Báo cáo tổng hợp Khoa: Ngân hàng tài chính
MỤC LỤC
3.3.1. Đối với những khoản cho vay khó đòi và tổn thất tín dụng 17
3.3.2. Tích cực tìm mọi biện pháp giảm nợ quá hạn 18
3.3.3. Xử lý khoản nợ có vấn đề 18
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: Ngân hàng
Báo cáo tổng hợp Khoa: Ngân hàng tài chính
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NH Ngân hàng
NHNo&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn
NHNN Ngân hàng Nhà Nước
NHTM Ngân hàng Thương mại
TCTD Tổ chức tín dụng
CBNV Cán bộ nhân viên
CBTD Cán bộ tín dụng
TK Tiền gửi
KP Kì phiếu
TP Trái phiếu
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: Ngân hàng
Báo cáo tổng hợp Khoa: Ngân hàng tài chính
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NHNO&PTNT THÀNH PHỐ THÁI BÌNH
1.1 Khái quát về NHNo & PTNT Thành Phố Thái Bình.
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Thành phố
Thái Bình
Ngày 15/10/1996 thừa ủy quyền của Thủ tướng chính phủ, thống đốc ngân
hàng Nhà nước ban hành quyết định 280/QĐ-NHNN thành lập lại và đổi tên Ngân
hàng Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
Trước đây NHNo&PTNT chi nhánh thành phố Thái Bình thuộc ngân hàng
NN&PTNT Tỉnh Thái Bình. Cho đến 1/2000 được sự chỉ đạo của NHTW thì ngân
hàng đã tách ra thành ngân hàng NN&PTNT Thị Xã Thái Bình. Nay đổi thành
NHNo&PTNT Thành phố Thái Bình và ngân hàng luôn thực hiện đầy đủ chức năng
của một NHTM, với số vốn nhận bàn giao là 19.365 triệu đồng chủ yếu cho vay
kinh tế quốc doanh, trong đó có cho vay ngành nông nghiệp.
Chi nhánh NHNo&PTNT thành phố Thái Bình có trụ sở chính tại 297 Trần
Hưng Đạo, Thành phố Thái Bình, với địa bàn rộng, năm giữa trung tâm thành phố
giáp với NHNo&PTNT Tinh Thái Bình và Nhà văn hóa thành phố.
1.1.2. Mạng lưới hoạt động.
NHNo&PTNT thành phố Thái Bình là chi nhánh trực thuộc NHNo&PTNT
Tỉnh Thái Bình với đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm hoạt động dưới sự chỉ đạo của
ban lãnh đâọ
- 1 phòng kế toán & ngân quỹ
- 1 phòng kinh doanh ( phòng tín dụng).
- 6 phòng giao dịch thuộc địa bàn thành phố.
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: Ngân hàng
1
Báo cáo tổng hợp Khoa: Ngân hàng tài chính
Sơ đồ tổ chức của NHNo&PTNT thành phố Thái Bình.
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
- Phòng kinh doanh: Có chức năng, nhiệm vụ là cho vay, giám định khách
hàng cho vay, giám định tài sản thế chấp và lập hồ sơ cho vay.
- Phòng kế toán- ngân quỹ: Có chức năng nhiệm vụ giải ngân, lưu trữ hồ sơ
cho vay.Bên ngân quỹ có nhiệm vụ xuất tiền cho khách hàng vay.
- Phòng giao dịch thuộc địa bàn thành phố: Là NH chi nhánh thuộc
NHNo&PTNT thành phố Thái Bình, có nhiệm vụ và chức năng như một mô hình
thu nhỏ của NHNo&PTNT thành phố Thái Bình.
1.1.3. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng.
- Hoạt động huy động vốn ( thuộc phòng kế toán)
Công tác huy động vốn luôn là một nhiệm vụ tiên quyết trong hoạt động kinh
doanh cua NH. Muốn mở rộng hoạt động tín dụng của mình thì ngân hàng cần phải
mở rộng hoạt động huy động vốn, công tác huy động vốn là hoạt động cơ bản đánh
giá hiệu quả của các chính sách huy động vốn, bất kì ngân hàng nào cũng phải chú
trọng hoạt động này.
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: Ngân hàng
2
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng kinh doanh Phòng kế toán
ngân quỹ
Phòng giao dịch
Báo cáo tổng hợp Khoa: Ngân hàng tài chính
Nhận thức được điều đó nên từ khi tách ra, NHNo&PTNT thành phố Thái
Bình đã có nhiều cố gắng trong việc khơi nguồn vốn huy động. Đây là một trong
những công tác chủ yếu nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của mình
- Hoạt động thanh toán ( thuộc phòng kế toán ).
Thông qua hoạt động này, NH có thể thu thêm được các khoản phí như : Phí
chuyển tiền, phí thanh toán hộ, chênh lêch tỷ giá vv
- Hoạt động cho vay ( thuộc phòng kinh doanh).
NHNo&PTNT thành phố Thái Bình dựa trên đi vay và cho vay phần lớn là
nông dân, hoạt động cho vay dựa trên hoạt động với mục đích phát triển nông
nghiệp, nông thôn trên địa bàn. Bên cạnh đó khu vực mà ngân hàng đặt trụ sở có rất
nhiều hộ sản xuất kinh doanh.
- Các dịch vụ khác như: Thẻ, chi trả kiều hối, chuyển tiền….( thuộc phòng kế toán).
1.1.4. Cơ cấu nhân sự.
Tính đến năm 2011 NHNo&PTNT chi nhánh thành phố Thái Bình có tất cả 58
cán bộ nhân viên, trong đó:
- 1 Giám đốc.
- 1 Phó Giám Đốc phụ trách chung.
- 1 Phó Giám Đốc phụ trách kinh doanh.
- 3 Trưởng phòng
- 2 Phó phòng ( 1 Phó phòng kế toán và 1 phó phòng kinh doanh)
- 6 Giám đốc phòng giao dịch.
- 6 Phó giám đốc phòng giao dịch.
- 38 Cán bộ nhân viên trong ngân hàng.
