Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Công tác kế toán tại Công ty Cổ Phần Xây Dựng và Thiết Kế Nội Thất BLINE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (492.57 KB, 49 trang )

MỤC LỤC
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG VÀ THIẾT KẾ NỘI THẤT BLINE 1
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 1
1.2. Đặc điểm quy trình kinh doanh tại Công ty 1
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty 2
1.4. Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 3
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty 4
2.2.Các chính sách kế toán hiện đang áp dụng tại Công ty 5
2.3.2. Kế toán nguyên vật liệu 7
2.3.3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 8
2.3.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 10
2.3.5. Kế toán thuế GTGT 12
Cuối kỳ, kế toán tính, xác định số thuế GTGT được khấu trừ với số thuế GTGT đầu ra và số
thuế GTGT phải nộp trong kỳ: 13
Phần 3: THU HOẠCH VÀ NHẬN XÉT 13
3.1. Thu hoạch qua quá trình thực tập tại Công ty 13
3.2. Một số nhận xét về công tác kế toán 14
3.2.1, Những ưu điểm 14
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Kí hiệu Diễn giải
Báo cáo thực tập HUBT – Khoa Kế
toán
BCTC Báo cáo tài chính
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
CCDC Công cụ dụng cụ
CT Công trình
GTGT Giá trị gia tăng
HĐKD Hoạt động kinh doanh


KPCĐ Kinh phí công đoàn
LN Lợi nhuận
NV Nghiệp vụ
NVL Nguyên vật liệu
PXK Phiếu xuât kho
SXKD Sản xuất kinh doanh
TGNH Tiền gửi ngân hang
TK Tài khoản
TSCĐ Tài sản cố định
VD Ví dụ
XDCB Xây dựng cơ bản
SV:Lê Thị Hằng
MSV:12405180
Báo cáo thực tập HUBT – Khoa Kế
toán
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu hướng phát triển chung, đặc biệt trong cơ chế thị trường, Việt
Nam là thành viên của WTO. Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất tạo ra cơ sở
vật chất kĩ thuật cho nền kinh tế quốc dân. Sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản
là các công trình có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài nên có ý nghĩa quan
trọng về mặt kinh tế-vật chất. Bên cạnh đó, sản phẩm của ngành xây dựng còn
thể hiện giá trị thẩm mỹ, phong cách kiến trúc nên cũng mang ý nghĩa quan
trọng về mặt tinh thần, văn hoá xã hội. Do đó, kế toán ngày càng trở nên quan
trọng và trở thành công cụ không thể thiếu được trong quản lý kinh tế của Nhà
nước và của doanh nghiệp. Để điều hành quản lý được toàn bộ hoạt động kinh
doanh ở doanh nghiệp có hiệu quả nhất, các doanh nghiệp phải nắm bắt kịp thời,
chính xác các thông tin kinh tế và thi hành đầy đủ các chế độ kế toán, chế độ
quản lý trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất, kinh doanh và quá trình sử
dụng vốn. Theo kế hoạch của nhà trường thì sau khi được học xong về lý thuyết
sinh viên được đi thực tập cuối khoá, tạo điều kiện tiếp xúc với thực tiễn. Để

thực hiện nhiệm vụ trên, em đã tìm hiểu và chọn Công ty Cổ Phần Xây Dựng và
Thiết Kế Nội Thất BLINE làm cơ sở thực tập về công tác kế toán với đề tài:
“Công tác kế toán tại Công ty Cổ Phần Xây Dựng và Thiết Kế Nội Thất
BLINE”
Kết cấu của bài báo cáo gồm 3 phần chính:
Phần 1: Khái quát chung về Công ty Cổ Phần Xây Dựng và Thiết Kế
Nội Thất BLINE.
Phần 2: Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ
Phần Xây Dựng và Thiết Kế Nội Thất BLINE.
Phần 3: Thu hoạch và nhận xét
Trên cơ sở vận dụng những kiến thức đã được học kết hợp với việc đi sâu
tìm hiểu tình hình thực tế sản xuất kinh doanh và công tác kế toán tại Công ty
Cổ Phần Xây Dựng và Thiết Kế Nội Thất BLINE, đến nay em đã thực hiện
xong báo cáo thực tập tốt nghiệp. Tuy nhiên, do thời gian thực tập có hạn nên
SV:Lê Thị Hằng
MSV:12405180
Báo cáo thực tập HUBT – Khoa Kế
toán
trong báo cáo không tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong được sự góp ý, bổ
sung của các thầy, cô giáo để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV:Lê Thị Hằng
MSV:12405180
Báo cáo thực tập HUBT – Khoa Kế
toán
Phần 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ
THIẾT KẾ NỘI THẤT BLINE
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Cổ phần Xây dựng và Thiết kế Nội thất BLine là tổ chức kinh tế

