MỤC LỤC
MỤC LỤC i
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN, CHUẨN MỰC QUẢN LÝ DỰ ÁN
PMBOK VÀ NỘI DUNG QUẢN LÝ PHẠM VI 2
1.1. Tổng quan về dự án và quản lý dự án 2
1.1.1. Dự án 2
1.1.2. Quản lý dự án 3
1.1.3. Các trường phái quản lý dự án phổ biến trên thế giới 3
1.2. Tổng quan về chuẩn mực quản lý dự án PMBOK 9
1.1. Quản lý tổng thể/tích hợp dự án (Project Integration Management) 9
1.2. Quản lý phạm vi dự án (Project Scope Management) 9
1.3. Quản lý thời gian dự án (Project Time Management) 10
1.4. Quản lý chi phí dự án (Project Cost Management) 10
1.5.Quản lý chất lượng dự án (Project Quality Management) 10
1.6. Quản lý nguồn nhân lực dự án (Project Human Resource Management) 11
1.7. Quản lý giao tiếp dự án (Project Communications Management) 11
1.8. Quản lý rủi ro dự án (Project Risk Management) 11
Các quá trình quản lý rủi ro bao gồm: 12
1.9. Quản lý mua sắm dự án (Project Procurement Management) 12
1.10. Quản lý các bên hữu quan dự án (Project Stakeholder Management) 12
1.11. Quản lý an toàn dự án 13
1.12. Quản lý môi trường dự án 13
1.13. Quản lý tài chính dự án 13
1.14. Quản lý khiếu nại dự án 14
1.2.15. Các quá trình thuộc các mảng kiến thức phân theo các nhóm quá trình
quản lý dự án 14
i
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN, CHUẨN MỰC QUẢN
LÝ DỰ ÁN PMBOK VÀ NỘI DUNG QUẢN LÝ PHẠM VI
1.1. Tổng quan về dự án và quản lý dự án
1.1.1. Dự án
Dự án có thể được định nghĩa là một quá trình gồm các công tác, nhiệm vụ có liên
quan với nhau, được thực hiện nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra trong điều kiện ràng
buộc về thời gian, nguồn lực và ngân sách.
Tài liệu “Cẩm nang các kiến thức cơ bản về quản lý dự án” PMBPOK của Viện Quản
lý dự án (PMI) thì định nghĩa rằng “dự án là một nỗ lực tạm thời tạo ra một sản phẩm
hoặc dịch vụ duy nhất”.
Theo định nghĩa này, dự án có hai đặc tính:
- tạm thời (hay có thời hạn): mọi dự án đều có điểm bắt đầu và điểm kết thúc
xác định. Dự án kết thúc khi mục tiêu dự án đạt được hoặc khi đã xác định được
rõ ràng là mục tiêu không thể đạt được và dự án bị chấm dứt.
- duy nhất: nghĩa là sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất đó khác biệt so với các sản
phẩm đã có hoặc dự án khác. Dự án liên quan đến việc gì đó chưa từng làm
trước đây, và do vậy, là duy nhất. Dù có thể có một vài thành phần hoặc công
việc lặp lại ở các dự án khác nhau hoặc các giai đoạn khác nhau của dự án,
nhưng về cơ bản, điều này không phủ định tính duy nhất của dự án.
Một dự án có thể tạo ra :
- Một sản phẩm có thể là một bộ phận của một hạng mục khác, kết quả nâng
cao của một hạng mục, hoặc kết quả cuối cùng của chính hạng mục đó;
- Một dịch vụ hoặc khả năng thực hiện một dịch vụ (ví dụ một chức năng kinh
doanh hỗ trợ việc sản xuất hoặc tiêu thụ);
- Một phiên bản cải tiến của một sản phẩm hoặc dịch vụ có sẵn (ví dụ, một dự
án 6-sigma để giảm thiểu sai lỗi); hoặc
- Một kết quả, như là một đầu ra hoặc một tài liệu (ví dụ một dự án nghiên cứu
nhằm phát triển kiến thức mà có thể sử dụng để xác định xem liệu một xu thế
có tồn tại không hoặc một quá trình mới có mang lại lợi ích cho cộng đồng hay
không).
Dự án xây dựng hay dự án đầu tư xây dựng công trình: Theo Mục 17, Điều 3, Luật
Xây dựng năm 2003 thì “dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất liên
2
quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây
dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản
phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định”.
Rõ ràng là dự án đầu tư xây dựng công trình theo khái niệm được nêu trong Luật Xây
dựng 2003 có đầy đủ những đặc tính của dự án theo định nghĩa của PMBOK. Điều này
tạo ra sự dễ dàng trong việc áp dụng các chuẩn mực quản lý dự án của PMBOK vào
dự án đầu tư xây dựng Việt Nam.
1.1.2. Quản lý dự án
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về quản lý dự án, nhưng có thể quan niệm, quản lý
dự án chính là việc quản lý một dự án cụ thể (quản lý dự án = quản lý + dự án). Do
cũng là hoạt động quản lý, nên quản lý dự án cũng bao gồm 4 chức năng, đó là các
chức năng hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát được tiến hành cho dự án.
