ÔN TẬP NGỮ VĂN LỚP 9 VÀO 10 CHỈNH SỬA BỔ SUNG
PHẦN I: VĂN BẢN
1. Phong cách Hồ Chí Minh – Lê Anh Trà
Ý nghĩa văn bản: Bằng lập luận chặt chẽ, chứng cứ xác thực, tác giả Lê Anh Trà đã cho thấy
cốt cách văn hóa Hồ Chí Minh trong nhận thức và trong hành động. Từ đó đặt ra một vấn
đề của thời kì hội nhập: tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, đồng thời phải giữ gìn, phát
huy bản sắc văn hóa dân tộc.
2. Đấu tranh cho một thế giới hòa bình – Mác-két
Ý nghĩa VB: Văn bản thể hiện những suy nghĩ nghiêm túc, đầy trách nhiệm của G.G Mác-
két đối với hòa bình nhân loại.
3. Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em.
Ý nghĩa văn bản: Văn bản nêu lên nhận thức đúng đắn và hành động phải làm vì quyền
sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em.
VĂN BẢN TÁC GIẢ NỘI DUNG CHỦ YẾU NGHỆ THUẬT
1 Chuyện người con
gái Nam Xương
( Truyền kỳ mạn lục)
Nguyễn
Dữ
( Thế kỷ
16)
- Khẳng định vẻ đẹp truyền
thống của người phụ nữ
Việt Nam. Cảm thương
trước số phận bi kịch của
họ dưới chế độ Phong kiến
- Viết bằng chữ Hán.
- Kết hợp giữa yếu tố
hiện thực và yếu tố
hoang đường
2 Chuyện cũ trong
phủ chúa Trịnh
Phạm
Đình Hổ
- Cuộc sống xa hoa, vô độ
của bọn vua Lê - Chúa
Trịnh
- Tùy bút bằng chữ
Hán, kể chuyện sinh
động, cụ thể.
3 Hồi thứ 14:
( Hoàng Lê nhất
thống chí)
Ngô Gia
Văn Phái
- Hình ảnh người anh hùng
dân tộc Quang Trung
- Sự thất bại thảm hại của
quân Thanh và bè lũ bán
nước.
- Tiểu thuyết lịch sử
chương hồi viết bằng
chữ Hán, cách kể
nhanh gọn, khắc họa
nhân vật qua hành
động
4 Truyện Kiều Nguyễn
Du
(Nửa cuối
thế kỷ 18
đầu 19)
- Cuộc đời và sự nghiệp
- Vai trò, vị trí trong lịch
sử văn học dân tộc
- Giới thiệu về tác giả -
Tác phẩm truyện thơ
Nôm lục bát
Tóm tắt nội dung, cốt
truyện
5 Chị em Thúy Kiều
( Truyện Kiều)
Nguyễn
Du
- Ca ngợi vẻ đẹp chị em
Thúy Kiều
+ Thúy Vân: vẻ đẹp đoan
trang, phúc hậu, dự báo
cuộc đời êm đềm, trôi chảy
+ Thúy Kiều: vẻ đẹp sắc
sảo, mặn mà, dự báo cuộc
đời lênh đênh, sóng gió
- Ước lệ , cổ điển
- Lấy thiên nhiên làm
chuẩn mực để tả vẻ
đẹp của con người
6 Cảnh ngày xuân
(Truyện Kiều)
Nguyễn
Du
- Bức tranh về cảnh thiên
nhiên và lễ hội
- Từ ngữ, hình ảnh
giàu nhạc điệu
1
7 Kiều ở lầu Ngưng
Bích
(Truyện Kiều)
Nguyễn
Du
(1765-
1820)
- Tấm lòng chung thủy với
Kim Trọng, nhân hậu đáng
thương, hiếu thảo với cha
mẹ
- Tâm trạng buồn tủi, lo âu
tuyệt vọng
- Tả cảnh ngụ tình đặc
sắc
8 Lục Vân Tiên cứu
Kiều Nguyệt Nga
(Truyện Lục Vân
Tiên)
Nguyễn
Đình
Chiểu
(1822-
1888)
- Cuộc đời, sự nghiệp, vai
trò của Nguyễn Đình
Chiểu
- Khát vọng giúp đời, hành
đạo của Lục Vân Tiên. Bộc
lộ phẩm chất đẹp đẽ của
Kiều Nguyệt Nga và Lục
Vân Tiên
- Nghệ thuật kể
chuyện, miêu tả giản dị
mang màu sắc Nam Bộ
*Thơ và truyện hiện đại:
1/Bài thơ “Đồng chí” – Chính Hữu.
*Tác giả- Chính Hữu sinh năm 1926, mất 2007, tên thật Trần Đình Đắc, quê: Can Lộc - Hà
Tĩnh.
- Nhà thơ quân đội, chuyên viết về người lính và chiến tranh.
- Được nhà nước trao tặng giải thưởng HCM về văn học nghệ thuật năm 2000
*Tác phẩm:
- Sáng tác đầu năm 1948, tiêu biểu viết về người lính trong k/c chống Pháp.
Đại ý: Tình đồng chí của người lính dựa trên cơ sở cùng chung cảnh ngộ và lí tưởng
chiến đấu đã gắn bó và tạo nên sức mạnh chiến thắng kẻ thù.
Nội dung:
- Cơ sở tạo nên tình đồng chí cao đẹp:
+ Cùng chung cảnh ngộ - vốn là những người nông dân nghèo ở những miền quê
hương “nước mặn đồng chua”, “ đất cày lên sỏi đá”.
+ Cùng chung lý tưởng, cùng chung chiến hào chiến đấu vì độc lập tự do của Tổ quốc.
- Những biểu hiện của tình đồng chí trong chiến đấu gian khổ:
+ Chung một nỗi niềm nhớ về quê hương.
+ Sát cánh bên nhau bất chấp những gian khổ thiếu thốn
- Biểu tượng của tình đồng chí (3 câu cuối).
+ Trong cái tê buốt giá rét luồn vào da thịt, cái căng thẳng của trận đánh sắp tới, người
lính vẫn hiện lên với một vẻ đẹp độc đáo, súng dưới đất chỉa lên, trăng trên trời lơ lửng như
treo trên mũi súng.
+ Súng là biểu tượng của chiến tranh, trăng là biểu tượng của cuộc sống thanh bình, từ
đó sẽ là ý nghĩa cao đẹo của sự nghiệp người lính.
Nghệ thuật:
- Sử dụng ngôn ngữ bình dị, thấm đượm chất dân gian, thể hiện tình cảm chân thành.
- Sử dụng bút pháp tả thực kết hớp với lãng mạn một cách hài hòa, tạo nên hình ảnh thơ
đẹp, mang ý nghĩa biểu tượng.
2
Ý nghĩa văn bản: Bài thơ ngợi ca tình cảm đồng chí cao đẹp giữa những người chiến sĩ
trong thời kì đầu kháng chiến chống thực dân Pháp gian khổ.
2. “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”Tác giả: Phạm Tiến Duật (1941 – 2007) là nhà thơ
trưởng thành trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Sáng tác thơ của Phạm Tiến
Duật thời kì này tập trung viết về thế hệ trẻ trong cuộc kháng chiến chống Mỹ.
Tác phẩm: “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” được sáng tác năm 1969 và in trong tập
thơ “Vầng trăng quầng lửa”.
Nhan đề bài thơ: Qua hình ảnh những chiếc xe không kính và người chiến sĩ lái xe, tác
giả ca ngợi những người chiến sĩ lái xe trẻ trung, hiên ngang, bất chấp khó khăn nguy hiểm
ngày đêm lái xe chi viện cho chiến trường, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
Nội dung: - Hiện thực khốc liệt thời kỳ chiến tranh: bom đạn kẻ thù, những con đường ra
trận để lại dấu tích trên những chiếc xe không kính.
- Sức mạnh tinh thần của những người chiến sĩ - của một dân tộc kiên cường, bất khuất.
Nghệ thuật:
- Lựa chọn chi tiết độc đáo, có tính chất phát hiện, hình ảnh đậm chất hiện thực.
- Sử dụng ngôn ngữ của đời sống, tạo nhịp điệu linh hoạt thể hiện giọng điệu ngang tàng,
trẻ trung, tinh nghịch.
Ý nghĩa văn bản: Bài thơ ca ngợi người chiến sĩ lái xe Trường Sơn dũng cảm, hiên
ngang, tràn đầy niềm tin chiến thắng trong thời ký chống giặc Mỹ xâm lược.
3. Bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” – Huy cận
Tác giả: Huy Cận (1919-2005) là nhà thơ đã nổi tiếng trong phong trào Thơ mới.
Hoàn cảnh ra đời của bài thơ: giữa năm 1958 trong chuyến đi thực tế dài ngày ở Quảng
Ninh, nhà thơ đã sáng tác bài thơ này.
