Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Tiểu luận môn phương pháp nghiên cứu khoa học PHÂN TÍCH CÁC NGUYÊN LÝ SÁNG TẠO TRONG SỰ PHÁT TRIỂN CỦA HỆ ĐIỀU HÀNH ANDROID

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 28 trang )

Tiểu luận Phương pháp Nghiên cứu Khoa học GVHD: GS. TSKH Hoàng Văn Kiếm

HVTH: Trầm Hoàng Nam – CH1301100 Trang 1/27
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, khoa học công nghệ đóng vai trò quan trọng thiết yếu trong tất cả các lĩnh vực
và góp phần thúc đẩy sự phát triển của nhân loại, đưa xã hội từng bước tiến vào kỷ nguyên
hiện đại, văn minh. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, một trong
những lĩnh vực đóng vai trò quan trọng và đang phát triển nhanh nhất hiện nay là Công nghệ
Thông tin. Công nghệ Thông tin đã trở thành nhân tố quan trọng, là cầu nối trao đổi giữa các
thành phần của xã hội toàn cầu, của mọi vấn đề. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quá
trình tự động hóa trong sản xuất kinh doanh là vấn đề đang, đã và sẽ luôn được quan tâm bởi
lẽ công nghệ thông tin có vai trò thiết yếu trong các hoạt động kinh tế, sản xuất kinh doanh,
bán hàng, xúc tiến thương mại, quản trị doanh nghiệp…
Để Công nghệ Thông tin ngày càng phát triển, Phương pháp Nghiên cứu Khoa học trong
Tin học là một môn học vô cùng quan trọng, làm nền tảng và định hướng cho người nghiên
cứu Công nghệ Thông tin tìm cho mình con đường nghiên cứu khoa học đúng đắn.
Tiểu luận này là kết quả lĩnh hội được sau khi học môn Phương pháp Nghiên cứu Khoa
học trong Tin học, trong đó em trình bày các nguyên lý sáng tạo đã được áp dụng trong quá
trình phát triển của hệ điều hành Android
Em xin chân thành cám ơn GS. TSKH. Hoàng Văn Kiếm, giảng viên môn Phương
pháp Nghiên cứu Khoa học trong Tin học, đã truyền đạt cho chúng em những kiến thứ quý
báu về nguyên lý sáng tạo cũng như những phương pháp nghiên cứu khoa học, đồng thời đã
khơi dậy trong mỗi học viên chúng em niềm niềm đam mê nghiên cứu khoa học, khao khát
được cống hiến và góp phần giúp xã hội ngày càng hiện đại, văn minh hơn.





Tiểu luận Phương pháp Nghiên cứu Khoa học GVHD: GS. TSKH Hoàng Văn Kiếm


HVTH: Trầm Hoàng Nam – CH1301100 Trang 2/27
CHƯƠNG I
KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ KHOA HỌC VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

1. Khái niệm khoa học
Hệ thống tri thức về mọi loại qui luật của tự nhiên, xã hội và tư duy (Pierre Auger
UNESCO-PARIS)
Các tiêu chí nhận biết một bộ môn khoa học:
 Có đối tượng nghiên cứu
 Có hệ thống lý thuyết
 Có hệ thống phương pháp luận
 Có mục đích sử dụng
2. Phân loại khoa học
Tùy mục đích sử dụng mà người ta đưa ra những cách tiếp cận phân loại khác nhau:
 Phân loại theo nguồn gốc hình thành khoa học
- Khoa học lý thuyết (sciences théorique).
- Khoa học thuần túy (scieces pures, sciences de pure érudition).
- Khoa học thực nghiệm (sciences empiricales, sciences expérimentales).
- Khoa học thực chứng (sciences positives).
- Khoa học quy nạp (sciences inductives).
- Khoa học diễn dịch (sciences déductives).
 Phân loại theo mục đích ứng dụng khoa học
- Khoa học mô tả (sciences descriptives).
- Khoa học phân tích (sciences analytiques).
- Khoa học tổng hợp (sciences synthétiques).
- Khoa học ứng dụng (sciences appliquées).
- Khoa học hành động (sciences de l’action).
- Khoa học sáng tạo (sciences créatrices).
 Phân loại theo mức độ khái quát hóa của khoa học
- Khoa học cụ thể (sciences concrètes).

Tiểu luận Phương pháp Nghiên cứu Khoa học GVHD: GS. TSKH Hoàng Văn Kiếm

HVTH: Trầm Hoàng Nam – CH1301100 Trang 3/27
- Khoa học trừu tượng (sciences abstraites).
- Khoa học tổng quát (sciences générales).
- Khoa học đặc thù (sciences particulières).
 Phân loại theo tính tương liên giữa các khoa học
- Khoa học liên bộ môn (sciences inter-disciplinaires)
- Khoa học đa bộ môn (sciences multi-disciplinaires)
 Phân loại theo kết quả họat động chủ quan của con nguời
- Khoa học ký ức (sciences de la mémoire).
- Khoa học tư duy (sciences de la pensée).
- Khoa học suy luận (sciences de la raison).
- Khoa học tưởng tượng (sciences de l’imagination).
 Phân loại theo cơ cấu của hệ thống tri thức hoặc chương trình đào tạo
- Khoa học cơ bản (sciences de base).
- Khoa học cơ sở (sciences fondamentales).
- Khoa học chuyên môn (sciences de spécialisation).
 Phân loại theo đối tượng nghiên cứu của khoa học
- Khoa học tự nhiên (sciences naturelles, sciences de la nature).
- Khoa học kỹ thuật (sciences techniques).
- Khoa học công nghệ (sciences technologiques, sciences d’engineering).
- Khoa học xã hội (sciences sociales).
- Khoa học nhân văn (sciences humaines).
- Khoa học nông nghiệp (sciences agricoles).
- Khoa học cơ bản (sciences de la santée).
3. Nghiên cứu khoa học là gì?
Nghiên cứu khoa học được xuất phát từ nhu cầu nhận thức và cải tạo thế giới.
 Các chức năng cơ bản của nghiên cứu khoa học
- Mô tả (định tính, định lượng)

