Vốn là một yếu tố cần thiết và quan trọng để tiến hành sản xuất kinh
doanh đồng thời nó cũng là tiền đề để các doanh nghiệp tồn tại, phát triển,
đứng vững trong cơ chế thị trường. Đối với các doanh nghiệp, trong cơ chế kế
hoạch hoá tập trung chế độ cấp phát và giao nộp sản phẩm đã không chú trọng
đến vai trò của vốn cũng như nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Trong tình hình
mới, cùng với sự chuyển đổi cơ chế kinh tế là quá trình mở rộng quyền tự
chủ, giao vốn cho các doanh nghiệp tự quản lý và sử dụng, đòi hỏi các doanh
nghiệp bảo toàn và phát triển vốn. Điều này đã tạo nên những cơ hội và thách
thức cho các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Bên cạnh
những doanh nghiệp kinh doanh năng động thích nghi với cơ chế thị trường
đã sử dụng vốn có hiệu quả còn không ít những doanh nghiệp gặp khó khăn
bởi việc sử dụng vốn kém hiệu quả. Vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
đối với các doanh nghiệp là vấn đề cấp bách hiện nay. Công ty trách nhiệm
hữu hạn công nghệ môi trường Đức Việt là một doanh nghiệp đã tự khẳng
định mình bằng các kết quả sản xuất kinh doanh mà Công ty đạt được trong
thời gian qua. Công ty đã đạt được những thành tựu nhất định trong quá trình
đổi mới.Việc tăng cường nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề đang được
Công ty quan tâm.
Phát hiện nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của Công ty từ đó đưa ra các biện pháp chủ yếu góp phần nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn, Phù hợp với mục đích nói trên. Báo cáo chủ yếu nghiên cứu việc
tổ chức, quản lí và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
tại Công ty trách nhiệm hữu hạn công nghệ môi trường Đức Việt.
Xuất phát từ lý do trên và với mong muốn trở thành nhà quản lý trong tương
lai, trong thời gian thực tập tại Công ty trách nhiệm hữu hạn công nghệ môi
1
trường Đức Việt được sự hướng dẫn giúp đỡ nhiệt tình của
! "# cùng toàn thể CBCNV Công ty, em đã chọn đề tài: $%&'
()(*+* , "(/0)123 4' -'56 &7(8 &&9+- (/:
;7 -8 /:8(&9<= >-?(/&@ cho đề tài báo cáo tốt nghiệp của
mình.
ABCD
Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn để có thêm sự hiểu biết, thông qua
sự so sánh lý luận với thực tiễn để đánh giá những mặt đã làm được và những
mặt còn hạn chế. Từ đó, đưa ra phương hướng nhằm hoàn thiện công tác kế
toán, kế toán bán hàng, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh, nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn làm cho doanh nghiệp được tốt hơn. Đề tài nghiên cứu về
những vấn đề lý thuyết cơ bản về vốn cố định trong doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng nguồn vốn lưu động tại Công ty trách nhiệm hữu
hạn công nghệ môi trường Đức Việt trong giai đoạn từ năm 2010 và 2011.
-Nêu ra những thành tựu và nguyên nhân về vấn đề sử dụng nguồn vốn
cố định tại Công ty.
-Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn
cố định tại Công ty.
EFGHC?IJ?CD
Tìm hiểu về nguồn vốn cố định tại Công ty trách nhiệm hữu hạn công
nghệ môi trường Đức Việt. Trên cơ sở lý thuyết kết hợp với thực tế việc sử
dụng nguồn vốn cố định tại công ty để có những giải pháp phù hợp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn.
KGLCMCD
Báo cáo thực tập chủ yếu nghiên cứu sử dụng tổng hợp nhiều phương
pháp như: phương pháp thống kê, phương pháp phân tích tổng hợp, đánh giá
dựa trên các tài liệu sưu tập … kết hợp với suy luận để làm sáng tỏ vấn đề.
2
NO
Ngoài phần kết luận và tài liệu tham khảo, báo cáo gồm có 4 phần:
!"#$%
&'( )
*+, "#$%&/0,1,-2
3.0 0,-4567 ,
8 9:,"!)2);( !"#$%,.
/0,1,-2 3.0 0,-4567 ,
Là công trình nghiên cứu đầu tay, do điều kiện hạn chế về thời gian và
tài liệu nên khó tránh khỏi có sai sót, khiếm khuyết. Em rất mong nhận được
sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để nội dung nghiên cứu vấn đề này
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
3
PCQ??FFR?ISQTUVWBC
PCQ??FFR?ISQTUVWBC
?FFRWXCS
?FFRWXCS
A?FFRWXCS
AO+( (/:Y5Z-5([:4# \ ! &# 4' -'56 &9"
2". (/*
<2
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định, hay vốn cố định
là toàn bộ giá trị bỏ ra đề đầu tư vào tài sản cố định nhằm phục vụ hoạt động
kinh doanh.Trong nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ để mua sắm, xây dựng tài sản
cố định, một trong những yếu tố của quá trình kinh doanh đòi hỏi các doanh
nghiệp phải có một số tiền ứng trước. Vốn tiền tệ được ứng trước để mua sắm
tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình được gọi là vốn cố định.
Do vậy, đặc điểm vận động của tài sản cố định sẽ quyết định sự vận động tuần
hoàn của vốn cố định.Giữa tài sản cố định và vốn cố định có mối quan hệ mật
thiết với nhau.
Tài sản cố định là hình thái biểu hiện vật chất của vốn cố định. Do vậy,
vốn cố định của doanh nghiệp có đặc điểm tương tự như tài sản cố định. Như
thế sau nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh phần vốn cố định giảm dần và phần
vốn đã luân chuyển tăng lên. Kết thúc quá trình này, số tiền khấu hao đã thu
hồi đủ để tái tạo một tài sản mới. Lúc này tài sản cố định cũng hư hỏng hoàn
toàn cùng với vốn cố định đã kết thúc một vòng tuần hoàn luân chuyển. Do
đó, có thể nói vốn cố định là biểu hiện số tiền ứng trước về những tài sản cố
định mà chúng có đặc điểm chuyển dần từng phần trong chu kỳ sản xuất và
kết thúc một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng.