- Hoạch định :các nhà quản lý quyết định cái gì cần làm bao gồm việc đặt ra
mục tiêu và hình thành các công cụ để đạt mục tiêu đề ra trong giới hạn về
nguồn lực và phù hợp với môi trường hoạt động .
- Tổ chức : nhà tổ chức phải quyết định công việc được tiến hành như thế nào,
sau đó huy động và sắp xếp các nguồn lực.xây dựng cấu trúc tổ chức, hệ thống
thông tin phục vụ cho quản lý dự án.
- Lãnh đạo: nhà quản lý hướng dẫn và khuyến khích đội ngũ nhân viên hăng
say công việc để đạt mục tiêu đề ra.
- Kiểm soát: Xây dựng hệ thống thông tin hữu hiệu để thu thập và xử lý số liệu
về chi phí, tiến độ và các tiêu chuẩn khác.
1.1.3. Các trường phái quản lý dự án phổ biến trên thế giới
Quản lý dự án là một lĩnh vực được các nhà khoa học và các nhà thực hành chuyên
môn trên thế giới rất quan tâm, vì dự án tồn tại trong hầu hết các khía cạnh của đời
sống xã hội. Vài chục năm trở lại đây, xuất hiện rất nhiều trường phái quản lý dự án
khác nhau, cả ở các nước Phương Tây như Anh, Mỹ, cả từ Nhật Bản, sử dụng các cách
tiếp cận khác nhau nhưng với cùng mục đích là đảm bảo cho việc thực hiện các dự án
được thành công. Trong số các trường phái này, có một số trường phái mà các nguyên
lý và phương pháp của chúng được thừa nhận và áp dụng rộng rãi, nhưng còn chưa
được áp dụng rộng rãi hoặc chưa được biết đến rộng rãi ở Việt Nam. Đó là các trường
phái quản lý dự án dựa trên chuẩn mực quản lý dự án của Viện Quản lý dự án PMI
(Mỹ); dựa trên chuẩn mực quản lý dự án PRINCE2 (Vương quốc Anh); dựa trên các
lĩnh vực kiến thức về quản lý dự án của Hiệp hội Quản lý dự án APM (Vương quốc
Anh và Châu Âu); và theo các nội dung quản lý dự án của Hiệp hội quản lý dự án quốc
tế IPMA.
3
* Quản lý dự án dựa trên chuẩn mực quản lý dự án của Viện Quản lý dự án PMI (Mỹ)
Viện Quản lý dự án (Project Management Institute - PMI) đóng trụ sở tại Mỹ là một
hiệp hội phi lợi nhuận có hơn 600,000 thành viên ở trên 185 nước trên thế giới. Hệ
thống quản lý dự án do tổ chức này phát triển được áp dụng phổ biến trên thế giới và
trở thành một hệ thống chuẩn mực quốc tế được công nhận rộng rãi. Theo hệ thống
này, việc quản lý dự án được thực hiện dựa trên một hệ thống 10 lĩnh vực kiến thức,
đó là: (1) Quản lý tổng thể/tích hợp dự án; (2) Quản lý phạm vi dự án; (3) Quản lý thời
gian dự án; (4) Quản lý chi phí dự án; (5) Quản lý chất lượng dự án; (6) Quản lý nguồn
nhân lực dự án; (7) Quản lý giao tiếp/thông tin dự án; (8) Quản lý rủi ro dự án; (9)
Quản lý mua sắm dự án và (10) Quản lý các bên hữu quan dự án . Các lĩnh vực kiến
thức này được PMI giới thiệu qua một tài liệu nổi tiếng: cuốn “Cẩm nang các kiến
thức cơ bản về quản lý dự án” (Project Management Body of Knowledge - viết tắt là
PMBOK) được sửa chữa cập nhật liên tục, hiện đã phát hành phiên bản thứ 5 cuối năm
2012.
Các lĩnh vực kiến thức này được áp dụng vào việc quản lý dự án nhờ việc thực hiện 42
quá trình quản lý dự án có mối quan hệ mật thiết với nhau. Mỗi quá trình đều được tài
liệu PMBOK mô tả rõ dựa trên các đầu vào cần thiết, các đầu ra là sản phẩm của quá
trình và các công cụ, kỹ thuật cần sử dụng trong từng quá trình. Các quá trình nói trên
được thực hiện trong một khuôn khổ gồm 5 nhóm quá trình có tương tác lẫn nhau,
được phân chia theo vòng đời một dự án, đó là: (1) Nhóm quá trình thiết lập/khởi
động; (2) Nhóm quá trình hoạch định; (3) Nhóm quá trình thực hiện; (4) Nhóm quá
trình theo dõi và kiểm soát dự án; và (5) Nhóm quá trình kết thúc dự án (xem Hình
1.1) .
Ngoài các lĩnh vực kiến thức chung cho tất cả các dự án, PMI còn đề xuất thêm các
lĩnh vực bổ sung cho từng loại dự án trong các phiên bản mở rộng cho từng lĩnh vực.
Ví dụ, các dự án xây dựng, theo họ, cần bổ sung thêm các lĩnh vực kiến thức về (1)
Quản lý an toàn; (2) Quản lý môi trường; (3) Quản lý tài chính và (4) Quản lý khiếu
nại với tổng cộng 13 quá trình cần thực hiện. Ngoài ra, phiên bản mở rộng cho các dự
án xây dựng còn giới thiệu bổ sung 4 quá trình cho các lĩnh vực Quản lý thời gian và
Quản lý nguồn nhân lực .
