SỞ GD-ĐT BẮC NINH
TRƯỜNG THPT QUẾ VÕ SỐ 1
ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC
Môn: Ngữ Văn 12
Thời gian làm bài 150 phút
A. PHẦN CHUNG( 5 điểm)
Câu 1. ( 2 điểm )
Nguyễn Tuân kết thúc truyện ngắn Chữ người tử tù bằng cảnh sau:
“Ngục quan cảm động, vái người tù một vái, chắp tay nói một câu mà dòng nước mắt
rỉ vào kẽ miệng làm cho nghẹn ngào: Kẻ mê muội này xin bái lĩnh”.
a, Anh (chị) hãy nêu vai trò của cách kết thúc trong truyện ngắn nói chung.
b, Cảnh kết thúc kì lạ đó đã góp phần thể hiện những nét chủ yếu trong nhân cách của
viên quản ngục như thế nào?
C©u 2: (3 ®iÓm )
Viết một bài văn ngắn (khoảng 600 từ) về bài học cuộc sống mà anh (chị) rút ra
từ lời tâm sự của nhà văn Mĩ Helen Keller: “Tôi đã khóc vì không có giày để đi cho
đến khi nhìn thấy một người không có chân để đi giày”.
B. PHẦN RIÊNG ( 5 điểm) ( Thí sinh được chọn một trong hai câu sau)
C©u 3 a.
Cảm nhận của anh/ chị về vẻ đẹp anh hùng cách mạng của nhân vật Tnú
( Rừng xà nu- Nguyễn Trung Thành) và nhân vật Việt ( Những đứa con trong gia
đình - Nguyễn Thi).
Câu 3b
Tô Hoài cho rằng: "Vẻ đẹp của Mỵ thể hiện trong thái độ đối với A Phủ. Cái
hành động cắt dây trói cho A Phủ chỉ xảy ra trong khoảnh khắc nhưng nó là
khoảnh khắc quyết định và tồn tại đời đời".
Hãy phân tích tâm lý và hành động của Mỵ trong đêm cởi trói cho A Phủ ở phần
cuối đoạn trích tác phẩm Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài để làm rõ ý kiến trên, từ đó rút
ra nhận xét về nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật của tác giả ở đoạn văn này.
Hết
1
HƯỚNG DẪN CHẤM VĂN 12
A. Yêu cầu chung:
- Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh xác định luận điểm (ý) chính xác, xác định
được ý chính, ý phụ, trình bày ý rõ ràng, mạch lạc. Thí sinh có thể trình bày theo
nhiều cách nhưng phải đảm bảo được các yêu cầu của đề, làm nổi bật trọng tâm.
- Yêu cầu về phương pháp: Bài viết có bố cục hợp lí. Câu viết đúng ngữ pháp,
chữ viết cẩn thận, dễ đọc. Thí sinh có sự phân phối thời gian hợp lí cho từng câu, kết
hợp nhuần nhuyễn các phương pháp làm bài.
- Yêu cầu về sự sáng tạo: Giám khảo lưu ý khuyến khích chiết điểm cho những
bài viết sáng tạo, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng xác đáng, có chất văn.
B. Yêu cầu cụ thể:
Câu Nội dung cần đạt Thang
điểm
I. a. Vai trò của kết thúc trong truyện ngắn nói chung:
- Nó gắn chặt với tư tưởng, chủ đề của tác phẩm.
- Kết thúc truyện là một khâu cuối cùng hết sức quan trọng của
cốt truyện. Nó thường bộc lộ trực tiếp thái độ, khát vọng của nhà
văn đối với con người và cuộc sống.
b. Cảnh kết thúc truyện “Chữ người tử tù” góp phần thể hiện
tính cách nhân vật quản ngục:
- Giới thiệu khái quát về tác phẩm Chữ người tử tù: Tác phẩm
được rút ra trong tập Vang bóng một thời. Tập truyện tuy còn rơi
rớt quan điểm nghệ thuật vị nghệ thuật nhưng vẫn luôn hướng con
người gắn bó với giá trị văn hoá truyền thống, vươn tới khát vọng
tinh thần thanh cao giữa cuộc đời ô trọc, bẩn thỉu.