;=(.,"!
4
Việc quản lý vốn cố định là công việc phức tạp và khó khăn, nhất là ở
các doanh nghiệp có tỷ trọng vốn cố định lớn, có phương tiện kỹ thuật tiên
tiến. Trong thực tế tài sản cố định sắp xếp phân loại theo những tiêu thức khác
nhau nhằm phục vụ công tác quản lý, bảo dưỡng tài sản, đánh giá hiệu quả sử
dụng từng loại, từng nhóm tài sản.
* Phân loại theo hình thái biểu hiện gồm:
Tài sản cố định hữu hình:
<2 : Tài sản cố định hữu hình là những tư liệu lao động chủ
yếu có tính chất vật chất (từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ
thống gồm nhiều bộ phận từng tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay
một số chức năng nhất định), có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham
gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban
đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị
>?@AB,,"!3C nếu thoả mãn
đồng thời cả hai tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là một tài sản cố định hữu
hình:
1- Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
2- Có giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên.
3- Có đủ tiêu chuẩn theo giá trị hiện hành.
4- Nguyên giá tài sản phải xác định được một cách đáng tin cậy.
/2=(.,"!3C
- Nhà cửa, vật kiến trúc: là tài sản cố định của doanh nghiệp được hình
thành sau quá trình thi công xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, sân bãi,
cầu cống, đường sắt, cầu tàu, cầu cảng
- Máy móc, thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc chuyên dùng, thiết bị
công tác, dây chuyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ.
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận tải
5
gồm phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường không
- Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công
tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính phục vụ
quản lý, thiết bị điện tử, thiết bị dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy
hút ẩm, hút bụi…
- Các loại tài sản cố định khác: là toàn bộ các tài sản cố định khác chưa
liệt kê vào 5 loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật
Tài sản cố định vô hình.
<2 : Tài sản cố định vô hình là những tài sản cố định không
có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan
trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí thành lập
doanh nghiệp, chi phí về đất sử dụng, chi phí về bằng phát minh, sáng chế,
bản quyền tác giả, mua bản quyền tác giả, nhận chuyển giao công nghệ
>?@AB,,"!0CMọi khoản chi phí
thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra có liên quan đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp nếu thoả mãn đồng thời 2 điều kiện sau:
1- Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
2- Có giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên thì được coi là tài sản cố
định và nếu không hình thành tài sản cố định hữu hình thì được coi là tài sản
cố định vô hình.
3- Phải thỏa mãn đồng thời cả 4 tiêu chuẩn ghi nhận trên tài sản cố
định hữu hình.
Nếu khoản chi phí này không đồng thời thoả mãn cả 2 tiêu chuẩn nêu
trên thì được hạch toán thẳng hoặc được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh
của doanh nghiệp.
6
/2=(.,"!0C1>2&D
Chi phí về đất sử dụng: là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra có liên
quan trực tiếp đến đất sử dụng bao gồm: tiền chi ra để có quyền sử dụng đất
(gồm cả tiền thuê đất hay tiền sử dụng đất trả 1 lần (nếu có); chi phí cho đền
bù giải phóng mặt bằng; san lấp mặt bằng (nếu có); lệ phí trước bạ (nếu có)
Chi phí thành lập doanh nghiệp: Là các chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ
và cần thiết đã được những người tham gia thành lập doanh nghiệp chi ra có
liên quan trực tiếp tới việc chuẩn bị khai sinh ra doanh nghiệp bao gồm các
chi phí cho công tác nghiên cứu, thăm dò lập dự án đầu tư thành lập doanh
nghiệp; chi phí thẩm định dự án, họp thành lập nếu các chi phí này được
những người tham gia thành lập doanh nghiệp xem xét, đồng ý coi như một
phần vốn góp của mỗi người và được ghi trong vốn điều lệ của doanh nghiệp.
Chi phí nghiên cứu phát triển: Là toàn bộ các chi phí thực tế doanh
nghiệp đã chi ra để thực hiện các công việc nghiên cứu, thăm dò, xây dựng
các kế hoạch đầu tư dài hạn nhằm đem lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp.
Chi phí về bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả, mua
bản quyền tác giả, nhận chuyển giao công nghệ là toàn bộ các chi phí thực
tế doanh nghiệp chi ra cho các công trình nghiên cứu (bao gồm cả chi phí cho
sản xuất thử nghiệm, chi cho công tác kiểm nghiệm, nghiệm thu của Nhà
nước) được Nhà nước cấp bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả,
bản quyền nhãn hiệu, chi cho việc nhận chuyển giao công nghệ từ các tổ chức
và các cá nhân mà các chi phí này có tác dụng phục vụ trực tiếp hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí về lợi thế kinh doanh: Là khoản chi cho phần chênh lệch
doanh nghiệp phải trả thêm (Chênh lệch phải trả thêm = Giá mua - Giá trị của
các tài sản theo đánh giá thực tế). Ngoài giá trị của các tài sản theo đánh giá
thực tế (tài sản cố định, tài sản lưu động), khi doanh nghiệp đi mua, nhận sáp
nhập, hợp nhất một doanh nghiệp khác. Lợi thế này được hình thành bởi ưu
7
thế về vị trí kinh doanh, về danh tiếng và uy tín với bạn hàng, về trình độ tay
nghề của đội ngũ người lao động, về tài điều hành và tổ chức của ban quản lý
doanh nghiệp đó
*EC,
Đầu tư vào tài sản cố định là một sự bỏ vốn dài hạn nhằm hình thành và
bổ sung những tài sản cố định cần thiết để thực hiện mục tiêu kinh doanh lâu
dài của doanh nghiệp. Do đó việc xác định nguồn tài trợ cho những khoản
mục đầu tư như vậy là rất quan trọng bởi vì nó có yếu tố quyết định cho việc
quản lý và sử dụng vốn cố định sau này. Về đại thể thì người ta có thể chia ra
làm 2 loại nguồn tài trợ chính.