tư nhân được tồn tại dưới hình thức một công ty cổ phần. Là tổ chức kinh tế có
tư cách pháp nhân, trong quá trình hoạt động DN có cơ cấu tổ chức riêng và chịu
trách nhiệm về mọi hoạt động của mình dưới sự điều hành của ban giám đốc
công ty. Mọi hoạt động kinh doanh của công ty đều tuân theo pháp luật của Nhà
nước, của cấp trên có thẩm quyền.
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THIẾT KẾ NỘI
THẤT BLINE
Tên nước ngoài: BLINE INTERIOR DESIGN AND CONSTRUCTION
JOINT STOCK COPANY.
Địa chỉ trụ sở chính: P204 X2, ngõ 53, phố Nguyễn An Ninh, Tường Mai,
Hoàng Mai, Hà Nội.
Mã số thuế: 0105111726
Đại diện: Ông Nguyễn Đình Quế
Chức vụ: Giám Đốc
Vốn điều lệ: 5.000.000.000 VNĐ
1.2. Đặc điểm quy trình kinh doanh tại Công ty
- Nhận thi công các công trình, hạng mục xây dựng
- Cung cấp Thiết bị nâng người, xe nâng hàng
- Cung cấp Thiết bị bơm, phun bắn bê tông
- Cần cẩu tháp, vận thăng lồng và sàn nâng cáp treo
- Thiết bị và dụng cụ cứu hộ và cứu nạn
- Cung cấp Máy lau sàn, Máy vệ sinh công nghiệp
- Dịch vụ Kế toán thuế, Xuất nhập khẩu
SV:Lê Thị Hằng
MSV:12405180
1
Báo cáo thực tập HUBT – Khoa Kế
toán
- Tư vấn xây dựng các hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc
tế

- Cung cấp Thiết bị gia công Cơ khí và dụng cụ
- Cung cấp thiết bị và phụ tùng thi công xây dựng và công nghiệp
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty
Giám đốc công ty: Chịu trách nhiệm trước các thành viên tham gia góp
vốn về quyền và nghĩa vụ của mình, giám đốc là người đại diện pháp luật của
công ty. Quản lý và điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty, chịu trách
nhiệm về kết quả kinh doanh và làm nghĩa vụ với Nhà nước theo luật định,
chăm lo đời sống của công nhân viên, đồng thời phụ trách công tác tài chính kế
toán.
Phó giám đốc: Là cánh tay phải đắc lực cho giám đốc là người có quyền
cao thứ hai sau giám đốc công ty, tham mưu trực tiếp cho giám đốc về mảng
kinh doanh, kỹ thuật của một số sản phẩm chính trong công ty. Chịu trách nhiệm
về hoạt động kinh doanh và thừa ủy quyền điều hành hoạt động của công ty khi
giám đốc đi vắng.
Phòng kỹ thuật: Là một bộ phận quan trọng, chịu trách nhiệm trước giám
đốc và phó giám đốc về mặt kỹ thuật xây dựng
Phòng kế toán: Là phòng ban không thể thiếu trong công ty. Có nhiệm vụ
tổ chức công tác kế toán tại công ty, cung cấp toàn bộ thông tin về kinh tế tài
chính ở tại công ty.
Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ tìm kiếm trị trường, thu thập thông tin
thị trường về nhu cầu hàng hóa trên thị trường, lập các chiến lược kinh doanh,
cung cấp thông tin và đề xuất các phương án kinh doanh lên ban giám đốc. Trực
tiếp chỉ đạo hoạt động của các cửa hàng và kho hàng của công ty theo tiến độ
kinh doanh của công ty.
Tổ đội sản xuất: Điều hành toàn bộ quá trình sản xuất theo hệ thống quản
lý chất lượng, an toàn, tiết kiệm, năng suất, chất lượng, hiệu quả. Cân đối kế
SV:Lê Thị Hằng
MSV:12405180
2

Báo cáo thực tập HUBT – Khoa Kế
toán
hoạch sản xuất, kế hoạch vật tư, nguyên vật liệu, điều độ, ra lệnh sản xuất và
theo dõi việc đáp ứng.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý: (Phụ lục 01)
1.4. Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Nhìn vào kết quả hoạt động kinh doanh (Phụ lục 04) của Công ty ta thấy:
- Năm 2014, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 74% so với năm
2013, chứng tỏ Công ty đã mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao chất lượng sản
phẩm và đầu tư thêm trang thiết bị. Giá vốn hàng bán tăng 68% so với năm
2013. Giá vốn hàng bán biến đổi cùng chiều với doanh thu cho thấy giá vốn chịu
ảnh hưởng trực tiếp của việc tăng lên hay giảm xuống của mức độ kinh doanh.
- Doanh thu hoạt động tài chính tăng 4.97% đồng so với năm 2013.
- Chi phí quản lý kinh doanh tăng 14% so với năm 2013. Tỷ lệ chi phí tăng
đồng đều cùng lợi nhuận, chưa vượt mức kế hoạch chi tiêu trong năm 2014 đã
được phê duyệt.
- Năm 2014, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng 13.9% chứng tỏ
hoạt động kinh doanh của công ty phần nào cũng đã có chiều hướng tốt, tuy vậy
để công ty kinh doanh có hiệu quả hơn thì cần có chính sách tăng doanh thu
bằng cách tăng khối lượng hàng hóa tiêu thụ, tăng giá bán. Nhưng trong nền
kinh tế cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì việc tăng giá bán là khó khăn đối với
công ty, vì vậy tìm biện pháp tăng khối lượng hàng hóa tiêu thụ là yếu tố khả thi
nhất.
- Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2014 cao hơn 2013 là 57% cho thấy
công ty đang phát triển vượt bậc.
- Còn một chỉ tiêu cũng tác động đến lợi nhuận của Công ty đó là Thuế thu
nhập doanh nghiệp, có thể nói tỷ trọng thuế cũng nói lên được hiệu quả hoạt
động kinh doanh của Công ty. Năm 2013 nộp Ngân Sách Nhà Nước của Công ty
là 58.913.998đ nhưng đến năm 2014 lại tăng gấp hơn 7 lần lên đến 92.579.486đ
chứng tỏ lợi nhuận của Công ty tăng lên đáng kể.