- Cảnh kết thúc kì lạ xưa nay hiếm vì: người đứng đầu nhà tù, đại
diện cho pháp luật của giai cấp thống trị vái lạy một kẻ tử tù.
- Cảnh kết thúc kì lạ đó góp phần thể hiện những nét chủ yếu trong
nhân cách của viên quản ngục:
+ Viên quản ngục là một người biết trọng người tài, trọng Huấn
Cao, biết tiếc người tài, biết giá trị của cái đẹp, của văn hoá. Chính
Huấn Cao đã cảm kích quản ngục, một tấm lòng trong thiên hạ.
+ Quản ngục là người có lương tri trong sạch “gần bùn mà chẳng
hôi tanh mùi bùn”, khao khát thoát khỏi nơi ô uế, phức tạp này,
sau khi ý nguyện xin chữ đã được thoả mãn.
- Hành động cuối cùng của Quản Ngục chứng tỏ sức cảm hoá
mạnh mẽ của cái đẹp, của giá trị văn hoá, từ đó đặt ra mỗi người
cần có một tình yêu đối với cái đẹp.
0,5
(0,25)
(0,25)
1,5
(0,25)
(0,5)
(0,5)
(0,25)
2
II Cần đảm bảo được các yêu cầu sau: 3 điểm
a/ Yêu cầu về kĩ năng:
Biết cách làm bài nghị luận xã hội về một hiện tượng đời sống.
Sử dụng linh hoạt phương pháp: Giải thích, phân tích, bình luận.
Lập luận chặt chẽ, thuyết phục, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi
chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
0,5
b/ Yêu cầu về kiến thức:
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần
đảm bảo các ý sau:
- Vấn đề cần nghị luận: Sự thiếu thốn khó khăn của mình chẳng
thấm gì nếu so với những khổ đau, bất hạnh của nhiều người khác
trong cuộc sống.
- Nội dung cần nghị luận:
* Giải thích hai hình ảnh đối lập nhau: “không có giày để đi” và
“không có chân để đi giày”
+ “Không có giày để đi”: là sự thiếu thốn, khó khăn về vật chất
(tức là nói về hoàn cảnh nghèo khó)
+ “Không có chân để đi giày”: là nỗi bất hạnh nghiệt ngã của số
phận (nỗi đau về thể xác và tâm hồn)
=> Ý nghĩa của lời tâm sự: Cuộc sống có muôn vàn khổ đau và bất
hạnh, sự thiếu thốn của bạn chẳng thấm vào đâu khi so với nỗi bất
hạnh của nhiều người của nhiều người khác. Hãy thấy mình còn là
người may mắn để biết chia sẻ và cố gắng vươn lên và không bao
giờ được cúi đầu tuyệt vọng trước những bất hạnh, những chông
gai trong cuộc sống.
* Phân tích, bình luận:
+ Người ta khóc là khi trạng thái tâm hồn xúc động, đau buồn, có
khi vui quá cũng khóc. Nữ sĩ khóc vì hoàn cảnh túng thiếu của
mình “không có giày để đi” bà đã khóc mãi cho đến khi bà nhìn
thấy một người không có cả đôi chân để đi giày→bà đã kịp nhận
ra mình còn là người may mắn hơn họ rất nhiều. Như vậy dù phải
đi bằng đôi chân trần thì mình còn có chân để bước trên đường
đời, còn họ không có chân nên dù có giày cũng không thể đi được,
không thể làm những gì họ muốn=> những thiếu thốn về vật chất
chẳng thấm gì so với sự thiếu thốn về xác và tinh thần.