Tuy nhiên, để làm rõ tính chất này cũng như đặc điểm của từng nguồn
vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và chế độ quản lý thích hợp tài sản cố
định, người ta thường chia các nguồn vốn như sau:
Nguồn tài trợ bên trong: là những nguồn xuất phát từ bản thân doanh
nghiệp như vốn ban đầu, lợi nhuận để lại hay nói khác đi là những nguồn
thuộc sở hữu của doanh nghiệp.
Nguồn tài trợ bên ngoài: là những nguồn mà doanh nghiệp huy động từ
bên ngoài để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình như vốn vay, phát
hành trái phiếu, cổ phiếu, thuê mua, thuê hoạt động.
*Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp:
Vốn do Ngân sách Nhà nước cấp
Vốn do Ngân sách Nhà nước cấp được cấp phát cho các doanh nghiệp
Nhà nước. Ngân sách chỉ cấp một bộ phận vốn ban đầu khi các doanh nghiệp
này mới bắt đầu hoạt động. Trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp phải
bảo toàn vốn do Nhà nước cấp. Ngoài ra các doanh nghiệp thuộc mọi tầng
lớp, thành phần kinh tế cũng có thể chọn được nguồn tài trợ từ phía Nhà nước
trong một số trường hợp cần thiết, những khoản tài trợ này thường không lớn
và cũng không phải thường xuyên do đó trong một vài trường hợp hết sức khó
8
khăn, doanh nghiệp mới tìm đến nguồn tài trợ này. Bên cạnh đó, Nhà nước
cũng xem xét trợ cấp cho các doanh nghiệp nằm trong danh mục ưu tiên.
Hình thức hỗ trợ có thể được diễn ra dưới dạng cấp vốn bằng tiền, bằng tài
sản, hoặc ưu tiên giảm thuế, miễn phí
Vốn tự có của Doanh nghiệp:
Đối với các doanh nghiệp mới hình thành, vốn tự có là vốn do các
doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp, chủ đầu tư bỏ ra để đầu tư và mở rộng hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Số vốn tự có nếu là vốn dùng để đầu tư
thì phải đạt được một tỷ lệ bắt buộc trong tổng vốn đầu tư và nếu là vốn tự có
của công ty, doanh nghiệp tư nhân thì không được thấp hơn vốn pháp định.
Những doanh nghiệp đã đi vào hoạt động, vốn tự có còn được hình
thành từ một phần lợi nhuận bổ sung, để mở rộng hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Thực tế cho thấy từ tài trợ bằng nguồn vốn nội bộ là một con
đường tốt. Rất nhiều công ty coi trọng chính sách tái đầu tư từ số lợi nhuận để
lại đủ lớn nhằm tự đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng.
Vốn cổ phần
Nguồn vốn này hình thành do những người sáng lập công ty cổ phần
phát hành cổ phiếu và bán những cổ phiếu này trên thị trường mà có được
nguồn vốn nhất định. Trong quá trình hoạt động, nhằm tăng thực lực của
doanh nghiệp, các nhà lãnh đạo có thể sẽ tăng lượng cổ phiếu phát hành trên
thị trường thu hút lượng tiền nhàn rỗi phục vụ cho mục tiêu kinh doanh. Đặc
biệt để tài trợ cho các dự án đầu tư dài hạn, thì nguồn vốn cổ phần rất quan
trọng. Nó có thể kêu gọi vốn đầu tư với khối lượng lớn, mặt khác, nó cũng
khá linh hoạt trong việc trao đổi trên thị trường vốn. Tuy nhiên, việc phát
hành cổ phiếu thêm trong quá trình hoạt động đòi hỏi các nhà quản lý tài
chính phải cực kỳ thận trọng và tỷ mỷ trong việc đánh giá các nhân tố có liên
quan như: uy tín của công ty, lãi suất thị trường, mức lạm phát, tỷ lệ cổ tức,
tình hình tài chính công ty gần đây. Để đưa ra thời điểm phát hành tối ưu
nhất, có lợi nhất trong công ty.
9
*Nguồn vốn bên ngoài của Doanh nghiệp.
Vốn vay
Mỗi doanh nghiệp dưới các hình thức khác nhau tuỳ theo quy định của
luật pháp mà có thể vay vốn từ các đối tượng sau: Nhà nước, Ngân hàng, tổ
chức kinh tế, tổ chức xã hội, dân cư trong và ngoài nước dưới các hình thức
như tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại, vốn chiếm dụng, phát hành các
loại chứng khoán của doanh nghiệp với các kỳ hạn khác nhau. Nguồn vốn huy
động này chủ yếu phụ thuộc vào các yếu tố sau: hiệu quả kinh doanh, khả
năng trả nợ, lãi suất vay, số lượng vốn đầu tư có. Tỷ lệ lãi vay càng cao sẽ tạo
điều kiện cho phía doanh nghiệp huy động vốn càng nhiều nhưng lại ảnh
hưởng đến lợi tức cùng với khả năng thanh toán vốn vay và lãi suất tiền đi
vay.
Vốn liên doanh
Nguồn vốn này hình thành bởi sự góp vốn giữa các doanh nghiệp hoặc
chủ doanh nghiệp ở trong nước và nước ngoài để hình thành một doanh
nghiệp mới. Mức độ vốn góp giữa các doanh nghiệp với nhau tuỳ thuộc vào
thoả thuận giữa các bên tham gia liên doanh.
AA]:0. &9^ -_.4' -'56 5'(4`(2". (/*
Về mặt giá trị bằng tiền vốn cố định phản ánh tiềm lực của doanh
nghiệp. Còn về mặt hiện vật, vốn cố định thể hiện vai trò của mình qua tài sản
cố định.