- Giải thích (thuộc tính, nguồn gốc, quan hệ…)
- Dự đoán
Tiểu luận Phương pháp Nghiên cứu Khoa học GVHD: GS. TSKH Hoàng Văn Kiếm

HVTH: Trầm Hoàng Nam – CH1301100 Trang 4/27
- Sáng tạo (các giải pháp cải tạo thế giới)
 Các đặc điểm:
- Tính mới
- Tính tin cậy
- Tính thông tin
- Tính khách quan
- Tính rủi ro
- Tính thừa kế
- Tính cá nhân
- Tính phi kinh tế
 Các loại hình nghiên cứu khoa học
- Nghiên cứu cơ bản (phát hiện bản chất, qui luật…)
+ Thuần túy (tự do)
+ Định hướng
o Nền tảng: dịch tễ học, điều tra cơ bản…
o Chuyên đề: plasma, Gen di truyền
 Phát minh
- Nghiên cứu ứng dụng: Sự vận dụng các qui luật từ nghiên cứu cơ bản đến các
nguyên lý về các giải pháp (công nghệ, vật liệu, tổ chức, quản lý…)
 Sáng chế: giải pháp kỹ thuật có tính mới và áp dụng được
- Nghiên cứu triển khai (R & D)
 Các hình mẫu mang tính khả thi về kỹ thuật 3 mức độ triển khai (Labo, pilot, )
Tiểu luận Phương pháp Nghiên cứu Khoa học GVHD: GS. TSKH Hoàng Văn Kiếm

HVTH: Trầm Hoàng Nam – CH1301100 Trang 5/27

Sơ đồ phân loại
Nghiên cứu
cơ bản
Nghiên cứu
ứng dụng
Triển khai
Nghiên cứu co
bản thuần túy
Nghiên cứu cơ
bản định hướng
Triển khai trong
phòng(labô)
Triển khai bán
đại trà
Nghiên cứu
nền tảng
Nghiên cứu
chuyên đề

Tiểu luận Phương pháp Nghiên cứu Khoa học GVHD: GS. TSKH Hoàng Văn Kiếm

HVTH: Trầm Hoàng Nam – CH1301100 Trang 6/27
CHƯƠNG II

VẤN ĐỀ KHOA HỌC VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢI QUYẾT

1. Khái niệm
Vấn đề khoa học (scientific problem) cũng được gọi là vấn đề nghiên cứu (research
problem) hoặc câu hỏi nghiên cứu là câu hỏi được đặt ra khi người nghiên cứu đứng trước
mâu thuẫn giữa tính hạn chế của tri thức khoa học hiện có với yêu cầu phát triển tri thức đó

ở trình độ cao hơn.
Vấn đề về phương pháp nghiên cứu để làm sáng tỏ về lý thuyết và thực tiễn nhưng
nhưng vấn đề thuộc lớp thứ nhất.
2. Các tình huống vấn đề
Có ba tình huống : Có vấn đề, không có vấn đề, giả vấn đề theo sơ đồ dưới đây:
Có vấn đề
không có
vấn đề
Giả vấn đề
Có nghiên cứu
Không có
nghiên cứu
Không có vấn
đề
Nảy sinh vấn
đề khác
Không có
Nghiên cứu
Nghiên cứu theo
một hướng khác

3. Các phương pháp phát hiện vấn đề khoa học
Có sáu phương pháp:
- Tìm những kẻ hở, phát hiện những vấn đề mới
- Tìm những bất đồng
- Nghĩ ngược lại quan niệm thông thường
- Quan sát những vướng mắc trong thực tiễn
- Lắng nghe lời kêu ca phàn nàn
Tiểu luận Phương pháp Nghiên cứu Khoa học GVHD: GS. TSKH Hoàng Văn Kiếm


HVTH: Trầm Hoàng Nam – CH1301100 Trang 7/27
- Cảm hứng: những câu hỏi bất chợt xuất hiện khi quan sát sự kiện nào đó.
4. Phương pháp giải quyết vấn đề theo khoa học về phát minh, sáng chế
 5 phương pháp
1. Dựng Vepol đầy đủ
2. Chuyển sang Fepol
3. Phá vở Vepol
4. Xích Vepol
5. Liên trường
 40 thủ thuật
1. Nguyên lý phân nhỏ.
2. Nguyên lý “tách khỏi”.
3. Nguyên lý phẩm chất cục bộ.
4. Nguyên lý (phản) bất đối xứng.
5. Nguyên lý kết hợp.
6. Nguyên lý vạn năng.
7. Nguyên lý “chứa trong”.
8. Nguyên lý phản trọng lượng.
9. Nguyên lý gây ứng suất (phản tác động) sơ bộ.
10. Nguyên lý thực hiện sơ bộ.
11. Nguyên lý dự phòng.
12. Nguyên lý đẳng thế.
13. Nguyên lý đảo ngược.
14. Nguyên lý cầu (tròn) hóa.
15. Nguyên lý linh động.
16. Nguyên lý giải (tác động) “thiếu” hoặc “thừa”.
17. Nguyên lý chuyển sang chiều khác.
18. Sử dụng các dao động cơ học.
19. Nguyên lý hoạt động theo chu kỳ.
20. Nguyên lý liên tục các tác động có ích.