SV:Lê Thị Hằng
MSV:12405180
3
Báo cáo thực tập HUBT – Khoa Kế
toán
Phần 2:
TÌNH HÌNH THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THIẾT KẾ NỘI THẤT BLINE
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
Công ty tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung. Mọi công việc kế
toán đều được thực hiện ở phòng Tài chính - Kế toán và chịu sự kiểm soát của
Kế toán trưởng. Các phân xưởng và các công trường hạch toán báo sổ.
Bộ máy kế toán được tổ chức như sau: (Phụ lục 02)
- Kế toán trưởng: Có trách nhiệm tổ chức kiểm tra công tác kế toán, tham
mưu cho giám đốc về các hoạt động tài chính. Lập các báo cáo kế toán quản
trị đồng thời chỉ đạo các KTV vận dụng chế độ chính sách của nhà nước vào
điều kiện cụ thể của công ty, xây dựng thành quy chế tài chính cho công ty.
Chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật công ty về những BCTC cũng
như các thông tin kế toán mà phòng kế toán cung cấp.
- Kế toán vốn bằng tiền: Phản ánh chính xác, kịp thời những khoản thu chi
và tình hình tăng giảm, thừa thiếu của từng loại vốn bằng tiền.
Hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép của thủ quỹ. Kiểm tra
thường xuyên, đối chiếu số liệu của thủ quỹ với kế toán tiền mặt để đảm bảo
tính cân đối thống nhất. Kiểm tra theo dõi tạm ứng thanh toán và quyết toán
cho chủ công trình.
- Kế toán tiền lương: Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ tình hình
hiện có và sự biến động về số lượng và chất lượng lao động, tình hình sử
dụng thời gian lao động và kết quả lao động. Tính toán chính xác, kịp thời,
đúng chính sách chế độ về các khoản tiền lương, tiền thưởng, các khoản trợ
cấp phải trả cho người lao động.

- Kế toán vật tư: Lập phiếu nhập xuất kho mỗi khi nhập hay xuất vật tư. Vào
sổ chi tiết theo dõi nhập – xuất – tồn theo từng mặt hàng có trong kho. Định
kỳ đối chiếu kiểm kê giữa kho và sổ theo dõi tồn kho.
- Kế toán thuế: Thu thập các thông tin, ghi sổ kế toán, lập tờ khai thuế, lập báo
cáo thuế. Đồng thời phải thường xuyên cập nhật thông tin về những thay đổi,
SV:Lê Thị Hằng
MSV:12405180
4
Báo cáo thực tập HUBT – Khoa Kế
toán
sửa đổi, bổ sung về nội dung chính sách, chế độ thuế của Nhà nước. Chịu
trách nhiệm giải trình với cơ quan thuế.
- Thủ quỹ: Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi do kế toán lập tiến hành thu chi
tiền mặt, ghi sổ quỹ, quản lý tiền. Cuối mỗi ngày tập hợp chứng từ và chuyển
cho kế toán tổng hợp vào sổ Nhật ký chung, khóa sổ quỹ, đối chiếu với sổ
Cái, sổ chi tiết các loại tiền mặt.
- Kế toán tại các công trường: có nhiệm vụ tập hợp thu nhập toàn bộ chứng từ
phát sinh trong tháng gửi về Phòng Tài chính – Kế Toán của Công ty.
2.2.Các chính sách kế toán hiện đang áp dụng tại Công ty
- Chế độ kế toán công ty áp dụng: Công ty Cổ Phần Xây Dựng và Thiết Kế
Nội Thất BLINE đang áp dụng Chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết
định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ Tài Chính và các Thông tư
hướng dẫn kèm theo phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh tại Công ty.
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 dương lịch.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam (VND).
- Hiện tại, Công ty đang áp dụng hình thức sổ Nhật kí chung, là hình thức kế
toán đơn giản, được sử dụng rộng rãi ở các doanh nghiệp dễ ghi chép, thuận lợi
cho việc đối chiếu, kiểm tra.
- Trình tự ghi sổ theo hình thức sổ Nhật ký chung ( Phụ lục 03)
- Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.