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó gắn liền với doanh nghiệp trong
suốt quá trình tồn tại. doanh nghiệp có tài sản cố định có thể không lớn về mặt
giá trị nhưng tầm quan trọng của nó lại không nhỏ chút nào.
Thứ nhất, tài sản cố định phản ánh mặt bằng cơ sở hạ tầng của doanh
nghiệp, phản ánh quy mô của doanh nghiệp có tương xứng hay không với đặc
điểm loại hình kinh doanh mà nó tiến hành.
10
Thứ hai, tài sản cố định luôn mang tính quyết định đối với quá trình sản
xuất hàng hoá của doanh nghiệp. Do đặc điểm luân chuyển của mình qua mỗi
chu kỳ sản xuất, tài sản cố định tồn tại trong một thời gian dài và nó tạo ra
tính ổn định trong chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp cả về sản lượng và
chất lượng.
Thứ ba, trong nền kinh tế thị trường, khi mà nhu cầu tiêu dùng được
nâng cao thì cũng tương ứng với tiến trình cạnh tranh ngày càng trở nên gay
gắt hơn. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải làm sao để tăng năng suất
lao động, tạo ra được những sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, nhằm
chiếm lĩnh thị trường. Sự đầu tư không đúng mức đối với tài sản cố định cũng
như việc đánh giá thấp tầm quan trọng của tài sản cố định dễ đem lại những
khó khăn sau cho doanh nghiệp.
AEa)"&"# 4#*+&&9([ 4' -'56
Để đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh được duy trì và
phát triển, một trong nhiều yếu tố trong đó là phải bảo tồn và phát triển được
vốn cố định. Hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường không
tách khỏi những biến động về giá cả, lạm phát.
Xu thế này thường có chiều hướng gia tăng làm cho sức mua của đồng
tiền và giá trị của tiền vốn giảm xuống so với thực tế. Mặt khác do sự lỏng lẻo
quản lý dẫn đến hiện tượng hư hỏng, mất mát tài sản cố định trước thời hạn.
Cả hai nguyên nhân này đều làm cho giá trị của đồng vốn giảm tương đối so
với thực tế và giảm tuyệt đối so với thời gian sử dụng vốn.
Theo quy định của nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm
bảo toàn và phát triển vốn cố định cả về mặt hiện vật và giá trị.
Bảo toàn về mặt hiện vật không có nghĩa là nhà nước bắt buộc doanh
nghiệp phải giữ nguyên hình thái vật chất của tài sản cố định hiện có khi giao
vốn mà là bảo toàn năng lực sản xuất của tài sản cố định. Cụ thể, trong quá
trình sử dụng tài sản cố định vào sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải
quản lý chặt chẽ không làm hư hỏng, mất mát tài sản cố định, thực hiện đúng
quy chế sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa nhằm làm cho tài sản cố định không
hư hỏng trước thời gian, duy trì nâng cao năng lực hoạt động của tài sản cố
11
định. Doanh nghiệp có quyền chủ động thực hiện đổi mới, thay thế tài sản cố
định theo yêu cầu đổi mới công nghệ, phát triển và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn cố định.
Bảo toàn về mặt giá trị có nghĩa là trong điều kiện có biến động lớn về
giá cả, các doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của nhà
nước về điều chỉnh nguyên giá tài sản cố định theo hệ số tính lại được cơ
quan có thẩm quyền công bố nhằm bảo toàn vốn cố định. Đồng thời phải sử
dụng đúng mục đích và có sự kiểm tra của nhà nước đối với việc sử dụng vốn
thu hồi về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định.
Nội dung của chế độ bảo toàn và phát triển vốn cố định bao gồm:
Các doanh nghiệp xác định đúng nguyên giá tài sản cố định trên cơ
sở tính đúng, tính đủ khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn để tạo nguồn
thay thế và duy trì năng lực sản xuất của tài sản cố định bảo toàn vốn cố định.
Hàng năm, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ công bố hệ số
điều chỉnh giá trị tài sản cố định với đặc điểm cơ cấu hình thành tài sản cố
định của từng ngành kinh tế - kỹ thuật làm căn cứ thống nhất để các doanh
nghiệp điều chỉnh giá trị tài sản cố định, vốn cố định.
Ngoài việc bảo toàn vốn cố định trên cơ sở hệ số trượt giá phải bảo
toàn về vốn cố định, còn cả vốn ngân sách cấp thêm hoặc doanh nghiệp tự bổ
sung trong kỳ (nếu có)
Số vốn cố định phải bảo toàn đến cuối kỳ của doanh nghiệp được
xác định theo công thức:
Số vốn
cố định
phải bảo
toàn
=
Số vốn được giao
đầu kỳ (hoặc số
vốn phải bảo
toàn đến cuối kỳ)
-
Khấu hao
cơ bản tính
trong kỳ
x
Hệ số điều
chỉnh giá
trị TSCĐ
-
Tăng
(giảm)
vốn
trong kỳ
Ngoài trách nhiệm bảo toàn vốn, các doanh nghiệp có trách nhiệm phát
triển vốn cố định trên cơ sở quỹ khuyến khích phát triển sản xuất trích từ lợi
nhuận để lại của doanh nghiệp và phần vốn khấu hao cơ bản để lại đầu tư tái
sản xuất mở rộng tài sản cố định.
12
AASQTUVWBC?FFRWXCS
AAO+( (/:4b(/0)c( 2".
Hiệu quả là khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện
các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả
đó trong những điều kiện nhất định.
!F$(: Còn gọi là hiệu quả doanh nghiệp, là một
phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp để
đạt được kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với chi phí thấp
nhất. Hiệu quả kinh doanh phản ánh mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà
Doanh nghiệp nhận được và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có được lợi ích
kinh tế.