Trong đó có 50 cán bộ NH đạt trình độ đại học chiếm khoảng 82,6 %, 10
cán bộ đạt trình độ cao đẳng chiếm 5,8%.Còn lại 8 cán bộ đạt trình độ trung
cấp chiếm 11,6%
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: Ngân hàng
3
Báo cáo tổng hợp Khoa: Ngân hàng tài chính
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến NH.
*/ Môi trường kinh doanh.
Thành phố Thái Bình là một tỉnh thuộc miền bắc nước ta. Thành phố còn là
trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội, với diện tích 6.68,9ha va dân số 186.000 người,
và là tỉnh giáp với biển. Nhắc đến Thái Bình là nghĩ ngay đến vùng đất chuyên sản
xuất lúa cho cả nước cũng như ra nước ngoài. Ngoài ra, Thái Bình có các hộ gia
đình chuyên sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao trong cả nước,vì vậy với đặc
thù kinh doanh của NHNo&PTNT là phần lớn là những khách hàng sản xuất nông
nghiệp, trồng trọt, chăn nuôi, môi trường kinh doanh trên địa bàn thành phố đa dạng
và quy mô. Từ đó, tạo điều kiện cho cả khách hàng lẫn Ngân hàng cùng phát triển
mạnh, giúp đẩy tăng trưởng nền kinh tế cho toàn tỉnh Thái Bình nói chung và
NHNo&PTNT thành phố Thái Bình nói riêng.
*/ Môi trường kinh tế.
Môi trường kinh tế trong từng thời kì cũng có ảnh hưởng rất lớn đến các hoạt
động của NH . Qua đó,NH luôn đảm bảo mục tiêu tăng trưởng bền vững giúp NH
tránh được những rủi ro có thể xảy ra cho NH. Kinh tế Thái Bình có phần chậm hơn so
với các tỉnh khác trong nước nhưng cũng đạt tỷ lệ kinh tế ổn định, và cũng là thành phố
đang trong giai đoạn phát triển. Để phù hợp với nền kinh tế phát triển đòi hỏi bản thân
ngân hàng cũng phải đổi mới cho phù hợp với tình hình mới. Sự đổi mới diễn ra ở tất
cả các khâu bao gồm công tác tổ chức, trang thiết bị, trình độ nhân sự
*/ Môi trường chính trị- xã hội.
Môi trường chính trị-xã hơi ổn định là một điều kiện vô cùng quan trọng trong
việc tạo lòng tin đối với các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư dài hạn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh. Một môi trường chính trị-xã hội ổn định sẽ là cơ sở rất
tốt cho hoạt động đầu tư của ngân hàng
CHƯƠNG II
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: Ngân hàng
4
Báo cáo tổng hợp Khoa: Ngân hàng tài chính
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHNO&PTNT
THÀNH PHỐ THÁI BÌNH
2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm qua 2008,2009.2010.
2.1.1. Thuận lợi
- Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế, tài chính toàn cầu đã tác động sâu sắc
tới nền kinh tế trong nước, Chính phủ đã có những giải pháp kịp thời như miễn thuế
thu nhập cá nhân, miễn thuế thu nhập doanh nghiệp, đặc biệt là việc hỗ trợ lãi suất
tiền vay đối với nhu cầu sản xuất kinh doanh, đối với nhu cầu vay vốn phát triển
nông nghiệp nông thôn và nhu cầu vay mua mới máy móc thiết bị và phương tiện
sản xuất
- UBND tỉnh tiếp tục triển khai một số chính sách về lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn tạo thuận lợi cho hoạt động của NHNo như đầu tư cơ sở hạ tầng cho
vùng quy hoạch chăn nuôi tập trung, hỗ trợ lãi suất tiền vay ngân hàng cho các chủ
trang trại, các tổ chức cá nhân chăn nuôi tập trung … thực hiện quy hoạch vùng
trồng cây rau màu xuất khẩu, cây công nghiệp ngấn ngày…
- NHNo & PTNT Việt Nam đã ban hành nhiều sản phẩm huy động tiết kiệm
mới phù hợp với thị trrường nguồn vốn, đã thu hút được khách hàng lớn gửi tiền.
- Đặc biệt NHNc&PTNT Việt Nam đã có sự chỉ đạo kiên quyết, đồng thời hỗ
trợ tích cực các đơn vị thành viên trong việc chuyển đổi chương trình giao dịch
IPCAS.
- Hệ thống giao dịch hiện đại và tập trung đã hỗ trợ đắc lực trong quá trình
giao dịch khách hàng, đồng thời giúp lãnh đạo các cấp khai thác thông tin, thực hiện
quản lý và Cơ ché đièu hành lãi suất theo hướng thoả thuận giữa Ngân hàng và
khách hàng vay đã tạo điều kiện cho Ngán hàng trong việc điều hành lãi suất tiền
vay, tăng cường khả năng tài chính cũng như khả năng giám sát quá trình thực hiện
lãi suất tại các thời điểm một cách chính xác .
- Chính phủ ban hành Nghị định số 41/2010/NĐ-CP về chính sách tín dụng
Ngân hàng đối với phát triển nông nghiệp nông thôn, thay thế quyết định số
67/1999/QĐ-TTg không còn phù hợp với tình hình và chính sách phát triển nông
nghiẹp nông thôn hiện nay.
- Năm 2010 NHNc&PTNT VIệt Nam ban hành nhiều văn bản về quy chế tín
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: Ngân hàng
5
Báo cáo tổng hợp Khoa: Ngân hàng tài chính
dụng, như quyết định số 666/QĐ- HDDQT-TDDN “ V/v Ban hành quy định cho
vay đối với khách hàng trong hệ thống NHNc&PTNT VIệt Nam”.
- Điều hành kinh doanh chính xác, kịp thời.
2.1.2. Khó khăn.
- Trong năm qua thời tiết không thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp như rét
đậm, rét hại kéo dài, mưa lụt trên diện rộng…đã ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất
nông nghiệp.