+ Lời tâm sự của Helen Keller không dừng lại ở đôi giày, đôi chân
(nếu đôi giày là ước mơ, khát vọng của mình thi đôi chân lại là
ước mơ khát vọng của người khác). Hãy biết hài lòng với những gì
mình đang có và biết chia sẻ nỗi bất hạnh cùng người khác, động
viên nhau để đạt được những điều mà mọi người uớc mơ. Nếu yêú
đuối, thiếu bản lĩnh, nghị lực cuộc sống sẽ dễ bị buông xuôi và rơi
và tuyệt vọng (dẫn chứng- những tấm gương vượt khó trong thực
tế cuộc sống);
=>Lời tâm sự của nữ sĩ không chỉ thể hiện sự thức ngộ trước cuộc
sống mà còn hàm chứa lời động viên, khích lệ: Dù ở bất kì hoàn
cảnh nào cũng không được gục ngã phải gắng sức mà vươn lên,
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
3
III
khó khăn bất hạnh chính là thử thách tôi luyện ta trưởng thành,
hoàn thiện mình.
-Bài học cuộc sống: Không nên than vãn, bi quan trước hoàn cảnh
khó khăn về vật chất phải hiểu được giá trị đích thực của cuộc
sống. Cuộc sống của mỗi người được quyết định bởi nhận thức,
bản lĩnh và nghị lực vươn lên không ngừng. Hơn thế ta phải nhìn
ra cuộc đời để nhận biết, đồng cảm, chia sẻ từ đó có thêm sức
mạnh, lòng tin yêu cuộc sống để làm việc và cống hiến nhiều hơn.
Tương lai của mỗi người phụ thuộc vào sự nỗ lực của bản thân…
Câu 3a:
* Văn học Việt Nam giai đoạn 1945 – 1975 đã đạt nhiều thành
tựu lớn, đặc biệt là trong mảng tác phẩm thể hiện phẩm chất anh
hùng của con người Việt Nam trong hai cuộc chiến tranh vệ quốc
vĩ đại chống lại kẻ thù xâm lược thực dân Pháp và đế quốc Mỹ. “
Rừng xà nu” của Nguyễn Trung Thành và “Những đứa con trong
gia đình” của Nguyễn Thi là hai tác phẩm thành công trong sự
khắc họa những hình tượng nhân vật tiêu biểu cho chủ nghĩa anh
hùng cách mạng cao đẹp, cho lòng yêu nước và căm thù giặc sâu
sắc, sức mạnh chiến đấu của dân tộc Việt Nam chống giặc ngoại
xâm.
* Cả hai tác giả Nguyễn Trung Thành và Nguyễn Thi đều gắn
bó với cuộc chiến đấu chống Mĩ, là những nhà văn chiến sĩ ở
tuyến đầu máu lửa Tác phẩm của họ mang hơi thở nóng hổi của
cuộc chiến đấu với những hình tượng nhân vật sinh động, bước
vào văn học từ thực tế chiến đấu.
Hai truyện ngắn “Rừng xà nu” ( 1965), “Những đứa con trong
gia đình” (1966) đều ra đời trong giai đoạn ác liệt của cuộc kháng
chiến chống Mỹ cứu nước, khi đế quốc Mĩ đổ quân vào miền Nam
nước ta, dân tộc ta đứng trước trận chiến một mất một còn để bảo
vệ độc lập tự do, bảo vệ quyền sống. Đó là bối cảnh lịch sử để từ
đó hai tác phẩm ngợi ca chủ nghĩa anh hùng cách mạng, với chất
sử thi đậm đà.
* Qua hai thiên truyện, tác giả đã giúp người đọc khám phá,
khâm phục, tự hào trước vẻ đẹp anh hùng cách mạng của những
con người bình thường, giản dị mà anh dũng, kiên cường và rất
mực trung thành, thuỷ chung với cách mạng.
Đó là sự thể hiện của lòng yêu nước thiết tha, căm thù giặc sâu
sắc, tinh thần chiến đấu bất khuất chống lại kẻ thù xâm lược để
bảo vệ tổ quốc của con người Việt Nam trong kháng chiến chống
Pháp và chống Mỹ, là sự trung thành với lí tưởng cách mạng được
thử thách trong những hòan cảnh khốc liệt, qua đó bộc lộ được vẻ
đẹp của phẩm chất anh hùng có tính chất tiêu biểu cho cả dân tộc.