Hiệu quả kinh doanh được tính toán thông qua các chỉ tiêu sau:
+ Hiệu quả tuyệt đối: Chỉ tiêu này để tính toán cho từng phương án sản
xuất kinh doanh bằng cách xác định mối tương quan giữa kết quả thu được
của phương án kinh doanh đó với chi phí bỏ ra khi thực hiện nhiệm vụ sản
suất kinh doanh của chủ thể. Hiệu quả tuyệt đối là hiệu số giữa kết quả nhận
được và chi phía bỏ ra.
Hiệu quả kinh doanh = Kết quả nhận được - Chi phí bỏ ra
+ Hiệu quả tương đối: Đây là một chỉ tiêu so sánh, là căn cứ để đánh
giá mức độ hiệu quả của các phương án kinh doanh có lợi nhất của chủ thể và
được tính bằng tỷ lệ giữa kết quả nhận được và chi phí bỏ ra.
Hiệu quả kinh doanh =
Kết quả nhận được
Chi phí bỏ ra
Trong các chỉ tiêu tính toán hiệu quả kinh doanh kết, quả đầu ra được đo
bằng giá trị tổng sản lượng, tổng doanh thu, lơị nhuận. Còn các yếu tố đầu
vào bao gồm nhiều loại như lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động vv.
Một cách chung nhất, kết quả mà chủ thể nhận được theo hướng mục tiêu kinh
doanh càng lớn hơn chi phí bỏ ra bao nhiêu thì càng có lợi bấy nhiêu.
AAA(/0)123 4' -'56
Như đã nói: tài sản cố định là hình thái vật chất của vốn cố định. Do đó
khi đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định người ta thường xem xét thông qua
hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
13
Xuất phát từ việc coi tài sản cố định là một yếu tố đầu vào của doanh
nghiệp ta sẽ tiến hành đánh giá bằng việc so sánh nó với các kết quả thu được
trong chu kỳ kinh doanh.
Có những chỉ tiêu biểu đạt hiệu quả sử dụng tài sản cố định (vốn cố
định) như sau:
/G,>: Sức sinh lợi của tài sản cố định
Công thức tính:
Sức sinh lợi của TSCĐ =
Lợi nhuận trong năm
Nguyên giá TSCĐ sử dụng bình
quân/năm
Ý nghĩa: Chỉ tiêu sức sinh lợi của tài sản cố định cho biết nguyên giá
bình quân TSCĐ sử dụng trong năm đem lại lợi nhuận
/G,> : Sức sản xuất của tài sản cố định.
Công thức tính:
Sức sản xuất của TSCĐ =
Tổng doanh thu năm
Nguyên giá TSCĐ sử dụng bình
quân/năm
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng giá trị bình quân TSCĐ bỏ ra
kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
/G,>*: Suất hao phí của tài sản cố định.
Công thức tính:
Suất hao phí của TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ sử dụng bình quân/năm
Tổng doanh thu năm
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho thấy để có một đồng doanh thu thì cần bỏ vào
sản xuất kinh doanh bao nhiêu đồng nguyên giá tài sản cố định.
/G,>8: Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Công thức tính:
Hiệu quả sử dụng VCĐ =
Tổng doanh thu hoặc lợi nhuận năm
Vốn cố định bình quân trong năm
Ý nghĩa: Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định cho thấy để có một đồng
14
doanh thu hoặc lợi nhuận trong năm doanh nghiệp phải bỏ vào sản xuất kinh
doanh bao nhiêu đồng vốn cố định.
Sau khi đã tính được các chỉ tiêu nêu trên, người ta tiến hành so sánh
chúng giữa các năm với nhau để thấy vốn cố định (hoặc TSCĐ) sử dụng có
hiệu quả hay không. Người ta cũng có thể so sánh giữa các doanh nghiệp
trong cùng một ngành, một lĩnh vực để xem xét khả năng cạnh tranh, tình
trạng sử dụng và quản lý kinh doanh có hiệu quả hay không.
AEdCeFTGCSQT
UVWBC?FFRWXCS
AE+- , &'c+-0.
*/H"2F,B&5!4I
Trên cơ sở pháp luật kinh tế và các biện pháp kinh tế, Nhà nước tạo môi
trường và hành lang cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và
hướng các hoạt động đó theo kế hoạch kinh tế vĩ mô. Với bất cứ một sự thay
đổi nào trong chế độ chính sách hiện hành đều chi phối các mảng hoạt động
của doanh nghiệp.
Đối với vấn đề hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp thì các
văn bản pháp luật về tài chính, kế toán thống kê, về quy chế đầu tư, gây ảnh
hưởng lớn trong quá trình kinh doanh, nhất là các quy định về cơ chế giao
vốn, đánh giá tài sản cố định, về trích khấu hao, tỷ lệ trích lập các quỹ, cũng
như các văn bản về thuế vốn, khuyến khích nhập một số máy móc, thiết bị
nhất định đều có thể làm tăng hay giảm hiệu quả sử dụng vốn cố định.
*2:&,,-4
Tuỳ theo mỗi loại thị trường mà doanh nghiệp tham gia tác động đến
hiệu quả sử dụng vốn cố định là phải phục vụ những gì mà thị trường cần căn
cứ vào nhu cầu hiện tại và tương lai. Sản phẩm cạnh tranh phải có chất lượng
cao, giá thành hạ mà điều này chỉ xảy ra khi doanh nghiệp tích cực nâng cao
hàm lượng công nghệ kỹ thuật của tài sản cố định. Điều này đòi hỏi doanh
nghiệp phải có kế hoạch đầu tư cải tạo, đầu tư mới tài sản cố định trước mắt
15
cũng như lâu dài. Nhất là những doanh nghiệp hoạt động trong môi trường
cạnh tranh cao, tốc độ thay đổi công nghệ nhanh như ngành kiến trúc, thiết kế,
thi công xây dựng
Bên cạnh đó, lãi suất tiền vay cũng là một nhân tố ảnh hưởng quan trọng.
