LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn trường Đại học Thủy lợi trong suốt thời gian
nghiên cứu vừa qua, đã được trang bị thêm những kiến thức cần thiết về các vấn đề
kinh tế - kỹ thuật. Cùng sự hướng dẫn nhiệt tình của các thầy cô trong trường đã
giúp tác giả hoàn thiện mình hơn về trình độ chuyên môn.
Đặc biệt, tác giả xin chân thành cảm ơn tới thầy giáo GS.TS. Lê Kim Truyền
đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tác giả tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Đồng thời, tác giả cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa
Công trình, khoa Kinh tế và Quản lý đã cung cấp những kiến thức về chuyên ngành,
giúp tác giả có đủ cơ sở lý luận và thực tiễn để hoàn thành luận văn này.
Tác giả cũng xin cảm ơn lãnh đạo Tổng công ty Xây dựng nông nghiệp và
phát triển nông thôn và các phòng ban đã quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi
hỗ trợ giúp đỡ tác giả trong việc thu thập thông tin, tài liệu trong quá trình thực hiện
luận văn.
Do trình độ, kinh nghiệm cũng như thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên
Luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp của quý độc giả.
Xin trân trọng cảm ơn!
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan toàn bộ luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của cá
nhân tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố. Tất cả các trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2014
Học viên
Nguyễn Thành Tùng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐẤU THẦU XÂY DỰNG VÀ LỰA
CHỌN NHÀ THẦU CẠNH TRANH TRONG XÂY DỰNG CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP 4
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐẤU THẦU 4
1.1.1. Khái niệm đấu thầu và đấu thầu xây dựng 4
1.1.1.1. Khái niệm đấu thầu 4
1.1.1.2. Khái niệm đấu thầu xây dựng 4
1.1.1.3. Các khái niệm liên quan trong đấu thầu 4
1.1.1.4. Các nguyên tắc cơ bản trong công tác đấu thầu xây dựng 7
1.1.2. Các hình thức đấu thầu 7
1.1.2.1. Đấu thầu rộng rãi 8
1.1.2.2. Đấu thầu hạn chế 8
1.1.2.3. Chỉ định thầu 8
1.1.2.4. Mua sắm trực tiếp 9
1.1.2.5. Chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hóa 10
1.1.2.6. Tự thực hiện 10
1.1.2.7. Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt 10
1.1.3. Các phương thức đấu thầu 11
1.1.3.1. Đấu thầu một túi hồ sơ 11
1.1.3.2. Đấu thầu hai túi hồ sơ 11
1.1.3.3. Đấu thầu hai giai đoạn 11
1.1.4. Vai trò của đấu thầu 12
1.1.4.1. Đối với các nhà thầu – các doanh nghiệp xây dựng 12
1.1.4.2. Đối với Chủ đầu tư 13
1.1.4.3. Đối với Nhà nước 13
1.2. CÁC KHÁI NIỆM VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
TRONG ĐẤU THẦU XÂY DỰNG 14
1.2.1. Cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng 14
1.2.2. Năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng 14
1.3. CÁC CÔNG CỤ CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU XÂY DỰNG 14
1.3.1. Cạnh tranh bằng năng lực 15
1.3.2. Cạnh tranh bằng giá dự thầu 15
1.3.3. Cạnh tranh bằng chất lượng công trình 16
1.3.4. Cạnh tranh bằng tiến độ thực hiện công việc dự thầu 17
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG
ĐẤU THẦU XÂY DỰNG CỦA DOANH NGHIỆP 18
1.4.1. Các nhân tố bên trong 18
1.4.1.1. Kinh nghiệm, uy tín trong lĩnh vực tham gia đấu thầu 18
1.4.1.2. Nguồn lực tài chính 19
1.4.1.3. Máy móc thiết bị, công nghệ thi công 20
1.4.1.4. Nguồn nhân lực 21
1.4.1.5. Tổ chức quản lý 21
1.4.1.6. Hoạt động Marketing 22
1.4.1.7. Khả năng liên danh, liên kết 23
1.4.1.8. Trình độ và công tác tổ chức lập hồ sơ dự thầu 23
1.4.2. Các nhân tố bên ngoài 24
1.4.2.1. Môi trường pháp lý 24
1.4.2.2. Chủ đầu tư 25
1.4.2.3. Cơ quan tư vấn 25
1.4.2.4. Các đối thủ cạnh tranh 26
1.4.2.5. Các nhà cung cấp vật tư 26
1.5. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG ĐẤU
THẦU XÂY DỰNG 27
1.5.1. Kết quả đấu thầu đã tham gia trước đó của doanh nghiệp 27
1.5.1.1. Tính theo số dự án ( hoặc số gói thầu dự thầu ) 28
1.5.1.2. Tính theo giá dự án ( hoặc gói thầu) 28
1.5.2. Lợi nhuận đạt được 28
1.5.3. Chất lượng sản phẩm 29
1.5.4. Cơ sở vật chất, kỹ thuật công nghệ 29
1.5.5. Kinh nghiệm và năng lực thi công 29
1.5.6. Năng lực tài chính 30
1.5.7. Giá dự thầu 30
1.6. LỰA CHỌN NHÀ THẦU 31
1.7. Ý NGHĨA VIỆC NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG ĐẤU
THẦU XÂY DỰNG 32
1.8. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU Ở VIỆT NAM VÀ KINH NGHIỆM
Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI 33
1.8.1. Thực trạng công tác đấu thầu ở Việt Nam 33
1.8.1.1. Phương thức đấu thầu 33
1.8.1.2. Những vấn đề về pháp lý và hạn chế trong quy định 33
1.8.1.3. Một số vấn đề tồn tại trong đấu thầu 34
1.8.2. Kinh nghiệm và quy trình đấu thầu ở một số nước 36