21. Nguyên lý “vượt nhanh”.
22. Nguyên lý biến hại thành lợi.
Tiểu luận Phương pháp Nghiên cứu Khoa học GVHD: GS. TSKH Hoàng Văn Kiếm

HVTH: Trầm Hoàng Nam – CH1301100 Trang 8/27
23. Nguyên lý quan hệ phản hồi.
24. Nguyên lý sử dụng trung gian.
25. Nguyên lý tự phục vụ.
26. Nguyên lý sao chép.
27. Nguyên lý “rẻ’ thay cho “đắt”.
28. Thay thế sơ đồ (kết cấu) cơ học.
29. Sử dụng các kết cấu khí và lỏng.
30. Sử dụng vỏ dẻo và màng mỏng.
31. Sử dụng các vật liệu nhiều lỗ.
32. Nguyên lý thay đổi màu sắc.
33. Nguyên lý đồng nhất.
34. Nguyên lý phân hủy hoặc tái sinh các phần.
35. Thay đổi các thông số hóa lý của đối tượng.
36. Sử dụng chuyển pha.
37. Sử dụng sự nở nhiệt.
38. Sử dụng các chất ôxy hóa mạnh.
39. Thay đổi độ trơ.
40. Sử dụng các vật liệu hợp thành (composite).
Tiểu luận Phương pháp Nghiên cứu Khoa học GVHD: GS. TSKH Hoàng Văn Kiếm

HVTH: Trầm Hoàng Nam – CH1301100 Trang 9/27
CHƯƠNG 3

QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA HỆ ĐIỀU HÀNH ANDROID
Ngày 5 tháng 11 năm 2007, Liên minh thiết bị cầm tay mở (Open Handset Alliance),

một hiệp hội bao gồm nhiều công ty trong đó có Texas Instruments, Tập đoàn Broadcom,
Google, HTC, Intel, LG, Tập đoàn Marvell Technology, Motorola, Nvidia, Qualcomm,
Samsung Electronics, Sprint Nextel và T-Mobile được thành lập với mục đích phát triển các
tiêu chuẩn mở cho thiết bị di động. Cùng ngày, Android cũng được ra mắt với vai trò là sản
phẩm đầu tiên của Liên minh, một nền tảng thiết bị di động được xây dựng trên nhân Linux
phiên bản 2.6. Chiếc điện thoại chạy Android đầu tiên được bán ra là HTC Dream, phát
hành ngày 22 tháng 10 năm 2008. Biểu trưng của hệ điều hành Android mới là một con
rôbốt màu xanh lá cây do hãng thiết kế Irina Blok tại California vẽ.

Android đã có những bước đi dài kể từ khi thiết bị đầu tiên dùng hệ điều hành này xuất
hiện, chiếcT-Mobile G1. Trong quãng thời gian ấy, chúng ta đã chứng kiến sự xuất hiện của
rất nhiều phiên bản Android, giúp nó dần biến đổi thành một nền tảng di động mạnh mẽ như
ngày hôm nay. Trong mỗi sản phẩm mới ra đời thì nó đều mang những đặc tính mới đầy
tính sáng tạo.
1. Các phiên bản android
a. Phiên bản Android đầu tiên 1.0
Tiểu luận Phương pháp Nghiên cứu Khoa học GVHD: GS. TSKH Hoàng Văn Kiếm

HVTH: Trầm Hoàng Nam – CH1301100 Trang 10/27

Ở giai đoạn này, rất nhiều những tính năng cơ bản cho một smartphone bị thiếu sót,
chẳng hạn như bàn phím ảo, cảm ứng đa điểm hay khả năng mua ứng dụng. Tuy nhiên, vai
trò của phiên bản đầu tiên này vô cùng quan trọng. Nó đã đặt nền móng cho các tính năng
có thể xem là đặc điểm nhận dạng của Android ngày nay.
Thanh thông báo kéo từ trên xuống: Ngay từ ngày đầu tiên trình làng, Android đã được
tích hợp một hệ thống cảnh báo vô cùng hữu dụng so với những đối thủ cạnh tranh thời bấy
giờ mặc dù nó không được tốt như Notification Bar trên các thế hệ Android mới. Người
dùng có thể nhanh chóng xem những tin nhắn đến, xem ai mới gọi nhỡ hoặc bất cứ thứ gì
mà phần mềm trên đang máy muốn người dùng biết. Tất cả thông báo đều tập hợp trong một
danh sách duy nhất. Thanh trạng thái, bao gồm đồng hồ, biểu tượng pin, biểu tượng cho các