4
Hình 1.1. Các nhóm quá trình quản lý dự án theo thời gian (, tr.51).
Có thể nói, 14 lĩnh vực kiến thức quản lý dự án do PMI đề xuất đã bao trùm được các
nội dung cơ bản, đảm bảo việc quản lý dự án đầu tư xây dựng thành công. Tuy nhiên,
việc ứng dụng chuẩn mực này vào quản lý các dự án xây dựng Việt Nam vẫn còn chưa
phổ biến, một phần do nó còn chưa được nhiều người biết đến, mặt khác, việc áp dụng
đòi hỏi người dùng phải thấu hiểu các nội dung của các quá trình, và cũng do chưa có
những nghiên cứu vận dụng cụ thể để áp dụng các lĩnh vực kiến thức và quá trình này
vào điều kiện cụ thể của các dự án đầu tư xây dựng Việt Nam.
* Quản lý dự án dựa trên chuẩn mực quản lý dự án PRINCE2 (Vương quốc Anh)
PRINCE2 được viết tắt từ PRojects IN Controlled Environments (Dự án trong môi
trường được kiểm soát), phiên bản thứ 2, là một chuẩn mực quản lý dự án của Vương
quốc Anh. Đây là một phương pháp quản lý dự án dựa trên kinh nghiệm rút ra từ hàng
ngàn dự án, với sự đóng góp của vô số các nhà tài trợ dự án, các nhà quản lý dự án,
các nhân viên dự án và các học giả, nhà nghiên cứu và tư vấn. Chuẩn mực này được
bắt buộc áp dụng trong các dự án do Chính phủ Vương quốc Anh tiến hành và được
khu vực tư nhân áp dụng rộng rãi cả trên nước Anh và thế giới .
Phiên bản thứ nhất, PRINCE, được phát triển cho các dự án công nghệ thông tin từ
năm 1989, nhưng phiên bản thứ hai PRINCE2, hoàn thành lần đầu năm 1996 , đã được
thiết kế mở rộng để có thể áp dụng cho các loại dự án khác. PRINCE2 được phát triển
dựa trên các nguyên lý trình bày trong tài liệu PMBOK của PMI bằng cách trích xuất
và tập trung vào các thành phần được xác định là thiết yếu cho việc hoàn thành một dự
án thành công. PRINCE2 xây dựng một quá trình để kết nối các thành phần này với
5
Nhóm
quá trình
thiết lập
Nhóm quá
trình hoạch
định
Nhóm
quá trình
thực hiện
Nhóm quá
trình theo dõi
và kiểm soát
Nhóm
quá trình
kết thúc
Mức độ
tương tác
của các
quá trình
Kết thúc
Thời gian
Bắt đầu
nhau để giảm thiểu rủi ro tổng quát của dự án và cung cấp các kỹ thuật để thực hiện
việc này. PRINCE2 chỉ tập trung vào các vấn đề “găng”, vì thế các nhà quản lý dự án
vẫn cần phải nghiên cứu các nội dung của PMBOK và các nguồn tài liệu khác để hoàn
thành các hoạt động quản lý dự án. Nhưng so với PMBOK, PRINCE2 tổ chức lại việc
tích hợp các lĩnh vực kiến thức quản lý dự án thành một thể thống nhất theo một cách
hiệu quả hơn .
Phương pháp quản lý dự án PRINCE2 bao gồm 4 thành phần được tích hợp thành một
thể thống nhất bao gồm: các nguyên tắc (principles), các chủ đề (themes), các quá
trình (processes) và việc vận dụng (tailoring). Phương pháp này thể hiện cấu trúc quản
lý dự án bằng việc xác định cái gì cần phải làm (các nội dung), khi nào thực hiện các
nội dung đó trong vòng đời dự án (các quá trình), việc thực hiện dựa trên các nguyên
tắc nào và đặc điểm của mỗi dự án có thể đòi hỏi sự điều chỉnh phương pháp cho phù
hợp (vận dụng) .
Một dự án áp dụng phương pháp PRINCE2 cần tuân thủ tất cả 7 nguyên tắc sau, nếu
không nó sẽ không được đánh giá là áp dụng phương pháp này :
- Đánh giá việc kinh doanh/dự án liên tục
- Học từ kinh nghiệm
- Xác định rõ vai trò và vị trí
- Quản lý theo giai đoạn
- Quản lý theo các trường hợp ngoại lệ
- Tập trung vào sản phẩm
- Điều chỉnh cho phù hợp với môi trường
Các chủ đề của phương pháp PRINCE2 tập trung vào các nội dung: Tình huống kinh
doanh (Business Case), Tổ chức (Organisation), Chất lượng (Quality), Kế hoạch
(Plans), Rủi ro (Risks), Thay đổi (Change), Tiến trình (Progress). Các nguyên tắc và
chủ đề trên được thực hiện trong dự án qua 7 quá trình sau: (1) Bắt đầu dự án; (2)
Thiết lập dự án; (3) Chỉ đạo dự án; (4) Kiểm soát một giai đoạn; (5) Quản lý ranh giới
giữa các giai đoạn; (6) Quản lý việc thực hiện sản phẩm; và (7) Kết thúc dự án .