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 39
CHƯƠNG 2 : ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ĐẤU THẦU VÀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH ĐẤU THẦU XÂY DỰNG CỦA TỔNG CÔNG TY XDNN VÀ PTNT
TRONG THỜI GIAN QUA 40
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TỔNG CÔNG TY XDNN VÀ PTNT 40
2.1.1. Lịch sử hình thành 40
2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh 40
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy Tổng công ty 41
2.1.4. Những thành tích đã đạt được 43
2.2. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ KẾT QUẢ ĐẤU
THẦU TRONG THỜI GIAN QUA 44
2.2.1. Hoạt động kinh doanh sản xuất 44
2.2.2. Kết quả tham gia đấu thầu 46
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NĂNG LỰC THAM GIA ĐẤU THẦU CỦA
TỔNG CÔNG TY XDNN VÀ PTNT 49
2.3.1. Phân tích kết quả hoạt động tham gia đấu thầu 49
2.3.2. Phân tích đánh giá rút ra bài học nguyên nhân thành công và chưa thành
công 50
2.3.2.1. Những bài học thành công trong đấu thầu 50
2.3.2.2. Những bài học chưa thành công trong đấu thầu 51
2.4. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG CẠNH
TRANH CỦA TỔNG CÔNG TY XDNN VÀ PTNT 52
2.4.1. Nhóm các nhân tố bên trong 53
2.4.1.1. Năng lực tài chính 53
2.4.1.2. Năng lực về máy móc, thiết bị và công nghệ thi công 60
2.4.1.3. Năng lực về nguồn nhân lực 61
2.4.1.4. Tổ chức quản lý doanh nghiệp 63
2.4.1.5. Hoạt động Marketing của doanh nghiệp 66
2.4.1.6. Khả năng liên danh, liên kết 67
2.4.2. Nhóm các nhân tố bên ngoài 68
2.4.2.1. Môi trường pháp lý - cơ chế chính sách 68
2.4.2.2. Chủ đầu tư 69
2.4.2.3. Cơ quan tư vấn 70
2.4.2.4. Các đối thủ cạnh tranh 72
2.4.2.5. Các nhà cung cấp vật tư 72
2.5. ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH HIỆN TẠI CỦA TỔNG CÔNG TY
XDNN VÀ PTNT 73
2.5.1. Về kinh nghiệm, năng lực thi công 73
2.5.2. Về chất lượng, kỹ thuật – công nghệ xây dựng công trình 75
2.5.3. Về tiến độ thi công 75
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 77
CHƯƠNG 3 : CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
TRONG ĐẤU THẦU XÂY DỰNG CỦA TỔNG CÔNG TY XDNN VÀ PTNT
TRONG THỜI GIAN TỚI 78
3.1. CÁC CĂN CỨ ĐỂ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH TRONG ĐẤU THẦU XÂY DỰNG 78
3.1.1. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu 78
3.1.2. Nghiên cứu xác định các cơ hội, nguy cơ, điểm mạnh và điểm yếu 79
3.1.2.1. Cơ hội của Tổng công ty (O) 80
3.1.2.2. Mối đe dọa với Tổng công ty (T) 80
3.1.2.3. Điểm mạnh của Tổng công ty (S) 81
3.1.2.4. Điểm yếu của Tổng công ty (W) 82
3.2. CHIẾN LƯỢC NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH 84
3.2.1. Chiến lược S – O 84
3.2.2. Chiến lược S – T 84
3.2.3. Chiến lược W – O 85
3.2.4. Chiến lược W – T 85
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
TỔNG CÔNG TY XDNN VÀ PTNT 86
3.3.1. Giải pháp tăng cường năng lực của nhà thầu 86
3.3.1.1. Nâng cao năng lực tài chính 86
3.3.1.2. Nâng cao năng lực kỹ thuật 88
3.3.1.3. Nâng cao chất lượng mô hình quản lý, đào tạo phát triển nguồn nhân lực 91
3.3.2. Giải pháp tăng cường Marketing 93
3.3.2.1. Nghiên cứu thị trường xây dựng 93
3.3.2.2. Thực hiện các hoạt động quảng cáo 94
3.3.2.3. Xây dựng uy tín thương hiệu 95
3.3.3. Giải pháp về hoàn thiện kỹ năng xây dựng hồ sơ thầu 95
3.3.3.1. Về việc quản lý tài liệu sử dụng trong đấu thầu 96
3.3.3.2. Về mặt kỹ thuật thi công công trình 96
3.3.3.3. Về xây dựng giá chào thầu 97
3.3.4. Giải pháp mở rộng quan hệ liên danh, liên kết 98
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC 99
3.4.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về đấu thầu 100
3.4.2. Tăng cường công tác quản lý đấu thầu 102
3.4.3. Chính sách ưu đãi với nhà thầu trong nước tham gia đấu thầu quốc tế 102
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 103
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 105
DANH MỤC PHỤ LỤC 107
PHỤ LỤC 1 : CÁC CÔNG TRÌNH TIÊU BIỂU ĐÃ VÀ ĐANG THI CÔNG 107
PHỤ LỤC 2 : HỒ SƠ MÁY MÓC THIẾT BỊ THI CÔNG 116
PHỤ LỤC 3 : DANH MỤC THIẾT BỊ TÀI TRỢ CỦA NHẬT BẢN 119
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 : Báo cáo kết quả kinh doanh trong những năm qua 44
Bảng 2.2 : Báo cáo kết quả tham gia và trúng thầu các năm 2007 – 2013 46
Bảng 2.3 : Cơ cấu tài sản của Tổng công ty từ năm 2009 – 2012 54
Bảng 2.4 : Cơ cấu nguồn vốn của Tổng công ty từ năm 2009 – 2012 56
Bảng 2.5 : Một số chỉ tiêu đánh giá tính hình tài chính và kết quả kinh doanh
của Tổng công ty 58
Bảng 2.6 : Cơ cấu nhân sự của Tổng công ty 61
Bảng 2.7 : Đầu tư tài chính vào công ty liên kết, liên danh 67
Bảng 2.8 : Hồ sơ kinh nghiệm Tổng công ty 74
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy Tổng công ty 41
Biểu đồ 2.1 : Doanh thu theo các năm 2008 – 2012 45
