Tải bản đầy đủ (.ppt) (36 trang)

Khám mạch máu ngoại biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.65 MB, 36 trang )

KHÁM MẠCH MÁU NGOẠI BIÊN
KHÁM MẠCH MÁU NGOẠI BIÊN
PGS.TS. LÊ NỮ HOÀ HIỆP
PGS.TS. LÊ NỮ HOÀ HIỆP
I. GIẢI PHẪU và SINH LÝ :
1.1. Động mạch :
Mạch sờ được dễ dàng ở những nơi ĐM nằm nông gần
sát dưới da :

Ở chi trên, có 2 hoặc đôi khi 3 vò trí như vậy, giúp ta bắt
mạch dễ dàng :
+ Mạch đập của ĐM cánh tay sờ được ở mặt trước,
trong ở khuỷu.
+ Mạch đập của ĐM quay sờ được ở mặt gấp cổ tay,
bờ ngoài.
+ Mạch đập của ĐM trụ sờ được ở mắt gấp cổ tay, bờ
trong, tuy nhiên thường mạch trụ khó sờ hơn mạch
quay.
Mạch quay và trụ nối nhau bởi hai cung ĐM ở bàn
tay, nhờ vậy tuần hoàn ở bàn tay và ngón tay được 2
lần nuôi dưỡng, sẽ bò ít thiếu máu nuôi khi bò tắc
nghẽn một nhánh. (H 1)
Hình 1: Động mạch chi trên
Hình 2: Động mạch chi dưới
Động
mạch
cánh
tay
ĐM trụ
Cung
ĐM


ĐM quay
Động
mạch
đùi
chung
Động mạch
kheo
ĐM chày sau
ĐM mu chân
Cung ĐM
chân
1.1.2 Ở chi dưới, mạch đập có thể sờ được ở 4 vò trí :
+ Thứ nhất, ở ĐM đùi chung: ta sờ được mạch ngay
dưới dây chằng bẹn, điểm giữa gai chậu trước trên và
củ mu.
+ Thứ hai là mạch đập ở ĐM kheo: ở hõm sau đầu gối.
+ Thứ ba là mạch mu: sờ được ở lưng bàn chân, ngay
điểm 1/3 trong đường nối ở khe ngón 1 và 2 với cổ
chân.
+ Thứ tư là mạch chày sau: sờ được ở bờ dưới mắt cá
trong.
Tương tự bàn tay, bàn chân cũng được nuôi bởi
cung ĐM. (H. 2)
1.2 TM : TM chi trên cùng với TM ở đầu, cổ, sẽ đổ vào
TM chủ trên và về tâm nhỉ phải.
TM chi dưới và TM ở vùng chậu đổ về TM chủ dưới.
Hệ TM chi dưới dễ bò rối loạn vận động nên ta cần
khảo sát kỹ :
- TM sâu chứa khoảng 90% máu TM chi dưới, và được
bảo vệ tốt nhờ mô xung quanh (H3).

- Ngược lại, TM nông nằm ngay trong lớp mỡ dưới da,
ít được bảo vệ hơn. Hệ TM nông gồm : TM hiển lớn (H.
4) (TM hiển dài); TM hiển bé (TM hiển ngắn) (H. 5) và
TM xuyên nối liền hai hệ thống này (H. 3).
1. Lớp bì
2. TM đùi chung
3. Lớp cơ
4. Lớp căn
5. TM hiển lớn
6. TM xuyên
7. TM đùi
8. TM kheo
9. TM hiển bé
10.Những TM bắp chân
11.TM nối sâu
12.TM xuyên nối TM hiển
ngắn và TM sâu
Hình 3: Sơ đồ hệ thống tónh mạch
sâu và tónh mạch hiển
Tónh mạch thượng vò
nông
Nhánh sinh dục của tk sinh dục-đùi
Các nhánh bì của tk bòt
Tk chậu bẹn (nhánh bìu)
Tónh mạch hiển phụ
Tónh mạch thẹn ngoài nông
Tónh mạch hiển lớn
Các tk mu ngón chân
Nhánh dưới bánh chè của tk hiển
Tk hiển (nhánh tận của tk đùi)