* Quản lý dự án dựa trên các lĩnh vực kiến thức về quản lý dự án của Hiệp hội Quản
lý dự án APM (Vương quốc Anh và Châu Âu)
Hiệp hội quản lý dự án APM (Association for Project Management) là một tổ chức phi
lợi nhuận có khoảng 19,500 thành viên cá nhân và 500 thành viên doanh nghiệp ở các
nước Châu Âu. Hiệp hội này là một thành viên của Hiệp hội quản lý dự án quốc tế
IPMA. APM xuất bản và tái bản có cập nhật tài liệu “Cẩm nang kiến thức APM về
6
quản lý dự án”. Tài liệu này chỉ ra 52 lĩnh vực kiến thức quản lý dự án, trình bày thành
các chủ đề khác nhau trong 7 phần:
(1) Quản lý dự án theo ngữ cảnh: Quản lý dự án; Quản lý chương trình; Quản lý danh
mục đầu tư; Ngữ cảnh dự án; Tài trợ dự án và Văn phòng Dự án.
(2) Hoạch định chiến lược: Quản lý sự thành công và lợi ích của dự án; Quản lý các
bên hữu quan; Quản lý giá trị; Kế hoạch quản lý dự án; Quản lý Rủi ro dự án; Quản lý
sức khỏe, an toàn và môi trường.
(3) Thực hiện chiến lược: Quản lý phạm vi; Lập tiến độ; Quản lý nguồn lực; Lập ngân
sách và Quản lý chi phí; Quản lý thay đổi; Quản lý giá trị thu được; Quản lý thông tin
và báo cáo; Quản lý các vấn đề nảy sinh.
(4) Các kỹ thuật: Quản lý yêu cầu; Phát triển; Dự toán; Quản lý kỹ thuật; Quản lý giá
trị; Lập và thử nghiệm mô hình; Quản lý cấu hình.
(5) Kinh doanh và thương mại: Tình huống kinh doanh; Marketing và bán hàng; Tài
chính và huy động vốn cho dự án; Mua sắm; Hiểu biết pháp luật.
(6) Tổ chức và quản lý: Vòng đời dự án; Ý tưởng dự án; Xác định dự án; Thực hiện;
Bàn giao và kết thúc dự án; Soát xét dự án; Cơ cấu tổ chức; Vai trò tổ chức; Phương
pháp và thủ tục; Quản lý hoạt động quản lý dự án.
(7) Con người và nghề nghiệp: Giao tiếp; Làm việc nhóm; Lãnh đạo; Quản lý xung
đột; Đàm phán; Quản lý nguồn nhân lực; Đặc điểm hành vi; Học và phát triển; Nghề
nghiệp và đạo đức.
APM nhấn mạnh rằng các lĩnh vực kiến thức này không phải là các nội dung được
thực hiện riêng biệt trong quản lý dự án. Rất nhiều lĩnh vực kiến thức có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau, cũng như một số lĩnh vực kiến thức có thể đặt vào nhiều phần khác
nhau ở trên.
Có thể nói rằng hệ thống quản lý dự án theo chuẩn mực của APM dựa trên 52 quá
trình trên cũng có những điểm giống với phương pháp quản lý dự án PRINCE2, ví dụ
như cả hai đều mô tả các cách tiếp cận tổng quát tới việc quản lý dự án, có thể áp dụng
cho tất mọi loại dự án ở các vùng lãnh thổ khác nhau, và đều tập trung vào các chủ đề
Tình huống kinh doanh, Vai trò tổ chức, Quản lý chất lượng, Quản lý rủi ro, Kiểm soát
thay đổi, Quản lý các vấn đề nảy sinh và các khía cạnh của việc Hoạch định và Kiểm
soát tiến trình. Mặc dù vậy, giữa chúng có những sự khác biệt cơ bản như hệ thống của
APM là cẩm nang các kiến thức cần thiết về quản lý dự án, trong khi PRINCE2 là một
phương pháp quản lý dự án có cấu trúc. Hơn nữa, tài liệu của APM tiếp cận việc quản
lý dự án nhờ các nguyên lý, trong khi PRINCE2 tiếp cận việc quản lý dự án bằng các
quá trình .
7
* Quản lý dự án theo các nội dung quản lý dự án của Hiệp hội quản lý dự án quốc tế
IPMA
IPMA, viết tắt của International Project Management Association – Hiệp hội Quản lý
dự án quốc tế, là một tổ chức phi lợi nhuận, có khoảng hơn 120.000 thành viên thuộc
55 hội nhỏ ở các nước trên các châu lục.
Hình 1.2. Ba phạm vi năng lực quản lý dự án của nhà quản lý dự án .
Tổ chức IPMA quan niệm rằng, để quản lý dự án, nhà quản lý dự án cần phải có năng
lực để thực hiện một số nội dung quản lý nhất định. Các năng lực này được gộp thành
3 nhóm (phạm vi): về kỹ thuật, về hành xử (hành vi) và về ngữ cảnh (xem Hình 1.2).