Biểu đồ 2.2 : Lợi nhuận sau thuế theo các năm 2008 – 2012 45
Biểu đồ 2.3 : Tỷ lệ trúng thầu theo số lần dự thầu từ năm 2007 - 2013 47
Biểu đồ 2.4 : Tỷ lệ trúng thầu theo giá trị dự thầu từ năm 2007 - 2013 48
Biểu đồ 2.5 : Tỷ lệ theo số lần dự thầu 48
Biểu đồ 2.6 : Tỷ lệ theo giá trị dự thầu 48
KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN
CP : Chính phủ
FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài
NĐ : Nghị định
PTNT : Phát triển nông thôn
QĐ : Quyết định
QH : Quốc hội
TT : Thông tư
WTO : Tổ chức thương mại thế giới
XDNN : Xây dựng nông nghiệp
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trải qua hơn 25 năm tiến hành đổi mới và phát triển nền kinh tế thị trường
đã mang lại nhiều thành tựu to lớn đối với đất nước và con người Việt Nam. Bộ mặt
đất nước thay đổi rõ rệt, đời sống vật chất và tinh thần của người dân không ngừng
được cải thiện. Sự phát triển của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện đang chuẩn
bị bước sang giai đoạn mới. Việt Nam đang trên đà hội nhập với thế giới và chuẩn
bị gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), các doanh nghiệp nước ngoài xuất
hiện ngày càng nhiều theo xu thế hội nhập, trong đó có những doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực xây dựng. Năng lực của các doanh nghiệp trong nước nói chung
và doanh nghiệp xây dựng nói riêng cũng trở lên mạnh hơn sau quá trình đổi mới,
sắp xếp, cổ phần hóa. Ngoài ra, công tác quản lý, giám sát của các chủ đầu tư và các
cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng được tăng cường và siết chặt sau một thời
gian dài bị buông lỏng. Các yêu cầu về kỹ thuật, các tiêu chuẩn chất lượng cũng
được nâng cao hơn. Tất cả những sự kiện trên dự báo mức độ cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp xây dựng sẽ quyết liệt hơn nữa. Do đó, để tồn tại và phát triển thì đòi
hỏi các doanh nghiệp xây dựng phải không ngừng tìm tòi các giải pháp để nâng cao
năng lực cạnh tranh để từ đó nâng cao khả năng thắng lợi trong đấu thầu. Đây là
phương thức cạnh tranh đặc trưng được sử dụng rộng rãi và gần như bắt buộc trong
lĩnh vực xây dựng cơ bản.
Tổng công ty xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn (VINACCO) là
doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam, đang tham gia hoạt động trên tất cả các lĩnh vực xây dựng dân dụng, xây
dựng thủy lợi, giao thông, xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển nông thôn và phát triển
đô thị, xuất nhập khẩu nông lâm sản và xuất khẩu lao động trong và ngoài nước,
kinh doanh bất động sản, khách sạn và du lịch… Tuy nhiên hoạt động kinh doanh
sản xuất chủ yếu của Tổng công ty là hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Trong
nhiều năm hoạt động Tổng công ty đã tham gia đấu thầu và giành được nhiều công
2
trình lớn, có hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên, cũng như mọi doanh nghiệp xây dựng
khác, Tổng công ty cũng phải chịu sức ép cạnh tranh từ các đối thủ cạnh tranh khác
đến từ trong nước cũng như ngoài nước. Vì vậy, để tồn tại và phát triển trong điều
kiện như vậy Tổng công ty Nông nghiệp và phát triển nông thôn cần phải có giải
pháp để nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, rút ngắn thời gian thi công. Để
từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng, tăng khả năng chiến
thắng khi tham gia đấu thầu. Do đó, với tư cách là một nhân viên đang công tác tại
Tổng công ty xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn, tôi chọn đề tài
“Nghiên cứu nâng cao năng lực Tổng công ty xây dựng nông nghiệp và phát triển
nông thôn để tham gia cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng” .
2. Mục đích của đề tài
- Nắm được các hình thức đấu thầu và hợp đồng kinh tế
- Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực
đấu thầu xây dựng và đánh giá thực trạng năng lực của Tổng công ty XDNN và
PTNT.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực của Tổng công ty để tham gia
cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng.
3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn chủ yếu sử dụng kết hợp các phương pháp:
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết;
- Phương pháp chuyên gia, hội thảo;
- Phương pháp quan sát trực tiếp;
- Phương pháp nhân quả;
- Phương pháp kế thừa những kết quả đã tổng kết, nghiên cứu.
4. Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian :
Luận văn nghiên cứu các vấn đề về nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng
3
công ty XDNN và PTNT giới hạn trong phạm vi đấu thầu xây dựng.
+ Về thời gian :
Luận văn nghiên cứu kết quả hoạt động đấu thầu từ năm 2007 đến nay và
định hướng phát triển của Tổng công ty XDNN và PTNT trong thời gian tới.
