BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC
ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG QUA MẠNG INTERNET Ở
VIỆT NAM NĂM 2014
GVHD : CH.NGUYỄN MINH TOÀN
SVTH : TRẦN MINH VƯƠNG
MSSV : 12105261
LỚP : NCQT6B
KHÓA : 2012 – 2015
TP.Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2015
SVTT: TRẦNM MINH VƯƠNG Page 1
CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC GVHD: CH.NGUYỄN MINH TOÀN
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu
trong báo cáo tốt nghiệp này là tôi tự thu thập, trích dẫn. Tuyệt đối không sao chép từ bất
cứ tài liệu nào.
Sinh viên thực hiện
Trần Minh Vương
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 05 năm 2015
SVTH: TRẦN MINH VƯƠNG Page 2
CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC GVHD: CH.NGUYỄN MINH TOÀN
LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lời cảm ơn đến cô Tiếu Phương Quỳnh người đã dạy em môn học
Thương mại điện tử.
Em xin trân trọng cảm ơn đến thầy CH. Nguyễn Minh Toàn và các thầy cô khoa Quản
Trị Kinh Doanh đã tạo điều kiện cho em hoàn thành bài Chuyên đề môn học này.
Mặc dù cố gắng hết sức nhưng bài Chuyên đề môn học này sẽ không tránh những thiếu sót,
em mong thầy cô góp ý để cuốn chuyên đề của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
SVTH: TRẦN MINH VƯƠNG Page 3
CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC GVHD: CH.NGUYỄN MINH TOÀN
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
,ngày tháng năm 2015
Giảng viên hướng dẫn
( Ký & ghi rõ họ tên )
MỤC LỤC
SVTH: TRẦN MINH VƯƠNG Page 4
CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC GVHD: CH.NGUYỄN MINH TOÀN
PHẦN MỞ DẦU
I. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa , hiện đại hóa nhằm phát
triển kinh tế - xã hội, đưa Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại
vào năm 2020, từng bước bắt nhịp với xu thế phát triển mới. Cho đến nay , rất ít những cải
tiến của công nghệ trong xã hội loài người lại làm thay đổi lớn lao các hoạt động sản xuất và
kinh doanh như sự cải tiến về công nghệ thông tin. Sự phát triển của công nghệ thông tin trên
cơ sở phát minh ra mạng Internet đã tạo ra bước đột phá trong lĩnh vực thương mại và làm
thay đổi hẳn cách thức mua hàng của người tiêu dùng và bán hàng của các nhà cung cấp sản
phẩm. Từ việc người tiêu dùng phải đến cửa hàng hay siêu thị để mua hàng đến nay họ có
thể ngồi ở nhà và đặt hàng qua một hệ thống điện tử trên mạng Internet và trả tiền ngay trên
đó.
Công nghệ thông tin đã có những phát triển vượt bậc, góp phần quan trọng vào việc
phát triển toàn diện nền kinh tế- xã hội nước ta, trong đó nổi bậc là việc nghiên cứu hoạt
động bán hàng trong môi trường thương mại điện tử (TMĐT) , mà một trong những hình
thức đó chính là bán hàng qua mạng Internet. Vấn đề này đã và đang trở thành một xu thế tất
yếu và thu hút được không ít các doanh nghiệp Việt Nam, giúp họ đáp ứng được yêu cầu
SVTH: TRẦN MINH VƯƠNG Page 5
CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC GVHD: CH.NGUYỄN MINH TOÀN
phát triển xu thế hội nhập nền kinh tế Thế Giới. Ở các nước phát triển đang tiên phong trong
nền kinh tế mạng, hoạt động bán hàng bằng hình thức thương mại điện tử đã có điều kiện
hình thành và đã phát triển rất nhanh. Mặc dù hoạt động bán hàng bằng hình thức thương
mại điện tử ( đặc biệt là qua mạng Internet ) đã được áp dụng ở một số doanh nghiệp Việt
Nam nhưng thực tế , hạ tầng cơ sở thương mại điện tử đã và đang xây dựng nền móng ,
chuẩn bị tạo lập những môi trường kinh doanh mới. Vì vậy , việc nghiên cứu , đánh giá thực
trạng bán hàng qua mạng Internet , tìm ra nguyên nhân hạn chế hiệu quả kinh doanh của các
doanh nghiệp Việt Nam, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và đẩy mạnh
thu hút người tiêu dùng tham gia vào lĩnh vực kinh doanh này là rất cần thiết.
Xuất phát từ thực tiễn đó em chọn đề tài : “ Thực trạng hoạt động bán hàng qua
mạng Internet ở Việt Nam năm 2014” cho chuyên đề Kinh tế của mình.
II. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề tài “ Thực trạng hoạt động bán hàng qua mạng Internet ở Việt Nam năm
2014 ” nhằm mục đích nghiên cứu , đánh giá thực trạng hoạt kinh doanh của các doanh
nghiệp Việt Nam đang kinh doanh qua mạng Internet và đưa ra một số giải pháp nhằm thúc
đẩy sự phát triển loại hình kinh doanh qua mạng Internet này.
Hoạt động bán hàng qua mạng Internet là hình thức kinh doanh rất phổ biến ở các
nước phát triển như EU, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Nhưng nó lại mới đối với nước ta. Và
đang trong quá trình hình thành và phát triển , lượng thông tin và kiến thức về vấn đề này
còn hạn chế vì vậy mục tiêu chính trong đề tài của em là
• Nâng cao sự hiểu biết của mình về hoạt động bán hàng qua mạng Internet.
• Phân tích rõ hơn tầm quan trọng của bán hàng qua mạng Internet đối với các doanh nghiệp
Việt Nam.
• Thực trạng việc bán hàng qua mạng Internet ở Việt Nam.
• Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển việc bán hàng qua mạng Internet ở Việt
Nam.
III.Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh
nghiệp Việt Nam kinh doanh theo hình thức qua mạng Internet.
SVTH: TRẦN MINH VƯƠNG Page 6
CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC GVHD: CH.NGUYỄN MINH TOÀN
IV.Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu bao gồm một số doanh nghiệp có liên quan đến bán hàng qua
mạng Internet không bao gồm các doanh nghiệp kinh doanh thương mại điện tử theo hình
thức khác.