Lãi suất tiền vay ảnh hưởng đến chi phí đầu tư của doanh nghiệp. Sự thay đổi lãi
suất sẽ kéo theo những biến đổi cơ bản của đầu tư mua sắm thiết bị, tài sản cố
định.
**/2;,F2
Các nhân tố này có thể được coi là nhân tố bất khả kháng như thiên tai,
dịch hoạ có tác động trực tiếp lên hiệu quả sử dụng vốn cố định (tài sản cố
định) của doanh nghiệp. Mức độ tổn hại về lâu dài hay tức thời là hoàn toàn
không thể biết trước, chỉ có thể dự phòng trước nhằm giảm nhẹ thiên tai mà
thôi.
AEA+- , &'-_0.
Đây là nhân tố chủ yếu quyết định đến hiệu quả sử dụng các tài sản cố
định và qua đố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh
nghiệp. Nhân tố này gồm nhiều yếu tố cùng tác động trực tiếp đến kết quả
cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh cả trước mắt cũng như lâu dài.
Bởi vậy, việc xem xét đánh giá và ra quyết định đối với các yếu tố này là điều
cực kỳ quan trọng. Thông thường người ta thường xem xét những yếu tố sau:
*F$(&$( )
Nhân tố này tạo ra điểm xuất phát cho doanh nghiệp cũng như định hướng
cho nó trong suốt quá trình tồn tại. Với ngành nghề kinh doanh đã được lựa chọn,
chủ doanh nghiệp buộc phải giải quyết những vấn đề đầu tiên về tài chính gồm:
Cơ cấu vốn cố định của doanh nghiệp thế nào là hợp lý, khả năng tài
chính của công ty ra sao.
Cơ cấu tài sản được đầu tư ra sao, mức độ hiện đại hoá nói chung so
với các đối thủ cạnh tranh đến đâu.
Nguồn tài trợ cho những tài sản cố định đó được huy động từ đâu,
16
có đảm bảo lâu dài cho sự hoạt động an toàn của doanh nghiệp hay không.
*5JKFL,@,"!MN,F$(
Các đặc điểm riêng về kỹ thuật sản xuất tác động liên tục tới một số chỉ
tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định như hệ số đổi mới
máy móc thiết bị, hệ số sử dụng về thời gian công suất Nếu kỹ thuật sản
xuất giản đơn, doanh nghiệp chỉ có điều kiện sử dụng máy móc, thiết bị
nhưng lại luôn phải đối phó với các đối thủ cạnh tranh với yêu cầu của khách
hàng về vấn đề chất lượng. Do vậy, doanh nghiệp dễ dàng tăng được lợi
nhuận trên vốn cố định nhưng khó giữ được chỉ tiêu này lâu dài. Nếu kỹ thuật
sản xuất phức tạp, trình độ máy móc thiết bị cao. Doanh nghiệp có lợi thế lớn
trong cạnh tranh, song đòi hỏi tay nghề công nhân cao có thể sẽ làm giảm
hiệu quả sử dụng vốn cố định.
**-C:,6!=OP,6F$(P.,(2:
A:$( )
Để có hiệu quả cao thì bộ máy tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất phải gọn
nhẹ, ăn khớp nhịp nhàng với nhau.
Với mỗi phương thức sản xuất và loại hình sản xuất sẽ có tác động khác
nhau tới tiến độ sản xuất, phương pháp và quy trình vận hành máy móc, số bộ
phận phục vụ sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, đặc điểm của công ty hạch toán, kế toán nội bộ coanh nghiệp
(luôn gắn bó với tính chất của tổ chức sản xuất và quản lý trong cùng coanh
nghiệp) sẽ có tác động không nhỏ. Công tác kế toán đã dùng những công cụ
của mình (bảng biểu, khấu hao, thống kê, sổ cái ) để tính toán hiệu quả sử
dụng vốn cố định và kế toán phải có nhiệm vụ phát hiện những tồn tại rong
quá trình sử dụng vốn và đề xuất những biện pháp giải quyết.
*8-C:=(:PQBF1BFH,-2 @,
N,,-($( )
Để phát huy được hết khả năng của dây chuyền công nghệ, máy móc
17
thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh đòi hỏi trình độ quản lý và sử dụng máy
móc thiết bị của công nhân cao. Song trình độ của lao động phải được đặt
đúng chỗ, đúng lúc, tâm sinh lý
Để sử dụng tiềm năng lao động có hiệu quả cao nhất doanh nghiệp phải
có một cơ chế khuyến khích vật chất cũng như trách nhiệm một cách công
bằng. Ngược lại, nếu cơ chế khuyến khích không công bằng, quy định trách
nhiệm không rõ ràng dứt khoát sẽ cản trở mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn.
18
fgJCUVWBC?FFRJ
hChCCShgGCD?S
EQMgiiI?IMgj
Công ty trách nhiệm hữu hạn công nghệ môi trường Đức Việt được
thành lập ngày 10-4-2001 và đi vào hoạt động trong linh vực nghiên cứu, thiết
kế, xây dựng, ứng dụng quy trình công nghệ xử lý nước sạch, xử lý nước thải
dân dụng và công nghiệp, khoan thăm dò va khai thác nước ngầm, bảo vệ môi
trường sinh thái xanh, sạch, đẹp.
- Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn công nghệ môi trường Đức
Việt.
- Tên giao dịch: DUC VIET ENVIRONMENT TECHNOLOGIES
COMPANY LIMITED.
- Đăng ký kinh doanh số: 0102002383
- Trụ sở chính: số 01 – ngõ 93 – Nghĩa Dũng – Ba Đình – Hà Nội
- Email:
- Website: www.ducvietco.com.vn
- Vốn điều lệ : 7.900.000.000 đồng ( bảy tỷ chín trăm triệu đồng).