* Biểu hiện của chủ nghĩa anh hùng cách mạng ở Tnú và Việt:
- Họ đều là những người con được sinh ra từ truyền thống bất
khuất của gia đình, của quê hương, của dân tộc: Tnú là người con
0, 25
0, 5
0,75
3
1
4
của làng Xô Man, nơi từng người dân đều hướng về cách mạng,
bảo vệ cán bộ “ Đảng còn thì núi nước này còn” – Lời cụ Mết.
(Rừng xà nu). Việt sinh ra trong gia đình có truyền thống yêu
nứơc, căm thù giặc: Cha là cán bộ cách mạng, má là người phụ nữ
Nam bộ kiên cường trong đấu tranh, hai con tiếp nối lí tưởng của
cha mẹ. (Những đứa con trong gia đình).
- Họ đã chịu nhiều đau thương, mất mát do kẻ thù gây ra, tiêu
biểu cho đau thương mất mát của cả dân tộc: Tnú chứng kiến cảnh
vợ con bị kẻ thù tra tấn đến chết, bản thân bị giặc đốt mười đầu
ngón tay. Việt chứng kiến cái chết của ba má: ba bị chặt đầu, má
chết vì đạn giặc.
Những đau thương đó hun đúc tinh thần chiến đấu, lòng căm
thù giặc sâu sắc của con người Việt Nam. Biến đau thương thành
sức mạnh chiến đấu cũng là một biểu hiện của chủ nghĩa anh hùng
cách mạng: Tnú lên đường đi “lực lượng” dù mỗi ngón tay mất đi
một đốt, Việt vào bộ đội, coi việc đánh giặc trả nợ nước thù nhà là
lẽ sống. Họ chiến đấu bởi sức mạnh của lòng căm thù giặc, cũng là
bởi sức mạnh của tình yêu thương, vì: chỉ có cầm vũ khí đứng lên,
ta mới có thể bảo vệ được những gì thiêng liêng nhất, bảo vệ tình
yêu và sự sống. Chân lí đó đã được minh chứng qua số phận và
con đường cách mạng của những người dân Nam Bộ trong hai tác
phẩm trên, chân lí đó cũng được rút ra từ thực tế đau thương mất
mát nên nó càng có giá trị, càng phải khắc sâu vào lòng người.
- Họ đều mang phẩm chất anh hùng, bất khuất, là những con
người Việt Nam kiên trung trong cuộc chiến đấu chống giặc ngoại
xâm
+ Tnú từ nhỏ đã gan dạ, đi liên lạc bị giặc bắt được, tra tấn dã
man vẫn không khai. Anh vượt ngục trở về, lại là người lãnh đạo
thanh niên làng Xô Man chống giặc, bị đốt mười ngón tay vẫn
không kêu rên trước mặt kẻ thù Ở Tnú toát lên vẻ đẹp của
người anh hùng trong sử thi Tây Nguyên và vẻ đẹp của chủ nghĩa
anh hùng cách mạng thời đại chống Mĩ.
+ Việt bị thương trong trận đánh lại lạc mất đơn vị, vẫn chắc
tay súng quyết tâm tiêu diệt kẻ thù. Đối với chị, Việt ngây thơ, nhỏ
bé. Còn trước kẻ thù, Việt vụt lớn lên, chững chạc trong tư thế
người anh hùng.