Tương ứng với các phạm vi này, IPMA đề xuất 46 năng lực cần thiết cho những người
lập kế hoạch và kiểm soát dự án. Chúng bao gồm :
- Nhóm các năng lực về kỹ thuật, gồm có 20 nội dung: Quản lý dự án thành
công, Các bên hữu quan, Yêu cầu và mục tiêu của dự án, Rủi ro và cơ hội, Chất
lượng, Tổ chức dự án, Làm việc nhóm, Giải quyết vấn đề, Cơ cấu dự án, Phạm
vi và sản phẩm, Thời gian và giai đoạn của dự án, Nguồn lực, Chi phí và tài
chính, Mua sắm và hợp đồng, Thay đổi, Kiểm soát và báo cáo, Thông tin và
văn bản, Giao tiếp, Khởi động, và Kết thúc.
- Nhóm các năng lực về hành vi, gồm có 15 nội dung: Lãnh đạo, Cam kết và
thúc đẩy, Tự kiểm soát, Quyết đoán, Giảm nhẹ căng thẳng, Cởi mở, Sáng tạo,
Định hướng kết quả, Thực hiện công việc hiệu quả, Trao đổi ý kiến, Đàm phán,
Xung đột và khủng hoảng, Đáng tin cậy, Nhận thức giá trị, và Có đạo đức nghề
nghiệp.
- Nhóm các năng lực về ngữ cảnh bao gồm 11 nội dung: Định hướng dự án,
Định hướng chương trình, Định hướng danh mục đầu tư, Thực hiện dự án,
chương trình và danh mục đầu tư, Tổ chức thường trực, Hoạt động kinh doanh,
8
Năng lực theo
ngữ cảnh
Năng lực kỹ
thuật
Năng lực hành
vi
Hệ thống, sản phẩm và công nghệ, Quản lý nhân sự, Vệ sinh, sức khỏe, an ninh,
an toàn và môi trường, Tài chính, và Luật pháp.
Tài liệu “Hệ cơ bản các năng lực theo IPMA” trình bày rõ khái niệm của từng năng
lực, gợi ý các quá trình cần thực hiện trong dự án để vận dụng năng lực vào việc quản
lý dự án, cấp độ năng lực cần thiết cho mỗi cấp bậc quản lý dự án theo hệ thống phân
chia của IPMA và mối quan hệ giữa các năng lực với nhau .
1.2. Tổng quan về chuẩn mực quản lý dự án PMBOK
Chuẩn mực quốc tế trong quản lý dự án chuyên nghiệp là vô cùng quan trọng, chúng
đảm bảo một khung quản lý dự án được ứng dụng thống nhất trên toàn cầu. Với sứ
mệnh phát triển và đưa ra các chuẩn mực quản lý dự án, PMI® đã biên soạn PMBOK
5th Guidelines, là tài liệu tổng hợp từ sự cống hiến của hàng nghìn chuyên gia quản lý
dự án trên toàn thế giới, là kiến thức chung của nhân loại, được đánh giá là phù hợp
thực tế nhất, áp dụng cho hầu hết các loại dự án, và được sử dụng thường xuyên.
Phần sau đây sẽ trình bày tóm tắt về các mảng kiến thức chung cho tất cả các dự án và
các mảng kiến thức mở rộng cho ngành xây dựng do PMBOK giới thiệu .
1.1. Quản lý tổng thể/tích hợp dự án (Project Integration Management)
Là việc tích hợp các lĩnh vực kiến thức khác lại thành một thể thống nhất. Quản lý
tổng thể bao gồm các quá trình và hoạt động cần thiết để nhận dạng, xác định, phối
hợp, hợp nhất và điều phối các quá trình và các hoạt động quản lý dự án khác nhau
trong việc quản lý một dự án.
Các quá trình quản lý tổng thể dự án bao gồm:
- Thiết lập điều lệ dự án (Project charter)
- Xây dựng kế hoạch quản lý dự án (Project Management Plan)
- Chỉ đạo và quản lý công việc của dự án
- Theo dõi và kiểm soát công việc của dự án
- Thực hiện kiểm soát thay đổi tổng thể
- Kết thúc dự án hoặc pha/giai đoạn dự án
1.2. Quản lý phạm vi dự án (Project Scope Management)
Phạm vi dự án bao gồm các công việc cần phải thực hiện để có thể mang lại một sản
phẩm, dịch vụ, hoặc kết quả với các đặc điểm và công năng xác định. Quản lý phạm vi
bao gồm các quá trình cần thiết để đảm bảo dự án bao gồm các công việc cần thiết và
chỉ các công việc đó được thực hiện để hoàn thành dự án một cách thành công.
Các quá trình quản lý phạm vi bao gồm:
- Lập kế hoạch quản lý phạm vi
9
- Thu thập yêu cầu
- Xác định phạm vi
- Thiết lập cơ cấu phân chia công việc (WBS)
- Thẩm tra và chấp nhận phạm vi
- Kiểm soát phạm vi
1.3. Quản lý thời gian dự án (Project Time Management)
Bao gồm các quá trình cần thiết để đảm bảo dự án hoàn thành đúng thời gian yêu cầu.