V. Phương pháp nghiên cứu
-Phương pháp thu thập số liệu:
+Thu thập thông tin thứ cấp trên báo, tạp chí, internet, niên giám thống kê, cục thống kê.
-Phương pháp phân tích:
+Phương pháp thống kê.
+Phương pháp phân tích tổng hợp.
VI.Kết cấu chuyên đề : gồm 3 chương
-Chương 1: Tổng quan về môn học Thương mại điện tử và bán hàng qua mạng Internet
-Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng qua mạng Internet ở Việt Nam
-Chương 3: Nhận xét & đánh giá môn học
SVTH: TRẦN MINH VƯƠNG Page 7
CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC GVHD: CH.NGUYỄN MINH TOÀN
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ MÔN HỌC THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ BÁN
HÀNG QUA MẠNG INTERNET
1.1 Khái quát về TMĐT
1.1.1 Khái niệm về thương mại điện tử (E-Commerce)
• Theo nghĩa hẹp : TMĐT theo nghĩa hẹp được hiểu là hoạt động thương mại đối với hàng hóa
và dịch vụ thông qua các phương tiện điện tử và mạng Internet.
• Theo nghĩa rộng : TMĐT là toàn bộ quy trình và các hoạt động kinh doanh sử dụng các
phương tiện điện tử và công nghệ xử lý thông tin số hóa, liên quan đến các tổ chức hay cá
nhân.
- Tổ chức Thương mại Thế Giới (WTO) định nghĩa TMĐT bao gồm việc quảng cáo, bán
hàng, phân phối sản phẩm và thanh toán trên mạng Internet, được giao nhận trực tiếp hay
giao nhận qua Internet dưới dạng số hóa.
- Liên minh châu Âu (EU) cho rằng TMĐT là toàn bộ các giao dịch thương mại thông qua
mạng viễn thông và các phương tiện điện tử, bao gồm TMĐT trực tiếp (trao đổi hàng hóa
hữu hình) và TMĐT gián tiếp (trao đổi hàng hóa vô hình).
- Theo tổ chức OECD, TMĐT gồm các giao dịch thương mại liên quan đến các tổ chức và cá
nhân, dựa trên việc xử lý và truyền đi các dữ kiện được số hóa, thông qua các mạng mở (như
Internet) hoặc các mạng đóng thông với mạng mở (như AOL).
- AEC (Association for Electronic Commerce): TMĐT là việc kinh doanh có sử dụng các
công cụ điện tử.
- Định nghĩa của Liên Hiệp Quốc có lẽ là đầy đủ và bao quát nhất, nhằm giúp các nước có thể
tham khảo làm chuẩn, tạo cơ sở xây dựng chiến lược phát triển TMĐT phù hợp.Theo tổ chức
này, TMĐT phản ánh theo chiều ngang là việc thực hiện toàn bộ các hoạt động kinh doanh
bao gồm marketing, bán hàng, phân phối và thanh toán thông qua các phương tiện điện tử,
phản ánh theo chiều dọc bao gồm cơ sở hạ tầng cho sự phát triển TMĐT, các thông điệp, các
quy tắc cơ bản và đặc thù, các ứng dụng.
- UNCITRAL (UN Conference for International Trade Law), luật mẫu về thương mại điện tử
(UNCITRAL Model Law on Electronic Commerce,1996) định nghĩa TMĐT là việc trao đổi
thông tin thương mại thông qua các phương tiện điện tử, không cần phải in ra giấy bất cứ
công đoạn nào của toàn bộ quá trình giao dịch.
1.1.2 Các phương tiện điện tử và hình thức hoạt động của thương mại điện tử
SVTH: TRẦN MINH VƯƠNG Page 8
CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC GVHD: CH.NGUYỄN MINH TOÀN
Các phương tiện điện tử trong Thương mại điện tử:
Điện thoại
Máy Fax
Truyền hình
Hệ thống thanh toán điện tử
Intranet/Extranet
Mạng toàn cầu Internet / World wide web
Các hình thức hoạt động Thương mại điện tử:
Thư tín điện tử ( E-mail)
Thanh toán điện tử
Trao đổi dữ liệu điện tử
Trao đổi số hóa các dung liệu
Mua bán hàng hóa hữu hình
1.1.3 Các đặc trưng của Thương mại điện tử
Các bên tiến hành giao dịch trong thương mại điện tử không tiếp xúc trực tiếp với
nhau và không đòi hỏi phải biết nhau từ trước. Tức là chúng ta tiếp xúc với khách hàng của
chúng ta thông qua các phương tiện điện tử. Chẳng hạn như :điện thoại, fax hay email
nhưng hiểu một cách thông dụng phổ biến nhất vẫn là thông qua mạng internet với một máy
tính nối mạng để tiếp xúc được với khách hàng để quảng cáo thuyết phục với mục đích cuối
cùng là bán được sản phẩm cho họ, đáp ứng nhu cầu mà họ mong muốn.
Các giao dịch thương mại truyền thông được thực hiện với sự tồn tại của khái niệm
biên giới quốc gia. TMĐT xóa nhòa yếu tố này cả về không gian và thời gian. Giờ đây
khoảng cách địa lý không còn là vấn đề quan trọng nữa. Thương mại điện tử trực tiếp tác
động tới môi trường cạnh tranh toàn cầu.
Trong hoạt động giao dịch thương mại điện tử đều có sự tham gia của ít nhất 3 chủ
thể, trong đó có một bên không thể thiếu được là người cung cấp dịch vụ mạng các cơ quan
chứng thực.
Đối với thương mại điện tử truyền thống thì mạng lưới thông tin chỉ là phương tiện để
trao đổi dữ liệu còn đối với thương mại điện tử thì mạng lưới thông tin chính là thị trường.