kết nối cũng được tích hợp vào nơi đây, giúp tiết kiệm tối đa không gian màn hình nhưng
vẫn phục vụ đầy đủ nhu cầu thông tin cho người sử dụng.
Màn hình chính và widget: Màn hình chính của Android thật sự rất phong phú. Bạn có
thể thay đổi hình nền (Windows Phone không làm được điều này), đặt icon ra màn hình
chính, sử dụng widget và hơn hết là thay luôn cả cái màn hình chính nếu muốn. Về phần
widget, đây cũng là một điểm hay của Android vì nó cho phép người dùng nhanh chóng truy
cập đến một số tính năng nào đó hoặc xem nhanh các thông tin cập nhật chi tiết một cách
nhanh nhất.
Tích hợp chặt chẽ với Gmail: Lúc chiếc G1 ra mắt, Gmail đã hỗ trợ giao thức POP và
IMAP để dùng được với các trình gửi nhận email trên thiết bị di động, nhưng vấn đề nằm ở
Tiểu luận Phương pháp Nghiên cứu Khoa học GVHD: GS. TSKH Hoàng Văn Kiếm

HVTH: Trầm Hoàng Nam – CH1301100 Trang 11/27
chỗ không có giao thức nào được tận dụng tối đa để phục vụ những tính năng độc đáo của
Gmail (ví dụ như lưu trữ, đánh nhãn cho email). Android 1.0 ra mắt đã khắc phục được vấn
đề này và có thể nói chiếc G1 đã mang lại trải nghiệm Gmail tốt nhất trên thị trường vào
thời điểm đó.
b. Android 1.1
Tháng 2/2009, bản nâng cấp đầu tiên của Android được trình làng, khoảng ba tháng sau
khi G1 được bán ra. Phiên bản 1.1 không phải là một cuộc cách mạng gì to lớn bởi tính năng
chính của nó là sửa một danh sách lỗi khá dài. Tuy nhiên, nó đã cho thấy khả năng nâng cấp
thiết bị di động qua phương pháp Over-The-Air (tức tải về và cài đặt bản cập nhật ngay trên
thiết bị, không cần kết nối với máy tính).
c. Android 1.5 Cupcake
Android 1.5 có lẽ có vai trò cực kì quan trọng trong quá trình trưởng thành của Android
khi nó bổ sung cho hệ điều hành này những tính năng nổi bật giúp nó cạnh tranh với các nền
tảng đối thủ khác.
Về mặt giao diện, Android 1.5 không có nhiều điểm thay đổi so với người tiền nhiệm
của mình. Google chỉ điểm thêm vài điểm để làm giao diện trông bóng bẩy, mượt mà hơn
một tí. Nói chung, giao diện không phải là một điểm nhấn của Android 1.5 mà người ta

quan tâm nhiều hơn đến các tính năng mới mà nó mang lại, chẳng hạn như:
Bàn phím ảo: mục tiêu ban đầu của Android là cạnh tranh với BlackBerry đang rất nổi
và được nhiều người dùng quan tâm, nhất là ở Mỹ, bởi chính bàn phím vật lí của nó. Bởi
vậy mà G1 có một bàn phím QWERTY trượt ngang. Mãi đến bản Cupcake này mới có một
chiếc điện thoại Android thuần cảm ứng là HTC Magic.
Tiểu luận Phương pháp Nghiên cứu Khoa học GVHD: GS. TSKH Hoàng Văn Kiếm

HVTH: Trầm Hoàng Nam – CH1301100 Trang 12/27

Cùng với đó, Google tích hợp vào Cupcake những "cái móc", dân lập trình gọi là hook,
để họ có thể tự do viết phần mềm bàn phím của riêng mình cho Android.
Mở rộng khả năng cho widget: vì Google đã đưa bộ phát triển phần mềm cho lập trình
viên.nên từ Android 1.5 trở đi thì kho widget của Android đã rất phong phú. Nhờ có khả
năng này mà việc tùy biến giao diện của Android càng được đẩy mạnh hơn nữa.
Cải tiến clipboard: ngay từ phiên bản đầu việc copy bị giới hạn lại ở textbox (là những
chỗ nào chúng ta có thể gõ chữ được) và sao chép các đường link mà thôi. Ví dụ bạn đang
đọc mail hay đang duyệt web thì chịu, chúng ta không cách gì sao chép được. Với Cupcake
thì Google cho phép sao chép nội dung của web, một cải tiến được đánh giá là tốt.
Khả năng quay phim: Android 1.5 có khả năng quay phim với các chế độ quay theo
cảnh, chạm để lấy nét, tùy chỉnh thông số video.
Xóa hoặc di chuyển hàng loạt email trong Gmail, cho phép tải ảnh, video lên YouTube,
Picasa, truy cập danh bạ trong Google Talk từ nhiều ứng dụng khác.
d. Android 1.6 Donut
Tiểu luận Phương pháp Nghiên cứu Khoa học GVHD: GS. TSKH Hoàng Văn Kiếm

HVTH: Trầm Hoàng Nam – CH1301100 Trang 13/27
Một vài điểm trong giao diện được cải thiện, vài tính năng nhỏ được thêm vào, cuối cùng
là hỗ trợ cho mạng CDMA. Nhưng có lẽ điểm thú vị nhất của Donut đó là hỗ trợ các thành
phần đồ họa độc lập với độ phân giải. Lần đầu tiên, Android có thể chạy trên nhiều độ phân
giải và tỉ lệ màn hình khá nhau, cho phép những thiết bị có nhiều độ phân giải hơn là 320 x

480.