- Kê khai và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- TSCĐ được khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
- Giá trị hàng tồn kho được xác định theo phương pháp giá đích danh.
2.3. Thực trạng công tác kế toán và phương pháp kế toán một số phần hành
chủ yếu tại Công ty Cổ Phần Xây Dựng và Thiết Kế Nội Thất BLINE.
2.3.1. Kế toán vốn bằng tiền.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn bằng tiền được sử dụng để đáp
ứng nhu cầu về thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm các
loại vật tư hàng hóa phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Đồng thời vốn bằng tiền cũng là kết quả của việc mua bán và thu hồi các khoản
nợ. Chính vì vậy, quy mô vốn bằng tiền đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lí hết
sức chặt chẽ do vốn bằng tiền có tính thanh khoản cao, nên nó là đối tượng của
gian lận và sai sót. Vì vậy việc sử dụng vốn bằng tiền phải tuân thủ các
SV:Lê Thị Hằng
MSV:12405180
5
Báo cáo thực tập HUBT – Khoa Kế
toán
nguyên tắc, chế độ quản lý thống nhất của Nhà nước. Chẳng hạn: lượng tiền mặt
tại quỹ của doanh nghiệp dùng để chi tiêu hàng ngày không vượt quá mức
tồn quỹ mà doanh nghiệ p và ngân hàng đã thỏa thuận theo hợp đồng
thương mại…
2.3.1.1 Kế toán tiền mặt
* Tài khoản sử dụng: TK 111 : Tiền mặt
* Chứng từ sử dụng: phiếu thu, phiếu chi, bảng kiểm kê quỹ,…
* Sổ sách kế toán sử dụng:
- Sổ chi tiết quỹ tiền mặt,
- Sổ Cái TK liên quan.
* Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ cơ bản:
Ví dụ: Ngày 29/12/2014 công ty mua NVLC Cát sông Lô của Công ty Thương

Mại và Dịch vụ vận tải Hoàng Ngọc Hải và thanh toán ngay bằng tiền mặt số
tiền 14.000.000 đồng, thuế GTGT 10%. Căn cứ vào phiếu chi số 000035 (Phụ
lục 05), kế toán ghi sổ: Nợ TK 152 14.000.000đ
Nợ TK 133(1) 1.400.000đ
Có TK 111 16.400.000đ
Ví dụ: Căn cứ vào chứng từ số 001851 ngày 18/12/2014, phiếu thu tiền mặt
Công ty TNHH Thương Mại Trọng Tín trả nợ tiền hàng mua chịu từ tháng
trước, số tiền 18.000.000 đồng. (Phụ lục 06)
 Kế toán ghi sổ: Nợ TK 111 18.000.000đ
Có TK 131 18.000.000đ
2.3.1.2Kế toán tiền gửi ngân hàng:
* Tài khoản sử dụng: TK 112 : Tiền gửi ngân hàng
* Chứng từ sử dụng: giấy báo Nợ, giấy báo Có, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi,
giấy đề nghị thanh toán tạm ứng, bảng sao kê của ngân hàng…
* Sổ sách kế toán sử dụng:
- Sổ tiền gửi ngân hàng,
- Sổ Cái TK liên quan 111,112,131,331…
* Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ cơ bản:
Ví dụ: Ngày 07/12/2014, Công ty trả tiền mua Đá Granite tự nhiên 12.000.000
SV:Lê Thị Hằng
MSV:12405180
6
Báo cáo thực tập HUBT – Khoa Kế
toán
đồng cho Công ty Xây Dựng và Thương Mại Hiền Nghị bằng chuyển khoản.
Căn cứ vào giấy báo Nợ (Phụ lục 07,08)
 Kế toán ghi sổ: Nợ TK 331 12.000.000đ
Có TK 112 12.000.000đ
Ví dụ: Căn cứ vào giấy báo có số 002361 ngày 03/12/2014, Công ty TNHH
Tâm Phương trả 60.000.000 đồng tiền mua hàng kỳ trước. (Phụ lục 08)

 Kế toán ghi sổ: Nợ TK 112: 60.000.000dd
Có TK 131: 60.000.000đ
2.3.2. Kế toán nguyên vật liệu
Phân loại vật liệu:
- NVL chính của công ty gồm: sắt, thép ,xi măng, cát, sỏi …
- NVL phụ:phụ gia, gỗ, ván, sơn, đinh, dây buộc…
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.
*Chứng từ sử dụng:
- Hoá đơn GTGT-01/GTKT (Hoá đơn bán hàng -01/GTTT-LL)
- Phiếu nhập kho(Mẫu 01-VT , Phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư (mẫu 05-VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu 07-VT)
* TK sử dụng:
- TK 152: “Nguyên vật liệu”,
- TK 151: “Hàng mua đi đường”
- Các tài khoản khác có liên quan: 131,331,
* Phương pháp kế toán:
- Giá thực tế NVL mua ngoài được xác định như sau:
Trị giá thực tế Trị giá mua Chi phí thuế nhập Các khoản
VL mua ngoài = ( theo hoá + thu mua + khẩu - giảm trừ
Nhập kho đơn) (nếu có) (nếu có)
- Chi phí thu mua bao gồm: chi phí vận chuyển bốc dỡ, tiền công tác phí của
cán bộ thu mua, giá trị vật liệu hao hụt trong định mức.
- Tính giá xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước
SV:Lê Thị Hằng
MSV:12405180
7
Báo cáo thực tập HUBT – Khoa Kế
toán
Ví dụ : Ngày 05/12/2014 ông Nguyễn Hoài Nam mua 140 tấn xi măng