SVTH: TRẦN MINH VƯƠNG Page 9
CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC GVHD: CH.NGUYỄN MINH TOÀN
1.1.4 Các loại hình thương mại điện tử
Các loại hình chủ yếu của TMĐT :
Các bên tham gia TMĐT bao gồm chính quyền(Government-G), một thực thể kinh
doanh như nhà máy , công ty, doanh nghiệp hay một nhà bán lẻ (Business-B) và người tiêu
dùng (Customer-C). Quan hệ đối tác giữa các bên này được biểu hiện trong bảng sau:
Government Business Customer
Government G2G G2B G2G
Business B2G B2B B2C
Customer C2G C2B C2C
Căn cứ vào tính chất của thị trường khách hàng , người ta tách Thương mại điện tử ra
làm 2 loại hình chính
B2B (Business-To-Business): TMĐT B2B là chỉ bao gồm các giao dịch thương mại trên
Internet mà trong đó, đối tượng khách hàng của loại hình này là các doanh nghiệp mua hàng,
B2C (Business-To-Customer):TMĐT B2C là chỉ bao gồm các giao dịch thương mại trên
Internet giữa doanh nghiệp với khách hàng, mà trong đó, đối tượng khách hàng của loại hình
này là các cá nhân mua hàng. Loại hình này áp dụng cho bất kỳ doanh nghiệp hay tổ chức
nào bán các sản phẩm hoặc dịch vụ của họ cho khách hàng qua Internet, phục vụ cho nhu
cầu sử dụng của cá nhân.
Trên cơ sở hai loại hình cơ bản nói trên, TMĐT còn có nhiều loại hình kinh khác như:
C2C ( hình thức trao đổi trực tiếp giữa người tiêu dùng trên mạng có thể qua một số sàn giao
dịch trên mạng thông qua hình thức đấu giá ) hay B2G(hình thức kinh doanh của các doanh
nghiệp cho các cơ quan nhà nước) và nhiều hình thức khác
1.1.5 Lợi ích và thách thức của Thương mại điện tử
1.1.5.1 Lợi ích
Mặc dù hiện nay Thương mại điện tử mới chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong các hoạt
động kinh tế, nó đã và đang góp phần đẩy mạnh các quá trình thương mại thông thường và
mở ra các cách làm ăn mới, các cách tổ chức công việc mới. Thương mại điện tử là để phát
SVTH: TRẦN MINH VƯƠNG Page 10
CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC GVHD: CH.NGUYỄN MINH TOÀN
triển các loại sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ cho các quá trình cạnh tranh giá, đặc biệt là việc sử
dụng intelligent agents. Lợi ích của Thương mại điện tử được thể hiện ở các điểm sau:
Đối với các doanh nghiệp :
Mở rộng thị trường: Với chi phí đầu tư nhỏ hơn nhiều so với thương mại truyền thống,
các công ty có thể mở rộng thị trường, tìm kiếm, tiếp cận nhà cung cấp, khách hàng và đối
tác trên khắp thế giới. Việc mở rộng mạng lưới nhà cung cấp, khách hàng cũng cho phép các
tổ chức có thể mua với giá thấp hơn và bán được nhiều sản phẩm hơn.
Cải thiện hệ thống phân phối:giảm lượng hàng lưu kho và độ chậm trễ trong phân phối
hàng. Hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm được thay thế hoặc hỗ trợ bởi các showroom
trên mạng.
Vượt giới hạn về thời gian:việc tự động hóa các giao dịch thông qua Web và Internet
giúp hoạt động kinh doanh được thực hiện 24/7/365 mà không mất thêm nhiều chi phí biến
đổi.
Sản xuất hàng theo yêu cầu:còn được biết đến dưới tên gọi “Chiến lược kéo”, lôi kéo
khách hàng đến với doanh nghiệp bằng khả năng đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng, ví dụ
như hãng Dell Computer Corp.
Mô hình kinh doanh mới: các mô hình kinh doanh mới với những lợi thế và giá trị mới
cho khách hàng. Mô hình của Amazon.com, mua hàng theo nhóm hay đấu giá nông sản qua
mạng đến các sàn giao dịch B2B là điển hình của những thành công này.
Tăng tốc độ tung sản phẩm ra thị trường: với lợi thế về thông tin và khả năng phối hợp
giữa các doanh nghiệp làm tăng hiệu quả sản xuất và giảm thời gian tung sản phẩm ra thị
trường.
Giảm chi phí sản xuất:giảm chi phí giấy tờ, chi phí thông tin, chi phí in ấn, gửi văn bản
truyền thống.
Giảm chi phí giao dịch: Nhờ có Thương mại điện tử thời gian giao dịch giảm đáng kể và
chi phí giao dịch cũng giảm theo. Thời gian giao dịch qua Internet chỉ bằng 70% so với giao
dịch qua fax và bằng 5% so với giao dịch qua bưu điện . Chi phí giao dịch qua Internet chỉ
SVTH: TRẦN MINH VƯƠNG Page 11
CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC GVHD: CH.NGUYỄN MINH TOÀN
bằng 5% chi phí giao dịch thông qua bưu điện. Chi phí thanh toán điện tử cũng giảm ngoài
sức tưởng tượng.
Giảm chi phí mua sắm: thông qua giảm các chi phí quản lý hành chính (80%); giảm giá
mua hàng (5-15%).
Củng cố quan hệ khách hàng: thông qua việc giao tiếp thuận tiện qua mạng, quan hệ
với trung gian và khách hàng được củng cố dễ dàng hơn. Đồng thời việc cá biệt hóa sản
phẩm và dịch vụ cũng góp phần thắt chặt quan hệ với khách hàng và củng cố lòng trung
thành.
Thông tin cập nhật: mọi thông tin trên web như sản phẩm, dịch vụ, giá cả đều có thể
được cập nhật nhanh chóng và kịp thời.
Chi phí đăng ký kinh doanh: một số nước và khu vực khuyến khích bằng cách giảm
hoặc không thu phí đăng ký kinh doanh qua mạng và trên thực tế, do đặc thù riêng biệt nên
việc thu phí đăng ký kinh doanh qua mạng cũng sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
Quảng bá thông tin và tiếp thị cho thị trường toàn cầu với chi phí cực thấp: chỉ với từ
vài chục đến vài trăm nghìn đồng mỗi tháng, doanh nghiệp có thể đưa thông tin quảng bá
đến với người xem trên khắp thế giới.
Dịch vụ tốt hơn cho khách hàng: với Thương mại điện tử, doanh nghiệp có thể cung cấp
catalogue, brochure, thông tin, bảng báo giá cho đối tượng khách hàng một cách cực kỳ
nhanh chóng, doanh nghiệp có thể tạo điều kiện cho khách hàng chọn mua hàng trực tiếp từ
trên mạng v.v… Thương mại điện tử mang lại cho doanh nghiệp các công cụ để làm hài lòng
khách hàng,
Tăng doanh thu: với Thương mại điện tử, đối tượng khách hàng của doanh nghiệp giờ
đây không còn bị giới hạn về mặt địa lý. Doanh nghiệp không Tiểu luận môn Thương mại
điện tử chỉ có thể bán hàng cho cư dân trong địa phương, mà còn có thể bán hàng trong toàn
bộ Việt Nam hoặc bán ra toàn cầu.