- Năm 2008 sự ảnh hưởng kinh tế tài chính toàn cầu và suy thoái kinh tế thế
giới đã tác động xấu tới nền kinh tế đất nước, ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động sản
xuất, kinh doanh của khách hàng vay vốn, nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn, đặc
biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu.
- Sự tăng giá đột biến của các mặt hàng, đặc biệt là nguyên nhiên liệu, vật liệu
xây dựng và các mặt hàng thiết yếu vào các thời điểm giữa năm và giảm giá mạnh ở
thời điểm cuối năm đã ảnh hưởng xấu đến tài chính của khách hàng vay vốn, tác
động đến chất lượng tín dụng.
- Sự căng thẳng, phức tạp về nguồn vốn và sự biến động không thể lường về
lãi xuất huy động trong năm vừa qua gây khó khăn lớn trong hoạt động ngân hàng
nói chung và NHNo&PTNT nói riêng.
Trong quý I/2008 và quý II diễn biến lãi suất huy động vốn hết sức phức
tạp và liên tục thay đổi. Mức lãi suất tăng trưởng nóng đã ảnh hưởng rất nhiều
đến lãi xuất huy động vốn, làm cho nguồn vốn giảm đồng thời làm chi phí đẩy
lên cao. Trong khi đó lãi suất tiền vay lại do NHNN quy định tối đa bằng 150%
lãi suất cơ bản của NHNN và mức lãi suất của NHNN trong năm 2008 đã có 7
lần thay đổi. Do lãi suất huy động không theo kịp sự thay đổi của lãi suất cơ
bản nên có những thời điểm lãi suất huy động (sau khi đã trừ tỷ lệ bắt buộc, dự
trữ thanh toán) cao hơn mức lãi suất cho vay, ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình
tài chính của đơn vị.
- Năm 2009 sự khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu và suy thoái kinh tế
thế giới đã tác động xấu tới nền kinh tế đất nước, gây khó khăn cho sản xuất, kinh
doanh của khách hàng vay vốn từ đó ảnh hưởng xấu tới nợ vay vốn ngân hàng.
- Sự tăng giá đột biến của các mặt hàng, đặc biệt là sự tăng giá của vàng với
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: Ngân hàng
6
Báo cáo tổng hợp Khoa: Ngân hàng tài chính
tốc độ quá lớn, sự biến động mạnh của tỷ giá của USD, sự tăng giá của bất động
sản…đã tác động bất lợi đến hoạt động của ngân hàng.
Khi Chính phủ ban hành các quyết định về hỗ trợ lãi suất tiền vay, các chi
nhánh đã phải triển khai thực hiện ngay trong khi chưa có sự trợ giúp của chương
trình công nghệ và các văn bản hướng dẫn chưa cụ thể, chưa kịp thời, do vậy rất
khó khăn cho cơ sở trong thời gian đầu thực hiện.
- Năm 2010 tình hình kinh tế thế giới diễm biến phức tạp, thiếu ổn định, kinh
tế trong nước đã phục hồi nhưng chưa bền vững, chỉ số giá tiêu dùng tăng cao, thị
trường nhà đất và giá vàng tăng mạnh….đặc biệt là nhưng tháng cuối năm, vì vậy
khó khăn cho ngân hàng trong công tác huy động vốn trong khi nhu cầu vốn cho
tăng trưởng tín dụng là rất lớn.
- Dịch bệnh lợn tai xanh xảy ra tại nhiều địa phương đã ảnh hưởng đến tình
hình chăn nuôi của nông dân và khả năng thu hồi vốn của ngân hàng
- Những tháng cuối năm, Nguồn vốn huy động giảm đã ảnh hưởng lớn đến
công tác đầu tư tín dụn
2.1.3. Tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh của NH qua các năm
2008,2009,2010.
*/ Tình hình đầu tư vốn
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2008
Năm
2009
Thực
hiện năm
2010
Tăng, giảm năm
2010 so với năm 2008
+/- Số
tiền
+/- Tỷ lệ
%
1. Doanh số cho
vay
69.171 98.800 96.837 + 27.666 39,99%
2. Tổng số dư nợ 59.510 67.200 68.093 + 8.583 14,4%
3. Dư nợ bình quân
một cán bộ
3.132 3.537 3.584 + 452 14,4%
(Nguồn báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2008, 2009, năm 2010
của NHNo&PTNT thành phố Thái Bình).
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: Ngân hàng
7
Báo cáo tổng hợp Khoa: Ngân hàng tài chính
Qua bảng số liệu cho thấy Doanh số cho vay, tổng dư nợ cũng như dư nợ
bình quân 01 cán bộ qua các năm đều tăng năm sau cao hơn năm trước. Doanh số
cho vay năm 2010 so với bình quân mỗi quớ của năm 2008 tăng 27.666 triệu đồng,
tỷ lệ tăng là 39,99%. Dư nợ bình quân đầu người (01 cán bộ) năm 2010 đạt 3.584
triệu đồng tăng 452 triệu đồng so với năm 2008. Tổng dư nợ của Ngân hàng đến
năm 2010 đạt 68.093 triệu đồng, tăng 8.583 triệu đồng so với năm 2008, tỷ lệ tăng
là 14,4%.
*/ Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2008
Năm
2009
năm 2010
Tăng, giảm năm
2010 so với năm
2008
1. Tổng doanh thu. 7.787 10.205 13.499 + 5.712
2. Tổng chi phí. 6.361 8.970 11.656 + 5.295
3. Chiênh lệch lãi suất. 0,55 0,41 0,54 - 0,01
- Lãi suất đầu vào 0,49 0,72 0,62 + 0,13
- Lãi suất đầu ra 1,04 1,13 1,16 + 0,12
4. Lợi nhuận ( chênh lệch thu- chi) 1.426 1.235 1.843 +417
(Nguồn báo cáo tổng kết công tác kinh doanh tại NHNo&PTNT thành phố
Thái Bình năm 2008, năm 2009,năm 2010).
Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh thu của NHNo&PTNT thành phố Thái
Bình qua các năm đều tăng, năm sau cao hơn năm trước. Đạt được kết quả doanh thu
trên là do sự nỗ lực, tích cực của tập thể cán bộ công nhân viên chức dơn vị phấn đấu
vươn lên trong mọi mặt hoạt động tăng thu, tiết kiệm chi phí, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
với ngân sách nhà nước, trích lập các quỹ theo chế độ, có quỹ thu nhập đảm bảo hệ số
tiền lương cho cán bộ công nhân viên chức, trong đó do làm tốt hoạt động tín dụng đầu
tư cho vay đối với hộ sản xuất, mức chênh lệch lãi suất được ổn định. Do nền kinh tế
có sự chuyển đổi cơ cấu, các chính sách thay đổi tài khó của Chính Phủ, chính sách
thắt chặt, nới lỏng tiền tệ của NHNN, khiến ngân hàng phải tăng lãi suất huy động
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: Ngân hàng
8
Báo cáo tổng hợp Khoa: Ngân hàng tài chính
vốn đồng thời phải tăng lãi suất cho vay trên địa bàn, rồi nguồn vốn huy động từ
dân cư không đủ đáp ứng nhu cầu cho vay, ngân hàng phải đi vay vốn cấp trên nên
không chủ động được về mặt lãi suất ảnh hưởng đến chênh lệch lãi suất đầu vào,
đầu ra. Đây cũng là điều làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh và cũng
là vấn đề mà NHNo&PTNT thành phố Thái Bình phải có giải pháp đúng đắn, đưa
ra định hướng, mục tiêu kinh doanh hợp lý, đảm bảo được kết quả kinh doanh đem
lại lợi nhuận, an toàn, lành mạnh, giữ vững và mở rộng được thị phần, thị trường
hoạt động.
*/ Cơ cấu dư nợ cho vay theo các thành phần kinh tế.
Đơn vị tính: triệu đồng
TT Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 năm 2010
Năm 2010 so với
năm 2008
Số tiền
%Tỷ
trọng
Số tiền
%Tỷ
trọng
Số tiền
%Tỷ
trọng
+/- Số
tiền
+/- Tỷ
trọng (%)
1
Doanh nghiệp
nhà nước
2
Doanh
nghiệp tư
nhân
30.810 45,05 26.181 38,96 11.620 17,06 -19.190 - 62,28
3 Hợp tác xã
4 Hộ sản xuất 11.400 19,16 18.986 28,25 31.052 45,6 +19.562 +172,39
5
Cho vay đời
sống
16.100 27,05 20.764 30,9 21.472 31,53 +5.370 +33.35
6
Ngành nghề
khác
1.200 2,02 1.269 1,89 3.949 5,81 +2.749 +229,1
Tổng dư nợ 59.510 100% 67.200 100% 68.093 100% + 8.583 14,4
(Nguồn báo cáo tổng kết tín dụng của NHNo&PTNT thành phố Thái Bình
năm 2008, 2009, và năm 2010 ).
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: Ngân hàng
9
Báo cáo tổng hợp Khoa: Ngân hàng tài chính
Qua bảng số liệu cho thấy chi nhánh NHNo&PTNT thành phố Thái Bình
ngày càng mở rộng hoạt động cho vay của mình tới tất cả các thành phần kinh tế.
Do đặc thù là một vùng giáp với biển rất phù hợp cho việc phát triển các ngành
nghề về biến như đánh bắt cá, đóng tàu, vẩn tải biển…, Dư nợ cho vay theo các
thành phần kinh tế của NHNo&PTNT thành phố Thái Bình trong năm 2008, 2009
và năm 2010 đã đạt được những kết quả nhất định. Cụ thể, dư nợ năm 2010 là
68.093 triệu đồng, tăng so với năm 2008 về số tuyệt đối là 8.583 triệu đồng, tỷ trọng
tăng 14.4%. Trong đó:
+ Doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn đã bắt đầu phát triển mạnh và chủ yếu
phát triển trông lúa , nhưng do thị trường tiêu thụ, giá cả trên thị trường không ổn
định và có nhiều biến động khó lường nên Ngân hàng cũng hạn chế cho vay đối với
các Doanh nghiệp tư nhân. Cho vay Doanh nghiệp tư nhân giảm mạnh từ 30.810
triệu đồng năm 2008 xuống còn 6.620 triệu đồng năm 2010, tỷ trọng giảm là
62,28%.
+ Cho vay lĩnh vực đời sống với đối tượng chủ yếu là công nhân viên chức
nhà nước, những người có mức thu nhập thường xuyên, ổn định. Đây là những
khách hàng tiềm năng đã được Ban giám đốc NHNo&PTNT thành phố Thái Bình
chỉ đạo các cán bộ tín dụng tích cực mở rộng đầu tư cho vay lĩnh vực này, Tính đến
31/12/2010 dư nợ trong hoạt động cho vay lĩnh vực đời sống đạt 21.472 triệu đồng,
chiếm tỷ trọng 31,53 %/ tổng dư nợ, so với năm 2008 tăng 5.370 triệu đồng, tỷ lệ
tăng là 33.35%.
+ Tín dụng đối với cho vay hộ sản xuất: Đối tượng này chiếm phần đa trong
hoạt động tín dụng và là thị trường kinh doanh mũi nhọn chính của Ngân hàng. Qua
biểu số liệu cho thấy cơ cấu đầu tư tăng mạnh qua các năm, năm 20078 là 11.400
triệu đồng chiếm 19,16% trên tổng dư nợ, Năm 2009 đạt 18.986 triệu đồng chiếm
28,25% trên tổng dư nợ và tính đến 31/12/2010 dư nợ cho vay hộ sản xuất đạt
31.052 triệu đồng chiếm 45,6% trên tổng dư nợ. Điều này càng khẳng định rõ và
chứng minh sự đúng đắn trong việc xác định đối tượng, nguồn lực để Ngân hàng
đầu tư đó là lĩnh vực nông nghiệp nông thôn và nông dân. Tuy nhiên, đây cũng là
đối tượng cho vay tính đến nay thì lượng dư nợ cho vay lĩnh vực này có tiềm ẩn rủi
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: Ngân hàng
10
Báo cáo tổng hợp Khoa: Ngân hàng tài chính
ro lớn nhất, mà trong định hướng thực hiện mục tiêu kinh doanh của NHNo&PTNT
thành phố Thái Bình cần và phải tính toán đồng thời có những chính sách cho vay
phù hợp, lượng hoá thấp nhất rủi ro, bởi đối với cho vay hộ sản xuất thì các món
vay thường nhỏ lẻ mức dư nợ/món thấp, tình hình thời tiết và điều kiện tự nhiên
phức tạp dẫn đến hiệu quả kinh doanh của bà con nông dân đạt thấp kéo theo kết
quả kinh doanh của đơn vị bị suy giảm theo, do vậy cần có chính sách tín dụng phù
hợp, đảm bảo an toàn vốn đầu tư phát triển tín dụng.