Mạch cảm xúc trong bài thơ: theo trình tự thời gian đoàn thuyền của ngư dân ra khơi
đánh cá và trở về.
Nội dung:
- Hoàng hôn trên biển và đoàn thuyền đánh cá ra khơi.
- Đoàn thuyền đánh cá trên biển trong đêm trăng.
- Bình minh trên biển, đoàn thuyền đánh cá trở về.
Nghệ thuật:
- Sử dụng bút pháp lãng mạn với các biện pháp nghệ thuật đối lập, so sánh, nhân hoá, phóng
đại:
+ Khắc hoạ những hình ảnh đẹp về mặt trời lúc hoàng hôn, khi bình minh, hình ảnh
biển cả và bầu trời trong đêm, hình ảnh ngư dân và đoàn thuyền đánh cá.
+ Miêu tả sự hài hoà giữa thiên nhiên và con người.
- Sử dụng ngôn ngữ thơ giàu hình ảnh, nhạc điệu, gợi liên tưởng.
Ý nghĩa văn bản: Bài thơ thể hiện nguồn cảm hứng lãng mạn ngợi ca biển cả lớn lao,
giàu đẹp, ngợi ca nhiệt tình lao động ví sự giàu đẹp của đất nước của những người lao động
mới.
4. Bài thơ “Bếp lửa” – Bằng Việt.
Tác giả: Bằng Việt là nhà thơ trưởng thành trong thời kì kháng chiến chống Mỹ cứu
nước. Đề tài thường viết về những kỉ niệm ước mơ tuổi trẻ. Thơ ông trong trẻo, mượt mà,
gần với bạn đọc trẻ.
3
Hoàn cảnh ra đời của bài thơ: Bài thơ được sáng tác năm 1963, khi tác giả đang học
ngành Luật ở nước ngoài.
Mạch cảm xúc bài thơ đi từ hồi tưởng đến hiện tại, từ kỉ niệm đến suy ngẫm.
Đại ý: Bài thơ gợi lại những kỉ niệm sâu sắc của người cháu về người bà và tuổi ấu thơ
được ở cùng bà.
Nội dung:
- Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cho dòng hồi tưởng cảm xúc về bà.
- Hình ảnh người bà và những kỉ niệm tình bà cháu trong hồi tưởng của tác giả.
- Hình ảnh ngọn lửa và tình cảm thấm thía của tác giả đối với người bà.
Nghệ thuật:
- Xây dựng hình ảnh thơ vừa cụ thể, gần gũi, vừa gợi nhiều liên tưởng, mang ý nghĩa biểu
tượng.
- Viết theo thể thơ tám chữ phù hợp với giọng điệu, cảm xúc hồi tưởng và suy ngẫm.
- Kết hợp nhuần nhuyễn giữa miêu tả, tự sự, nghị luận và biểu cảm.
Ý nghĩa văn bản: Từ những kỉ niệm tuổi thơ ấm áp tình bà cháu, nhà thơ cho ta hiểu
thêm về những người bà, người mẹ, về nhân dân nghĩa tình.
5. Bài thơ “Ánh trăng” – Nguyễn Duy.
Tác giả:
- Nguyễn Duy sinh năm 1948, tên khai sinh là Nguyễn Duy Nhuệ, quê: thành phố Thanh
Hóa.
- Nhà thơ - chiến sĩ, trưởng thành trong k/c chống Mĩ.
Tác phẩm: viết năm 1978 tại TP Hồ Chí Minh, trong tập thơ "Ánh trăng", giải A Hội nhà
văn VN (1984).
Bài thơ có sự kết hợp giữa hình thức tự sự và chiều sâu cảm xúc. Trong dòng diễn biến
của thời gian, sự việc ở các khổ 1,2,3 bằng lặng trôi nhưng khổ thơ thứ 4 “đột ngột” một sự
kiện tạo nên bước ngoặt để nhà thơ bộc lộ cảm xúc, thể hiện chủ đề tác phẩm. Vầng trăng
hiện ra soi sáng không chỉ không gian hiện tại mà còn gợi nhớ những kỉ niệm trong quá khứ
chẳng thể nào quên.
Đại ý: “Ánh trăng” như một lời tự nhắc nhở về những năm tháng gian lao đã qua của
cuộc đời người lính gắn bó với thiên nhiên, đất nước. Bài thơ gợi nhắc, củng cố thái độ sống
thuỷ chung, ân tình với quá khứ tươi đẹp, chân chất, hồn nhiên.
Hình ảnh vầng trăng trong bài thơ mang nhiều tầng ý nghĩa:
- Trăng là vẻ đẹp của thiên nhiên, tự nhiên
- Là người bạn gắn bó với con người
- Là biểu tượng cho quá khứ nghĩa tình, cho vẻ đẹp của đời sống tự nhiên vĩnh hằng.
Nội dung:
- Quá khứ được tái hiện với những kỉ niệm. Nghĩa tình với vầng trăng một thời tuổi nhỏ
cho đến những năm tháng trận mạc sâu nặng đến mức “ ngỡ chẳng bao giờ quên – cái vầng
trăng tình nghĩa”.
- Hiện tại:+ Cuộc sống ở thành phố, trong cuộc sống có ánh điện, cửa gương nhưng
“vầng trăng đi qua ngõ- như người dưng qua đường”
+ Cuộc gặp gỡ bất ngờ, cảm động với vầng trăng kỉ niệm, con người nhận ra sự vô tình
của mình.
Nghệ thuật:
4
- Nghệ thuật kết cấu kết hợp giữa tự sự và trữ tình, tự sự làm cho trữ tình trở nên tự
nhiên mà cũng rất sâu nặng.
- Sáng tạo nên hình ảnh thơ có nhiều tầng ý nghĩa: Trăng là vẻ đẹp của thiên nhiên, tự
nhiên, là người bạn gắn bó với con người; là biểu tượng cho quá khứ nghĩa tình, cho vẻ đẹp
của đời sống tự nhiên vĩnh hằng.
Ý nghĩa văn bản: Ánh trăng khắc hoạ một khía cạnh trong vẻ đẹp của người lính sâu
nặng nghĩa tình, thuỷ chung sau trước.
6. Truyện ngắn “Làng” – Kim Lân.
* Tác giả:
- Kim Lân (1920 - 2007), tên khai sinh là Nguyễn Văn Tài, quê: Từ Sơn - Bắc Ninh.
- Chuyên viết truyện ngắn, am hiểu sâu sắc cuộc sống nông thôn.
* Tác phẩm: đăng lần đầu trên báo Văn nghệ năm 1948, thời kì đầu của cuộc k/c chống
Pháp.
Tình huống truyện: Ông Hai nghe tin làng theo giặc Tây làm Việt gian
→
Tạo mâu
thuẫn giằng xé trong tâm trí ông Hai => Nút thắt của câu chuyện .
Tóm tắt:
Ông Hai là người rất yêu quý cái làng chợ Dầu của mình. Thời cuộc thay đổi, ông vẫn
luôn thiết tha gắn bó với làng quê mình. Cuộc kháng chiến nổ ra, vì hoàn cảnh gia đình, ông
buộc phải theo vợ con tản cư lên phố chợ. Ông thường tỏ ra bực bội vì nhớ làng.
Nghe tin làng mình theo giặc Pháp, ông Hai vô cùng đau khổ, tủi nhục chỉ biết tâm sự
với thằng con út. Đến lúc được tin nhà mình bị giặc đốt, cũng tức là làng không theo giặc
ông hết sức vui sướng . Chính niềm vui kì lạ đó thể hiện tinh thần yêu nước, lòng trung
thành với cách mạng thật cảm động của ông Hai, một người nông dân Việt Nam thời kháng
chiến chống Pháp.
Nội dung:
- Tâm trạng nhân vật ông Hai khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc thực chất là tâm trạng
và suy nghĩ về danh dự, lòng tự trọng của người dân làng Chợ Dầu , của người dân Việt
Nam. Nhà văn đã khắc hoạ hình tượng nhân vật qua các chi tiết miêu tả:
+ Nỗi đau đớn, bẽ bàng :”cổ họng ông nghẹn ắng hẳn lại, da mặt tê rân rân”, nước mắt
ông lão giàn ra”.
+ Dáng vẻ, cử chỉ,điệu bộ ( cúi gằm mặt, chột dạ, nơm nớp, trống ngực ông lão đập
thình thịch )
+ Nỗi băn khoăn khi ông kiểm điểm từng người trụ lại làng, ông trằn trọc không ngủ
được, ông trò chguyện với đứa con út
- Khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc được cải chính, tâm trạng ông Hai khác hẳn:
+ Ông hai tươi vui rạng rỡ hẳn lên , chia quà cho các con.