Giảm chi phí hoạt động: với Thương mại điện tử, DN không phải chi nhiều cho việc
thuê mặt bằng, đông đảo nhân viên phục vụ, kho chứa
SVTH: TRẦN MINH VƯƠNG Page 12
CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC GVHD: CH.NGUYỄN MINH TOÀN
Lợi thế cạnh tranh: kinh doanh trên mạng là “sân chơi” cho sự sáng tạo, nơi đây, doanh
nhân tha hồ áp dụng những ý tưởng hay nhất, mới nhất về dịch vụ hỗ trợ, chiến lược tiếp thị
v.v…
Các lợi ích khác: nâng cao uy tín, cải thiện hình ảnh doanh nghiệp; cải thiện chất lượng
dịch vụ khách hàng; tìm kiếm các đối tác kinh doanh mới; đơn giản hóa và chuẩn hóa các
quy trình giao dịch; tăng năng suất, tăng khả năng tiếp cận thông tin; tăng sự linh hoạt trong
giao dịch và hoạt động kinh doanh.
Đối với người tiêu dùng :
Vượt giới hạn về không gian và thời gian: Thương mại điện tử cho phép khách hàng
mua sắm mọi nơi, mọi lúc trên khắp thế giới.
Nhiều lựa chọn về sản phẩm và dịch vụ:Thương mại điện tử cho phép người mua có
nhiều lựa chọn hơn vì tiếp cận được nhiều nhà cung cấp hơn.
Giá thấp hơn:do thông tin thuận tiện, dễ dàng và phong phú hơn nên khách hàng có thể
so sánh giá cả giữa các nhà cung cấp thuận tiện hơn và từ đó tìm được mức giá phù hợp nhất.
Giao hàng nhanh hơn với các hàng hóa số hóa được: đối với các sản phẩm số hóa được
như phim, nhạc, sách, phần mềm việc giao hàng được thực hiện dễ dàng thông qua
Internet.
Thông tin phong phú, thuận tiện và chất lượng cao hơn: khách hàng có thể dễ dàng tìm
được thông tin nhanh chóng và dễ dàng thông qua các công cụ tìm kiếm (search engines);
đồng thời các thông tin đa phương tiện (âm thanh, hình ảnh).
Đấu giá: mô hình đấu giá trực tuyến ra đời cho phép mọi người đều có thể tham gia mua
và bán trên các sàn đấu giá và đồng thời có thể tìm, sưu tầm những món hàng mình quan tâm
tại mọi nơi trên thế giới.
“Đáp ứng mọi nhu cầu”: khả năng tự động hóa cho phép chấp nhận các đơn hàng khác
nhau từ mọi khách hàng.
Thuế: trong giai đoạn đầu của Thương mại điện tử, nhiều nước khuyến khích bằng cách
miễn thuế đối với các giao dịch trên mạng.
1.1.5.2 Thách thức
SVTH: TRẦN MINH VƯƠNG Page 13
CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC GVHD: CH.NGUYỄN MINH TOÀN
Có thể chia các thách thức của Thương mại điện tử thành hai nhóm, nhóm mang tính kỹ
thuật và nhóm mang tính thương mại. Theo nghiên cứu của CommerceNet (commerce.net),
10 rào cản lớn nhất của Thương mại điện tử theo thứ tự là:
- An toàn
- Sự tin tưởng và rủi ro
- Thiếu nhân lực về Thương mại điện tử
- Văn hóa
- Thiếu hạ tầng về chữ ký số hóa (hoạt động của các tổ chức chứng thực còn
hạn chế)
- Nhận thức của các tổ chức về Thương mại điện tử
- Gian lận trong Thương mại điện tử (thẻ tín dụng )
- Các sàn giao dịch B2B chưa thực sự thân thiện với người dùng
- Các rào cản thương mại quốc tế truyền thống
- Thiếu các tiêu chuẩn quốc tế về Thương mại điện tử
1.2 Khái quát về bán hàng qua mạng Internet
1.2.1 Khái niệm
Là hình thức đưa sản phẩm, dịch vụ kinh doanh của doanh nghiệp lên Website
TMĐT của doanh nghiệp. Nhằm giúp người tiêu dùng có thể biết một cách chính xác tính
nắng, tác dụng , mẫu mã, giá cả, của sản phẩm đó mà khonong cần trực tiếp phải đến tận
công ty xem. Sản phẩm kinh doanh trên mạng Internet thường lá sách, báo, phim, nhạc, điện
thoại và các đồ điện tử khác, phần mềm , tư vấn,
Hoạt động bán hàng bằng hình thức TMĐT( qua mạng Internet là chủ
yếu) cũng giống như thương mại truyền thống bao gồm: Nghiên cứu thị trường,hoạt động ph
ân phối, vấn đề quảng cáo và xúc tiến bán hàng, tổ chức nghiệp vụ bán hàng và đánh giá
kết quả.
Tuy nhiên TMĐT có đặc thù riêng so với thương mại truyền thống là : tạo ra một cửa
hàng ảo trên Internet ngày càng giống thật, với thời gian thật. Được hoạt động 24/24 giờ
trong một ngày, 7/7 ngày trong một tuần , 365/365 ngày trong một năm, không có ngày nghỉ(
Death of time). Có khả năng tới mọi nơi, không có khoảng cách về không gian, địa lý.
Không cần tiến hành giao dịch qua trung gian( Death of Intemediary), khách hàng và nhà
cung cấp có thể giao dịch trực tiếp.