Tính năng Quick Search Box, được biết nhiều hơn trong thế giới điện thoại với cái tên
Universal Search. Bạn có thể tìm kiếm danh bạ, ứng dụng, nhạc, tin nhắn,…, tất cả đều chỉ
thao tác trong một hộp tìm kiếm mà thôi.
Android Market với thiết kế mang tông màu xanh trắng đặc trưng của Android, có thể
hiển thị các ứng dụng free và trả phí hàng đầu.
e. Android 2.0 và Android 2.1 Eclair
Đầu tháng 9 năm 2009, một năm sau khi G1 chào đời, Android 2.0 đã được ra mắt. Nó là
bản nâng cấp và làm mới lớn nhất mà Android từng có kể từ khi hệ điều hành này được giới
thiệu, cả về ngoại hình lẫn kiến trúc bên trong, chẳng hạn như:
Hỗ trợ nhiều tài khoản người dùng: lần đầu tiên, nhiều tài khoản Google có thể được
đăng nhập trên cùng một thiết bị chạy Android. Tài khoản Microsoft Exchange cũng được
hỗ trợ trong Eclair. Người dùng có thể duyệt qua danh bạ, email của từng tài khoản. Google
giờ đây cho phép những nhà phát triển bên thứ ba tích hợp dịch vụ của họ vào trong mục
Account này, đồng thời hỗ trợ tự động đồng bộ hóa.
Tiểu luận Phương pháp Nghiên cứu Khoa học GVHD: GS. TSKH Hoàng Văn Kiếm

HVTH: Trầm Hoàng Nam – CH1301100 Trang 14/27
Quick Contact: khi chạm vào một số liên lạc nào đó, có một menu nhỏ sẽ xuất hiện để
bạn tương tác theo nhiều cách: gửi email, gọi điện, nhắn tin.
Trình duyệt mới: Mặc dù chưa hỗ trợ cảm ứng đa điểm nhưng trình duyệt trên Android
2.0 cũng có nhiều điểm nâng cấp đáng khen. Google đã hỗ trợ HTML5, bao gồm luôn khả
năng phát video ở chế độ toàn màn hình. Hộp địa chỉ kết hợp với thanh tìm kiếm (giống với
trình duyệt Chrome) cũng lần đầu xuất hiện trên Android. Để bù lại cho tính năng cảm ứng
đa điểm, trình duyệt mới hỗ trợ chạm hai lần để phóng to nội dung trên màn hình, kèm theo
đó là hai nút Zoom in, Zoom out.
Giao diện mới: các biểu tượng giờ đây đã đẹp hơn, sang trọng hơn, gọn gàng hơn nhiều
so với trước. Widget cũng được thiết kế mới để tương thích với độ phân giải cao.
Về phần Android 2.1, mặc dù không "lớn" như Android 2.0 vì nó chủ yếu ra mắt để sửa lỗi

và thêm hàm API để lập trình viên can thiệp sâu hơn vào hệ thống nhưng nó đã hỗ trợ thêm
vài tính năng lý thú như Live Wallpaper, chuyển giọng nói thành văn bản và một màn hình
khóa mới.


f. Android 2.2 Froyo
Android 2.2 được ra mắt trong năm 2010, giao diện màn hình chính đã được thay đổi, từ
3 màn hình chính tăng lên thành 5 màn hình. Dãy nút kích hoạt nhanh chế độ gọi điện, web
Tiểu luận Phương pháp Nghiên cứu Khoa học GVHD: GS. TSKH Hoàng Văn Kiếm

HVTH: Trầm Hoàng Nam – CH1301100 Trang 15/27
và App Drawer cũng đã xuất hiện. Những chấm nhỏ ở góc trái, phải bên dưới của màn hình
giúp người dùng biết mình đang xem đến màn hình nào.

FroYo còn có một trình xem ảnh mới với khả năng hiển thị hình ảnh 3D: nghiêng máy
thì dãy ảnh sẽ nghiên theo, đồng thời nó mang trong mình nhiều hiệu ứng chuyển động đẹp
mắt khác. Tính năng trạm phát Wifi cũng xuất hiện, cách copy, paste mới tốt hơn. Nhiều
tính năng bảo mật mới cũng xuất hiện.
Có hỗ trợ duyệt web với Flash
g. Android 2.3 Gingerbread
Khoảng nửa năm sau khi FroYo xuất hiện, Google đã trở lại với bản Android 2.3.
Google giới thiệu nó với nhiều tính năng mới, tập trung vào việc phát triển game, đa phương
tiện và phương thức truyền thông mới như.
Tiểu luận Phương pháp Nghiên cứu Khoa học GVHD: GS. TSKH Hoàng Văn Kiếm

HVTH: Trầm Hoàng Nam – CH1301100 Trang 16/27

Hai thanh chặn khi chọn văn bản

Bàn phím được cải tiến: có sự thay đổi lớn về tông màu của bàn phím, nhìn các phím

đẹp hơn, đen hơn và cả kí tự cũng được thay đổi so với hồi Android Cupcake.
Công cụ quản lí pin và ứng dụng: vì Android cho phép các ứng dụng chạy nền thực thụ chứ
không bị ngắt lại, vấn đề pin bị người dùng phàn nàn rất nhiều, đặc biệt là các phần mềm
không được viết để thoát khỏi bộ nhớ sau khi đã hoàn tất công việc của mình. Một công cụ
mới đã ra mắt với biểu đồ nhằm theo dõi mức độ tiêu thụ pin cùng việc quản lí ứng dụng
đang chạy sẽ giúp đỡ người dùng phần nào.
Hỗ trợ máy ảnh trước
Tiểu luận Phương pháp Nghiên cứu Khoa học GVHD: GS. TSKH Hoàng Văn Kiếm