+ Ông Hai đi khoe nhà ông bị giặc đốt cháy.
- Tình yêu làng của ông Hai như vậy đồng thời là biểu hiện của tình yêu đối với đất nước,
với kháng chiến, với cụ Hồ.
Nghệ thuật:
- Tạo tình huống truyện gây cấn: tin thất thiệt được chính người đang đi tản cư từ phía
làng Chợ Dầu lên nói ra.
- Miêu tả tâm lí nhân vật chân thật và sinh động qua suy nghĩ, hành động, qua lời nói (đối
thoại và độc thoại)
5
Ý nghĩa văn bản: Đoạn trích thể hiện tình cảm yêu làng, tinh thần yêu nước của người
nông dân trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp .
7. Truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” – Nguyễn Thành Long.
* Tác giả:
-Nguyễn Thành Long (1925 - 1991), quê: Duy Xuyên - Quảng Nam.
-Chuyên viết truyện ngắn và bút kí.
-Phong cách văn xuôi nhẹ nhàng, tình cảm, giàu chất thơ.
* Tác phẩm: kết quả của chuyến đi thực tế lên Lào Cai mùa hè năm 1970, in trong tập
"Giữa trong xanh" (1972).
Cốt truyện & nhân vật:
- Cốt truyện đơn giản, tạo tình huống tự nhiên (kể về cuộc gặp gỡ giữa 3 nhân vật: người
thanh niên, ông hoạ sĩ già và cô kỹ sư trẻ).
- Nhân vật:
+ Anh thanh niên
→
nhân vật chính.
+ Ông hoạ sĩ, cô kỹ sư, bác lái xe và 1 số nhân vật khác
→
nhân vật phụ.
Tóm tắt truyện:
Chiếc xe khách Hà Nội – Lào Cai qua Sa Pa đưa ông hoạ sĩ và cô kĩ sư trẻ đến đỉnh Yên
Sơn, nơi ở của chàng trai làm nghề khí tượng kiêm vật lí địa cầu.
Cuộc gặp gỡ bất ngờ và thú vị đó diễn ra trong chốc lát, trong căn nhà nhỏ có hoa tươi
sắc màu rực rỡ, có chè thơm đậm ngọt trữ tình.
Anh thanh niên kể về cuộc sống và công việc của mình trên đỉnh núi khiến ông hoạ sĩ và
cô gái trẻ khâm phục, quý mến anh.
Ông hoạ sĩ quyết định vẽ chân dung anh thanh niên nhưng anh từ chối và giới thiệu ông
kĩ sư vườn rau Sa Pa và anh cán bộ nghiên cứu sét.
Phút chia tay diễn ra thật bịn rịn, xúc động, ông hoạ sĩ và cô kĩ sư lại ra xe đi tiếp.
Nội dung:
- Bức tranh nên thơ về cảnh đẹp Sa Pa.
- Chân dung người lao động bình thường nhưng phẩm chất rất cao đẹp.
- Lòng yêu mến, cảm phục với những người đang cống hiến quên mình cho nhân dân, cho
Tổ quốc.
Nghệ thuật:
- Tạo tình huống truyện tự nhiên, tình cờ, hấp dẫn.
- Xây dựng đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm.
- Nghệ thuật tả cảnh thiên nhiên đắc sắc; miêu tả nhân vật với nhiều điểm nhìn.
- Kết hợp giữa kể với tả và nghị luận.
- Tạo tính chất trữ tình trong tác phẩm truyện.
Ýnghĩa văn bản: “Lặng lẽ Sa Pa” là câu chuyện về cuộc gặp gỡ với những con người
trong một chuyến đi thực tế của nhân vật ông hoạ sĩ, qua đó tác giả thể hiện niềm yêu mến
đối với những con người có lẽ sống cao đẹp đang lặng lẽ quên mình cống hiến cho Tổ quốc.
8. Truyện ngắn “Chiếc lược ngà” – Nguyễn Quang Sáng.
*Tác giả:
- Nguyễn Quang Sáng sinh năm 1932, quê: huyện Chợ Mới - tỉnh An Giang.
- Trong kháng chiến chống Pháp, ông hoạt động ở chiến trường Nam Bộ, sau 1954 tập kết ra
Bắc và bắt đầu viết văn.
6
- Ông trở về Nam Bộ tham gia k/c chống Mĩ vừa sáng tác văn học.
- Ông hầu như chỉ viết về cuộc sống và con người ở vùng đất Nam Bộ.
- Tác phẩm chính: Đất lửa, Cánh đồng hoang, Mùa gió chướng, (các tiểu thuyết đã dựng
thành phim), Tuyển tập truyện ngắn NQS.
* Tác phẩm: Truyện ngắn "Chiếc lược ngà" được viết năm 1966, nằm trong tuyển tập 25
truyện ngắn NQS.
Vị trí đoạn trích: nằm ở phần giữa truyện.
Tình huống truyện:
- Hai cha con ông Sáu gặp nhau sau 8 năm xa cách, bé Thu không nhận cha, đến lúc em
nhận ra thì ông Sáu phải ra đi.
- Ở khu căn cứ, ông Sáu dồn tất cả tình yêu thương con vào việc làm cây lược ngà để tặng
con, nhưng ông đã hy sinh khi chưa kịp trao món quà cho con gái.
-> Bộc lộ sâu sắc tình cảm của cha con ông Sáu.
Tóm tắt truyện: Ông Sáu xa nhà đi kháng chiến. Mãi đến khi con gái lên 8 tuổi ông mới
có dịp về thăm nhà, thăm con. Nhưng bé Thu - con ông, không nhận ra cha vì vết thẹo trên
mặt làm ông khác so với người cha trong ảnh. Em đối xử với ba như người xa lạ. Đến khi
nhận ra thì cũng là lúc ông Sáu phải ra đi. Ở khu căn cứ, ông Sáu dồn hết tình cảm nhớ
thương con vào việc làm một chiếc lược bằng ngà voi. Chiếc lược hoàn thành nhưng ông
Sáu đã hy sinh trong một trận càn của giặc.Trước lúc nhắm mắt, ông còn kịp trao lại cây
lược cho người bạn thân. Người bạn ấy trong một lần đi công tác, dừng lại ở trạm giao liên –
nơi có một cô giao liên dũng cảm và thông minh, Bác Ba – bạn anh Sáu – hỏi chuyện và
nhận ra cô giao liên ấy chính là Thu. Bác chuyển cho Thu chiếc lược ngà, kỉ vật thiêng liêng
của cha cô. Họ chia tay trong sự lưu luyến và tự lúc nào, trong lòng Bác Ba đã nảy nở một
tình cảm mới lạ, đó là tình cha con quyến luyến với cô giao liên.
Nội dung:
- Nỗi niềm của người cha:
+ Lần đầu tiên gặp con: Thuyền còn chưa cập bến, ông Sáu đã nhảy thót lên bờ, vừa gọi
vừa chìa tay đón con.
+ Những ngày đoàn tụ: Ông Sáu quan tâm, chờ đợi con gái gọi mình là cha.
+ Những ngày xa con: Ông Sáu thực hiện lời hứa với con, làm cây lược ngà. Giờ phút
cuối cùng trước lúc hy sinh, người chiến sĩ ấy chỉ yên lòng khi biết cây lược sẽ được chuyển
đến tận tay con gái.
- Niềm khát khao tình cha của người con:
+ Từ chối sự quan tâm, chăm sóc của ông Sáu vì nghĩ rằng ông không phải là cha mình.
+ Khi hiểu ra, tình cảm tự nhiên của bé Thu được thể hiện qua tiếng gọi cha đầu tiên và
qua hành động.
Nghệ thuật
- Tạo tình huống truyện éo le.
- Có cốt truyện mang yếu tố bất ngờ.
- Lựa chọn người kể chuyện là bạn của ông Sáu, chứng kiến toàn bộ câu chuyện, thấu hiểu
cảnh ngộ và tâm trạng của nhân vật trong truyện.
Ý nghĩa văn bản: Là câu chuyện cảm động về tình cha con sâu nặng, Chiếc lược ngà cho
ta hiểu thêm về những mất mát to lớn của chiến tranh mà nhân dân ta đã trải qua trong hai
cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
7
Văn học nước ngoài
1. Truyện “Cố Hương” – Lỗ tấn.
* Tác giả: Lỗ tấn (1881 - 1936)
- Là nhà văn nổi tiếng của Trung Quốc
- Quê: Thiệu Hưng, Chiết Giang
- Sinh trưởng trong gia đình quan lại sa sút, mẹ có nguồn gốc nông dân
- Tìm con đường lập thân bằng KHKT văn học
- Năm 1981 cả TG kỉ nệm 100 năm ngày sinh Lỗ tấn như 1 danh nhân VH
* Tác phẩm chính
- Gào thét (1923) Bàng hoàng (1926)
- Cố hương là truyện ngắn tiêu biểu được in trong tập Gào thét.