SVTH: TRẦN MINH VƯƠNG Page 14
CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC GVHD: CH.NGUYỄN MINH TOÀN
Nhận
biết
nhu
cầu
Tìm
kiếm
thông
tin
Đánh
thông
tin
Đánh
giá sau
khi
mua
Quyết
định
mua
1.2.2 Nội dung về hoạt động bán hàng qua mạng Internet
Hình 1.1: Năm giai đoạn của quá trình mua của khách hàng
Tìm hiểu hành vi mua của
SVTH: TRẦN MINH VƯƠNG Page 15
CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC GVHD: CH.NGUYỄN MINH TOÀN
khách hàng trên Internet
Cấu trúc hệ thống thị trường trên Internet
Lựa chọn các chiến lược
và kế hoạch Marketing
Chính sách
sản phẩm
Marketing
Internet
Chính sách
xúc tiến
Marketing
Internet
Chính sách
giá Marketing
Internet
Chính sách
phân phối
Marketing
Internet
B2B
B2C
Hình 1.2: Quy trình Marketing Internet
1.2.3 Giới thiệu công ty thực hiện thương mại điện tử thành công
SVTH: TRẦN MINH VƯƠNG Page 16
CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC GVHD: CH.NGUYỄN MINH TOÀN
Đó là Amazon books có địa chỉ: www.Amazon.Com được quảng cáo là: “hiệu sách
lớn nhất thế giới” với doanh thu 3 triệu USD/ngày. Với 50% thị phần sách ảo. Amazon được
khai trương vào năm 1995, đến năm 1996 họ đã bán được lượng sách trị giá 15,7 triệu USD.
Giám đốc điều hành Jeff Bezos cho biết Amazon hiện nắm giữ hơn 130.000 cuốn sách mới,
hay tương đương khoảng 16/100 sách bán chạy nhất trên mạng là có bản quyền dành riêng
cho kho ứng dụng Kindle Store. Ngoài ra, máy tính bảng vẫn tiếp tục là sản phẩm bán chạy
nhất của công ty và hứa hẹn vẫn tiếp tục thu hút người mua trong một khoảng thời gian dài
tới. Trên thực tế, 9/10 mặt hàng bán chạy nhất trên Amazon.com là những sản phẩm kỹ thuật
số như thiết bị họ Kindle, sách cho Kindle, phim, nhạc và các ứng dụng khác .
Amazon.com có 260.000 thành viên tham gia kết nối. Khi một khách hàng nào đó
kích vào link và mua mặt hàng nào đó trên Amazon. Com, công ty thành viên được nhận hoa
hồng từ 5 - 15 %. Với hy vọng thu hút nhiều khách hàng đến với website của mình, các công
ty lớn đang giúp các công ty nhỏ chỉ trong vòng vài ngày mà không đòi hỏi kỹ năng công
nghệ nào với giá thành ban đầu khoảng 500 USD, sau đó hàng tháng phải trả từ 150- 350 cho
các công ty lớn.
SVTH: TRẦN MINH VƯƠNG Page 17
CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC GVHD: CH.NGUYỄN MINH TOÀN
CHƯƠNG 2:PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG QUA MẠNG
INTERNET Ở VIỆT NAM NĂM 2014
2.1 Phân tích thực trạng
2.1.1 Quy mô thị trường hoạt động bán hàng qua mạng Internet năm 2014 của
Việt Nam so với một số nước trên Thế Giới
Hoa Kỳ
Năm 2014 , Bộ Thương mại Hoa Kỳ công bố doanh thu bán lẻ trực tuyến khoảng 264
tỷ USD, tăng trưởng 17% so với năm 2013 (222,5 tỷ USD). Số này gần giống với số liệu
eMarketer (công ty nghiên cứu thị trường của Hoa Kỳ) công bố vào tháng 9 năm 2014. Như
vậy, Hoa Kỳ tiếp tục là nuosc đãn đầu Thế Giới về quy mô thị trường TMĐT bán lẻ, số
lượng người mua sắm trực tuyến trong năm 2014 đạt 156,1 triệu người, giá trị mua sắm trực
tuyến trung bình mỗi người dân ước tính 2.466USD.
Năm 2015 2016 2017 2018
Dự báo tốc độ tăng trưởng so với năm sau đó 14,6% 14,2% 13,6% 12,8%
Dự báo doanh số TMĐT (tỷ USD) 300,5 344,4 391,2 441,3
Bảng 2.1: Dự báo doanh số TMĐTcủa Hoa Kỳ năm 2014 – 2017
Nguồn: www.eMarketer.com
Nhật Bản
Theo số liệu cung cấp của Cục Chính sách Thương mại và Thông tin – Bộ Kinh tế,
Thương mại và Công nghiệp Nhật Bản (METI) năm 2014, doanh thu TMĐT ở Nhật Bản
tăng đều khoảng 17% từ 2005 đến năm 2013 và dự tính sẽ tăng khoảng 10% trong 5 năm tới.
Tổng giá trị giao dịch TMĐT tại Nhật Bản năm 2013 tăng lên 9,5 nghìn tỷ yên ( tương
đương 92,3 tỷ USD, tăng khoảng 12,5% so với năm 2012). Như vậy, nếu theo dự báo về tốc
độ tăng trưởng 10% so với năm 2013 của METI, doanh thu TMĐT ở Nhật Bản năm 2014 có
thể đạt 101,5 tỷ USD. Năm 2014, eMarketer cũng đưa ra một con số ước tính đối với tổng
giá trị giao dịch TMĐT tại Nhật Bản khoảng 118,59 tỷ USD.
SVTH: TRẦN MINH VƯƠNG Page 18
CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC GVHD: CH.NGUYỄN MINH TOÀN
Về thị phần TMĐT theo lĩnh vực kinh doanh, mọi lĩnh vực đều gia tăng thị phần
trong đó đứng đầu vẫn là lĩnh vực bán lẻ, chiếm 53% thị phần, tiếp đó là lĩnh vực công nghệ
thông tin và truyền thông ( 24%).
Nguồn:www.eMatkete.com
Biểu đồ 2.2: Thị phần giá trị giao dịch TMĐT của Nhật Bản theo lĩnh vực kinh doanh
Nguồn: Khảo sát Cục Chính sách Thương mại và Thông tin – Bộ Kinh tế, Thương mại
và Công nghiệp Nhật Bản (METI)
Ấn Độ
Theo eMarketer, năm 2014, đất nước có dân số đông thứ 2 Thế giới này vẫn đang có
sự tăng trưởng trong các giao dịch TMĐT với mức tăng 34,6%, doanh số bán lẻ TMĐT đạt
16,32 tỷ USD, eMarketer cũng cho biết trung bình mỗi người dân Ấn Độ bỏ ra 655USD để
mua sắm trực tuyến, với tỷ lệ dân số sử dụng Internet là 23,5%.