*/ Bảng cân đối cuối kì
Đợn vị: Triệu đồng
TK Tên TK
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Năm 2010 so với
năm 2008
Nợ Có Nợ Có Nợ Có Nợ Có
1 Vốn khả dụng và các
khoản đầu tư
2025 4759 5146 +3121
2 Hoạt động tín dụng
313.917 379484
457.94
3
+65.567
3 Tài sản cố định và tài
sản có khác
7429 2068 9040 2761 14.069 5.423 +6640 +3355
4 Các khoản phải trả 212399 240.487 215.017 +2618
5 Hoạt động thanh toán 47309 162691 53.670 156.262 43.413 294.233 -3896 +131.542
6 Nguồn vốn chủ sở hữu 19 6 7,7 -11,3
7 thu nhập 51.147 47.437 61.730,3 +10.583,3
8 Chi phí 57644 55.840 -1.804
Tổng cộng
428.324 428.324
446.95
3
446.95
3
576.411 576.411
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: Ngân hàng
11
Báo cáo tổng hợp Khoa: Ngân hàng tài chính
*/ Bảng thu chi tiền mặt qua các năm
Đơn vị: Tỷ VNĐ,%
chỉ tiêu
Năm
2008
Năm
2007
Tăng giảm
Số tiền %
1- Tổng thu tiền mặt 3.320 1.770 +1.550 +87,57
Trong đó:
- Thu tiền gửi kho bạc NN 80 16 +64 + 400
- Thu tiền gửi TK, KP, TP 553 296 +257 +86,82
- Thu nợ 403,6 340 +63,6 +18,7
- Thu chuyển tiền qua NH 664 673 -9 - 1,33
2- Tổng chi tiền mặt 2765 1919 +846 +44,08
Trong đó:
- Chi tiền gửi kho bạc NN 229 165 +64 +38,79
- Tiền gửi, KP, TP 547 257 +290 +112,84
- Cho vay 515 442 +73 +16,51
- Chuyển tiền 572 667 - 95 -14,24
Nhận xét: Các chỉ tiêu về thu chi tiền mặt năm 2008 nhìn chung đều tăng so
với năm 2007:
Tổng thu tiền mặt từ lưu thông đạt 3320 tỷ VND tăng 1550 tỷ VND (tăng
87,57%) so với năm 2007
Tổng chi tiền mặt từ lưu thông đạt 2765 tỷ VND tăng 846 tỷ VND (tăng
44,08%) so với năm 2007.
Đơn vị: Tỷ VNĐ,%
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2009 Tăng giảm
Số tiền %
1- Tổng thu tiền mặt 3900,9 3697 +203,9 +5,52
2- Tổng chi tiền mặt 3904,6 3696 +208,6 +5,64
Nhận xét: Các chỉ tiêu về thu chi tiền mặt năm 2010 nhìn chung đều tăng so
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: Ngân hàng
12
Báo cáo tổng hợp Khoa: Ngân hàng tài chính
với năm 2009:
Tổng thu tiền mặt từ lưu thông đạt 3900,9 tỷ VND tăng 203,9 tỷ VND (tăng
11,36%) so với năm 2009
Tổng chi tiền mặt từ lưu thông đạt 3904,6 tỷ VND tăng 208,6 tỷ VND (tăng
5,64%) so với năm 2009.
2.2. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm.
*/ Những mặt được và nguyên nhân.
- Trong những năm qua thông qua bảng số liệu của từng năm cho thấy Ngân
hàng đã khắc phục được những khó khăn của chính Ngân hàng và đặc biệt là nền
kinh tế đang suy thói do ảnh hưởng kinh tế tài chính toàn cầu.
- Ngân hàng đã triển khai tốt việc đào tạo toàn bộ cán bộ làm công tác tín
dụng, công tác kế toán về chương trình giao dịch theo dự án hiện đại hóa hệ thống
thanh toán nội bộ và kế toán khách hàng.
- Về việc đầu tư tín dụng: Đã bám sát mục tiêu phát triển kinh tế tại địa
phương và đầu tư có trọng điểm các chương trình kinh tế của tỉnh, nhằm chuyển đổi
mạnh mẽ cơ cấu kinh tế từng vùng phù hợp với đặc trưng và quy hoạch của từng
vùng địa phương
- Đã làm tốt công tác phân loại nợ, trích lập dự phòng và xử lý rủi ro tín dụng,
tăng cường các biện pháp thu hồi nợ đã xử lý.
- Năm 2009 là một năm cực kì khó khăn cho hoạt động ngân hàng nhưng với
quyết tâm và sự cố gắng nỗ lực, sự quyết tâm cao của tập thể lãnh đạo và toàn thể
cán bộ nhân viên NH ngay từ đầu năm nhằm phấn đấu hoàn thiện mục tiêu kinh
doanh đã đề ra, hệ số tiền lương đạt mức NHNo Việt Nam cho phép
Bên cạnh cơ chế khoán đến người lao động , năm 2009 đã phát động các
phong trào thi đua, thông qua các hình thức thi đua khen thưởng đã động viên cán
bộ lập thành tích cao trong kinh doanh như cán bộ tín dụng có mức tăng trưởng dư
nợ, thu nợ, rủi ro vượt kế hoạch, cán bộ kế toán có số bút toán giao dịch cao, cán bộ
huy động nguồn vốn cao, cán bộ vận động được nhiều khách hàng mở thẻ
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: Ngân hàng
13
Báo cáo tổng hợp Khoa: Ngân hàng tài chính
- Đã áp dụng những biện pháp để thu hồi những khoản nợ đã xử lý rủi ro, nợ
khê đọng, qua đó nâng cao quỹ thu nhập, quỹ tiền lương, cải thiện đời sống cán bộ
nhân viên.