của công ty CP xi măng Hoàng Mai, đơn giá 930.000đ/tấn, thuế suất thuế GTGT
10%. Công ty thanh toán bằng chuyển khoản. Hàng đã về đến kho. Căn cứ vào
hóa đơn GTGT (phụ lục 09) ,kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 152: 130.200.000 đ
Nợ TK 1331: 13.020.000 đ
Có TK 112: 143.220.000 đ
Ví dụ : Ngày 15/ 12/2014 xuất cho đội xây dựng số 1 CT kè Sông Hồng
42 tấn xi măng PCB30. Căn cứ phiếu xuất kho số 55 (phụ lục 10), kế toán hạch
toán như sau:
Nợ TK 154 (1541) : 39.060.000 đ
Có TK 152 : 39.060.000 đ
Ví dụ : Ngày 31/12/2014 Kiểm kho NVL phát hiện thiếu 50kg sắt ø6 trị
giá 1.500.000đ. Xác định nguyên nhân mất do thủ kho, quy trách nhiệm trừ vào
lương, kế toán hạch toán:
Nợ TK 334 : 1.500.000đ
Có TK 152 : 1.500.000đ
2.3.3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Hiện nay, công ty đang áp dụng trả lương theo thời gian làm việc thực tế,
Công ty trả lương cho công nhân viên vào ngày 20 hàng tháng gồm lương,
thưởng,phụ cấp, hàng tháng.
Cuối tháng người chấm công và phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công và
chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ có liên quan như giấy nghỉ phép,
phiếu nghỉ hưởng BHXH… về bộ phận kế toán để kiểm tra đối chiếu quy ra
công để tính lương và BHXH.
*Phương pháp tính lương
Công thức tính lương theo thời gian của công ty được áp dụng như sau:
-Lương cơ bản= Lương tối thiểu ( 2.350.000đ)*(Hệ số lương+hệ số phụ cấp)
-Đơn giá tiền lương=Lương cơ bản/26
SV:Lê Thị Hằng
MSV:12405180

8
Báo cáo thực tập HUBT – Khoa Kế
toán
-Tiền lương tháng: Đơn giá tiền lương*số ngày công làm việc thực tế
-Tiền lương thực lĩnh=(tiền lương+ các khoản phụ cấp)-các khoản giảm trừ
*Chứng từ kế toán sử dụng
- Bảng chấm công (phụ lục 11)
- Bảng thanh toán tiền lương (phụ lục 12)
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
- Phiếu báo nghỉ hưởng BHXH
*Tài khoản kế toán sử dụng
- TK334 “ Phải trả người lao động”
- TK 338 “ Phải trả phải nộp khác”
Chi tiết: 3382: Kinh phí công đoàn
3383: Bảo hiểm xã hội
3384: Bảo hiểm y tế
3389: Bảo hiểm thất nghiệp
*Các khoản trích theo lương được trích như sau:
-BHXH: +18% *lương cơ bản tính vào chi phí doanh nghiệp
+ 8%* lương cơ bản tính trừ vào lương người lao động
-BHYT: + 3% *lương cơ bản tính vào chi phí công ty
+1.5%*lương cơ bản trừ vào lương người lao động
-BHTN: +1%*lương cơ bản tính vào chi phí công ty
+1%*lương có bản trừ vào lương người lao động
-KPCĐ: +2%*lương thực tế tính vào chi phí công ty
*Phương pháp kế toán
Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương ( Phụ lục 12). Kế toán ghi sổ như sau:
Tính lương cho bộ phận quản lý:
Nợ TK 642(6421) : 32.500.000đ
Có TK 334 : 32.500.000đ

Trích BHXH. BHYT. KPCĐ. BHTN theo tỷ lệ quy định:
SV:Lê Thị Hằng
MSV:12405180
9
Báo cáo thực tập HUBT – Khoa Kế
toán
Nợ TK 642(6421) : 7.800.000đ
Nợ TK 334 :3.412.500đ
Có TK 338 : 11.212.500đ
Chi tiết: 338(2 ): 2.915.250đ
338(3): 504.562đ
338(4): 224.250đ
338(9): 244.250đ
Trả lương:
Nợ TK 334 : 100.470.596đ
Có TK 111 : 100.470.596đ
Nộp tiền bảo hiểm:
Nợ TK 338(3) : 504.562đ
Có TK 111 : 25.765.929đ
2.3.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
*Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất .
- Đối tượng tập hợp chi phí: vì quá trình thi công kéo dài phức tạp, sản
phẩm xây dựng lại mang tính chất cố định về mặt không gian, đơn chiếc, mỗi
công trình có một thiết kế kỹ thuật riêng… nên chi phí sản xuất của công ty
được tập hợp cho từng công trình, hạng mục công trình.
*Đặc điểm và phân loại CPSX dựa vào mục đích và công dụng của chi phí
Chi phí sản xuất bao gồm:
- Chi phí NVLTT: gồm nhiều loại đá, cát, xi măng, sắt thép…
- Chi phí NCTT: gồm tiển lương của công nhân trực tiếp sx thi công.
- Chi phí sử dụng máy thi công: máy phục vụ trực tiếp cho thi công xây