Bảng 2.3: Tình hình mua sắm trực tuyến ở Ấn Độ từ năm 2012 - 2016
Năm 2010 2011 2012 2013 2014
Ước tính số người mua sắm trực tuyến (triệu người)
19,2 24,6 30,0 36,2 41,8
Ước tính giá trị mua sắm trực tuyến của mỗi người
(USD)
632 665 691 708 784
Nguồn: www.eMarketer.com
Indonesia
Báo cáo TMĐT toàn cầu của eMarketer công bố tháng 7 năm 2014, Indonesia là quốc
gia có mức tăng trưởng doanh thu cao nhất trong khu vực Chấu Á – Thái Bình Dương, là
71,3%.
Giá trị mua săm trực tuyến trung bình của mỗi người dân Indonesia đạt 394USD ,
tăng 54USD so với năm 2013. Dự báo đến năm 2016, mỗi người dân sẽ chi khoản 480USD
cho mua sắm trực tuyến.
Việt Nam
SVTH: TRẦN MINH VƯƠNG Page 19
CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC GVHD: CH.NGUYỄN MINH TOÀN
Năm 2013, Cục thương mại điện tử và Công nghệ thông tin, Bộ Công Thương đã tiến
hành tổng hợp thông tin từ một số đơn vị tiêu biểu hoạt động trong lĩnh vực. Kết quả khảo
sát cho thấy, ước tính giá trị mua hàng trực tuyến của một người trong năm 2014 đạt khoảng
120USD. Sản phẩm được lựa chọn mua săm tập trung vào các mặt hàng như thời trang, mỹ
phẩm (62%), đồ công nghệ và điện tử (35%), đồ gia dụng (32%), vé máy bay (25%) và một
số mặt hàng khác. Tại Việt Nam, phần lớn người mua sắm trực tuyến sau khi đặt hàng vẫn
lựa chọn hình thức thanh toán bằng tiền mặt(74%), hình thức thanh toán qua ngân hàng
chiếm 41%, hình thức trung gian thanh toán các website TMĐT chiếm 8%.
Bên cạnh đó, năm 2014, Cục TMĐT và CNTT cũng tiến hành khảo sát về tình hình
mua sắm trực tuyến đối với cá nhân, với sự tham gia của 781 người có sử dụng Internet tại 2
thành phố lớn là Hà Nội và Hố Chí Minh. Tỷ lệ nguwofi truy cập Internet tham gia mua săm
trực tuyến là 57% ước tính doanh số TMĐT khoảng 2,2 tỷ USD.
Dân số VN năm
2014
Tỷ lệ daan số sử
dụng Internet
Ước tính giá trị
mua hàng trực
tuyến của 1 người
năm 2014
Tỷ lệ truy cập
Internet tham gia
mua săm trực tuyến
Ước tính doanh số
thu được từ TMĐT
năm 2014
90 triệu dân 36% 120USD 57% 2,2 tỷ USD
Bảng 2.4: Ước tính doanh số TMĐT của Việt Nam năm 2014
Nguồn: Khảo sát của Cục TMĐT và CNTT năm 2014
Theo dự báo, đến năm 2016 Việt Nam sẽ có khoảng 40 - 45% dân số sử dụng Internet.
Bên cạnh việc tăng trưởng tỷ lệ sử dụng Internet của người dân trong giai đoạn 2016, tốc độ
phát triển kinh tế, khung pháp luật TMĐT cũng từng bước hoàn thiện, xu hướng phát triển hạ
SVTH: TRẦN MINH VƯƠNG Page 20
CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC GVHD: CH.NGUYỄN MINH TOÀN
tầng dịch vụ logistics và thanh toán đang dần được quan tâm. Với những yếu tố trên, tỷ lện
truy cập Internet tham gia mua sắm trực tuyến đến năm 2016 dự báo sẽ có xu hướng tăng.
Nếu căn cứ vào những số liệu trên và ước tính giá trị mua hàng trực tuyến của mỗi
người vào năm 2016 tăng thêm 30USD so với năm 2013, thì dự báo doanh số TMĐT của
Việt Nam năm 2016 sẽ đạt trên dưới 4 tỷ USD.
Ước tính dân số
VN năm 2016
Ước tính tỷ lệ
dân số truy cập
Internet năm
2016
Ước tính giá trị
mua hàng trực
tuyến mỗi năm
của 1 người
năm 2016
Ước tính tỷ lệ truy cập Internet
tham gia mua sắm trực tuyến
Ước tính doanh
số thu được từ
TMĐT 2016
Mức độ tăng
trưởng
Tỷ lệ
93 triệu dân 45% 150 USD
Cao 70% 4,3 tỷ USD
Trung bình 65% 4,08 tỷ USD
Thấp 60% 3,7 tỷ USD
Bảng 2.5: Ước tính doanh số TMĐT năm 2016
Nguồn: Dự báo của Cục TMĐT và CNTT
2.1.2 Thực trạng hoạt động bán hàng qua mạng Internet ở Việt Nam năm 2016
Thực tế nhiều năm qua, hầu như mọi thành phần kinh tế đều sử dụng điện thoại, fax…
Trong các hoạt động giao dịch, kinh doanh, nhiều bộ, ngành như: hàng không, du lịch, kinh
doanh, dầu khí…Đã trao đổi dữ liệu qua mạng máy tính dạng rộng, đó chính là các phương
tiện của TMĐT. Một số doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ đã dựa vào TMĐT
để phát triển kênh bán hàng chủ đạo như các hãng hàng không, công ty du lịch, khách sạn.
v.v. Khá nhiều doanh nghiệp sử dụng e-mail để trao đổi thông tin, hoặc tiến hành truy cập
Internet để thu thập thông tin, tìm kiếm bạn hàng. Đặc biệt là quảng cáo trên mạng, xây dựng
các Website để quảng cáo sản phẩm, dịch vụ, cũng như giới thiệu về bản thân doanh nghiệp
của mình.Họ cũng có thể thiết lập trang thông tin điện tử để bán hàng hóa hoặc xây dựng
trang thông tin điện tử ở dạng sàn giao dịch cho các doanh nghiệp khác hoặc cá nhân tham
gia bán hàng hóa hoặc dịch vụ trên sàn của mình. Những hoạt động của các doanh nghiệp
này đã tạo ra một thị trường mua bán hàng hóa trên internet khá sôi động.