- Các hoạt động dịch vụ đã được triển khai tích cực đến các chi nhánh, phòng
giao dịch và cá nhân cán bộ, qua đó đã góp phần tăng doanh thu ngoài tín dụng của
đơn vị đồng thời quảng bá, nâng cao thương hiệu của Ngân hàng Nông nghiệp.
Nguyên nhân:
- Được sự ủng hộ và hết sức quan tâm của NHNo&PTNT Việt Nam về các
mặt nghiệp vụ cũng như việc xử lý các vướng mắc, khó khăn, qua đó tạo điều kiện
cho NHNo&PTNT thành phố Thái Bình hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh
- Có sự đồng lòng và quyết tâm của lãnh đạo NHNo Tỉnh
- Nhận thức của lãnh đạo và CBNV đã có những chuyển biến sâu sắc về mục
tiêu phát triển của NHNo Thái Bình là phải tăng cường đầu tư tín dụng, mở rộng thị
trường tín dụng trên địa bàn đồng thời nâng cao chất lượng tín dụng để đảm bảo khả
năng tự chủ về tài chính.
- Đã có sự chuyển biến về cơ cấu tín dụng, tỷ trọng vốn cho vay lĩnh vực sản
xuất kinh doanh khác không phải là nông nghiệp, nông thôn đã được nâng cao, thị
phần tín dụng cho vay doanh nghiệp và các hộ có đăng kí kinh doanh tăng hơn năm
trước.
- Công tác kiểm tra, kiểm soát: Đã kiểm tra phát hiện kịp thời, sai sót, uốn nắn,
chỉnh sửa và ngăn ngừa những sai phạm có thể xảy ra.
*/ Những mặt chưa được và nguyên nhân.
- Công tác đào tạo tuy đã được quan tâm, xong chất lượng cán bộ chưa đáp
ứng được yêu cầu kinh doanh hiện đâị, đặc biệt là trình độ tin học để thực hiện các
chương trình ứng dụng.
- Công tác thông tin báo cáo đã có tiến bộ song chưa thật chính xác hoặc
không cập nhật cho lãnh đạo trong việc điều hành kinh doanh
- Công tác cho vay hỗ trợ lãi suất một số đơn vị lúc đầu thực hiện chưa tốt :
một số khoản vay hỗ trợ không đúng đối tượng, hóa đơn chứng từ chứng minh cho
mục đích sử dụng vốn vay được hỗ trợ lãi suất không đủ hoặc không hợp lệ, việc
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: Ngân hàng
14
Báo cáo tổng hợp Khoa: Ngân hàng tài chính
lưu trữ hồ sơ hỗ trợ lãi suất ở một số nơi chưa đạt yêu cầu.Việc hạch toán hỗ trợ lãi
suất tiền vay vài nơi còn để xảy ra sai sót và không phát hiện chỉnh sửa kịp thời dẫn
đến chênh lệch số liệu kéo dài
- Sự tăng trưởng dư nợ không đồng đều giữa cán bộ trong cùng một địa bàn,
cùng nhóm, có quá nhiều thay đổi công việc của cán bộ dẫn đến khó khăn trong
công tác quyết toán tiền lương đến cá nhân người lao động.
. - Doanh thu ngoài tín dụng đạt thấp, không bằng mức thu năm 2009, các dịch
vụ chưa đa dạng, phong phú.
- Những năm gần đây, nền kinh tế thế giới và trong nước có nhiều diễn biến phức
tạp, khó khăn do lạm phát tăng cao, giá vàng, đôla, lãi suất tăng giảm liên tục, thị trường
tiền tệ biến động mạnh, sức mua của đồng tiền giảm sút…Đối tượng khách hàng của
Ngân hàng là toàn bộ các thành phần kinh tế, vì vậy Ngân hàng phải đối phó với
nhiều rủi ro khác nhau như: rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro
hối đoái… trong đó rủi ro tín dụng chiếm tỷ trọng lớn nhất
Nguyên nhân.
- Việc đào tạo tại cơ sở chất lượng chưa tốt, đặc biệt là đào tạo sử dụng máy
tính, một bộ phận lớn cán bộ chưa thạo việc sử dụng máy tính
- Nợ xấu chiếm tỷ lệ cao do: Việc định kì hạn trả nợ của khách hàng ở hệ
thống giao dịch mới là chính xác nhưng thực tế khách hàng không tính toán nguồn
thu để trả nợ đúng lịch dẫn đến nợ bị quá hạn, bị chuyển nhóm : trong đó phải kể
đến vai trò tư vấn thẩm định để xác định nguồn thu và kỳ trả nợ chưa tốt của cán bộ
tín dụng.
- Theo thống kê số khách hàng vay vốn giảm nguyên nhân do hệ thống thông
tin báo cáo theo chương trình cũ tổng hợp chưa chuẩn. Trường hợp khách hàng có
nhiều khoản vay (nhiều hợp đồng tín dụng) thì mỗi khoản vay hệ thống gán cho là
một khách hàng, do vậy số khách hàng vay vốn sẽ lớn hơn thực tế.
- Còn thụ động trong khâu tuyên truyền, quảng cáo, chưa có chiến lược quảng
cáo hợp lý để thu hút khách hàng.
- Nhận thức của lãnh đạo các cấp về hoạt động dịch vụ chưa được coi trọng,
chưa kiên quyết và chưa có chính sách cụ thể,chưa có cơ chế khoán triệt để, khoa
học nhằm phát triển các hoạt động dịch vụ phù hợp.
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: Ngân hàng
15
Báo cáo tổng hợp Khoa: Ngân hàng tài chính
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP KINH DOANH CỦA
NHNO&PTNT THÀNH PHỐ THÁI BÌNH
3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh.