HVTH: Trầm Hoàng Nam – CH1301100 Trang 17/27

Nhiều tính năng mới của Gingerbread chủ yếu nhắm đến lập trình viên hơn là người
dùng cuối, ví dụ như NFC, cung cấp cho lập trình viên quyền truy cập cấp thấp nhất, tức là
gần sát nhất, đến các phần cứng về âm thanh, đồ họa, lưu trữ,…
h. Android 3.x Honeycomb

Tiểu luận Phương pháp Nghiên cứu Khoa học GVHD: GS. TSKH Hoàng Văn Kiếm

HVTH: Trầm Hoàng Nam – CH1301100 Trang 18/27
Honeycomb là phiên bản Android dành riêng cho máy tính bảng, mặc dù Android 3.0
không có nhiều dấu ấn đặc biệt trên thị trường nhưng nó là nền tảng choAndroid 4.0 sau này
với các tính năng như:
Sử dụng tông màu đen và xanh dương làm tông màu chủ đạo, hệ thống icon và biểu
tượng mới.
Homescreen và widget cũng được thiết kế lại, có hình ảnh thu nhỏ của các homescreen
trong mục widget nên người dùng có thể chọn lựa theo ý muốn.
Không còn nút nhấn vật lí: ba phím Back, Home và được bố trí ngay trên màn hình của
người dùng. Android 3.x có khả năng ẩn hoặc hiện các nút này một cách linh hoạt tùy vào
việc người dùng đang chạy ứng dụng gì.
Cải thiện đa nhiệm: nút Recent Apps lần đầu tiên xuất hiện trên Android cho phép

người dùng duyệt qua các ứng dụng mà mình mới chạy trong thời gian gần đây, nhờ đó việc
chuyển đổi app dễ dàng hơn và nhanh chóng hơn.
Thanh Action Bar: một thanh chức năng được đặt bên trên mỗi ứng dụng, ở đó lập trình
viên có thể đặt các nút nhấn để điều khiển ứng dụng lên.
i. Android 4.0 Ice Cream Sandwich

Tiểu luận Phương pháp Nghiên cứu Khoa học GVHD: GS. TSKH Hoàng Văn Kiếm

HVTH: Trầm Hoàng Nam – CH1301100 Trang 19/27
Cuối năm 2011, Google chính thức giới thiệu Android 4.0. Android 4.0 hỗ trợ một bộ
font mới tên là Roboto được cho là tối ưu hóa để dùng trên các màn hình độ phân giải càng
ngày càng cao hơn, đồng thời để hiển thị được nhiều thông tin hơn trên màn hình.
Hệ thống thông báo (Notification) già nua của Android đã được làm mới hoàn toàn, đẹp
hơn, tiện dụng hơn, nhất là tính năng trượt ngang để xóa từng thông báo riêng lẻ. Tương tự
như vậy cho tính năng Recent Apps và cả trình duyệt của máy.
Bàn phím cũng được làm mới với khả năng tự động sửa lỗi cao hơn, việc sao chép, cắt
dán chữ và nội dung cũng tốt hơn bao giờ hết.
Đây cũng là lần đầu tiên Google hợp nhất hệ điều hành dành cho smartphone và cho máy
tính bảng vào làm một.
Android 4.0 cũng nhắm đến việc duyệt web nhanh hơn, tối ưu hóa hiệu suất hoạt động
của thiết bị, kéo dài thời gian dùng pin
j. Android 4.1 Jelly Bean

Android 4.1 được giới thiệu tại hội nghị Google I/O với nhiều cải tiến đáng giá và rất
được mong đợi. Ở màn hình Lockscreen, giờ đây vòng trượt mở khóa có đến ba biểu tượng
để kích hoạt ba tính năng khác nhau chứ không chỉ có hai như trên Android 4.0. Trượt sang
phải để mở khóa máy, sang trái để chạy ứng dụng camera, hai thứ này đã có từ trước.
Tiểu luận Phương pháp Nghiên cứu Khoa học GVHD: GS. TSKH Hoàng Văn Kiếm