Khối doanh nghiệp thương mại
SVTH: TRẦN MINH VƯƠNG Page 21
CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC GVHD: CH.NGUYỄN MINH TOÀN
Chúng ta biết rằng khối doanh nghiệp nói chung cũng như doanh nghiệp Thương mại
nói riêng như một cơ thể sống và trải qua các giai đoạn phát triển khác nhau. Bởi vậy, tuỳ
thuộc vào từng giai đoạn phát triển của Doanh nghiệp mà vai trò hoạt động tiêu thụ hàng hoá
cũng khác nhau.Tuy nhiên trong suốt giai đoạn phát triển việc ứng dụng thương mại điện tử
trong hoạt động tiêu thụ hàng hóa mang một ý nghĩa quan trọng giúp doang nghiệp tiếp cận
nhanh với khách hàng của mình với một chi phí nhỏ để đẩy nhanh tốc độ chu chuyển hàng
hóa đem lại lợi nhuận to lớn cho doanh nghiệp. Bằng chứng là: Thực tế trong nhiều năm qua,
hầu như mọi doanh nghiệp thương mại đều đã sử dụng điện thoại, fax, e-mail,… trong các
giao hoạt động giao dịch, kinh doanh của mình. Nhiều bộ ngành như hàng không, du lịch,
kinh doanh, dầu khí,…đã trao đổi dữ liệu qua mạng máy tính và chữ kí điện tử cũng đã được
sư dụng để kí kết các hợp đồng, đó chính là các phương tiện của TMĐT. Khá nhiều doanh
nghiệp sử dụng e-mail để trao đổi thông tin thay cho thư qua bưu điện truyền thống, hoặc
tiến hành truy cập internet để thu thập thông tin, tìm kiếm đối tác. Đặc biệt là quảng cáo trên
mạng, xây dựng các website để quảng cáo sản phẩm, dịch vụ cũng như giới thiệu về bản thân
doanh nghiệp của mình.
Theo thống kê của Cục TMĐT và CNTT, hiện có gần 500.000 doanh nghiệp đang
hoạt động tại Việt Nam, với khoảng hơn 200.000 doanh nghiệp có website, trong đó chỉ có
khoảng 40% - 45% các website thực sự là website TMĐT. Tuy nhiên chỉ có hơn 4.800
website TMĐT tuân thủ thủ tục thông báo đăng ký Các website đã đăng ký có mô hình hoạt
động khá đa dạng, tuy nhiên có thể xếp chung thành một số nhóm sau:
- Các sàn giao dịch điện tử được tổ chức theo mô hình trung tâm thương mại hoặc chợ
điện tử, nơi các thành viên được mở “gian hàng ảo” và có quyền quản lý, cập nhật thông tin,
hình ảnh trên các gian hàng đó (ví dụ chodientu, enbac, vatgia, 123mua, v.v…)
- Các website cung cấp dịch vụ kinh doanh theo nhóm, nơi nhiều doanh nghiệp có thể
thông qua website tiến hành hoạt động truyền thông, tiếp thị và trực tiếp bán hàng hóa, dịch
vụ cho khách hàng (muachung, muare, bookdeal, v.v…)
SVTH: TRẦN MINH VƯƠNG Page 22
CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC GVHD: CH.NGUYỄN MINH TOÀN
- Các website rao vặt, diễn đàn, nơi thành viên có thể đăng ký tài khoản và đưa thông
tin về nhu cầu mua bán ở dạng đơn giản như tin rao vặt hay chủ đề thảo luận (ví dụ rongbay,
nhavadat, v.v…)
Dịch vụ TMĐT nói chung và dịch vụ sàn giao dịch TMĐT đang là một hình thức kinh
doanh nhiều tiềm năng, mở ra cơ hội phát triển cho cả doanh nghiệp cung ứng dịch vụ cũng
như doanh nghiệp sử dụng dịch vụ để tiến hành hoạt động kinh doanh khác trên môi trường
trực tuyến.
Năm 2014, Cục TMĐT và CNTT, Bộ Công Thương đã tiến hành khảo sát tình hìn
ứng dụng TMĐT tại 3.270 doanh nghiệp trong cả nước. Đối tượng khảo sát bao gồm các
doanh nghiệp trong nhiều lĩnh vực, ngành nghề, quy mô. Quy mô doanh nghiệp tham gia
khảo sát gồm 3 loại: doanh nghiệp lớn( có 300 lao động trở lên), doanh nghiệp vừa và nhỏ -
SME( có dưới 300 lao động). Trong đó, năm 2013 có 90% doanh nghiệp lớn và 10% doanh
nghiệp SME tham gia khảo sát. Về loại hình tham gia khảo sát, có 49% doanh nghiệp là các
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần chiếm 31%, các doanh nghiệp còn lại như
doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp doanh và các loại doanh nghiệp khác chiếm tỷ lệ tương
ứng là 14%, 1%, 6%.
Khối các tổ chức tài chính
Hiện nay, Việt Nam có trên 100 ngân hàng đang hoạt động, trong đó có ngân hàng
Nhà nước, bốn ngân hàng thương mại quốc doanh (Ngân hàng Ngoại thương, Ngân hàng
Đầu tư phát triển, Ngân hàng Công thương Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn), bốn ngân hàng liên doanh, 50 ngân hàng cổ phần, 21 chi nhánh ngân hàng nước
ngoài và 62 văn phòng đại diện ngân hàng nước ngoài. Bốn ngân hàng thương mại quốc
doanh lớn chiếm 80% tổng khối lượng giao dịch và có tới 70% tổng số tài khoản khách hàng
trong đó có nhiều khách hàng lớn là các tổng công ty. Với một khối giao dịch khổng lồ như
vậy thật khó có thể giao dịch theo cách truyền thống được. Sẽ gây ra áp lực cho nhân viên vì
họ sẽ không có đủ khả năng để hoàn thành tất cả các công việc, hiệu suất công việc không
cao rất dễ gây nhầm lẫn và hậu qủa cho doanh nghiệp sẽ thật khôn lường. Có khi phải đối
mặt với nguy cơ phá sản. Vì vậy áp dụng thương mại điện tử trở nên cần thiết hơn bao giờ
SVTH: TRẦN MINH VƯƠNG Page 23
CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC GVHD: CH.NGUYỄN MINH TOÀN
hết. Giúp nhân viên và khách hàng tiết kiệm tối đa thời gian giao dịch, đem lại sự hài lòng
cho khách hàng và lợi nhuận cho tổ chức. Giờ đây phương tiện thanh toán bằng tiền mặt đã
giảm dưới 12% tổng khối lượng thanh toán và không còn giữ vai trò là phương tiện thanh
toán được ủy quyền… Chiếm vị trí chủ yếu 85% trong khối lượng thanh toán các hệ ngân
hàng. Ngoài ra, các ngân hàng còn sử dụng các kênh giao dịch điện tử internet banking,
mobile banking nhằm tạo sự thuận tiện và an toàn cho khách hàng.