5. Nội dung của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, kết
cấu của luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Một số vấn đề lý luận về đấu thầu xây dựng và lựa chọn nhà
thầu cạnh tranh trong xây dựng của các doanh nghiệp
- Chương 2: Đánh giá thực trạng đấu thầu và năng lực cạnh tranh đấu thầu
xây dựng của Tổng công ty xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn trong
thời gian qua.
- Chương 3: Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu
thầu xây dựng của Tổng công ty xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn
trong thời gian tới.
4
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐẤU THẦU XÂY DỰNG VÀ LỰA CHỌN
NHÀ THẦU CẠNH TRANH TRONG XÂY DỰNG CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐẤU THẦU
1.1.1. Khái niệm đấu thầu và đấu thầu xây dựng
Trong thời kỳ hiện nay nhu cầu xây dựng của ta ngày càng tăng, để thực hiện
các dự án đầu tư xây dựng cơ bản một cách hiệu quả cần thiết phải tạo ra môi
trường cạnh tranh tốt. Đấu thầu là hình thức thúc đẩy sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp tạo ra hiệu quả cao. Vậy đấu thầu là gì? chúng ta phải có sự hiểu biết thấu
đáo về vấn đề này.
Khái niệm đấu thầu [11] 1.1.1.1.
Thuật ngữ đấu thầu đã trở nên quen thuộc ở Việt Nam trong hơn chục năm
gần đây mặc dù nó đã được xuất hiện từ lâu trên thế giới bởi thuật ngữ này gắn liền
với một hoạt động chỉ xuất hiện trong nền kinh tế thị trường. Khi nói đến Đấu thầu
thì có rất nhiều khái niệm để nói lên cái thuật ngữ này, tuy nhiên theo quy chế hiện
hành thì Đấu thầu được hiểu:
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của các bên mời
thầu để thực hiện gói thầu thuộc các dự án theo quy định của Luật Đấu thầu trên cơ
sở bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
Khái niệm đấu thầu xây dựng 1.1.1.2.
Đấu thầu xây dựng là quá trình lựa chọn các nhà thầu đáp ứng được các yêu
cầu về xây dựng, lắp đặt thiết bị các công trình, hạng mục công trình của bên mời
thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu xây dựng.
Các khái niệm liên quan trong đấu thầu [11] 1.1.1.3.
Luật Đấu thầu đã nêu rõ nội dung của một số thuật ngữ về đấu thầu:
5
+ Nhà thầu là tổ chức kinh tế có đủ tư cách pháp nhân tham gia đấu thầu.
Trong trường hợp đấu thầu tuyển chọn tư vấn, nhà thầu có thể là cá nhân. Nhà thầu
là nhà xây dựng trong đấu thầu xây lắp, là nhà cung cấp trong đấu thầu mua sắm
hàng hoá; là nhà tư vấn trong đấu thầu tuyển chọn tư vấn, là nhà đầu tư trong đấu
thầu lựa chọn đối tác đầu tư. Nhà thầu trong nước là nhà thầu có tư cách pháp nhân
Việt Nam và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
+ Nhà thầu chính là nhà thầu chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu,
đứng tên dự thầu, ký kết và thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn. Nhà thầu cùng
với một hoặc nhiều nhà thầu khác tham gia đấu thầu trong một đơn dự thầu thì gọi
là nhà thầu liên danh
+ Nhà thầu phụ là nhà thầu thực hiện một phần công việc của gói thầu trên cơ
sở thoả thuận hoặc hợp đồng được ký với nhà thầu chính. Nhà thầu phụ không phải
là nhà thầu chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu.
+ Nhà thầu trong nước là nhà thầu được thành lập và hoạt động theo pháp luật
Việt Nam.
+ Nhà thầu nước ngoài là nhà thầu được thành lập và hoạt động theo pháp luật
của nước mà nhà thầu mang quốc tịch
+ Người có thẩm quyền là người được quyền quyết định dự án theo quy định
của pháp luật. Đối với các dự án có sự tham gia vốn nhà nước của doanh nghiệp nhà
nước từ 30% trở lên, trừ các dự án sử dụng 100% vốn nhà nước, thì người có thẩm
quyền là Hội đồng quản trị hoặc đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia góp
vốn
+ Chủ đầu tư là người sở hữu vốn hoặc được giao trách nhiệm thay mặt chủ sở
hữu, người vay vốn trực tiếp quản lý và thực hiện dự án theo quy định của pháp
luật.
6
+ Bên mời thầu là chủ đầu tư hoặc tổ chức chuyên môn có đủ năng lực và kinh
nghiệm được chủ đầu tư sử dụng để tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật về
đấu thầu
+ Tư vấn là hoạt động đáp ứng các yêu cầu về kiến thức, kinh nghiệm chuyên
môn cho bên mời thầu và việc xem xét, quyết định, kiểm tra quá trình chuẩn bị và
thực hiện dự án.
+ Đấu thầu trong nước là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của
bên mời thầu với sự tham gia của các nhà thầu trong nước.
+ Đấu thầu quốc tế là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của
bên mời thầu với sự tham gia của các nhà thầu nước ngoài và nhà thầu trong nước.
+ Dự án là tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc
nhằm đạt được mục tiêu hay yêu cầu nào đó trong một thời gian nhất định dựa trên
nguồn vốn xác định
+ Gói thầu là một phần của dự án, được chia theo tính chất kỹ thuật hoặc trình
tự thực hiện dự án, có quy mô hợp lý và đảm bảo tính đồng bộ của dự án, trong một
số trường hợp đặc biệt gói thầu là toàn bộ dự án; gói thầu có thể gồm những nội
dung mua sắm giống nhau thuộc nhiều dự án hoặc là khối lượng mua sắm một lần
đối với mua sắm thường xuyên.