HVTH: Trầm Hoàng Nam – CH1301100 Trang 20/27

Nhưng nếu bạn kéo vòng trượt lên bên trên thì sẽ thấy một chữ "Google". Đây chính là cách
thức để kích hoạtGoogle Now.
Sự xuất hiện của Google Now: Trên Android 4.1 bạn có thể tìm kiếm bằng giọng nói và
các kết quả trả không chỉ đơn giản là những dòng tìm kiếm nữa mà nó được thiết kế theo
dạng thẻ đồ họa, thông minh hơn, trực quan hơn. Không chỉ tìm kiếm theo yêu cầu, Google
Now còn tự chủ động thu thập thông tin liên tục dựa vào lịch sử tìm kiếm của bạn, dựa vào
danh sách lịch hẹn để biết bạn sẽ đi đâu, cần thông tin gì.
Nhưng có lẽ quan trọng hơn hết của Jelly Bean không phải là về giao diện hay ứng dụng
mới mà về Project Butter giúp mang lại độ mượt chưa từng có cho Android. Với Project
Butter, các kỹ sư Android đã tăng framerate cho phiên bản mới nhất này lên 60 khung
hình/giây
k. Android 4.2 Jelly Bean
Ngày 30/10/2012, Google chính thức tuyên bố cập nhật hệ điều hành Android của hãng
lên phiên bản 4.2 và vẫn giữ nguyên tên gọi "Jelly Bean". Android 4.2 mang trong mình
nhiều tính năng mới như hỗ trợ Miracast (một chuẩn chia sẻ nội dung số thông qua kết nối
Wi-Fi mà nhờ nó, những thiết bị mới có thể truyền hình ảnh và âm thanh đến các TV có hỗ
trợ chuẩn này), bàn phím có thể nhập liệu bằng cách vẽ các đường nét từ kí tự này đến kí tự
khác, chế độ chụp ảnh toàn cảnh Photo Sphere (khi kích hoạt Photo Sphere, máy sẽ yêu cầu
chúng ta di chuyển và ngắm vào một số điểm trên màn hình, dần dần chụp qua hết tất cả các
điểm này sẽ cho ra kết quả là một bức ảnh lớn có hình mặt cầu), ứng dụng Gmail mới.
Tiểu luận Phương pháp Nghiên cứu Khoa học GVHD: GS. TSKH Hoàng Văn Kiếm

HVTH: Trầm Hoàng Nam – CH1301100 Trang 21/27

Một cải tiến lớn và quan trọng của Android 4.2 đó là việc hỗ trợ nhiều tài khoản người
dùng trên máy tính bảng để có thể dễ dàng chia sẻ trong gia đình hoặc nơi làm việc. Mỗi tài
khoản sẽ có dữ liệu app của riêng họ. Ví dụ, người dùng A cài game Angry Birds, người này
chơi và đã ghi được một số điểm cũng như lên được màn cao hơn. Khi người B sử dụng
máy bằng tài khoản khác, game này vẫn hiện diện trên máy nhưng dưới dạng một bản cài
mới, không có sẵn data của người A.

l. Android 4.3 Jelly Bean
Ngày 24/7/2013, Google đã chính thức ra mắt hệ điều hành này với những tính năng mới
như hỗ trợ kết nối Bluetooth Smart, bộ API OpenGL ES 3.0, bổ sung tính năng sử dụng Wi-
Fi để định vị ngay cả khi người dùng tắt kết nối này.
Tiểu luận Phương pháp Nghiên cứu Khoa học GVHD: GS. TSKH Hoàng Văn Kiếm

HVTH: Trầm Hoàng Nam – CH1301100 Trang 22/27

Bên cạnh tính năng Multi User của Android 4.2 như đã nói ở trên, Google bổ sung thêm
một tính năng mới cho Android 4.3 đó là Restricted Profile. Mỗi thành viên sẽ có một "hồ
sơ" riêng của mình và chỉ có thể làm được những gì được chỉ định trong "hồ sơ". Ví dụ, cha
mẹ có thể khóa tính năng in-app purchase của một ứng dụng nào đó để ngăn con trẻ vô tình
mua hàng trăm USD. Ngoài ra, khi áp dụng vào môi trường doanh nghiệp thì nó sẽ cho phép
người quản trị phân quyền cho nhân viên dễ dàng hơn.
m. Android 4.4 KitKat

Thế hệ kế tiếp của Android là Android 4.4 và không còn mang tên Jelly Bean nữa mà
gọi là KitKat, có những cải tiến sau:
Thanh trạng thái và thông báo ở cạnh trên màn hình giờ đây được làm trong suốt, và khi
chúng ta chạy một ứng dụng nào đó lên nó sẽ hòa vào nền của app chứ không còn là một
Tiểu luận Phương pháp Nghiên cứu Khoa học GVHD: GS. TSKH Hoàng Văn Kiếm

HVTH: Trầm Hoàng Nam – CH1301100 Trang 23/27
thanh đen tách biệt nữa. Google cũng đã áp dụng font chữ Roboto condense với các chữ
mảnh và khít nhau hơn.
Một số điểm mới khác của Android 4.4 KitKat
 Khi chơi nhạc, màn hình khóa sẽ hiển thị ảnh album toàn màn hình
 Cải thiện khả năng chạy đa nhiệm bằng cách nâng cấp việc quản lý bộ nhớ và tăng
cường độ phản hồi của màn hình cảm ứng
 Bàn phím emoji được tích hợp sẵn vào hệ điều hành và bạn có thể dùng nó ở mọi nơi

 Android 4.4 hỗ trợ tốt hơn cho các thiết bị cả cũ và mới:
- Chỉ đòi hỏi tối thiểu 512MB RAM để hoạt động
- Trình duyệt Chrome mới sử dụng ít hơn 16% dung lượng bộ nhớ so với
Android Jelly Bean
- Tất cả những ứng dụng Android khác của Google cũng đã được tối ưu để tiết
kiệm RAM
 Google nói rằng với Android 4.4, họ cho phép bất kì app nào cũng có thể hoạt động
như một "NFC smartcard". Như vậy, bạn có thể trả tiền hoặc checkin ở nhiều nơi hơn
bằng nhiều ứng dụng khác nhau.
 Hỗ trợ việc đo bước chân và bước chạy để lập trình viên không phải xây dựng các
thuật toán phức tạp cho app của mình
 Hàm API mới để dùng với bộ phát hồng ngoại trên smartphone và tablet để việc điều
khiển thiết bị gia dụng được dễ dàng hơn
 Mặc định có sẵn tính năng quay phim màn hình và lưu lại dưới dạng MP4 chứ không
chỉ là chụp ảnh màn hình như trước đây
 Nếu điện thoại có bộ xử lí âm thanh riêng, Android 4.4 sẽ dùng nó thay thế cho CPU
trong việc xử lí âm thanh.
 Giúp các thiết bị Bluetooth LE truyền dữ liệu hiệu quả hơn và ít tốn kém pin hơn
Tiểu luận Phương pháp Nghiên cứu Khoa học GVHD: GS. TSKH Hoàng Văn Kiếm