Trong cơ hội lớn của nền kinh tế hội nhập toàn cầu, Việt Nam như con
thuyền giương buồm ra biển lớn chào đón những làn sóng đầu tư từ nước
ngoài. Trước sự phát triển đó, hàng loạt các khu đô thị, khu công nghiệp
không ngừng hình thành và phát triển, trong đó các nhà máy sản xuất, kinh
doanh đủ các sản phẩm và đồng thời nước sạch và nước thải của các nhà máy
là vấn đề cấp bách cho mỗi doanh nghiệp để phần nào đáp ứng những nhu cầu
cho thị trường trong hiện tại và tương lai.
Đứng trước cơ hội lớn và cũng không ít khó khăn, ngay từ những ngày
đầu thành lập, công ty trách nhiệm hữu hạn công nghệ môi trường Đức Việt
19
đã có tôn chỉ, mục đích rõ ràng nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Công ty
cũng gặp không ít thử thách khó khăn, nhưng dưới sự điều hành sáng suốt của
ban lãnh đạo luôn đưa ra những chiến lược, nhiệm vụ cụ thể trong từng giai
đoạn, đưa Đức Việt vượt qua khó khăn và ngày càng gặt hái được nhiều thành
công. Đức Việt ngày càng khẳng định được vị thế của mình trong giới doanh
nghiệp và luôn đặt “niềm vui và sự hài lòng của chúng tôi là khi khách hàng
có niềm vui và sự hài lòng do chúng tôi đem lại”.
EAdCkjOlOmnoT
GCSQTUVWBC?FFRhC
AAZ-5([:4b (/:43Y0b 7 4#&6&9<= -_.-8 &
Mục tiêu chủ yếu của Đức Việt tự hoạch định trong suốt thời gian qua
“là đơn vị tiên phong trong lĩnh vực xử lý nước sạch và xử lý nước thải công
nghiệp, xây dựng”. Sản xuất đa dạng các loại vật liệu phục vụ cho ngành công
nghệ xử lý nước, xây dựng và lắp đặt các công trình. Các công trình của công
ty thiết kế, thi công, xây dựng, công nghệ, vật liệu cung cấp dựa trên hàng hóa
của các hãng hàng đầu thế giới về công nghệ xử lý nước như Mỹ, Đức, Hà
Lan…
Công ty công nghệ môi trường Đức Việt với đội ngũ nhân viên quản lý
đầy năng lực, kinh nghiệm, nhiệt huyết cùng đội ngũ nhân viên sáng tạo, tài
năng. Đức Việt khẳng định mang đến những sản phẩm, dịch vụ tốt nhất.
Từ đầu năm 2008 Đức Việt đã kết hợp với các chuyên gia đầu ngành về
xử lý môi trường của Đức. Bên cạnh đó hiện nay những công ty, nhà máy,
khu công nghiệp chế xuất đang rất bức xúc các vấn đề về nước sạch và nước
thải trong thời buổi đất nước đang phát triển mạnh, sự ô nhiễm môi trường
cũng tăng theo cấp số nhân. Chính vì thế được sự tin tưởng, ủng hộ của khách
hàng, Đức Việt đã có đủ niềm tin để tiếp tục bước tiến cùng với sự phát triển
của đất nước.
20
/2=R+1>&0,1
* Môi trường nước sạch và tinh khiết:
- Giải pháp xử lý và cung cấp nước sạch đô thị.
- Giải pháp xử lý và cung cấp nước cho các công ty, nhà máy, khu
công nghiệp.
- Giải pháp xử lý và cung cấp nước cho các trường học.
* Môi trường nước thải và chất thải:
- Giải pháp xử lý nước thải y tế.
- Giải pháp xử lý nước thải sản xuất thực phẩm, sản xuất thủy sản.
- Giải pháp xử lý nước thải chăn nuôi gia súc, gia cầm.
- Giải pháp xử lý nước thải các làng nghề.
- Giải pháp xử lý nước thải sinh hoạt.
- Giải pháp xử lý nước thải mạ kẽm.
- Giải pháp xử lý chất thải sinh hoạt.
- Giải pháp xử lý chất thải công nghiệp, chất thải rắn.
- Giải pháp xử lý khí thải công nghiệp.
* Khoan thăm dò và khoan khai thác:
- Khoan thăm dò.
- Khoan địa chất.
- Khoan khai thác nước ngầm.
* Xây dựng:
- Xây dựng các công trình cấp thoát nước.
- Xây dựng các công trình cầu đường, công trình đô thị.
* Các dịch vụ khác:
- Đánh giá tác động môi trường.
- Cung cấp giải pháp.
- Chế tạo, lắp đặt thiết bị.
21
- Kiểm tra và vận hành hệ thống.
- Tư vấn kỹ thuật chuyển giao công nghệ.
- Tư vấn thiết lập dự án.
* Đối tượng:
- Đầu tư mới.
- Cải tạo, nâng cấp cũ.
EAAp-q4#&r->-s%:+0) ctc( 2". -_.-8 &
Một trong những nhân tố có tính chất quyết định đến năng suất chất
lượng sản phẩm là lao động. Nhận thức được tầm quan trọng đó, công ty
không ngừng nâng cao chất lượng lao động. Công ty cũng thường xuyên tổ
chức gửi đi đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ công nhân viên, cùng với bổ
xung những lao động mới có trình độ, kỹ thuật cao, thực hiện việc sắp xếp lại
tổ chức, bố trí lại công việc để phù hợp với năng lực, trình độ của từng cá
nhân, tổ chức trên quan điểm chuyên môn hoá cao.
ULuavMPDQTwJhC
CShgGCD?S
Có thể khái quát chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của các cấp phòng ban
trong Công ty như sau:
-S20,1: Giữ vai trò chủ đạo của công ty, là người có thẩm
22
x cy
&"+ z&#(
-{
C(+:5'-
|(+:
5'-
x
&r
->-
}."