Tónh mạch hiển lớn
Cung tónh mạch mu chân
Tk mu ngón chân và tónh mạch
bên trong ngón chân cái
Nhánh mu ngón chân của tk mác
sâu
Các tk và tónh mạch mu ngón chân
Các tónh mạch mu đốt bàn
Tk mu ngón ngoài và
tónh mạch của ngón 5
Tónh mạch hiển bé và tk mu
chân ngoài (từ tk bắp chân)
Nhánh bì mu chân giữa
Nhánh bì mu chân trong
Tk mác nông
Mác cẳng chân
Các nhánh của tk bì bắp chân ngoài
(từ tk mác chung)
Đám rối tk bánh chè
Các tk bì đùi trước
(từ tk đùi)
Mạc đùi
Tk bì đùi ngoài
Hố bầu dục (lỗ tónh mạch hiển)
Các nhánh đùi tk sinh dục-đùi
Tónh mạch mũ chậu nông
Dây chằng bẹn (dây chằng
Poupart)
Nhánh bì ngoài của tk dưới
sườn

Tónh mạch đùi
Hình 4 : Các thần kinh nông và tónh mạch nông chi dưới : nhìn trước
Nhánh bì ngoài của thần kinh
chậu-hạ vò
Mào chậu
Các thần kinh bì mông trên (từ
nhánh sau của L1.2.3)
Các tk bì mông dưới
(từ tk bì đùi sau)
Các nhánh của tk bì đùi
ngoài
Các nhánh tận của
tk bì đùi sau
Các nhánh của tk
bì đùi sau
Tónh mạch hiển phụ
Nhánh của tk bì đùi trước
Nhánh bì của tk bòt
Tónh mạch hiển lớn
Tónh mạch hiển bé
Các nhánh của tk hiển
Tk bì của bắp chân
ngoài (từ tk mác
chung)
Nhánh nối mác
Tk bắp chân trong (từ tk chày)
Tk bắp chân
Các nhánh ngoài của tk bắp chân
Các nhánh bì gan của tk gan
chân trong

Các nhánh trong của tk chày
Các nhánh bì gan chân
của tk gan chân
ngoài
Tk bì mu chân ngoài
(nối tiếp tk bắp chân)
Tk bì xuyên
(từ nhánh sau
S1,2,3)
Các tk bì mông giữa
(từ nhánh sau
S1,2,3)
Hình 5: Các thần
kinh và TM nông
chi dưới : nhìn sau
Van tónh mạch : tương tự hệ thống TM nông, các
TM sâu cũng có một hệ thống van.

Mục đích những van này như những cái dù, mở ra
để chống lại một lực tự nhiên là máu có khuynh
hướng đi trở xuống (H 6).

Những van TM là những nếp gấp của lớp tế bào nội
mô TM và có thể chứa những yếu tố nội mô.

Số lượng các van thay đổi theo từng người, nhưng
chiều của van không thay đổi, chỉ di chuyển theo
chiều hướng lên.

Trong TM đùi chung có rất ít van và hầu như không

có van trong TM chủ dưới.
Hình 6: Van TM sâu đóng lại để
chống sự dội ngược máu trở xuống
1.3 Sự trao đổi dòch và màng mao mạch (H 7) :
Máu lưu thông từ ĐM, trở về TM, thông qua màng
mao mạch. Áp lực máu ở giường mao mạch, đặc biệt ở
gần cuối tiểu ĐM sẽ đẩy dòch ra vùng mô kẽ; việc này
được hổ trợ hữu hiệu thêm nhờ lực hút của áp lực thẩm
thấu (osmotic pressures) của protein trong mô và cũng
bò chống đối lại bởi áp lực thủy tỉnh của mô (hydrostatic
pressure of the tissues).

Mạng mao mạch bạch huyết góp phần giữ thăng
bằng trong sự trao đổi dòch tại đây.