+ Giá gói thầu là giá trị gói thầu được xác định trong kế hoạch đấu thầu trên
cơ sở tổng mức đầu tư hoặc tổng dự toán, dự toán được duyệt và các quy định hiện
hành.
+ Giá dự thầu là giá do nhà thầu nêu trong đơn dự thầu thuộc hồ sơ dự thầu.
Trường hợp nhà thầu có thư giảm giá thì giá dự thầu là giá sau giảm giá.
+ Giá đề nghị trúng thầu là giá do bên mời thầu đề nghị trên cơ sở giá dự thầu
của nhà thầu được lựa chọn trúng thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh các sai lệch theo yêu
cầu của hồ sơ mời thầu.
7
+ Giá trúng thầu là giá được phê duyệt trong kết quả lựa chọn nhà thầu làm cơ
sở để thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
+ Hợp đồng là văn bản ký kết giữa chủ đầu tư và nhà thầu được lựa chọn trên
cơ sở thỏa thuận giữa các bên nhưng phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả
lựa chọn nhà thầu.
Các nguyên tắc cơ bản trong công tác đấu thầu xây dựng [11] 1.1.1.4.
Trong đấu thầu, có một số nguyên tắc mà cả bên mời thầu lẫn nhà thầu đều
phải tìm hiểu và tuân thủ một cách nghiêm túc khi tham gia dự thầu, đó là những
nguyên tắc : hiệu quả, cạnh tranh, công bằng và minh bạch.
+ Hiệu quả : được tính cả trên hai phương diện : hiệu quả về mặt thời gian và
hiệu quả cả về mặt tài chính. Về thời gian, sẽ được đặt lên hàng đầu khi yêu cầu về
tiến độ là cấp bách. Còn nếu thời gian không yêu cầu phải cấp bách thì quy trình
đấu thầu phải được thực hiện từng bước theo đúng kế hoạch để lựa chọn nhà thầu
đạt hiệu quả về mặt tài chính.
+ Cạnh tranh : là nguyên tắc nổi bật trong đấu thầu. Nó đòi hỏi bên mời thầu
phải tạo điều kiện cho các nhà thầu được tham gia một cách tối đa.
+ Công bằng : khi tham gia dự thầu các nhà thầu đều phải được đối xử như
nhau ( thông tin đều được cung cấp như nhau ). Tuy nhiên, nguyên tắc này chỉ là
tương đối, vì có một số nhà thầu vẫn được ưu tiên và điều này được ghi cụ thể trong
hồ sơ mời thầu .
+ Minh bạch : Không được phép có bất kì sự khuất tất nào đó làm nảy sinh
nghi ngờ của bên mời thầu đối với nhà thầu và có điều gì đó khiến các nhà thầu
nghi ngờ lẫn nhau.
1.1.2. Các hình thức đấu thầu [3,11]
Tùy theo quy mô, tích chất, nguồn vốn xây dựng công trình, người quyết định
đầu tư hoặc chủ đầu tư xây dựng công trình lựa chọn nhà thầu theo các hình thức
đấu thầu :
8
Đấu thầu rộng rãi 1.1.2.1.
Hình thức đấu thầu rộng rãi là hình thức lựa chọn không giới hạn số lượng
nhà thầu tham dự. Đây là hình thức lựa chọn nhà thầu có tính cạnh tranh cao nhất.
Để đảm bảo tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch trong đấu thầu rộng rãi,
pháp luật đấu thầu quy định khi thực hiện đấu thầu rộng rãi bên mời thầu phải thông
báo mời thầu để các nhà thầu có thông tin tham dự. Bên mời thầu phải cung cấp hồ
sơ mời thầu cho tất cả các nhà thầu có nhu cầu tham gia đấu thầu đến trước thời
điểm đóng thầu. Trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm
hạn chế sự tham gia của các nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số
nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.
Đấu thầu hạn chế 1.1.2.2.
Hình thức đấu thầu hạn chế là hình thức chỉ có một số nhà thầu nhất định có
đủ năng lực và kinh nghiệm được mời tham dự thầu. Hình thức này được áp dụng
trong các trường hợp sau :
+ Theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài đối với nguồn vốn sử dụng cho
gói thầu.
+ Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù, gói thầu
có tính chất nghiên cứu thử nghiệm mà chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng
yêu cầu của gói thầu.
Trường hợp có 1 hoặc 2 nhà thầu, chủ đầu tư báo cáo người có thẩm quyền
xem xét, quyết định cho phép tiếp tục tổ chức đấu thầu hạn chế hoặc áp dụng hình
thức lựa chọn khác. Trường hợp có 3 hoặc 4 nhà thầu thì chủ đầu tư xem xét cho
phát hành Hồ sơ mời thầu ngay cho các nhà thầu trong danh sách ngắn hoặc gia hạn
thời gian để xác định thêm nhà thầu đưa vào danh sách ngắn.
Chỉ định thầu 1.1.2.3.
Chỉ định thầu là việc chỉ định trực tiếp một nhà thầu có đủ năng lực, kinh
nghiệm để thực hiện gói thầu.
9
Hình thức lựa chọn này hoàn toàn không có sự cạnh tranh nên chỉ được áp
dụng trong một số trường hợp nhất định, cụ thể như sau :
+ Sự cố bất khả kháng do thiên tai, địch họa, sự cố cần khắc phục ngay thì chủ
đầu tư hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý công trình, tài sản đó được chỉ định
ngay nhà thầu để thực hiện; trong trường hợp này chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu
trách nhiệm quản lý công trình, tài sản đó phải cùng với nhà thầu được chỉ định tiến
hành thủ tục chỉ định thầu theo quy định trong thời hạn không quá mười lăm ngày
kể từ ngày chỉ định thầu
+ Gói thầu do yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài.