5%
?~
*x
&r
•*
x
c(
2".
x
4€&&<
c•
&€&
quyền cao nhất trong công ty, có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động kinh
doanh, quyết định các phương án đầu tư mở rộng sản suất kinh doanh của
công ty và chịu trách nhiệm trước công ty và trước pháp luật.
- T20,1: Có trách nhiệm giúp việc cho tổng giám đốc
và quản lý các phòng ban.
Do chức năng nhiệm vụ mà công ty đảm nhận và cũng để phù hợp với cơ
chế kinh tế mới, công ty đã không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý, làm cho
bộ máy quản lý ngày càng gọn nhẹ, có hiệu quả. Các phòng ban chức năng
chuyên môn nghiệp vụ của công ty bao gồm:
UVFB,(2UH Có trách nhiệm quản lý tài chính và các
nguồn vốn theo đúng chế độ của nhà nước, đảm bảo cung ứng cho các hoạt
động tư vấn, thiết kế, mua sắm vật tư thiết bị phục vụ các công trình theo kế
hoạch đã vạch ra. Phòng còn có trách nhiệm thu hồi vốn đối với các công
trình mà công ty đã tham gia thi công và đã thực hiện xong các thủ tục thanh
toán.
UV,6=(: Có nhiệm vụ giải quyết các vấn đề về tổ
chức hành chính, quản lý lao động và tiền lương của toàn công ty, có tổ chức
tuyển dụng nhân viên mới theo yêu cầu của sản suất kinh doanh.
U7W)V,X) Tổ chức quản lý công tác tổng hợp, công tác văn
thư, công tác quản trị (lập kế hoạch đầu tư chiều sâu, mua sắm trang thiết bị
mới), phục vụ công tác nghiên cứu sản suất, điều kiện làm việc của công ty.
Quản lý và thực hiện việc xây dựng cơ bản như xây dựng mới, cải tạo sửa
chữa Điều hành và thực hiện công tác bảo vệ, quân sự, tự vệ Xây dựng nội
quy và lề lối làm việc, quản lý đội xe.
UVF$(: Có nhiệm vụ xây dựng các mục tiêu phát triển kinh
doanh của công ty, tìm hiều thị trường, phát hiện những nhu cầu về tư vấn xây
dựng, hướng dẫn làm thủ tục và ký kết hợp đồng kinh tế, thay mặt công ty
23
kiểm tra chất lượng tiến độ và chất lượng thực hiện hợp đồng kinh tế, nắm
được trình độ khả năng của các đơn vị bạn, đánh giá được các thế mạnh của
công ty để đề xuất các biện pháp, sách lược và chiến lược trong các hợp đồng
kinh doanh chất xám của công ty.
UV@,,4FL,@,: Phụ trách về kinh tế, kế hoạch dự trữ sản phẩm
thiết bị nhằm phục vụ cho việc tiêu thụ sản phẩm, các dự án bảo hành bảo
dưỡng các sản phẩm. Ngoài ra lo cung ứng vật tư thiết bị cho việc sửa chữa
hay lắp ráp sản phẩm. Nhân viên của phòng đòi hỏi phải có trình độ chuyên
môn cao, sử dụng máy vi tính thành thạo.
@MY,
Bộ máy của công ty được bố trí theo cơ cấu trực tuyến - chức năng. Đặc
điểm của cơ cấu này là điều hành theo phương pháp mệnh lệnh hành chính,
mọi quyết định đề ra được gửi đến các phòng ban triển khai thực hiện. Vì
công ty là doanh nghiệp vừa và nhỏ nên áp dụng và bố trí theo cơ cấu này là
hợp lý, tránh được sự cồng kềnh.
Giải quyết công việc theo hệ đường thẳng cho phép phân công lao động
theo tính chất công việc, từng phòng ban phụ trách từng mảng vấn đề và trực
tiếp điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, thực hiện công việc
chịu sự chi phối của cấp trên, do vậy không tạo được tính linh hoạt cho cấp
dưới trong công việc
Các phòng ban chức năng của công ty có mối quan hệ chặt chẽ với nhau,
bổ sung cho nhau và cùng tham mưu với ban giám đốc để thực hiện các hoạt
động kinh doanh của công ty.
Nhìn chung với cách sắp xếp cơ cấu và tổ chức phòng ban chức năng
này giúp cho công ty vừa có thể chuyên môn hoá cao, đồng thời có thể đa
dạng hoá công việc phù hợp và đáp ứng được yêu cầu của công tác tư vấn,
thiết kế như hiện nay.
EAEZ-5([:4b}."5% -_.8 &
24
Từ một lực lượng nhỏ bé lúc đầu chỉ có 40 người thuộc 6 ngành nghề
khác nhau, trong đó chỉ có 6 kiến trúc sư và 2 kỹ sư xây dựng. Đến nay công
ty trách nhiệm hữu hạn công nghệ môi trường Đức Việt đã trở thành một cơ
quan lớn, có cơ cấu hoàn chỉnh và đồng bộ. Đội ngũ cán bộ công nhân viên
của công ty hiện nay lên tới 156 người thuộc nhiều ngành nghề khác nhau,
trong đó có 18 tiến sỹ và thạc sỹ; 76 kỹ sư các ngành khác nhau; 02 cử nhân
và 60 trung cấp.
LXvChC
U + s%-‚ :8 4#
-+ s%c•&€&
U'}<•
ƒ <=(„ C(-…
9‚ 57(^-
- Tiến sĩ khoa học
- Tiến sĩ chuyên ngành
- Thạc sỹ kỹ thuật
03
05
10
A
- 7(^-
- Kỹ sư môi trường
- Kỹ sư mỏ
- Kỹ sư trắc địa
- Kỹ sư xây dựng
- Kỹ sư địa, vật lý
- Kỹ sư điện
- Kỹ sư cấp thoát nước
- Kỹ sư khoan
10
05
10
08
02
10
06
20
- Kỹ sư kinh tế và quản trị kinh doanh
mỏ – địa chất
- Cử nhân tài chính – kinh tế
05
02
25