Tóm tắt truyện: Sau 20 năm xa quê, nhân vật “tôi” trở về thăm quê cũ. So với ngày
trước, cảnh vật và con người ở quê đã thay đổi: tàn tạ, nghèo hèn. Mang một nỗi buồn
thương, nhân vật “tôi” rời cố hương ra đi với ước vọng cuộc sống làng quê mình sẽ đổi thay.
Nội dung:
- Nhuận Thổ là nhân vật chính trong tác phẩm. Có hai hình ảnh Nhuận Thổ trong truyện:
+ Nhuận Thổ trong quá khứ hiện ra dưới vầng trăng vàng thắm treo lơ lửng trên nền
trời xanh thần tiên và kì dị;
+ Nhuận Thổ trong hiện tại nghèo khổ, vất vả, tội nghiệp.
→ Sự khác biệt như vậy phản ánh hiện thực về sự thay đổi của xã hội Trung Quốc
- “Tôi” là nhân vật trung tâm trong tác phẩm, đồng thời là người kể chuyện. Đó là hình
tượng nhân vật nhạy cảm, hiểu biết sâu sắc và tỉnh táo, là hóa thân của tác giả tuy không
đồng nhất với tác giả. Nhân vật này thực hiện vai trò đầu mối của toàn bộ câu chuyện, có
quan hệ với hệ thống các nhân vật, từ đó thể hiện tư tưởng chủ đạo của tác phẩm với những
lí giải về:
+ Tình cảnh sa sút, suy nhược của người Trung Quốc đầu thế kỉ XX mà Cố hương là
hình ảnh thu nhỏ của xã hội Trung Quốc thời đó.
+ Nguyên nhân của thực trạng đáng buồn đó
+ Những hạn chế, tiêu cực trong tâm hồn, tính cách của người lao động.
- Nhân vật “tôi” còn được khắc họa với những ước mơ về một đất nước Trung Quốc
trong tương lai qua hình ảnh về mối quan hệ giữa nhân vật Thủy Sinh và cháu Hoàng, về con
đường mang ý nghĩa triết lí sâu sắc.
- Suy ngẫm và triết lý về hình ảnh con đường: “Trên mặt đất… thành đường thôi”.
→
hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng: mọi thứ trong cuộc sống không tự có sẵn, nhưng
bằng cố gắng và kiên trì con người sẽ có tất cả
→
Tin vào cuộc đổi đời của quê hương, tình
yêu quê hương mới mẻ và mãnh liệt.
Nghệ thuật:
- Kết hợp nhuần nhuyển các phương thức biểu đạt tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận.
- Xây dựng hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng.
- Kết hợp giữa kể với tả, biểu cảm và lập luận làm cho câu chuyện được kể sinh động, giàu
cảm xúc và sâu sắc.
Ý nghĩa văn bản: “Cố hương” là nhận thức về thực tại và là mong ước đầy trách nhiệm
của Lỗ Tấn về một đất nước Trung Quốc đẹp đẽ trong tương lai.
Kỳ II. Văn bản nghị luận:
8
1. BÀN VỀ ĐỌC SÁCH (Chu Quang Tiềm)
- Đọc sách là một con đường quan trong để tích luỹ, nâng cao học vấn. Ngày nay, sách nhiều
phải biết chọn sách mà đọc, đọc ít mà chắc còn hơn đọc nhiều mà rỗng, cần kết hợp đọc rộng
với đọc sâu, giữa đọc sách thường thức với đọc sách chuyên môn. Việc đọc sách phải có kế
hoạch, có mục đích kiê định chứ không thẻ tuỳ hứng, phải vừa đọc vừa nghiền ngẫm.
- Qua Bài viết Bàn về đọc sách, Chu Quang Tiềm đã trình bày những ý kiến ấy một cách có
lí lẽ và bằng chứng sinh động
2. TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ (Nguyễn Đình Thi)
- Văn nghệ nối sợi dây đồng cảm, kì diệu giữa nghệ sĩ với bạn đọc thông qua những rung
động mãnh liệt, sâu xa của trái tim. Văn nghệ giúp cho con người được sống phong phú hơn
và tự hoàn thiện nhân cách, tâm hồn mình.
- Nguyễn Đình Thi đã phân tích, khẳng định những điều ấy qua bài tiểu luận “Tiếng nói của
văn nghệ” với cách viết vừa chặt chẽ, vừa giàu hình ảnh và cảm xúc
3. CHUẨN BỊ HÀNH TRANG VÀO THẾ KỈ MỚI (Vũ khoan)
- Điểm mạnh của con người Việt Nam là:
+ Thông minh, nhạy bén với cái mới
+ Cần cù, sáng tạo
+ Rất đoàn kết, đùm bọc nhau trong thời kì chống ngoại xâm
Bên cạnh những điểm mạnh đó cũng có nhiều điểm yếu cần phải khắc phục như:
+ Thiếu kiến thức cơ bản.
+ Kém khả năng thực hành
+ Thiếu đức tính tỉ mỉ, không coi trọng nghiêm ngặt quy trình công nghệ
+ Thiếu tính cộng đồng trong làm ăn
4. CHÓ SÓI VÀ CỪU TRONG THƠ NGỤ NGÔN CỦA LA-PHÔNG-TEN (Hi-pô-lít
Ten)
- Bằng cách so sánh hình tượng con cừu và con chó sói trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten
với những dòng viết về hai con vật ấy của nhà khoa học Buy-phông, H. Ten đã nêu bật đặc
trưng của sáng tác nghệ thuật là in đậm dấu ấn, cách nhìn, cách nghĩ riêng của nhà văn.
Văn bản thơ:
Thơ hiện đại Việt Nam:
1.1. CON CÒ (Chế Lan Viên) (hướng dẫn đọc thêm)
1.2. MÙA XUÂN NHO NHỎ (Thanh Hải)
- Bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” là tiếng lòng tha thiết yêu mến và gắn bó với đất nước, với
cuộc đời; thể hiện ước nguyện chân thành của nhà thơ được cống hiến cho đất nước, góp một
“Mùa xuân nho nhỏ” của mình vào mùa xuân lớn của dân tộc
- Bài thơ theo thể năm tiếng, có nhạc điệu trong sáng, tha thiết, gần gũi với dân ca, nhiều
hình ảnh đẹp, giản dị, gợi cảm, những so sánh, ẩn dụ sáng tạo
1.3. VIẾNG LĂNG BÁC (Viễn Phương)
- Bài thơ thể hiện lòng thành kính và niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ và của mọi người
đối với Bác Hồ khi vào lăng viếng Bác.
- Bài thơ có giọng điệu trang trong và tha thiết, nhiều hình ảnh ẩn dụ đẹp và gợi cảm, ngôn
ngữ bình dị mà cô đúc.
1.4. SANG THU (Hữu Thỉnh)
9
- Từ cuối hạ sang đầu thu, đất trời có những biến chuyển nhẹ nhàng mà rõ rệt. Sự biến
chuyển này đã được Hữu Thỉnh gợi lên bằng cảm nhận tinh tế qua những hình ảnh giàu sức
biểu cảm trong bài “Sang thu”
1.5. NÓI VỚI CON (Y Phương)
- Qua bài “Nói với con” bằng những từ ngữ, hình ảnh giàu sức gợi cảm, Y Phương đã thể
hiện tình cảm gia đình ấm cúng, ca ngợi truyền thống cần cù, sức sống mạnh mẽ của quê
hương và dân tộc mình. Bài thơ giúp ta hiểu thêm về sức sống và vẻ đẹp tâm hồn của một
dân tộc miền núi, gợi nhắc tình cảm gắn bó với truyền thống, với quê hương và ý chí vươn
lên trong cuộc sống
Thơ nước ngoài:
2.1. MÂY VÀ SÓNG (Ra-bin-đra-nát Ta-go)
- Với hình thức đối thoại lồng trong lời kể của em bé, qua những hình ảnh thiên nhiên giàu ý
nghĩa tượng trưng, bài thơ “Mây và sóng” của Ra-bin-đra-nát Ta-go đã ca ngợi tình mẫu tử
thiêng liêng, bất diệt
Văn bản truyện:
1. Truyện Việt Nam:
1.1. BẾN QUÊ (Nguyễn Minh Châu ) (đọc thêm)
1.2. NHỮNG NGÔI SAO XA XÔI (Lê Minh Khuê)
- Truyện “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê đã làm nổi bật tâm hồn trong sáng, mơ
mộng, tinh thần dũng cảm, cuộc sống, chiến đấu đầy gian khổ, hi sinh những rất hồn nhiên,
lạc quan cuat những cô gái thanh niên xung phong trên tuyến đường Trường Sơn. Đó chính
là hình ảnh đẹp, tiêu biểu về thế hệ trẻ Việt Nam trong thời kì kháng chiến chống Mĩ
- Truyện sử dụng vai kể là nhân vật chính, có cách kể chuyện tự nhiên, ngôn ngữ sinh động,
trẻ trung và đặc biệt thành công về nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật.