HVTH: Trầm Hoàng Nam – CH1301100 Trang 24/27
2. Các nguyên lý sáng tạo được ứng dụng trong quá trình phát triển hệ điều hành
Android
a. Nguyên lý sao chép
Các phiên bản của hệ điều hành android đều là sự sao chép lẫn nhau về lõi của quá
trình xử lý. Tuy các phiên bản về sau có nhiều sự cải tiến trong giao diện và các ứng
dụng đa dạng hơn. Ví dụ các phiên bản android về sau có hỗ trợ bàn phím ảo và được cải
tiến dần ở từng phiên bản.
b. Nguyên lý thực hiện sơ bộ
Android được phát triển dựa trên nền tảng của linux, với tính năng mở đã tạo ra sự

hấp dẫn đối với các nhà sản xuất điện thoại khi tạo ra lõi mà mà công ty phần cứng, phần
mềm và viễn thông có thể xây dựng các ứng dụng di động sáng tạo.
c. Nguyên lý tách khỏi
Tất cả các ứng dụng của Android OS được lưu trữ trên Android Market. Người dùng
cần ứng dụng nào có thể lên market lấy về và cài đặt lên điện thoại. Tải video lên
Youtube hoặc Picassa để có thể truy xuất video từ mọi nơi.
d. Nguyên lý chia nhỏ
Chức năng quay phim, chụp hình, lưu trữ hình ảnh và xem dược dạng slide, thư viện
hình ảnh, chuyển đổi chế độ quay phim và chụp hình. Đây là những chức năng hỗ trợ
cho việc lưu lại hình ảnh và đã được chia nhỏ một cách độc lập và tối ưu hóa.
e. Nguyên lý đảo ngược
Tính năng tạo điểm phát sóng Wi-fil di động (Hotspot) cho phép tạo ra một khu vực
cung cấp dịch vụ truy cập Internet không dâyvới nhiều máy cùng truy cập một lúc.
Hotspot ngược lại với chức năng thông thường là là truy xuất internet bằng wi-fi. Chức
năng đàm thoại internet thay vì sử dụng CS (Circuit switching) call thi đàm thoại
internet đã sử dụng chức năng PS (Packet switching) call để thực hiện viêc chuyển các
gói thoại qua internet.
f. Nguyên lý vượt nhanh
Với tính năng rút ngắn thời gian mở trình Camera, chụp ảnh nhanh hơn, tinh chỉnh
giao diện người dùng đơn giản và truy cập nhanh hơn, bàn phím mới hỗ trợ nhập dữ liệu
Tiểu luận Phương pháp Nghiên cứu Khoa học GVHD: GS. TSKH Hoàng Văn Kiếm

HVTH: Trầm Hoàng Nam – CH1301100 Trang 25/27
nhanh hơn, chọn từ và hỗ trợ copy/paste thuận tiện… nguyên tắc vượt nhanh đã được
ứng dụng để tạo ra những cải tiến này.
g. Nguyên lý quan hệ phản hồi
Android giao tiếp với người sử dụng thông qua giao diện đồ họa thân thiện và dễ sử
dụng, phản hồi các yêu cầu của người dùng, chức năng cảm biến tự tắt màn hình khi
nghe điện thoại đã tạo ra sự tiện lợi cho người dùng
h. Nguyên lý vạn năng

Android có nhiều tính năng , không chỉ hỗ trợ chức năng nghe gọi mà còn tập hợp
nhiều tính năng khác như: nghe nhạc, duyệt web, lưu trữ dữ liệu (kích thước bộ nhớ lớn),
chơi game, quay phim, chụp ảnh, thu âm …. thay thế dần các chức năng của laptop, máy
chụp hình,
i. Nguyên lý thay đổi màu sắc
Các theme của android có thiết kế đa dạng, tinh xảo, sinh động về hình ảnh và màu
sắc, thu hút người sử dụng không chỉ về mặt chức năng mà còn về kiểu dáng, mỗi một
ứng dụng đều có màu sắc và hình ảnh khác nhau để phân biệt.
j. Nguyên lý dự phòng
Hỗ trợ các tính năng doanh nghiệp và bảo mật từ xa. Dữ liệu của các doanh nghiệp sẽ
được bảo mật an toàn.
k. Nguyên lý linh động
Thay vì sử dụng màn hình và bản phím theo kiểu thông thường, việc sử dụng màn
hình cảm ứng điện dung đã làm cho việc sử dụng bàn phím điện thoại được thuận tiện
hơn, nhanh hơn và màn hình điện thoại rộng hơn, hỗ trợ cảm ứng đa điểm có thể kéo để
phóng to, thu nhỏ, kéo thả, chọn và delele file.
l. Nguyên lý kết hợp:
Từ bộ xử lý một nhân, android đã cải tiến lên bộ xử lý 2 nhân, 4 nhân và 8 nhân.

×