Các quá trình quản lý thời gian bao gồm:
- Lập kế hoạch quản lý tiến độ
- Xác định các công việc
- Sắp xếp thứ tự thực hiện các công việc
- Dự tính nguồn lực cho các công việc
- Dự tính thời hạn công việc
- Lập tiến độ
- Kiểm soát tiến độ
Một số quá trình bổ sung cho các dự án xây dựng:
- Xác định tỷ trọng công việc
- Xây dựng đường cong tiến trình
- Theo dõi tiến trình thực hiện dự án
1.4. Quản lý chi phí dự án (Project Cost Management)
Bao gồm các quá trình có liên quan đến việc hoạch định, dự toán chi phí, lập ngân
sách, lập kế hoạch tài chính, huy động vốn, quản lý và kiểm soát chi phí sao cho dự án
có thể hoàn thành trong phạm vi ngân sách được phê duyệt.
Các quá trình quản lý chi phí dự án bao gồm:
- Lập kế hoạch quản lý chi phí;
- Dự toán chi phí
- Xác định ngân sách
- Kiểm soát chi phí
1.5.Quản lý chất lượng dự án (Project Quality Management)
Chất lượng được hiểu là mức độ một hệ các tính chất cố hữu của thành quả hoặc kết
quả đáp ứng các yêu cầu đặt ra. Quản lý chất lượng dự án bao gồm các quá trình và
hoạt động cần thiết của tổ chức thực hiện dự án xác định rõ các chính sách chất lượng,
10
mục tiêu chất lượng và trách nhiệm chất lượng nhằm mục tiêu giúp dự án thỏa mãn
nhu cầu mà vì nó dự án được tiến hành.
Các quá trình quản lý chất lượng bao gồm:
- Lập kế hoạch quản lý chất lượng;
- Thực hiện đảm bảo chất lượng;
- Kiểm soát chất lượng.
1.6. Quản lý nguồn nhân lực dự án (Project Human Resource Management)
Bao gồm các quá trình để tổ chức, quản lý và lãnh đạo đội dự án thực hiện tốt công
việc của mình trong dự án.
Đội dự án bao gồm những cá nhân được giao các vai trò và trách nhiệm liên quan đến
việc hoàn thành dự án. Các thành viên của đội dự án có thể có các kỹ năng khác nhau,
tham gia vào dự án toàn thời gian hoặc bán thời gian, hoặc cũng có thể tham gia hoặc
rời bỏ dự án khi dự án đang thực hiện.
Các quá trình quản lý nguồn nhân lực dự án bao gồm:
- Lập kế hoạch quản lý nguồn nhân lực
- Thành lập đội dự án
- Phát triển đội dự án
- Quản lý đội dự án
Có thêm một quá trình bổ sung cho các dự án xây dựng: Kết thúc đội dự án
1.7. Quản lý giao tiếp dự án (Project Communications Management)
Bao gồm các quá trình cần thiết để đảm bảo việc hoạch định, thu thập, tạo ra, phân
phối, lưu trữ, truy xuất, quản lý, kiểm soát, theo dõi và cuối cùng là tiêu hủy thông tin
của dự án một cách kịp thời và phù hợp.
Các quá trình quản lý giao tiếp như sau:
- Lập kế hoạch quản lý các hoạt động giao tiếp
- Quản lý các hoạt động giao tiếp giao tiếp
- Kiểm soát các hoạt động giao tiếp
1.8. Quản lý rủi ro dự án (Project Risk Management)
Rủi ro là một sự kiện hoặc điều kiện không xác định có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu
cực đến các mục tiêu của dự án.
Quản lý rủi ro bao gồm các quá trình để thực hiện việc lập kế hoạch quản lý rủi ro,
nhận dạng, phân tích các rủi ro, lập kế hoạch đối phó rủi ro và theo dõi và kiểm soát
11
rủi ro trong một dự án nhằm làm tăng khả năng xảy ra và ảnh hưởng của các sự kiện
tích cực và giảm khả năng xảy ra và hậu quả của các sự kiện tiêu cực trong dự án.
Các quá trình quản lý rủi ro bao gồm:
- Lập kế hoạch quản lý rủi ro
- Nhận dạng các rủi ro
- Thực hiện phân tích định tính rủi ro
- Thực hiện phân tích định lượng rủi ro
- Lập kế hoạch đối phó rủi ro
- Kiểm soát rủi ro
1.9. Quản lý mua sắm dự án (Project Procurement Management)
Hoạt động mua sắm được hiểu là bất kỳ hoạt động nào được thực hiện để một tổ chức,
cá nhân nào đó có được hoặc mua được một sản phẩm, dịch vụ, kết quả cần thiết.
Quản lý mua sắm dự án bao gồm các quá trình cần thiết để có được sản phẩm, dịch vụ,
kết quả cần thiết cho đội dự án từ bên ngoài.
Quản lý mua sắm dự án bao gồm cả các quá trình quản lý hợp đồng và kiểm soát thay
đổi cần thiết để thiết lập và quản lý hành chính các hợp đồng cũng như các đơn đặt
hàng; kiểm soát các vấn đề nảy sinh từ hợp đồng cũng như các bổn phận theo hợp
đồng của đội dự án.