- Tóm lại, các nhân vật của hai truyện ngắn đều đã vượt lên nỗi
đau và bi kịch cá nhân để sống có ích cho đất nước. Những đau
thương của họ cũng chính là đau thương của dân tộc trong những
năm tháng thương đau của chiến tranh. Tinh thần quả cảm, kiên
cường của họ cũng chính là tinh thần của cả dân tộc Việt Nam, là
biểu hiện cao đẹp của chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
* Chủ nghĩa anh hùng cách mạng Việt Nam thời đại chống Mĩ
hiện diện trên khắp mọi miền của đất nước. Từ nông thôn đến
thành thị, từ miền ngược đến miền xuôi, từ đồng bằng đến miền
núi. Tất cả tạo nên một sức mạnh long trời lở đất để “ nhấn chìm
1
1
0,25
0,5
5
lũ bán nước và quân cướp nước”. Cuộc đời và sự hi sinh của
những con người Việt Nam anh hùng mãi mãi là bản anh hùng ca
tuyệt đẹp cho các thế hệ Việt Nam noi theo.
IIIb Cần đảm bảo được các yêu cầu sau: Điểm
Phân tích tâm lý, hành động nhâ vật Mỵ trong đêm cởi trói cho A
Phủ để làm rõ nhận định của Tô Hoài. Rút ra nhận xét về nghệ
thuật miêu tả tâm lý nhân vật ở đoạn văn này.
5.0
1. Về hình thức: 0,5 điểm
Biết phân tích nhân vật tự sự theo định hướng đề ra, kết cấu rõ
ràng, hành văn trôi chảy, ít mắc các lỗi thông thường
0,5
2. Yêu cầu về nội dung: 4,5 điểm
a) Giới thiệu khái quát những nét cơ bản về tác giả, tác phẩm, nhân
vật, vị trí đoạn văn trong tác phẩm đưa ý kiến của Tô Hoài.
0,5
b) Giải thích sơ lược ý kiến của Tô Hoài:
- Khẳng định hành động cởi trói cho A Phủ là thể hiẹn sức trỗi dạy
mãnh liệt nhất của sức sống và vẻ đẹp tâm hồn ở Mỵ.
- Hành động này chỉ diễn ra trong khoảnh khắc bởi đây là hành
động bột phát không có trong suy nghĩ ban đầu của Mỵ, nhưng
đây là khoảnh khắc quyết định và tồn tại đời đời, bởi cắt dây trói
cho A Phủ chính là Mỵ đã cắt sợi dây trói buộc cuộc đời mình
khỏi ách thống lý Pá Tra, từ đây Mỵ và A Phủ bước sang cuộc đời
tự do.
0,5
c. Phân tích diễn biến tâm lý, hành động của Mỵ trong dêm cởi trói
cho A Phủ để làm rõ ý kiến:
- Lúc đầu nhìn cảnh A Phủ bị trói, Mỵ vẫn thản nhiên, dửng dưng
trong trạng thái vô cảm, vô thức ( dẫn chứng)
- Nhưng rồi đêm nay, qua ánh lửa bếp nhìn sang, Mỵ thấy "một
dòng nước mắt của A Phủ" thì Mỵ chợt xúc động.
- Trông người mà nghĩ đến mình, xót cho mình, Mỵ sống trở lại
trong sự tự ý thức, thương mình, nhận ra kẻ thù ( dẫn chứng).
- Từ thương mình đến thương người rồi lòng thương người lớn
dần hơn cả thương mình, trong lòng Mỵ nảy sinh ý nghĩ được hy
sinh để cứu người (dẫn chứng).
- Từ ý nghĩ tới hành động: Mỵ cắt dây trói cho A Phủ sau đó vụt
chạy theo A Phủ → hành động tự phát song tất yếu hợp quy luật
của sự phát triển tính cách, thể hiện sự trỗi dậy mãnh liệt nhất của
3.0
6
tâm hồn, sức sống ở Mỵ.
d. Nhận xét nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật của Tô Hoài:
Miêu tả tài tình vối những khám khá tinh tế: con người Mỵ hiện
lên không giản đơn mà luôn có hai mặt tâm trạng đối lập nhau
cùng tồn tại trong Mỵ, nó đan xen nhau, tranh đấu với nhau khiến
tâm lý Mỵ thường xuyên vận động, chuyển hoá tạo sự hấp dẫn và
bật lên giá trị nhân đạo của tác phẩm
0.5
7