Khi có sự rối loạn thăng bằng về áp lực thủy tónh và
áp lực thẩm thấu ở vùng này, hiện tượng ứ đọng dòch ở
mô kẽ sẽ xảy ra mà trên lâm sàng ta gọi là phù.
Hình 7: Giường mao mạch và sự trao đổi dòch
Động
mạch
Tỉnh
mạch
Mô kẻ
Bạch huyết
2. KHÁM BỆNH :
Việc khám mạch máu ngoại vi bao gồm 3 động tác là :
- Nhìn chi trên và chi dưới
- Sờ mạch
- Và tìm có phù hay không

2.1. Chi trên :
Nhìn cả 2 chi trên từ ngón tay cho đến vai rồi xác đònh :
+ Kích thước, sự đối xứng và các bất thường.
Phù bạch huyết sẽ xãy ra ở chi trên khi ta lấy đi tất
cả các hạch ở nách sau mổ ung thư vú hoặc điều trò xạ
trò vùng này.
+ Hệ tónh mạch : khi chi trên to ra một bên theo kiểu
phù TM, coi chừng TM bò nghẽn.
+ Màu da, màu của các móng tay và cấu trúc da
(thường dày lên trong phù do tắc nghẽn bạch huyết ):
Sờ mạch quay (H 8) bằng mặt
lòng của ngón 2 và 3 bàn tay phải
người khám.

So sánh mạch của 2 tay. Khi sờ
mạch quay phải xác đònh được
mạch bình thường, không có mạch,
mạch nhanh hoặc chậm.

Nếu bắt mạch quay, phát hiện
không có mạch, phải bắt mạch
cánh tay (H 9). Gập nhẹ khuỹu tay
bệnh nhân, dùng ngón cái bàn tay
trái người khám sờ mạch ở ngay
mặt trong của gân cơ nhò đầu cánh
tay, đoạn sát khuỷu.
Hình 8 : Khám ĐM quay
Hình 9 : Khám ĐM cánh tay
2.2. Chi dưới :
Khi khám MM chi dưới, phải

cho bệnh nhân (BN) nằm ngửa,
vén quần lên tới háng để lộ toàn
bộ chi ra, nếu có mang vớ, phải lột
vớ ra.
Nhìn cả 2 chân từ háng, mông
xuống đến bàn chân rồi xác đònh :
- Kích thước, sự đối xứng và các
bất thường.
- Mạng TM và các TM nông giãn
(H 10).
- Các vết sắc tố da, vết loét, sẹo
hay đốm đỏ nếu có.
- Màu và cấu trúc của da, màu
của móng, và xem lông ở vùng
cẳng chân bàn và ngón chân.
Hình 10 : Búi giãn TM hiển
- Sờ các hạch bẹn các nhóm ngang dây chằng
bẹn và cả các nhóm dọc TM đùi. Xác đònh độ lớn,
tính chất (H 11)
Nhóm hạch ngang
Nhóm hạch dọc
Động tónh mạch đùi
Tónh mạch hiển lớn
Hình 11 : Các nhóm hạch vùng đùi
Sờ mạch đùi (H 12): Ở bệnh nhân mập bụng dày, phải dùng
hai tay:1 tay trên và 1 tay dưới ở đoạn ĐM đùi chung này để
cảm nhận cho rõ.

Nếu không có mạch đùi chung, phải nghó đến bệnh lý ở
ĐM chậu cùng bên hoặc ĐM chủ.


Bệnh lý ĐM tắc nghẽn mãn tính hay gây đau cách hồi,
thiểu dưỡng phần xa chi dưới làm màu da thay đổi và nặng
hơn da sẽ có biểu hiện rối loạn biến dưỡng.
Hình 12 : Khám ĐM đùi chung
Sờ mạch kheo (H 13) : BN nằm ngữa, đầu gối gập vừa, chân ở
trạng thái nghó ngơi, tránh gồng, đưa các đầu ngón tay của cả 2
bàn tay ấn vào hõm kheo ngay đường giữa mặt sau gối sẽ sờ được
ĐM kheo. Mạch kheo thường khó bắt hơn các mạch nơi khác.
Nếu sờ được một vùng mạch đập rộng và nẩy rất mạnh thì coi
chừng có thể là phình ĐM kheo, thường gặp ở bệnh lý xơ vữa ở
người trên 60 tuổi.
Nếu không thể sờ được ĐM kheo bằng các cách như nêu trên,
ta có thể cho bệnh nhân nằm sấp gập gối 90%, dùng 2 ngón tay
trỏ đè vào hõm kheo để tìm mạch đập.
Hình 13 : Khám ĐM kheo
Sờ mạch mu chân (H 14) : sờ trên
đường kẻ từ khe ngón 1 và 2 đến
cổ chân, khoãng 1/3 gần cổ chân,
bờ ngoài cân duổi ngón.
Sờ mạch chày sau (H 15) : sờ
bằng ngón 1 và 2 bàn tay mặt,
hơi gập ngón vào hố trong, dưới
mắt cá trong. Khi mạch chày sau
bò mất đột ngột do tắc hoặc huyết
khối, chân bò lạnh và tê.
Hình 14 : Khám ĐM mu chân
Hình 15 : Khám ĐM chày sau
Để biết chân BN lạnh nhiều hay ít, ta sờ và so sánh với chân còn lại của BN.
Khi cả 2 chân đều lạnh, thường do khí hậu lạnh hoặc BN ở trạng thái lo âu.