Các quá trình quản lý mua sắm dự án bao gồm:
- Lập kế hoạch quản lý mua sắm
- Thực hiện việc mua sắm
- Kiểm soát mua sắm
- Kết thúc việc mua sắm
1.10. Quản lý các bên hữu quan dự án (Project Stakeholder Management)
Một bên hữu quan là một cá nhân, nhóm người hoặc một tổ chức có thể có ảnh hưởng
hoặc bị ảnh hưởng, hoặc tự nhận thức rằng họ bị ảnh hưởng bởi một quyết định, một
hành động, hoặc một kết quả của một dự án. Các bên hữu quan có thể liên quan trực
tiếp đến dự án hoặc chỉ có những mối quan tâm mà có thể gây ra các ảnh hưởng tích
cực hoặc tiêu cực đến thành quả hoặc việc hoàn thành dự án. Các bên hữu quan khác
nhau có thể gây ra các xung đột trong dự án do họ có thể có các kỳ vọng đối nghịch
nhau.
Quản lý các bên hữu quan dự án bao gồm các quá trình cần thiết để nhận dạng các cá
nhân, nhóm người, hoặc tổ chức mà có thể ảnh hưởng hoặc bị ảnh hưởng bởi dự án, để
phân tích các kỳ vọng của các bên hữu quan và ảnh hưởng của họ đến dự án, cũng như
12
để thiết lập các chiến lược quản lý phù hợp nhằm có được các bên hữu quan tham gia
vào các quyết định và việc thực hiện dự án. Việc quản lý các bên hữu quan cũng tập
trung vào các hoạt động giao tiếp thường xuyên liên tục với họ để hiểu rõ các nhu cầu
và kỳ vọng của họ, để chỉ ra được các vấn đề nảy sinh và quản lý các mối quan tâm
đối nghịch và tạo điều kiện thuận lợi để các bên hữu quan tham gia vào các quyết định
và hoạt động của dự án.
Các quá trình quản lý các bên hữu quan dự án bao gồm:
- Nhận dạng các bên hữu quan
- Lập kế hoạch quản lý các bên hữu quan
- Quản lý sự tham gia của các bên hữu quan
- Kiểm soát sự tham gia của các bên hữu quan
1.11. Quản lý an toàn dự án
Quản lý an toàn dự án bao gồm các quá trình cần thiết do chủ đầu tư, nhà tài trợ cho
dự án và đơn vị thực hiện dự án thực hiện để nhằm xác định các chính sách an toàn,
mục tiêu an toàn và trách nhiệm an toàn để dự án được hoạch định và thực hiện theo
hướng phòng ngừa các tai nạn hoặc sự cố có thể gây ra, hoặc có khả năng gây ra
thương vong về người và hư hại về tài sản. An toàn ở đây được hiểu là bao gồm cả
việc đảm bảo sức khỏe cho người lao động.
Các quá trình quản lý an toàn dự án bao gồm:
- Lập kế hoạch quản lý an toàn;
- Đảm bảo an toàn; và
- Kiểm soát an toàn.
1.12. Quản lý môi trường dự án
Quản lý môi trường dự án bao gồm các hoạt động của chủ đầu tư, nhà tài trợ cho dự án
và đơn vị thực hiện dự án thực hiện để nhằm xác định các chính sách, mục tiêu và
trách nhiệm môi trường với mục đích là để giảm thiểu ảnh hưởng của dự án tới môi
trường xung quanh và tài nguyên thiên nhiên và để đảm bảo các hoạt động của dự án
nằm trong phạm vi luật pháp cho phép.
Các quá trình quản lý môi trường dự án bao gồm:
- Lập kế hoạch quản lý môi trường,
- Đảm bảo môi trường; và
- Kiểm soát môi trường.
1.13. Quản lý tài chính dự án
Quản lý tài chính bao gồm các quá trình cần thiết để huy động được và quản lý các
13
nguồn lực tài chính cho dự án.
Cần phân biệt quản lý tài chính với quản lý chi phí. Quản lý tài chính liên quan nhiều
đến các nguồn tiền cho dự án và việc theo dõi dòng tiền cho dự án hơn là việc quản lý
các chi phí phát sinh hàng ngày, vốn là việc của quản lý chi phí.
Các quá trình quản lý tài chính dự án bao gồm:
- Lập kế hoạch tài chính,
- Kiểm soát tài chính và
- Quản lý hành chính và hồ sơ tài chính dự án.
1.14. Quản lý khiếu nại dự án
Quản lý khiếu nại mô tả các quá trình cần thiết để phòng ngừa các khiếu nại trong xây
dựng, để giảm nhẹ hậu quả của các khiếu nại đã xảy ra, và để xử lý các khiếu nại một
cách nhanh chóng và hiệu quả.
Khiếu nại có thể được xem xét từ hai góc độ: bên khiếu nại và bên bị khiếu nại. Khiếu
nại là một đòi hỏi mà bên khiếu nại thấy xứng đáng được hưởng. Trong xây dựng, các
khiếu nại có thể được đặt ra đối với các khối lượng công việc được tin rằng nằm ngoài
hợp đồng, hoặc đòi hỏi có thêm thời gian để hoàn thành dự án Chúng là phương tiện
để giải quyết các vấn đề liên quan đến chi phí/thời gian. Nếu các bên đạt được thỏa
thuận, khiếu nại sẽ mất đi và trở thành “thay đổi”. Nếu không, khiếu nại sẽ trở thành
“đàm phán”, “hòa giải”, “phân xử bởi trọng tài”, hoặc “kiện tụng” trước khi chúng
thực sự được giải quyết.