+ Gói thầu thuộc dự án bí mật quốc gia; dự án cấp bách vì lợi ích quốc gia.
+ Gói thầu có giá trị giới hạn trong hạn mức chỉ định thầu hoặc do yêu cầu đặc
biệt khác theo quy định của chính phủ.
+ Gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu dưới năm trăm triệu đồng, gói thầu
mua sắm hàng hóa, xây lắp có giá gói thầu dưới một tỷ đồng thuộc dự án đầu tư
phát triển; gói thầu mua sắm hàng hóa có giá gói thầu dưới một trăm triệu đồng
thuộc dự án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên; trường hợp thấy cần thiết thì tổ
chức đấu thầu.
Khi thực hiện chỉ định thầu, phải lựa chọn một nhà thầu được xác định là có
đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng các yêu cầu của gói thầu và phải tuân thủ quy
trình thực hiện chỉ định thầu do Chính phủ quy định. Trước khi thực hiện chỉ định
thầu thì dự toán đối với gói thầu đó phải được phê duyệt theo quy định.
Mua sắm trực tiếp 1.1.2.4.
Hình thức mua sắm trực tiếp là việc chủ đầu tư mời chính nhà thầu trước đó
đã được lựa chọn trúng thầu để thực hiện gói thầu có nội dung tương tự.
Mua sắm trực tiếp được áp dụng khi hợp đồng đối với gói thầu có nội dung
tương tự được ký trước đó không quá sáu tháng. Khi thực hiện mua sắm trực tiếp,
được mời nhà thầu trước đó đã được lựa chọn thông qua đấu thầu để thực hiện gói
10
thầu có nội dung tương tự. Đơn giá đối với các nội dung thuộc gói thầu áp dụng
mua sắm trực tiếp không được vượt đơn giá của các nội dung tương ứng thuộc gói
thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó. Được áp dụng mua sắm trực tiếp để thực
hiện gói thầu tương tự thuộc cùng một dự án hoặc thuộc dự án khác.
Chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hóa 1.1.2.5.
Chào hàng cạnh tranh được áp dụng trong trường hợp có đủ các điều kiện
sau :
+ Gói thầu có giá gói thầu dưới hai tỷ đồng;
+ Nội dung mua sắm là những hàng hoá thông dụng, sẵn có trên thị trường với
đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hoá và tương đương nhau về chất lượng.
Khi thực hiện chào hàng cạnh tranh, phải gửi yêu cầu chào hàng cho các nhà
thầu. Nhà thầu gửi báo giá đến bên mời thầu một cách trực tiếp, bằng fax hoặc qua
đường bưu điện. Đối với mỗi gói thầu phải có tối thiểu ba báo giá từ ba nhà thầu
khác nhau.
Tự thực hiện 1.1.2.6.
Hình thức tự thực hiện được áp dụng trong trường hợp chủ đầu tư là nhà thầu
có đủ năng lực và kinh nghiệm để thực hiện gói thầu thuộc dự án do mình quản lý
và sử dụng.
Khi áp dụng hình thức tự thực hiện, dự toán cho gói thầu phải được phê
duyệt theo quy định. Đơn vị giám sát việc thực hiện gói thầu phải độc lập với chủ
đầu tư về tổ chức và tài chính.
Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt 1.1.2.7.
Với những gói thầu không thể áp dụng một trong 6 hình thức lựa chọn nhà
thầu đã nêu trên do có những đặc thù riêng biệt thì chủ đầu tư phải lập phương án
lựa chọn nhà thầu, bảo đảm tính cạnh tranh và hiệu quả kinh tế trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định.
11
1.1.3. Các phương thức đấu thầu [11]
Đấu thầu một túi hồ sơ 1.1.3.1.
Phương thức này thường được áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng rãi và
đấu thầu hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC.
Khi đưa ra yêu cầu thực hiện theo phương thức một túi hồ sơ, một giai đoạn
tức là nhà thầu phải bỏ cả hai đề xuất : đề xuất kĩ thuật và đề xuất tài chính vào
chung một túi hồ sơ và túi đó được niêm phong . Bên mời thầu được bóc và chấm
thầu riêng cho từng đề xuất .
Đấu thầu hai túi hồ sơ 1.1.3.2.
Phương thức đấu thầu hai túi hồ sơ được áp dụng đối với đấu thầu rộng rãi và
đấu thầu hạn chế trong đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn.
Nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu
cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu được tiến hành hai lần; trong đó, đề xuất về
kỹ thuật sẽ được mở trước để đánh giá, đề xuất về tài chính của tất cả các nhà thầu
có đề xuất kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu được mở sau để đánh giá tổng
hợp. Trường hợp gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao thì đề xuất về tài chính của nhà
thầu đạt số điểm kỹ thuật cao nhất sẽ được mở để xem xét, thương thảo.
Trong quá trình đánh giá, nếu những nhà thầu không đạt tiêu chuẩn kĩ thuật thì
hồ sơ tài chính được trả lại còn nguyên niêm phong.
Đấu thầu hai giai đoạn 1.1.3.3.