2. Truyện nước ngoài:
2.1. RÔ-BIN-XƠN NGOÀI ĐẢO HOANG (Đê-ni-ơn Đi-phô)
- Qua bức chân dung tự hoạ và giọng kể của Rô-bin-xơn trong đoạn trích “Rô-bin-xơn ngoài
đảo hoang” ta hình dung được cuộc sống vô cùng khó khăn gian khổ và cả tinh thần lạc
quan của nhân vật khi chỉ có một mình nơi đảo hoang vùng xích đạo suốt mười mấy năm
ròng rã
2.2. Bố của Xi-mông (Guy-đơ Mô-pa-xăng)
- Nhà văn Guy-đơ Mô-pa-xăng đã thể hiện sắc nét diễn biến tâm trạng của ba nhân vật Xi-
mông, Blăng-sốt, Phi-líp trong đoạn trích truyện “Bố của Xi-mông”, qua đó nhắc nhở
chúng ta về lòng thương yêu bè bạn, mở rộng ra là lòng thương yêu con người, sự thông cảm
với những nối đau hoặc lầm lỡ của người khác
2.3. Con chó Bấc (Jắc Lân-đơn)
- Trong đoạn trích: “Con chó Bấc”, nhà văn Mĩ Jắc Lân-đơn có những nhận xét tinh tế khi
viết về những con chó, thể hiện trí tưởng tượng tuyệt vời khi đi sâu vào “tâm hồn” của con
chó Bấc, đồng thời bộc lộ tình cảm yêu thương của mình đối với loài vật.
* HỌC THUỘC LÒNG CÁC BÀI THƠ: Mùa xuân nho nhỏ, Viếng lăng bác, Sang thu.
Chú ý các bài thơ này cùng với bài “Con cò” của Chế Lan Viên đều là thơ sáng tác sau năm
1975
10
PHẦN II: TIẾNG VIỆT
1. Các phương châm hội thoại:
Phương châm về lượng yêu cầu khi giao tiếp, cần nói có nội dung; nội dung của lời nói
phải đáp ứng đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa.
Phương châm về chất yêu cầu khi giao tiếp, đừng nói những điều mà mình không tin là
đúng và không có bằng chứng xác thực.
Phương châm quan hệ yêu cầu khi giao tiếp cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói
lạc đề.
Phương châm cách thức yêu cầu khi giao tiếp cần chú ý nói ngắn gọn, rành mạch,
tránh nói mơ hồ.
Phương châm lịch sự yêu cầu khi giao tiếp cần tế nhị và tôn trọng người khác.
Quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp: Việc vận dụng các
phương châm hội thoại cần phù hợp với tình huống giao tiếp.
Việc không tuân thủ phương châm hội thoại có thể bắt nguồn từ những nguyên nhân
sau:
- Người nói vô ý, vụng về, thiếu văn hóa giao tiếp.
- Người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác quan
trọng hơn.
- Người nói muốn gây một sự chú ý để người nghe hiểu câu nói theo một hàm ý nào
đó.
2. Xưng hô trong hội thoại:
- Từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt có các từ chỉ quan hệ gia đình, một số từ chỉ nghề
nghiệp.
- Hệ thống từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt rất phong phú, tinh tế và giàu sắc thái biểu
cảm.
- Người nói cần căn cứ vào đối tượng và các đặc điểm khác của tình huống giao tiếp để
xưng hô cho thích hợp
3. Cách dẫn trực tiếp, cách dẫn gián tiếp
Dẫn trực tiếp là nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật. Lời
dẫn trực tiếp được đặt trong dấu ngoặc kép
Dẫn gián tiếp là thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật có điều chỉnh
cho phù hợp. Lời dẫn gián tiếp không được đặt trong dấu ngoặc kép.
Cần lưu ý khi chuyển lời dẫn trực tiếp thành lời dẫn gián tiếp:
- Bỏ dấu hai chấm và dấu ngoặc kép.
- Thay đổi đại từ xưng hô cho phù hợp.
- Lược bỏ các từ chỉ tình thái.
- Thêm từ rằng hoặc là trước lời dẫn.
- Không nhất thiết phải chính xác từng từ nhưng phải dẫn đúng về ý.
Cần lưu ý khi chuyển lời dẫn gián tiếp thành lời dẫn trực tiếp:
- Khôi phục lại nguyên văn lời dẫn (thay đổi đại từ xưng hô, thêm bớt các từ ngữ cần
thiết ,…).
- Sử dụng dấu hai chấm và dầu ngoặc kép.
4. Sự phát triển của từ vựng:
- Từ vựng không ngừng được bổ sung, phát triển.
11
- Một trong những cách phát triển từ vựng tiếng Việt là biến đổi và phát triển nghĩa
của từ ngữ trên cơ sở nghĩa gốc của chúng.
- Có hai phương thức chủ yếu biến đổi và phát triển nghĩa của từ ngữ: phương thức ẩn
dụ và phương thức hoán dụ.
- Ngoài cách biến đổi và phát triển nghĩa của từ, từ vựng còn được phát triển bằng hai
cách khác:
+ Tạo từ mới để làm cho vốn từ ngữ tăng lên.
+ Mượn từ ngữ của tiếng nước ngoài. Bộ phận từ mượn quan trọng nhất trong tiếng
Việt là từ mượn tiếng Hán.
5. Thuật ngữ:
Khái niệm: Thuật ngữ là những từ ngữ biểu thị khái niệm khoa học công nghệ, thường
được dùng trong các văn bản khoa học, công nghệ.
Đặc điểm của thuật ngữ:
- Về nguyên tắc, trong một lĩnh vực khoa học, công nghệ nhất định, mỗi thuật ngữ
chỉ tương ứng với một khái niệm.
- Thuật nhữ không có tính biểu cảm.
6. Trau dồi vốn từ:
Ba định hướng chính để trau dồi vốn từ:
- Hiểu đầy đủ và chính xác nghĩa của từ trong những văn cảnh cụ thể.
- Biết cách dùng từ cho đúng nghĩa và phù hợp với văn cảnh.
- Tích lũy thêm những yếu tố cấu tạo từ chưa biết, làm phong phú vốn từ của bản
thân.
7. Khái niệm từ đơn, từ phức, phân biệt các loại từ phức. Thành ngữ, Nghĩa của từ, Từ
nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ, Từ đồng âm; Từ đồng nghĩa; Từ trái
nghĩa; Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ; Trường từ vựng
* - Từ đơn: từ do 1 tiếng tạo nên: gà, vịt…
- Từ phức: Do 2 hoặc nhiều tiếng tạo nên: 2 loại
+ Từ ghép: được cấu tạo bởi những tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa: VD: nhà cửa,
quần áo, hoa hồng… giam giữ, tươi tốt, cỏ cây, đưa đón, rơi rụng, mong muốn, bọt bèo, bó
buộc, nhường nhịn
+ Từ láy: được cấu tạo bởi các tiếng có quan hệ với nhau về mặt âm VD: ầm ầm, rào
rào…
* Thành ngữ:là loại cụm từ có cấu tạo cố định biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh. Nghĩa của
thành ngữ thường là nghĩa bóng ->Làm cho lời nói sinh động, gây ấn tượng mạnh tăng hiệu
quả giao tiếp trong văn chương làm cho lời văn hàm súc,có tính hình tượng
VD: "Đánh trống bỏ dùi”, "Chó treo mèo đậy” "Được voi đòi tiên", "Nước mắt cá sấu - *
Nghĩa của từ là Nghĩa của từ là toàn bộ nội dung mà từ biểu thị. Muốn hiểu đúng nghĩa của
từ ta phải đặt từ trong câu cụ thể
* Từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ: Từ có thể có một hoặc nhiều nghĩa
- Hiện tượng chuyển nghĩa của từ: trong từ nhiều nghĩa , nghĩa gốc là nghĩa xuất hiện từ đầu
là cơ sở để hính thành các nghĩa khác. Nghĩa chuyển được hình thành trên cơ sở nghĩa gốc,
có quan hệ với nghĩa gốc
12
Bài tập Từ đầu trong các trường hợp sau, từ nào được dùng theo nghĩa gốc, từ nào được
dùng theo nghĩa chuyển, từ nào được dùng theo nghĩa vựng, từ nào được dùng theo nghĩa tu
từ? vì sao?