dựng như máy bê tông, cần cẩu, máy xúc đất, máy ủi, máy lu.
- Chi phí SXC: là những chi phí phục vụ cho việc quản lý tại phân xưởng
* Chứng từ kế toán sử dụng:
- Hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT,
- Phiếu nhập kho,
- Phiếu xuất kho,
SV:Lê Thị Hằng
MSV:12405180
10
Báo cáo thực tập HUBT – Khoa Kế
toán
- Giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi…
- Bảng thanh toán lương bộ phận, bảng tổng hợp thanh toán lương…
- Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
* Tài khoản sử dụng:
- TK 1541 “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. (Phụ lục 22)
- TK 1542 “chi phí nhân công trực tiếp”. (Phụ lục 23)
- TK 1543 “Chi phí sử dụng máy thi công”(Phụ lục 24)
- TK 1547 “chi phí sản xuất chung”. (Phụ lục 25)
*Phương pháp kế toán:
Ví dụ : Ngày 16/12/2014 phiếu xuất kho số 62 xuất 16 tấn thép Φ6 cho
công trình kè S.Hồng, (phụ lục 14) Kế toán hạch toán:
Nợ TK 1541 (kè S.Hồng): 186.400.000 đ
Có TK 152 : 186.400.000 đ
Ví dụ : Căn cứ vào bảng chấm công, bảng phân bổ tiền lương tháng 12/2014
số tiền lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất ở đội xây dựng số 1–CT kè
S.Hồng, Kế toán hạch toán :
Nợ TK 1542 (kè S.Hồng): 243.039.000 đ
Có TK 334 : 243.039.000 đ
Ví dụ :Ngày 20/12/2013 mua 300 lít dầu Diezen của Công ty xăng dầu

Thăng Long sử dụng cho CT kè S.Hồng, đơn giá 12.500đ/lít chưa bao gồm thuế
GTGT 10%.( Phụ lục 15)
Kế toán hạch toán:
Nợ TK 1543(CT kè S.Hồng) : 3.675.000đ
Nợ TK 133 : 367.500đ
Có TK 111 : 4.042.500đ
Ví dụ : Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương 12/2014, Kế toán ghi:
Nợ TK 1547 : 38.415.613 đ
Có TK 334 : 38.415.613 đ
SV:Lê Thị Hằng
MSV:12405180
11
Báo cáo thực tập HUBT – Khoa Kế
toán
Ví dụ : Cuối kỳ kết chuyển xác định giá vốn công trình Căn cứ vào sổ cái
TK 154 chi tiết từng công trình. Kế toán ghi:
Nợ TK 632(CT kè S.Hồng): 901.224.938 đ
Có TK 1541 : 515.460.000 đ
Có TK 1542 : 243.039.000 đ
Có TK1543 : 42.675.000 đ
Có TK 1547 : 100.050.938đ
2.3.5. Kế toán thuế GTGT
Để phản ánh các quan hệ giữa DN với nhà nước về các khoản thuế, phí, lệ
phí và các khoản khác đã nộp, còn phải nộp vào Ngân sách nhà nước hoặc được
NSNN hoàn lại trong kỳ kế toán, kế toán sử dụng các chứng từ và tài khoản :
*Chứng từ kế toán sử dụng:
- Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng,
- Tờ khai thuế, biên lai nộp thuế,
- Biên bản kiểm tra, quyết định sử lý về thuế…
*Tài khoản kế toán sử dụng:

- TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước ( Phụ lục 21)
- TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ ( Phụ lục 20)
*Sổ sách kế toán sử dụng: Sổ theo dõi chi tiết thuế GTGT, sổ Cái các TK 133
và TK 3331
*Kế toán thuế GTGT đầu vào
- Thuế GTGT đầu vào bằng tổng số thuế GTGT ghi trên Hóa đơn GTGT mua
hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả Tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ chịu thuế GTGT.
- Trường hợp Hóa đơn GTGT hoặc chứng từ nộp thuế GTGT đầu vào của
hàng hóa, dịch vụ mua và phát sinh trong tháng nhưng chưa kịp kê khai trong
tháng thì được kê khai khấu trừ vào các tháng tiếp sau theo quy định của Luật
thuế GTGT.
*Kế toán thuế GTGT đầu ra
- Dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT đầu vào đã được
khấu trừ, số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá, số thuế GTGT
phải nộp, đã nộp, còn phải nộp.
SV:Lê Thị Hằng
MSV:12405180
12
Báo cáo thực tập HUBT – Khoa Kế
toán
*Phương pháp hạch toán
- Cuối kỳ, kế toán tính, xác định số thuế GTGT được khấu trừ với số thuế
GTGT đầu ra và số thuế GTGT phải nộp trong kỳ.
- Số thuế GTGT được khấu trừ trong kỳ được chuyển trừ vào số thuế
GTGT đầu ra, Căn cứ vào tờ khai thuế GTGT Quý IV/2014 (Phụ lục
16,17,18) Kế toán ghi sổ:
Khi mua hàng hóa, ghi nhận thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Nợ TK 156 : 94.050.000đ
Nợ TK 133 : 9,405,000đ

Có TK 111 : 113.450.000
Khi bán bán hàng ghi nhận thuế GTGT đầu ra phải nộp:
Nợ TK 111 : 727.379.744đ
Có TK 511 : 661,254,313đ
Có TK 3331 : 66,125,431đ
Cuối kỳ, kế toán tính, xác định số thuế GTGT được khấu trừ với số thuế
GTGT đầu ra và số thuế GTGT phải nộp trong kỳ:
Số thuế GTGT được khấu trừ trong kỳ được chuyển trừ vào số thuế GTGT
đầu ra , ghi:
Nợ TK 3331 : 253,950,766đ
Có TK 133 : 98,741,031đ
- Nộp thuế vào ngân sách nhà nước
Nợ TK 3331 : 155,209,735đ
Có các TK 111 : 155,209,735đ
Phần 3: THU HOẠCH VÀ NHẬN XÉT
3.1. Thu hoạch qua quá trình thực tập tại Công ty
Việc học tập và nghiên cứu trong quá trình đào tạo tại Trường là tổng hợp,
SV:Lê Thị Hằng
MSV:12405180
13
Báo cáo thực tập HUBT – Khoa Kế
toán
thực tập là việc kết hợp giữa lý luận và thực tiễn.
Thời gian thực tập ở Công ty Cổ Phần Xây Dựng và Thiết Kế Nội Thất
BLINE là khoảng thời gian mà em được đi sâu vào tìm hiểu thực tế công việc và
qua đó nâng cao nhận thức của mình về công việc kế toán, tác dụng của kế toán
và trách nhiệm của một nhân viên kế toán. Đồng thời, quá trình thực tập tại
doanh nghiệp đã tạo điều kiện cho em được phát huy khả năng của mình để rèn
luyện kỹ năng nghề nghiệp, áp dụng được những gì đã học để tập làm nghiệp vụ
của một kế toán viên, củng cố kiến thức đã học trong trường, tích lũy kiến thức