Khi một chân lạnh kèm theo một số triệu chứng khác gợi ý bệnh tắc ĐM chi
dưới cấp hay mãn.
2.3. Khám BN suy TM : Gồm 4 động tác chính :
+ Xác đònh vò trí của TM nông giãn.
+ Tìm các quai TM.
+ Phát hiện suy van TM.
+ Xác đònh suy TM xuyên và sâu, xác đònh phù.
Xác đònh vò trí các giãn TM : phải cho BN đứng trên
bục, lâu cở 2 phút nhằm mục đích đổ đầy các TM, nơi
khám phải đủ sáng.
Nhìn → Thấy : - đường đi TM nông
- hình dáng ngoằn nghèo
- độ lớn bề ngang các TM giãn

Đánh giá tình trạng da vì suy TM làm da bò viêm
loét do rối loạn vi tuần hoàn, do ngập lụt mô kẻ.
Sờ : dùng ngón tay sờ nhẹ lên TM giãn từ đầu này
đến đầu kia dựa vào sự căng mọng của TM.

Sờ từ dưới mắt cá trong lên đến mặt trong đùi ở bẹn
để đánh giá TM hiển trong (hiển dài, hiển lớn)
và xem có huyết khối không, vì đó là dấu hiệu của
bệnh viêm TM bò giãn.

Và sờ như vậy với TM hiển ngoài (hiển ngắn, hiển
bé) chạy trên bắp chân.
+ Tìm các quai : sờ và tìm các quai TM hiển trong và
ngoài nhằm phân biệt một cách chính xác vò trí giải
phẫu học của các quai, cho phép ta tìm suy van TM
(tức phát hiện tổn thương bệnh lý).

- Quai TM hiển trong dễ tìm, được xác đònh bằng dấu
hiệu của dòng chảy. Bằng cách sờ, ta xác đònh được
đường đi của TM hiển trong. Khi đó ta đặt các ngón
tay trên TM hiển trong ở 1/3 dưới các đùi và gõ từng
nhát lên TM, các nhát gõ này sẽ tạo nên một dòng
chảy có thể cảm nhận dưới đầu ngón tay của bàn tay
còn lại để phía trên của vùng tam giác scarpa chỗ hố
bầu dục (H 16).
- Quai TM hiển ngoài được xác đònh khi BN đứng
chân hơi khu, bằng phương pháp như trên, búng
nhẹ lên phần thấp của TM hiển ngoài cho ta xác đònh
vò trí của quai TM hiển ngoài trong nhóm kheo.
Hình 16 : Tìm quai TM hieån
trong ñoå vaøo TM ñuøi
+ Phát hiện suy van TM:

Thủ thuật Schwatz: vổ nhẹ vào TM giãn bằng một
tay và cảm nhận sóng lan truyền bằng tay kia để phía
dưới. Nếu sóng lan truyền trào ngược được cảm nhận
ở tay để dưới, chứng tỏ có sự mất chức năng kìm hãm
của van TM hiển nông (tức suy van). (H 17)

Thủ thuật yêu cầu bệnh nhân ho : yêu cầu BN ho và
dùng cả bàn tay để vào chổ nối ở TM hiển trong và TM
đùi. Trong trường hợp có mất chức năng của van TM,
ta sẽ cảm nhận được sự rung (thrill) của TM khi BN dứt
tiếng ho. (H 18)

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×