- "Đầu súng trăng treo" (1) ( Đầu (2) được dùng theo nghĩa
gốc
- "Ngẩn đầu cầu nước trong như ngọc" (2) Đầu (4) dùng theo nghĩa tu từ
- "Trên đầu những rác cùng rơm" (3) Đầu (1), (3) dùng theo nghĩa từ
vựng
- "Đầu xanh có tội tình gì" (4) Đầu (1), (3), (4) -> chuyển
nghĩa)
* Từ đồng âm: Từ đồng âm là những từ giống nhau về âm thanh nhưng nghĩa khác xa nhau.
VD: Mùa thu - thu tiền, con sâu - Đào sâu
* Từ đồng nghĩa:Là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.
VD: Ăn , xơi , chén; Chết , từ trần, qua đời…
*Từ trái nghĩa: Từ trái nghĩa là từ có nghĩa trái ngược nhau.
VD: sống – chết, Chẵn – lẻ, chiến tranh – hòa bình ; già - trẻ : yêu – ghét, cao – thấp, nông
– sâu
* Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ: Là nghĩa của 1 từ ngữ có thể rộng hơn ( khái quát
hơn ) hoặc hẹp hơn ( ít khía quát hơn ) nghĩa của từ ngữ khác ( nghĩa rộng, hẹp ).
* Trường từ vựng:Là tập hợp những từ có ít nhất 1 nét chung về nghĩa.
VD: Trường từ vựng đồ dùng học tập: vở, sách bút
8. Các biện pháp tu từ từ vựng đã học: nhân hóa, ẩn dụ, so sánh, hoán dụ, điệp ngữ, chơi
chữ, nói giảm - nói tránh, nói quá.
a.Nhân hoá: Ông Trời nổi lửa đằng đông.
Bà Sân vấn chiếc khăn hồng đẹp thay !
- Hai câu thơ sử dụng biện pháp nhân hóa
- Biện pháp nhân hóa trong hai câu thơ đã tạo nên hình ảnh sinh động của sự vật khi trời
chuyển mưa. Những sự vật tưởng như vô tri vô giác nhưng trở nên cụ thể, sống động, mang
đầy hình ảnh và màu sắc trong cảm nhận của người đọc.VD: Hàng bưởi đu đưa, bế lũ con.
Đầu tròn trọc lốc
b.Ẩn dụ: Gọi sự vật hiện tượng này bằng sự vật hiện tượng khác có nét tương đồng.
VD: Thà rằng liều một thân con. Hoa dù rã cánh , lá còn xanh cây (Hoa, cánh ->Thúy Kiều;
lá, cây -> gia đình Kiều) * Các phép ẩn dụ:
Gọi sự vật A = tên sự vật B (ngày ngày mặt trời). Gọi hiện tượng A = tên hiện tượng B (gần
mực…) -> Tác dụng: Câu văn giàu hình ảnh hàm xúc, gợi cảm, gợi tả
b.So sánh: đối chiếu sự vật hiện tượng này với sự vật hiện tượng khác có nét tương đồng.
“Trong như tiếng hạc bay qua. Đục như tiếng suối mới sa nửa vời. Tiếng khoan như gió
thoảng ngoài. Tiếng mau sầm sập như trời đổ mưa” ( Nguyễn Du so sánh tiếng đàn của
Thúy Kiều réo rắc, lúc trầm- lúc bỗng)
c.Nhân hoá: Gọi hoặc tả con vật, cây cối bằng những từ ngữ để tả hoặc nói về con người
* Các kiểu nhân hoá:
+ Dùng từ ngữ chỉ con người, gán cho con vật (chàng dế thanh niên - chị cào cào…)
13
+ Dùng từ ngữ chỉ hành động tính cách của con người để chỉ hành động, tính cách của vật
VD: “Thương nhau tre không ở riêng”, “Sóng đã cài then, đêm sập cửa”, “Ông trời mặc áo
giáp đen ra trận”, “Hàng bưởi đu đưa, bế lũ con. Đầu tròn trọc lốc”…
+ Trò chuyện tâm sự với vật như đối với người: Trâu ơi…-> Tác dụng: câu văn sinh động,
thế giới cây cối, loài vật gần gũi hơn.
d. Hoán dụ:Gọi tên sự vật hiện tượng này bằng tên sự vật hiện tượng khác có quan hệ nhất
định với nó.
- Gọi sự vật hiện tượng bằng một bộ phận của nó. Ví dụ “bàn tay…- Là một tay cờ bạc ”.
- Gọi sự vật hiện tượng bằng tên một sự vật hiện tượng luôn đi đôi với nó như là dấu hiệu
đặc trưng của nó: “Áo xanh cùng với áo nâu .Nông thôn cùng với thành thị đứng lên -> Áo
xanh nói đến lực lượng công nhân, áo nâu nói đến người nông dân )
e. Nói giảm, nói tránh:Là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển tránh gây
cảm xúc quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề, tránh thô tục, thiếu lịch sự. VD: - “Bác Dương thôi
đã thôi rồi. Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta” ( Khóc Dương Khuê - Nguyễn Khuyến)-
> Chỉ sự ra đi của Bác Dương
g. Nói quá: Là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô tính chất của sự vật hiện tượng
được miêu tả để nhấn mạnh gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm. VD:( Quả bí khổng lồ….; Cày
đồng đang buổi ban trưa. Mồ hôi thánh thoát như mưa ruộng cày)
Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh. Một hai nghiêng nươc nghiêng thành > Săc đẹp
của Kiêu khiến hoa phải ghen, liễu phải hờn, sắc đẹp có một không hai làm cho thiên nhiên
phải đố kỵ, ghen tuông, dự báo cuộc đời đau khổ, sóng gió
h. Điệp ngữ:Dùng đi dùng lại (lặp đi lặp lại) từ ngữ trong cùng một văn bản nhằm nhấn
mạnh một yếu tố nào đóVD: Anh đi tìm em rất lâu, rất lâu…Khăn xanh, khăn xanh phơi
đầy nắng sớm”
- Cùng trông lại… chẳng thấy,Thấy xanh…. ngàn dâu Ngàn dâu…….một màu
i. Chơi chữ:Lợi dụng những đặc điểm về âm, về nghĩa của từ để tạo sắ thái dí dỏm, hài
hước, câu văn hấp dẫn thú vị.
VD: Con cá đối nằm trong cối đá (cá đối= cối đá)
9. Em hiểu thế nào là từ ngữ địa phương, biệt ngữ xã hội? Nêu cách sử dụng từ ngữ địa
phương và biệt ngữ xã hội?
a) Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội:
- Từ ngữ địa phương là những từ ngữ chỉ sử dụng ở một (hoặc mốt số) địa phương nhất
định.
- Biệt ngữ xã hội là những từ ngữ chỉ được dùng trong một tầng lớp xã hội nhất định.
b) Sử dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội:
- Việc sử dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội phải phù hợp với tình huống giao
tiếp. Trong văn thơ, tác giả có thể sử dụng một số từ ngữ thuộc hai lớp từ này để tô đậm màu
sắc địa phương, màu sắc tầng lớp xã hội của ngôn ngữ, tính cách nhân vật.
- Muốn tránh lạm dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội, cần tìm hiểu các từ ngữ toàn
dân có nghĩa tương ứng để sử dụng khi cần thiết.
10. Nêu đặc diểm, công dụng từ tượng hình, từ tượng thanh?
a) Đặc điểm:
Từ tượng hình là từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật. Phần lớn từ tượng hình là
từ láy.
14
Từ tượng thanh là từ mơ phỏng âm thanh của tự nhiên, của con người. Phần lớn từ tượng
thanh là từ láy.
b) Cơng dụng:
Từ tượng hình, từ tượng thanh gợi được hình ảnh, âm thanh cụ thể, sinh động, có giá trị
biểu cảm cao; thường được dùng trong văn miêu tả và tự sự.
KỲ II
I. Khởi ngữ: Khởi ngữ là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói
đến trong câu.
- Trước khởi ngữ, thường có thể thêm các quan hệ từ về, đối với
VD: Giàu, tơi cũng giàu rồi.
KN
II. Các th nh phà ần biệt lập:
1. Th nh phà ần t×nh th¸i: Th nh à phần tình thái được dùng để thể hiện cách nhìn của
người nói đối với sự việc được nói đến trong câu
VD : Có lẽ, tơi khơng tham gia được vì tơi đang bận.
TPTT
2. Thành phần cảm thán: được dùng để bộc lộ tâm lí của người nói (vui, buồn, mừng,
giận …) Ví dụ: Trời ơi, chỉ còn có năm phút !
TPCT
3. Thành phần gọi – đáp: được dùng để tạo lập hoặc để duy trì quan hệ giao tiếp.
VD : - Én ơi! Có đi học khơng ?
- Có, đợi mình với.