Phương thức đấu thầu hai giai đoạn được áp dụng đối với hình thức đấu thầu
rộng rãi, đấu thầu hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC có
kỹ thuật, công nghệ mới, phức tạp, đa dạng và được thực hiện theo trình tự sau đây:
+ Trong giai đoạn một, theo hồ sơ mời thầu giai đoạn một, các nhà thầu nộp
đề xuất về kỹ thuật, phương án tài chính nhưng chưa có giá dự thầu; trên cơ sở trao
12
đổi với từng nhà thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời thầu giai đoạn
hai
+ Trong giai đoạn hai, theo hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, các nhà thầu đã tham
gia giai đoạn một được mời nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn hai bao gồm: đề xuất về kỹ
thuật; đề xuất về tài chính, trong đó có giá dự thầu; biện pháp bảo đảm dự thầu để
đánh giá xếp hạng.
Phương thức này thường được áp dụng với công việc có nhiều phương án thực
hiện mà bên mời thầu chưa biết lựa chọn phương án nào. Và thường đó là những
công trình xây dựng mà hai bên kí kết với nhau theo loại hợp đồng “chìa khoá trao
tay” – là loại hợp đồng mà nhà thầu phải thực hiện tất cả các công việc từ: lập dự
án, lắp đặt, thi công xây lắp, vận hành chạy thử vv. Sau đó mới bàn giao cho bên
mời thầu.
1.1.4. Vai trò của đấu thầu [15]
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, phương thức đấu thầu trong lĩnh vực
xây dựng cơ bản có vai trò to lớn đối với chủ đầu tư, nhà thầu và nhà nước.
Đối với các nhà thầu – các doanh nghiệp xây dựng 1.1.4.1.
+ Hoạt động đấu thầu được tổ chức theo nguyên tắc công khai và bình đẳng,
nhờ đó các nhà thầu sẽ có điều kiện để phát huy đến mức cao nhất cơ hội tìm kiếm
công trình và khả năng của mình để trúng thầu.
+ Khi tham gia đấu thầu Doanh nghiệp xây dựng có thể thấy được khả năng và
năng lực của mình so với đối thủ như thế nào để có biện pháp duy trì và nâng cao
hơn nữa năng lực của mình. Từ đó uy tín của doanh nghiệp ngày càng được nâng
cao, tên của doanh nghiệp được nhiều người biết đến.
+ Khi tham gia đấu thầu nhiều Doanh nghiệp xây dựng ngày càng được hoàn
thiện về mặt tổ chức quản lý, đội ngũ cán bộ nhân viên được nâng cao về trình độ,
kinh nghiệm.
13
+ Khi tham gia đấu thầu và thắng thầu nhiều thì doanh nghiệp tạo được quan
hệ tốt với chủ đầu tư, với cơ quan nhà nước, với các bạn hàng khác. Điều này có
nghĩa doanh nghiệp đang đứng vững trên thị trường xây dựng và có xu hướng đi
lên.
+ Khi thắng thầu nhiều doanh nghiệp tạo được công ăn việc làm nhiều cho cán
bộ nhân viên, ngày càng gắn chặt người lao động với doanh nghiệp.
Như vậy, vai trò của đấu thầu và thắng thầu là rất quan trọng mà chúng ta
không thể phủ nhận, nó là nhân tố không thể thiếu được trong quá trình sản xuất
kinh doanh của Doanh nghiệp xây dựng.
Đối với Chủ đầu tư 1.1.4.2.
+ Thông qua đấu thầu, chủ đầu tư sẽ lựa chọn được các nhà thầu có khả năng
đáp ứng được tốt nhất các yêu cầu kinh tế, kỹ thuật, tiến độ đặt ra của công trình.
Trên cơ sở đó giúp cho chủ đầu tư vừa sử dụng hiệu quả, tiết kiệm vốn đầu tư, đồng
thời vẫn đảm bảo được chất lượng cũng như tiến độ công trình.
+ Đấu thầu sẽ giúp chủ đầu tư giải quyết được tình trạng lệ thuộc vào nhà thầu
duy nhất, độc quyền về giá.
+ Giúp cho chủ đầu tư nâng cao trình độ và năng lực của cán bộ công nhân
viên để đánh giá đúng các hồ sơ dự thầu.
Đối với Nhà nước 1.1.4.3.
Đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả của công tác quản lý Nhà nước về đầu
tư và xây dựng, quản lý sử dụng vốn một cách có hiệu quả, hạn chế và loại trừ được
các tình trạng như: thất thoát lãng phí vốn đầu tư đặc biệt là vốn ngân sách, các hiện
tượng tiêu cực phát sinh trong xây dựng cơ bản.
Đấu thầu tạo nên sự cạnh tranh mới và lành mạnh trong lĩnh vực xây dựng cơ
bản, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá trong ngành cũng như trong
nền kinh tế quốc dân.
14
Vì những lợi ích trên nên thực hiện công tác đấu thầu là một đòi hỏi tất yếu.
1.2. CÁC KHÁI NIỆM VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
TRONG ĐẤU THẦU XÂY DỰNG
1.2.1. Cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng
Thuật ngữ “Cạnh tranh” được sử dụng rất phổ biến hiện nay trong nhiều lĩnh
vực như kinh tế, thương mại, luật, chính trị, quân sự, sinh thái, thể thao. Tuy nhiên,
chưa có tài liệu nào đưa ra một khái niệm cụ thể về cạnh tranh trong đấu thầu xây
dựng. Chúng ta có thể hiểu cạnh tranh trong đấu thầu là sự phát huy sức mạnh của
nhà thầu này so với các nhà thầu khác về mặt giá bỏ thầu, chất lượng công trình,
tiến độ thi công nhằm thỏa mãn tối ưu các yêu cầu của bên mời thầu.
Cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng là quá trình đấu tranh quyết liệt giữa các
doanh nghiệp xây dựng kể từ khi bắt đầu tìm kiếm thông tin, đưa ra các giải pháp
tham gia đấu thầu, bảo đảm trúng thầu, ký kết và thực hiện hợp đồng cho tới khi
hoàn thành công trình bàn giao cho chủ đầu tư.