và kinh nghiệm để sớm thích ứng với công việc kế toán sau khi tốt nghiệp đại
học. Đây cũng là thời gian em được học tập rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật, tự
giác, độc lập, chủ động trong nghiên cứu và rèn luyện phẩm chất của một người
cán bộ tài chính kế toán.
Trong thời gian được tiếp cận thực tế, cùng với sự giúp đỡ của các anh chị
trong Phòng Tài chính - Kế toán, bản thân em đã học được nhiều điều mới, sự
nhạy bén trong quá trình làm việc và giải đáp được những câu hỏi còn thắc mắc
khi còn ngồi trên ghế nhà trường.
3.2. Một số nhận xét về công tác kế toán
3.2.1, Những ưu điểm
Trong quá trình thực tập tại Công ty, em đã có dịp tìm hiểu công tác kế toán
tại Công ty và học hỏi được một số kinh nghiệm trong công tác kế toán. Qua đó
cho thấy Công ty đã thực hiện tốt nhiệm vụ của công tác kế toán từ khâu lập
chứng từ đến lập BCTC, các số liệu được ghi chép đầy đủ, chính xác vào sổ
sách, định khoản rõ ràng, trung thực. Hệ thống sổ sách kế toán được Công ty
thiết kế và vận dụng chi tiết (sổ chi tiết cho từng tài khoản), có thể phản ánh đầy
đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Thứ 1:Về hệ thống chứng từ: Các chứng từ được lưu trữ có hệ thống giúp
công việc kiểm tra, đối chiếu thuận lợi. Chứng từ gốc về chi phí, doanh thu được
kiểm tra chặt chẽ để tiến hành phân loại theo loại hình kinh doanh làm cơ sở cho
việc xác định chính xác kết quả kinh doanh và lập BCTC.
Thứ 2: Về tổ chức quản lý: Công ty đã xây dựng được mô hình quản lý
SV:Lê Thị Hằng
MSV:12405180
14
Báo cáo thực tập HUBT – Khoa Kế
toán
khoa học, có hiệu quả, phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Với mô
hình quản lý này, Công ty đã chủ động hơn trong hoạt động tổ chức sản xuất
kinh doanh, tạo được uy tín trên thị trường.

Thứ 3: Một điểm nổi bật của Công ty là hình thức khoán. Mặc dù một số
phần việc đã khoán cho các tổ của Công ty nhưng vẫn có sự quản lý chặt chẽ
của các phòng ban. Phòng kế hoạch và Phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm quản lý,
giám sát về tiến độ, khối lượng, chất lượng công trình. Phòng kế toán giám sát
về mặt tài chính phối hợp với Phòng kế hoạch và Phòng kỹ thuật lập thủ tục
thanh toán. Các đội trưởng đội thi công nhận khoán chịu ràng buộc trước Giám
đốc, phải đảm bảo chất lượng và tiến độ công trình thực hiện theo đúng dự toán
tại Công ty. Công ty giao quyền chủ động cho đội trưởng đội thi công chịu trách
nhiệm mua sắm vật tư, máy móc, thiết bị cho việc thi công các công trình. Các
hoá đơn, chứng từ phải có sự ký duyệt của các phòng ban có liên quan.
3.2.2, Hạn chế và ý kiến đề xuất
Qua thời gian thực tập tại Công ty, được sự giúp đỡ của cán bộ và nhân viên
trong Công ty, đặc biệt là tập thể nhân viên Phòng Tài chính - Kế toán của Công
ty, em đã có điều kiện tìm hiểu đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và thực
trạng công tác kế toán tại Công ty. Qua đó em xin có một số ý kiến về những tồn
tại trong công tác kế toán tại Công ty cùng với những phương hướng hoàn thiện
những tồn tại trên ở Công ty, từ đó góp phần tăng cường công tác quản lý, nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty như sau :
Thứ 1:Về việc hạch toán chi phí nhân công thuê ngoài :
Tại công ty, số lượng nhân công thuê ngoài là tương đối lớn, trong đó có thể cả
nhân viên trực tiếp sản xuất và nhân viên quản lý. Nhưng việc hạch toán tiền
lương cho nhân công thuê ngoài là chưa đúng với chế độ. Cụ thể hiện nay, các
khoản phải trả cho nhân công thuê ngoài của công ty được hạch toán trên tài
khoản 3388 là chưa hợp lý.
Thứ 2:Về kế toán thiệt hại trong sản xuất
Trong các đơn vị xây lắp, việc thi công các công trình được tiến hành ngoài
trời do đó chịu ảnh hưởng lớn từ sự khắc nghiệt của khí hậu nên việc xảy ra
SV:Lê Thị Hằng
MSV:12405180
15