4. Thành phần phụ chú:ù được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của
câu. Thành phần phụ chú thường được đặt giữa hai dấu gạch ngang, hai dấu phẩy, hai
dấu hoặc đơn hoặc giữa một dấu gạch ngang với một dấu phẩy. Nhiều khi thành phần
phụ chú còn được đặt sau dấu hai chấm
VD: Nguyễn Du - đại thi hào của dân tộc Việt Nam - tác giả của “Truyện Kiều”
TPPC
III. Nghĩa tường minh và hàm ý :
1. Nghóa tường minh là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu.
2. Hàm ý là phần thông báo tuy không diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu nhưng
có thể suy ra từ những từ những từ ngữ ấy.
Ví dụ:
3. Điều kiện sử dụng hàm ý
- Người nói (người viết) có ý thức đưa hàm ý vào câu nói
- Người nghe (người đọc) có năng lực giải đốn hàm ý
IV. Liên kết câu và liên kết đoạn văn:
1. Thế nào là liên kết câu, liên kết đoạn văn:
- Các đoạn văn trong mọt vaă bản cũng như các câu trong một đoạn vaă phải liên kết
chặt chẽ với nhau về nội dung và hình thức
* Về nội dung:
15
- Các đoạn văn phải phục vụ chủ đề chung của văn bản, các câu phải phục vụ chủ đề của
đoạn văn (liên kết chủ đề)
- Các đoạn văn và các câu phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lí (liên kết lô-gíc)
* Về hình thức: Các câu và các đoạn văn có thể được liên kết với nhau bằng một
số biện pháp chính như sau:
+ Lặp lại ở câu đứng sau từ ngữ đã có ở câu trước (phép lặp từ ngữ);
+ Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ đồng nghóa, trái nghóa hoặc cùng trường liên
tưởng với từ ngữ đã có ở câu trước (phép đồng nghóa, trái nghóa và liên tưởng);
+ Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế từ ngữ đã có ở câu trước
(phép thế);
+ Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ biểu thò quan hệ vơí câu trước (phép nối).
TẬP LÀM VĂN
Kể chuyện từ một tác phẩm văn học.
1. Gợi ý làm bài: Dạng đề u cầu người viết phải nhập hồn vào diễn biến câu chuyện đã
được nhà văn viết ra trong tác phẩm văn học mà mình đã đọc. Sau đó xác định một “góc
nhìn nghệ thuật” để kể lại câu chuyện đã biết đó và xác lập cách thức kể lại sao cho khơng
thay đổi nội dung câu chuyện, nhưng vẫn gợi cho người đọc nó những hứng thú. Vì vậy, nét
đẹp tạo nên tính hấp dẫn của câu chuyện chính là sự sáng tạo về việc chọn góc nhìn nghệ
thuật mà người viết đã chọn có linh hoạt và thú vị hay khơng.
- Cụ thể hố câu chuyện đã đọc dưới hình thức hiện thực như mới.
- Khơng gian, thời gian diễn ra câu chuyện.
- Diễn biến câu chuyện.
- Ý nghĩa của câu chuyện kể và những liên tưởng đi kèm.
2. Dàn bài:
Đề: Trò chuyện với người lính lái xe trong “Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính” của Phạm
Tiến Duật.
MB:
- Giới thiệu về tình huống gặp lại ngời chiến sĩ lái xe năm xa (lí do của buổi gặp gỡ).
- Cảm xúc chung.
TB:
- Kể lại diễn biến cuộc gặp gỡ ấy. Chú ý kết hợp yếu tố nghị luận và miêu tả nội tâm theo
dòng tự sự một cách hợp lý. Cần làm nổi bật 2 ý chính:
- Tính chất gian khổ, khốc liệt mà những người lính lái xe Trường Sơn phải chịu đựng trong
những ngày kháng chiến chống Mỹ.
- Những phẩm chất cao đẹp của người lính: dũng cảm, hiên ngang, đầy lạc quan, có chút
ngang tàng, trẻ trung, sống có lý tưởng, mục đích, có trách nhiệm với Tổ quốc, nhân dân.
Miêu tả người lái xe sau nhiều năm khi chiến tranh đã kết thúc: giọng nói, nụ cười,
khn mặt, trang phục,…
Các yếu tố miêu tả nội tâm và nghị luận được kết hợp: miêu tả những suy nghĩ, tình cảm
của bản thân khi gặp gỡ người chiến sĩ lái xe.
KB:
16
- Những suy nghĩ của em về chiến tranh và trách nhiệm của thế hệ trẻ đối với q khứ lịch sử
của cha anh cũng như đối với hiện tại (làm thế nào để khơng có chiến tranh? Làm thế nào để
giữ gìn hồ bình?).
- Tình huống gặp người chiến sĩ.
Đề bài:
Tưởng tượng mình là người cháu trong bài thơ “Bếp lửa” của Bằng Việt. Hãy kể lại câu
chuyện của tình bà cháu.
Dàn ý:
Kể theo ngơi 1, sử dụng yếu tố miêu tả, miêu tả nội tâm, nghị luận, đối thoại, độc thoại, độc
thoại nội tâm:
* Mở bài:
- Tạo tình huống kể câu chuyện: “Tơi”đi xa, trưởng thành, nhìn bếp lửa hồi ức về bà…
- Nội dung khái qt câu chuyện
* Thân bài:
- Hồn cảnh gia đình “Tơi”
- Tình hình đất nước.
- Hình ảnh “bếp lửa” lúc “Tơi” còn nhỏ (4tuổi)
- Những kỉ niệm nào về tình bà cháu được gợi lại : Thiếu thốn gian khổ, đất nước chiến
tranh.
Bà kể chuyện, dạy cháu, chăm cháu, đói mòn mỏi , cùng bà nhóm lửa .
- Cuộc sống của hai bà cháu vơ cùng khó khăn gian khổ trong sự khó khăn chung của đất
nước vừa trải qua nạn đói khủng khiếp năm 1945, thực dân Pháp kéo qn vào xâm lược đất
nước ta lần hai .
- Suy ngẫm về cuộc đời bà ln gắn với hình ảnh bếp lửa , ngọn lửa
- Bà tần tảo hi sinh cho con cháu
- Tiếng chim tu hú gợi cho “Tơi” tâm trạng khắc khoải…
- Ngọn lửa là là niềm tin thiêng liêng, kỉ niệm ấm lòng nâng bước cháu trên con đường đời
rộng mở nhưng tơi vẫn khơng qn tấm lòng u thương của bà dành cho cháu.
- “Tơi” đã trưởng thành đã khơn lớn , đã đi xa nhưng vẫn nhớ về kỉ niệm tuổi thơ sống
trong tình u thương ấm áp của bà.
* Kết bài:
- Những gì thân thiết với tuổi thơ của mỗi người đều có sức tỏa sáng, nâng đỡ con người
suốt hành trình của cuộc đời.
- Tình yêu thương và lòng biết ơn bà còn là biểu hiện của tình yêu thương, sự gắn bó với
gia đình, quê hương → Đó là tình người, tình đất nước.
Đề bài : Kể lại đoạn trích truyện ngắn “ Làng”- Kim Lân( Theo ngơi I hoặc ngơi 3)
* Mở bài:
- Viết vào năm 1948, trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp.
- Nhân vật chính : Ơng Hai
-Tình cảm đối với q hương, đất nước
* Thân bài:
17
- Ông Hai tình cờ nghe tin làng chợ Dầu yêu quí của mình trở thành làng việt gian theo Pháp,
phản lại kháng chiến, phản lại Cụ Hồ =>Đó là một tình huống truyện gay cấn để làm bộc lộ
sâu sắc nội tâm của nhân vật
Những chi tiết thể hiện rõ tâm trạng của ông Hai khi mới nghe tin làng mình theo giặc :
+ «Ông Hai quay phắt ….bao nhiêu thằng ? » => Ông lo lắng khi nghe tin giặc vào làng,
nhưng rất tin tưởng vào tinh thần kháng chiến của làng.
+ « Cổ ông lão nghẹn…. chỉ lại ? » => Tim dữ đến quá đột ngột, ông sững sờ nhưng có
gặng hỏi trong niềm hy vọng mong manh.
+ « Ông Hai….đi thẳng. » => Ông xấu hổ tìm cách lảng đi.
+ « Ông Hai cúi… »
+ « Ông Hai nằm… »
+ « nước mắt ông… » Ông hoàn toàn thất vọng , tủi nhục
+ « nắm chặt lại… »
+ « chao ôi cực nhục »
*Tình yêu làng quê và tinh thần yêu nước của ông Hai
- Tin dữ đến quá đột ngột ông Hai sững sờ, đau đớn tủi hổ và hoàn toàn thất vọng.
- Những ngày tiếp theo tin dữ trở thành nỗi ám ảnh nặng nề trong tâm trí của ông và cảc gia
đình.