- Internet banking: năm 2004, mới chỉ có sự tham gia của 3 ngân hàng thương mại thì
đến năm 2014, con số này đã tăng lên và đến nay thì hầu hết các ngân hàng thương mại đều
tham gia cung cấp dịch vụ internet banking cho khách hàng. Ngoài các tiện ích cơ bản như
truy vấn thông tin tài khoản, xem tỷ giá, lãi suất, sao kê tài khoản, thông tin giao dịch, dịch
vụ internet banking còn cho phép khách hàng thực hiện thanh toán hóa đơn dịch vụ như tiền
điện, nước, cước viễn thông, phí bảo hiểm, phí giao dịch chứng khoán, tiết kiệm online…
- Mobile banking: xuất hiện ở VN năm 2003 nhưng cho đến nay các ngân hàng
thương mại hầu hết chỉ sử dụng kênh SMS để truy vấn thông tin chung của ngân hàng và
thông tin tài khoản. Mặc dù chức năng thanh toán/chuyển khoản trên kênh mobile banking
được phát triển từ năm 2006 nhưng đến nay, năm 2014 mới chỉ có một vài ngân hàng cung
cấp. Nhìn chung mobile banking chưa là kênh thanh toán phổ biến trong dân cư.
Bên cạnh đó, cùng với việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng điện tử,thì hiện nay các
ngân hàng đang ngàngày càng đa dạng hóa các phương thức, phương tiện thanh toán mới.
Trong giai đoạn hiện nay các phương tiện thanh toán mới, hiện đại dựa trên cơ sở ứng dụng
công nghệ cao như: thẻ ngân hàng, tiền điện tử, ví điện tử, séc điện tử,… đã xuất hiện ngày
càng nhiều và đi dần vào cuộc sống của người dân. Các phương tiện thanh toán điện tử phát
triển đã tạo cơ sở cho các dịch vụ ngân hàng ngày càng có nhiều cơ hội để mở rộng thị
trường và tiếp cận đến người sử dụng. Đặc biệt, thẻ ngân hàng đã trở thành phương tiện
thanh toán phổ biến, có tốc độ tăng trưởng nhanh.
Bên cạnh đó, các ngân hàng thương mại Việt Nam đã và đang đẩy mạnh hợp
tác với nhiều tổ chức để cung cấp các sản phẩm với nhiều tiện ích cho khách hàng như:
thanh toán các giao dịch mua bán trên các website TMĐT, thanh toán trực tuyến bằng điện
SVTH: TRẦN MINH VƯƠNG Page 24
CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC GVHD: CH.NGUYỄN MINH TOÀN
thoại di động, máy tính kết nối mạng viễn thông, thanh toán các hóa đơn,… Sự phát triển
nhanh của các dịch vụ thanh toán và phương tiện điện tử trong thời gian qua đã tạo thuận lợi
cho việc thanh toán hàng hóa, dịch vụ, mua bán hàng hóa một cách dễ dàng thông qua
internet, điện thoại di động, ATM. Sự liên kết giữa các ngân hàng với nhau, với các công ty
viễn thông và các công ty cung cấp dịch vụ đã cung cấp thêm nhiều giai pháp trung gian, hỗ
trợ dịch vụ thanh toán như MobiVi, VietUnion, M-Service,…
2.2 Nhận xét
2.2.1 Thuận lợi
Bán hàng qua mạng Internet giúp mở rộng thị trường và tăng mức độ tiếp cận thông
tin:
Khi nói đến bán hàng qua mạng Internet có nghĩa là tính chất hoạt động kinh tế của
con người đang thay đổi khắp mọi nơi trên thế giới không chỉ tại những nước phát triển nhất.
Hiện nay, trên thế giới đã có hơn 2 tỉ người kết nối vào mạng Internet.Theo karo sát của Cục
TMĐT và CNTT, trong 781 người có sử dụng Internet, có đến 720 người, chiếm 90% cho
biết tần suất sử dụng Internet được thực hiện thường xuyên ở hầu hết các ngày trong tuần.
Internet Việt Nam đang đứng thứ 18/20 quốc gia có số người dùng internet lớn nhất
trên thế giới và là nước đứng đầu khu vực ASEAN về số lượng đăng ký tên miền quốc gia.
Điều này cho thấy, tốc độ phát triển của Internet ở nước ta vô cùng nhanh chóng. Sự phát
triển nhanh chóng của nó cũng mở ra một thị trường rất tiềm năng trong lĩnh vực TMĐT.
Điều này thực sự là một cơ hội tốt để mở rộng quy mô thị trường cho các doanh nghiệp Việt
Nam tận dụng khai thác. Bán hàng qua mạng Internet giúp các doanh nghiệp tham gia thu
được nguồn thông tin phong phú về kinh tế, thương mại và thị trường. Từ đó doanh nghiệp
có căn cứ xây dựng chiến lược sản xuất và kinh doanh thích hợp với xu thế phát triển của thị
trường trong nước, khu vực và thế giới.
Bán hàng qua mạng Internet làm giảm chi phí sản xuất, trước hết là chi phí văn phòng
đó là giảm chi phí thuê diện tích mặt bằng, chi phí tìm kiếm, chi phí in chuyển giao tài
liệu.Điều quan trọng là giải phóng các nhân viên có năng lực khỏi nhiều công đoạn sự vụ để
SVTH: TRẦN MINH VƯƠNG Page 25