Để đạt được mục tiêu phát triển của ngành và phù hợp với khả năng của chi
nhánh trong điều kiện xã hội của địa bàn thành phố Thái Bình, NHNo&PTNT thành
phố Thái Bình đã đề ra một số phương hướng nhằm cải thiện tốt hoạt động kinh
doanh của ngành ngân hàng như sau:
- Trên cơ sở định hướng trong đẽ án kinh doanh của những năm trước, phấn
đấu hoàn thành tốt kế hoạch tài chính của những năm tiếp theo đạt hệ số lương
NHNo&PTNT Việt Nam cho phép và có lương năng suất.
- Thực hiện tốt công tác tài chính định kỳ giúp cho lãnh đạo nắm bắt được
những ưu điểm, hạn chế, lợi thế trong kinh doanh để đưa ra các giải pháp đầu tư có
hiệu quả cao.
- Đảm bảo công tác hạch toán kế toán, thanh toán nhanh, xử lý linh hoạt các
nghiệp vụ phát sinh, hạch toán kịp thời, đầy đủ mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, an
toàn tài sản, đảm bảo nguồn số liệu tin cậy cho việc điều hành của các cấp lãnh đạo.
- Tích cực tuyên truyền về các hoạt động dịch vụ thanh toán của ngân hàng
cũng như các sản phẩm mới, kết hợp kĩ năng giao tiếp, ứng xử trong giao dịch đáp
ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh trong môi trường cạnh tranh cao và có nhu cầu
ngày càng đa dạng của khách hàng.
- Thực hiện tốt công tác an toàn kho quỹ, nâng cao chất lượng công tác
kho,quỹ, đáp ứng đủ nhu cầu thu, chi tiền mặt của khách hàng.
- Tăng cương công tác kiểm tra chuyên đề, công tác hậu kiểm chứng từ giao
dịch, phát hiện những thiếu sót, tồn tại để chỉnh sửa kịp thời, nâng cao chất lượng
công tác hạch toán kế toán, an toàn tài sản.
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: Ngân hàng
16
Báo cáo tổng hợp Khoa: Ngân hàng tài chính
- Không ngừng học tập,chế độ nghiệp vụ: Kế toán, tin học, kĩ năng nhận biết
tiền thật, tiền giả nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ vào hoạt động nghiệp vụ,
đổi mới và nâng cao nhận thức trong kinh doanh, đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ kinh
doanh trong tình hình mới.
3.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT thành phố
Thái Bình
Hiện nay yêu cầu trước tiên đối với ngân hàng là phải làm thế nào để nâng cao
được hoạt động tín dụng (hoạt động kinh doanh của ngân hàng).Như đã phân tích ở
chương II thì các khoán tín dụng của ngân hàng là khá tốt nhưng mức dư nợ còn
thấp, do đó ngân hàng cần phải thực hiện những giải pháp tích cực để cải thiện tình
hình. Và đặc biệt Ngân hàng cần quan tâm đến vấn đề rủi ro tín dụng, vì những rủi
ro do tín dụng gây ra không chỉ làm cho Ngân hàng kinh doanh không có lợi mà
còn gây thiệt hại không nhỏ cho các hoạt động của Ngân hàng, làm cho Ngân hàng
mất niềm tin vào khách hàng và dẫn đến sụp đổ hoàn toàn.
Chính vì vậy muốn Ngân hàng phát triển mạnh, thì theo em Ngân hàng nên
tập trung vào quản lý chặt chẽ và xem xét chất lượng các khoản tín dụng của ngân
hàng để tránh tình trạng nợ xấu, nợ khó đòi dẫn đến khả năng rủi ro tín dụng. Vấn
đề này vẫn va đang là mối quan tâm nhất đối với nhiều NHTM nói chung và
NHNo&PTNT chi nhánh thành phố Thái Bình nói riêng.
Trên đây là những nhận xét chung nhất của em về NHNo&PTNT thành phố
Thái Bình, và để chuẩn bị cho kế hoạch làm chuyên để tốt nghiệp, em đã chỉ ra một
vài điểm còn hạn chế của Ngân hàng trong đó hạn chế về rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng được em quan tâm nhiều hơn và chọn cho mình làm đề tài viết chuyên đề tốt
nghiệp. Em sẽ phải tìm hiểu thực trạng rủi ro tín dụng và đánh giá nó theo những
kiến thức em đã được học và kiến thức thực tế mà em đã được trải nghiệm tại Ngân
hàng trong thời gian qua
Từ đó, tìm ra các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro là một yêu cầu cấp
thiết, đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
3.3. Các giải pháp khắc phục rủi ro tín dụng.
3.3.1. Đối với những khoản cho vay khó đòi và tổn thất tín dụng
Ngay khi có dấu hiệu là những người vay đã gặp khó khăn về tài chính, nhà
Ngân hàng phải áp dụng kịp thời các biện pháp để điều chỉnh tình huống và bảo vệ
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: Ngân hàng
17
Báo cáo tổng hợp Khoa: Ngân hàng tài chính
lợi ích của Ngân hàng. Một trong những biện pháp sau đây hoặc một sự liên kết có
thể được áp dụng để cứu lấy người vay và khôi phục sức mạnh tài chính của họ:
nhân viên Ngân hàng có thể cho những lời khuyên về nhiều vấn đề như bán hàng,
thu tiền sản xuất
- Tăng thêm vốn: Ngân hàng có thể đề nghị các chủ Doanh nghiệp cấp thêm vốn.
- Hợp nhất: Ngân hàng có thể khuyến khích người vay hợp nhất với một đơn
vị khác. Điều này chỉ có thể được đề nghị sau khi nghiên cứu và định giá cẩn thận
tất cả các yếu tố có ảnh hưởng. Bản chất của biện pháp này là hình thức tín chấp.
Nhưng đặc điểm riêng biệt của nó là cho phép Ngân hàng san sẻ bớt mức độ rủi ro
cao của khoản tín dụng mà vẫn tạo điều kiện thuận lợi về nguồn vốn cho các Doanh
nghiệp hoạt động tạm thời chưa có hiệu quả.