Việc quản lý khiếu nại được áp dụng trong suốt vòng đời dự án xây dựng bao gồm 4
quá trình:
- Nhận dạng khiếu nại,
- Định lượng khiếu nại,
- Phòng tránh khiếu nại và
- Giải quyết khiếu nại.
1.2.15. Các quá trình thuộc các mảng kiến thức phân theo các nhóm quá trình
quản lý dự án
Các quá trình được trình bày ở trên thuộc 14 lĩnh vực (mảng) kiến thức quản lý dự án
được tổng hợp vào trong bảng sau, theo các nhóm quá trình quản lý dự án (Bảng 1.1).
Bảng 1.1. Các quá trình thuộc các mảng kiến thức quản lý dự án trong mối quan hệ với
các nhóm quá trình
14
Lĩnh vực
kiến thức
QLDA
Các nhóm quá trình quản lý dự án
Nhóm quá
trình thiết lập
Nhóm quá trình
hoạch định
Nhóm quá
trình thực hiện
Nhóm quá
trình theo dõi
và kiểm soát
Nhóm quá
trình kết thúc
Quản lý
tổng thể dự
án
Thiết lập điều
lệ dự án
Xây dựng kế hoạch
quản lý dự án
Chỉ đạo và quản
lý công việc của
dự án
- Theo dõi và
kiểm soát công
việc dự án
- Thực hiện
kiểm soát thay
đổi tổng thể
Kết thúc dự án
hoặc giai đoạn
dự án
Quản lý
phạm vi dự
án
- Lập kế hoạch quản
lý phạm vi
- Thu thập yêu cầu;
- Xác định phạm vi
- Xây dựng cơ cấu
phân chia công việc
- Thẩm tra và
chấp nhận phạm
vi
- Kiểm soát
phạm vi
Quản lý
thời gian
dự án
- Lập kế hoạch quản
lý tiến độ
- Xác định các công
việc;
- Sắp xếp thứ tự thực
hiện công việc
- Dự tính nguồn lực
cho công việc
- Dự tính thời gian
thực hiện công việc
- Lập tiến độ
- Xác định tỷ trọng
công việc
- Xây dựng đường
cong tiến trình
- Kiểm soát tiến
độ
- Theo dõi tiến
trình thực hiện
dự án
Quản lý chi
phí dự án
- Lập kế hoạch quản
lý chi phí
- Lập dự toán chi phí
- Xác định ngân sách
Kiểm soát chi
phí
Quản lý
chất lượng
dự án
Lập kế hoạch quản lý
chất lượng
Đảm bảo chất
lượng
Kiểm soát chất
lượng
Quản lý
nguồn nhân
lực dự án
Lập kế hoạch quản lý
nguồn nhân lực
- Thành lập đội
dự án
- Phát triển đội
dự án
- Quản lý đội dự
án
Kết thúc đội dự
án
Quản lý Lập kế hoạch quản lý - Quản lý các Kiểm soát các
15
Lĩnh vực
kiến thức
QLDA
Các nhóm quá trình quản lý dự án
Nhóm quá
trình thiết lập
Nhóm quá trình
hoạch định
Nhóm quá
trình thực hiện
Nhóm quá
trình theo dõi
và kiểm soát
Nhóm quá
trình kết thúc
giao tiếp dự
án
giao tiếp hoạt động giao
tiếp
hoạt động giao
tiếp
Quản lý rủi
ro dự án
- Lập kế hoạch quản
lý rủi ro
- Nhận dạng rủi ro
- Phân tích định tính
rủi ro
- Phân tích định
lượng rủi ro
- Lập kế hoạch đối
phó rủi ro
Kiểm soát rủi ro
Quản lý
mua sắm
dự án
Lập kế hoạch quản lý
mua sắm
Thực hiện các
hoạt động mua
sắm
Quản lý các
hoạt động mua
sắm
Kết thúc các
hoạt động mua
sắm
Quản lý các
bên hữu
quan dự án
Nhận dạng các
bên hữu quan
Lập kế hoạch quản lý
các bên hữu quan
Quản lý sự tham
gia của các bên
hữu quan
Kiểm soát sự
tham gia của
các bên hữu
quan
Quản lý an
toàn dự án
Lập kế hoạch quản lý
an toàn
Đảm bảo an
toàn
Kiểm soát an
toàn
Quản lý
môi trường
dự án
Lập kế hoạch quản lý
môi trường
Đảm bảo môi
trường
Kiểm soát môi
trường
Quản lý tài
chính dự án
Lập kế hoạch tài
chính dự án
Kiểm soát tài
chính dự án
Quản lý hành
chính và hồ sơ
tài chính dự án
Quản lý
khiếu nại
dự án
-Nhận dạng khiếu nại
-Định lượng khiếu
nại
Phòng tránh
khiếu nại
Giải quyết khiếu
nại
16