1.2.2. Năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng
Năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của doanh nghiệp là toàn bộ
những năng lực về tài chính, máy móc thiết bị công nghệ, marketing, nguồn nhân
lực, tổ chức quản lý… mà doanh nghiệp có thể sử dụng để tạo ra lợi thế của mình so
với các doanh nghiệp khác trong quá trình dự thầu.
Hiện nay yêu cầu của khách hàng ngày càng cao và đa dạng, sự cạnh tranh của
các doanh nghiệp ngày càng trở lên gay gắt, khốc liệt. Vì vậy, để tồn tại và phát
triển bền vững thì doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao năng lực của mình
nhằm tạo ra ưu thế về một mặt.
1.3. CÁC CÔNG CỤ CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU XÂY DỰNG
Qua việc phân tích lý thuyết về quá trình chấm thầu và thực tế khi tham gia
dự thầu của các nhà thầu, chúng ta nhận thấy trong đấu thầu xây dựng các nhà thầu
thường sử dụng những công cụ cạnh tranh sau:
15
1.3.1. Cạnh tranh bằng năng lực
Khi tham gia đấu thầu thì năng lực là một trong những chỉ tiêu xác định điều
kiện đảm bảo nhà thầu được tham gia cạnh tranh đấu thầu của các dự án. Chỉ tiêu
này thể hiện năng lực hiện có của nhà thầu trên các mặt :
+ Kinh nghiệm trong lĩnh vực thi công xây dựng các công trình tương tự. Ví
dụ nhà thầu có bao nhiêu năm kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng dân dụng? Bao
nhiêu năm trong lĩnh vực thủy lợi, thủy điện, giao thông … hay kinh nghiệm thi
công ở miền núi, đồng bằng, nơi có địa chất phức tạp.
+ Số lượng và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ, công nhân viên trực
tiếp thực hiện dự án. Đặc biệt, người lãnh đạo là người dẫn đường chỉ lối, vạch ra
phương hướng, chiến lược, điều khiển và kiểm soát mọi hoạt động của doanh
nghiệp vì vậy đòi hỏi đội ngũ này phải có trình độ cao có khả năng điều hành quản
lý doanh nghiệp
+ Số lượng thiết bị thi công sẵn có, khả năng huy động thiết bị thi công để
thực hiện dự án vì máy móc thiết bị ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng của sản
phẩm mà nhà thầu thi công.
+ Năng lực tài chính: tổng tài sản, tổng nợ phải trả, vốn lưu động, doanh thu,
lợi nhuận, giá trị hợp đồng đang thực hiện dở dang và các chỉ tiêu khác.
1.3.2. Cạnh tranh bằng giá dự thầu
Đây là chỉ tiêu quan trọng, nó quyết định việc doanh nghiệp có trúng thầu hay
không. Nếu xây dựng được mức giá bỏ thầu tốt sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp có
khả năng trúng thầu cao đồng thời cũng bảo đảm được hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Khác với các sản phẩm, giá sản phẩm xây dựng được xác định trước khi sản
xuất và đưa vào tiêu dùng, thông thường nó được xác định thông qua đấu thầu (bên
mời thầu xác định mức giá hợp lý từ các giá bỏ thầu trong hồ sơ dự thầu của các
nhà thầu, là giá có lợi nhất cho chủ đầu tư ).
16
Việc xây dựng giá bỏ thầu phụ thuộc lớn vào mục tiêu đấu thầu của doanh
nghiệp như: tìm kiếm lợi nhuận, tạo công ăn việc làm hay mở cửa thị trường mới.
Tuỳ theo những mục tiêu cụ thể mà doanh nghiệp xây dựng những mức giá phù hợp
để đạt được mục tiêu. Một số chính sách giá thường được áp dụng trong việc xác
định giá tranh thầu:
+ Chính sách giá cao: áp dụng khi công ty có công nghệ vượt trội so với các
đối thủ cạnh tranh hoặc thi công trong điều kiện đặc biệt hoặc nhà thầu xây dựng
đang có quá nhiều việc để làm; nhưng mức giá không được cao hơn mức giá Nhà
nước qui định.
+ Chính sách giá trung bình: khi các đối thủ tham dự thầu có ưu thế gần như
nhau.
+ Chính sách giá thấp: áp dụng trong điều kiện ngăn chặn đối thủ cạnh tranh
tham gia vào thị trường, muốn gây thiện cảm ban đầu để làm ăn lâu dài và trong
trường hợp công ty thừa năng lực sản xuất, công nhân không có việc làm nhằm
thắng thầu để bù đắp một phần chi phí cố định. (Giá bỏ thầu phải lớn hơn chi phí
biến đổi).
+ Chính sách giá linh hoạt theo giá thị trường: đưa ra giá hợp lý đảm bảo phù
hợp với tình hình thị trường, phù hợp với mục tiêu của công ty và phù hợp với mục
tiêu của bên mời thầu.
Tuỳ từng công trình, tuỳ từng giai đoạn và từng địa điểm xây dựng mà công
ty nên lựa chọn mức giá phù hợp, đảm bảo khả năng cạnh tranh của công ty khi
tham gia dự thầu.
1.3.3. Cạnh tranh bằng chất lượng công trình
Chất lượng công trình là những yêu cầu tổng hợp đối với đặc tính an toàn
bền vững, mĩ quan, kinh tế của công trình phù hợp với quy chuẩn xây dựng, tiêu
chuẩn kỹ thuật; phù hợp với hợp đồng kinh tế và pháp luật hiện hành của nhà nước.