Báo cáo thực tập HUBT – Khoa Kế
toán
những thiệt hại là điều không thể tránh khỏi. Ngoài ra trong quá trình thi công
có thể do chủ quan từ phía công nhân và bộ phận giám sát, công trình không
đảm bảo chất lượng phải phá đi làm lại. Tuy nhiên Công ty không theo dõi các
khoản thiệt hại trong sản xuất ngoài kế hoạch này do đó không phản ánh chính
xác các chi phí phát sinh vào giá thành công trình, hạng mục công trình. Đây là
những nguyên nhân làm tăng chi phí, giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó,
theo em kế toán phải hạch toán chính xác giá trị thiệt hại trong sản xuất và đúng
với nguyên nhân của thiệt hại nhằm phản ánh đúng kết quả sản xuất và giúp
doanh nghiệp đưa ra được những biện pháp xử lý kịp thời để tránh các thiệt hại
về sau.
Thứ 3:Về hình thức kế toán
Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức kế toán thủ công. Như vậy chưa
đáp ứng được nhu cầu về quản lý, giảm bớt khối lượng công việc, tiết kiệm chi
phí văn phòng và thời gian cho nhân viên kế toán, đảm bảo cung cấp số liệu
nhanh chóng. Vì vậy, theo em thì công ty nên áp dụng hình thức kế toán trên máy
để đảm bảo được độ chính xác cũng như tiết kiệm được thời gian và chi phí.
Thứ 4:Về thủ tục kê khai thuế
Hiện nay, hàng tháng nhân viên kế toán phải lên cục thuế để làm thủ tục kê
khai thuế, tuy nhiên những quy định về kê khai thuế thường xuyên thay đổi,
điều này làm cho nhân viên kế toán thuế phải đi lại nhiều lần, gây mất thời gian
mà không hiệu quả. Để khắc phục tình trạng trên, em xin đưa ra ý kiến công ty
nên sử dụng phần mềm kê khai thuế trên máy để đảm bảo độ chính xác cũng
như tiết kệm thời gian và chi phí. Khi áp dụng phần mềm trên máy sẽ đem lại
hiệu quả rất lớn cho công việc kế toán nói chung và kế toán thuế nói riêng.
SV:Lê Thị Hằng
MSV:12405180
16
Báo cáo thực tập HUBT – Khoa kế toán

KẾT LUẬN
Trong quá trình học tập tại Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ
Hà Nội em đã được các thầy cô giáo trong trường quan tâm, giúp đỡ và nhiệt
tình giảng dạy. Nhờ đó đã trang bị cho em kiến thức cơ bản về các nghiệp vụ kế
toán. Tuy nhiên những kiến thức đó phải được trải nghiệm qua công việc thực
tế. Đây là hai quá trình song song bổ sung cho nhau giúp em hiểu được sâu sắc
hơn những vấn đề kế toán đã học.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần Xây Dựng và Thiết kế Nội
thất Bline, em đã được tìm hiểu nghiên cứu thực tế quản lý và công tác kế toán
của đơn vị. Sự giúp đỡ nhiệt tình của anh chị Phòng Tài chính - Kế toán đã tạo
điều kiện cho em nắm bắt tìm hiểu được việc hạch toán thực tế của công ty, giúp
em ngày một hoàn thiện hơn về kiến thức kế toán đã được học. Tuy vậy trình độ
hiểu biết của bản thân còn hạn chế nên không tránh khỏi những sai sót nhất
định. Vì vậy em rất mong được tiếp thu những ý kiến đóng góp, chỉ bảo của các
thầy cô, và các anh chị trong các phòng ban của Công ty để em có điều kiện bổ
sung nâng cao kiến thức của mình.
Em xin chân thành cảm ơn !
SV: Lê Thị Hằng
MSV: 12405180
Báo cáo thực tập HUBT – Khoa kế toán
PHỤ LỤC
SV: Lê Thị Hằng
MSV: 12405180
Báo cáo thực tập HUBT – Khoa kế toán
PHỤ LỤC 01:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
PHỤ LỤC 02 :
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
SV: Lê Thị Hằng
MSV: 12405180

Kế toán vốn
bằng tiền
Giám đốc
Phòng kế
toán
Phó giám đốc
Phòng
kinh
doanh
Tổ đội
sản xuất
Phòng kĩ
thuật
Kế toán trưởng
Kế toán
vật tư,
TSCĐ
Kế toán tiền lương Kế toán
thuế
Thủ
quỹ
Kế toán tại Xí nghiệp,
đội công trình
Báo cáo thực tập HUBT – Khoa kế toán
PHỤ LỤC 03 :
TRÌNH TỰ GHI SỔ THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG
Ghi chú: Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra
SV: Lê Thị Hằng

MSV: 12405180
Chứng từ kế toán
Sổ nhật kí chung
Sổ cái
Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối số phát
sinh
Báo cáo tài chính
Sổ nhật ký đặc biệt
Báo cáo thực tập HUBT – Khoa kế toán
SV: Lê Thị Hằng
MSV: 12405180

×