- Giảm bớt kế hoạch mở rộng: Nếu kế hoạch mở rộng đang được trù tính,
người vay nên loại bỏ chúng cho đến khi Doanh nghiệp đã cải thiện tình hình tài
chính của nó.
- Khuyến khích thu hồi các khoản đầu tư chưa đến hạn, công nợ.
- Giảm tồn kho bằng việc cải thiện phương thức bán hàng, hạ giá bán, nhằm
tănh doanh thu bán hàng.
- Nhận thêm vật thế chấp đảm bảo cho khoản vay.
- Nhận sự bảo lãnh của cổ đông chủ chốt, người cung ứng hay người mua sản phẩm.
- Gia hạn nợ, giảm mức thu của các kỳ hạn nợ.
- Tăng thêm các khoản cho vay. Nó chỉ được thực hiện sau khi tất cả các
điều kiện do Ngân hàng ấn định đã được đáp ứng rõ ràng là doanh nghiệp ấy có thể
phục hồi.
3.3.2. Tích cực tìm mọi biện pháp giảm nợ quá hạn.
Mặc dù tỷ lệ nợ quá hạn so với dư nợ của chi nhánh NHNo&PTNT thành phố
Thái Bình chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng để xảy ra tình trạng nợ quá hạn là một biểu hiện
không thuận lợi, sẽ gây ra những đánh giá sai về chất lượng hoạt động của Ngân hàng.
Để giảm nợ quá hạn, trước hết phải hạn chế việc phát sinh nợ quá hạn mới,
đồng thời tích cực tiến hành rà soát những khoản nợ quá hạn cũ và dựa trên những
thông tin thu được về tình hình tài chính của khách hàng, mối quan hệ vốn có giữa
chi nhánh với khách hàng để đề ra những biện pháp xử lý thích hợp, tích cực thu để
giảm bớt nợ quá hạn của chi nhánh.
3.3.3. Xử lý khoản nợ có vấn đề
Trong xử lý các khoản nợ cho vay khó đòi Ngân hàng có hai sự lựa chọn tổng
quát khai thác hoặc thanh lý và trong mỗi sự lựa chọn có những cách khác nhau.
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: Ngân hàng
18
Báo cáo tổng hợp Khoa: Ngân hàng tài chính
Khai thác là một quá trình làm việc với người vay cho đến khi khoản vay được trả
một phần hay toàn bộ mà không dựa vào các công cụ pháp lý để ép buộc thu nợ.
Thanh lý là ép người vay tuân theo các điều khoản của hợp đồng tín dụng và thực
hiện tất cả các biện pháp hợp lý để đạt mục đích.
- Khai thác: Khi người vay gặp khó khăn về tài chính, Ngân hàng có thể và
thường tổ chức khai thác, dĩ nhiên là phải đặt trong giả thiết là người vay thật thà và
thái độ của họ đối với khoản nợ là chi trả thỏa đáng. Điều này đặc biệt đúng, nếu
như người vay có số vốn lớn trong doanh nghiệp, một tài sản cố định giá trị. Một tổ
chức có thể tạo lợi nhuận đủ số lượng để chi trả cho khoản vay đáng nghi vấn, cũng
như những khoản cho vay khác cần duy trì doanh nghiệp và trong quá khứ đã cho
thấy có sự quản lý lành mạnh. Tuy nhiên, nếu người vay không thể trả được nợ, theo
nghĩa của sự đổ vỡ thì thật sai lầm nếu Ngân hàng không thực hiện việc thanh lý.
- Thanh lý: Nếu Ngân hàng không thấy rõ là việc khai thác không tiện lợi, sự
thanh lý dưới trong một vài hình thức có thể được coi là cách hay nhất để xử lý một
khoản cho vay đã trở thành nợ khó đòi. Khi phương pháp này được lựa chọn, có
nghĩa là Ngân hàng đã quyết định, sau khi cân nhắc mọi yếu tố kể trên và nhận thấy
rằng khả năng cải thiện tình hình tài chính của người vay là xa vời. Việc gia hạn
hợp đồng hay cấp thêm vốn sẽ là mạo hiểm, biện pháp thanh lý là tối ưu nhất.
Có một số biện pháp thực hiện thanh lý, cán bộ Ngân hàng có thể thực hiện
với sự giúp đỡ của các chuyên gia tư vấn pháp luật, bộ phận liên quan đến những
khoản cho vay có vấn đề, ở các nước có những hãng chuyên làm dịch vụ đòi thuê,
xử lý nợ khó đòi.
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: Ngân hàng
19
Báo cáo tổng hợp Khoa: Ngân hàng tài chính
KẾT LUẬN
Trên đây là bài báo cáo tổng hợp tổng quát nhất mà em đã thu thập và tìm hiểu
tại NHNo&PTNT chi nhánh thành phố Thái Bình, cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình
của thầy Đặng Ngọc Biên và các cơ chứ cán bộ nhân viên ngân hàng với khoảng
thời gian hơn 2 tuần. Em đã tóm tắt lại toàn bộ nơi dụng và tìm hiểu tình hình chung
nhất về NHNo&PTNT thành phố Thái Bình.
Với khả năng và kinh nghiệm còn có hạn, thời gian có hạn nên trong báo cáo
của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ đóng
góp của thầy để em hoàn thiện hơn nữa về kiến thức của mình.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Đặng Ngọc Biên và các thầy
cô giáo trong khoa ngân hàng-tài chính cùng toàn thể lãnh đạo, cán bộ nhân viên
NHNo&PTNT chi nhánh thành phố Thái Bình đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành
bài báo cáo tổng hợp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Bình, ngày 31 tháng 10 năm 2011
Sinh viên
Nguyễn Thị Hương
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: Ngân hàng
20
Báo cáo tổng hợp Khoa: Ngân hàng tài chính
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: Ngân hàng
Báo cáo tổng hợp Khoa: Ngân hàng tài chính
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: Ngân hàng