- Ông rơi vào mối mâu thuẫn giữa tình yêu làng và phải thù làng => Tình yêu nước rộng lớn
bao trùm lên tình cảm làng quê.
- Qua những lời tâm sự với đứa con ta thấu hiểu tình cảm sâu nặng với làng quê và tấm lòng
thuỷ chung với cách mạng, kháng chiến => Tình cảm làng quê hoà quyện thống nhất với
lòng yêu nước.
* tâm trạng những ngày tiếp theo của ông và gia đình :
+ Ông không nói chuyện với ai, kể cả với vợ => nỗi chán chường, thất vọng.
+ Ông không dám đi đâu. Tin dữ trở thành nỗi ám ảnh
+ Ông nghe ngóng… thường xuyên trong tâm trí ông
+ Ông chột dạ… Ông luôn sống trong sự sợ hãi
+ Ông nơm nớp… và tủi nhục => Không chỉ thế cả
+ Ông lủi ra góc nhà… gđ đứng trước tương lai đen tối.
* Yếu tố nghị luận :
Trong tình thế cùng đường ấy quyết định « trở về làng » dường như là một quyết định đúng
đắn, vậy mà ông Hai lại phản đối :
- Bởi : Trở về làng là bỏ kháng chiến, bỏ Cụ Hồ. => Tình cảm với cách mạng, với kháng
chiến đã rộng lớn hơn vượt lên , bao trùm lên tình cảm làng quê. => Quyết định « Làng thì
yêu … thù. »
- Khi tin dữ được cải chính ông vô cùng sung sướng tự hào về làng của mình.
- Tin dự được cải chính ông Hai lại trở về bản tính như xưa :
+ Một lão nông đôn hậu hay nói, hay khoe về làng của mình một cách tự hào và giờ càng tự
hào hơn nữa khi làng mình không theo Việt gian bán nước.
18
+ Đặc biệt chi tiết : « Tây nó… » ông nói với một tâm trạng vui sướng. Đối với ông đó là
minh chứng hùng hồn nhất để minh chứng sự trong sạch của làng mình.
* Kết bài:
- Tình yêu làng quê và lòng yêu nước, tinh thần kháng chiến của người nông dân phải rời
làng đi tản cư được thể hiện chân thực, sâu sắc và cảm động ở nhân vật Ông Hai trong thời
kỳ đầu kháng chiến.
Đề: Hãy đóng vai mộ tróng các nhân vật: Anh thanh niên, Bác họa sĩ, Cô Kĩ sư… kể lại
đoạn trích “ Lặng lẽ SaPa”
* Mở bài:
- Viết vào mùa hè năm 1970
- Nhân vật chính: Anh thanh niên
- Tình huống gặp gỡ tình cờ giữa ông họa sĩ, cô kĩ sư và anh thanh niên trên đỉnh Yên Sơn
* Thân bài:
1. Nhân vật anh thanh niên :
a. Công việc và hoàn cảnh sống :
- Hai mươi bảy tuổi.
- Công tác khí tượng trên đỉnh Yên Sơn cao 2600m.
- Ngày đêm 4 lần (1giờ, 4 giờ, 11giờ, 19giờ) đo gió, đo mưa, tính nắng, tính mây, đo chấn
động mặt đất và báo về trung tâm.
- Chính xác, đều đặn, tỉ mỉ, lặp đi lặp lại, có phần tẻ nhạt
- Một mình trên đỉnh núi cao, quanh năm chỉ có mây núi, sương mù bao phủ.
- Đòi hỏi phải có tinh thần trách nhiệm cao trong hoàn cảnh chỉ sống có một mình
b. Những nét đẹp của anh thanh niên:
+Gian khổ nhất là anh phải vượi qua được nỗi cô đơn, chiến thắng chính mình.
+ Yêu nghề nhận thức rõ ý nghĩa cao đẹp của công việc
+ Anh tổ chức cuộc sống một cách chủ động thoải mái.
+ Quan hệ với mọi người : chu đáo, cởi mở, chân thành, khiêm tốn
=> Anh sống có mục đích và lí tưởng cao đẹp
2. Nhân vật ông họa sỹ và các nhân vật phụ khác:
- Bác lái xe, ông hoạ sĩ, cô kĩ sư với cái nhìn nhiều chiều góp phần làm nổi bật nhân vật
chính.
- Những nhân vật còn lại ở Sa Pa đều quên mình vì công việc chung lặng lẽ cống hiến => thể
hiện rõ chủ đề tác phẩm.
DẠNG BÀI MỞ BÀI THÂN BÀI KẾT BÀI
NGHỊ LUẬN
VỀ MỘT SỰ
VIỆC, HIỆN
TƯỢNG ĐỜI
SỐNG
- Giới thiệu sự việc, hiện
tượng có vấn đề
- Nhận xét chung
- Nêu thực trạng
- Nguyên nhân
- Tác hại
- Biện pháp
- Khẳng định lại vấn
đề
- Đưa ra lời khuyên
19
NGHỊ LUẬN
VỀ MỘT VẤN
ĐỀ TƯ
TƯỞNG, ĐẠO
LÍ
- Giới thiệu vấn đề tư
tưởng đạo li
-Ý kiến của em
- Giải thích, chứng
minh nội dung vấn đề
- Liên hệ cuộc sống
hiện tại
- Khẳng định lại vấn
đề
- Đưa ra lời khuyên,
bài học
NGHỊ LUẬN
VỀ MỘT TÁC
PHẨM
TRUYỆN
(ĐOẠN
TRÍCH)
- Giới thiệu tác giả, tác
phẩm
- Nêu ý kiến về tác phẩm
- Phân tích nội dung
và nghệ thuật của tác
phẩm (có dẫn chứng)
- Nhận xét, đánh giá
chung
NGHỊ LUẬN
VỀ MỘT
ĐOẠN THƠ,
BÀI THƠ
- Bài thơ:
+ Giới thiệu tác giả, tác
phẩm
+ Nêu nhận xét, đánh giá
chung
- Đoạn thơ:
+ Giới thiệu tác giả và
đoạn thơ (đoạn nào)
+ Khái quat nội dung
đoạn thơ.
- Phân tích, nhận xét,
đánh giá về nội dung
và nghệ thuật của bài
thơ, thể hiện:
+ Hình ảnh
+ Từ ngữ
+ Giọng thơ, nhịp thơ
+ Biện pháp tu từ
- Khái quát giá trị, ý
nghĩa của bài thơ,
đoạn thơ
I. Một số đoạn văn, bài văn mẫu:
1. Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ:
Đề 1. Phân tích khổ thơ đầu bài Sang Thu của Hữu Thỉnh
Mùa thu của Hữu Thỉnh được mở ra không phải với sắc vàng tươi của hoa cúc, cũng
không phải với vị thơm ngon của cốm làng Vòng, mà là với hương ổi thơm giòn ngọt phả
vào trong gió thu. Dường như cái hương thơm dịu ấy chỉ thoang thoảng quanh quất đâu đây.
Nó không mang cái mùi thơm hăng hắc như hoa sữa, cũng không quá nhẹ để người ta dễ
lãng quên. Hương thơm ấy nhẹ nhàng thoảng qua theo gió, đề người ta chợt xốn xang trong
lòng. Làn gió se se lạnh của mùa thu cũng rất khác với cái gió tê tái của mùa đông. Nó chỉ
khiến ta hơi co người lại một chút và để rồi thảnh thơi đón nhận cả một lưồng khí thu mát
rượt trong lòng. Có lẽ, sẽ chẳng ở đâu có cái gió se lạnh ấy ngoài mùa thu của đất Bắc – cái
gió se mà từ lâu vẫn được coi là hồn thu Bắc Bộ. Một hương thơm thu một làn heo may thu
đã làm nên cái mở độc đáo cho bài thơ, thậm chí dường như còn độc đáo đến bất ngờ cho cả
nhà thơ : “Bỗng nhận ra hương ổi”. Thu đến chẳng hề báo trước! Thu sang từ bao giờ Hữu
Thỉnh cũng không biết nữa! Ông chỉ nhận ra một sự bất ngờ mà như đã đợi từ lâu lắm. Thu
sang mang theo hơi thở của mình và mang theo cả cái vẻ thu mơ màng mờ ảo:
“Sương chùng chình qua ngõ”
Sương thu cũng có cái nét đặc biệt riêng của nó. Nó không tan nhanh như sương mùa hạ,
cũng chẳng dầy đặc như sương mùa đông. Sương thu là những làn khói mong manh bay vờn
nhẹ trên những mái nhà, ngoài vườn. Sương thu không vô cảm, nó cũng mang hồn người .
Sương đang đợi ai, sương đang chờ ai mà sao lưu luyến thế ? Từ láy “chùng chình” tạo cho
20
ta cm giỏc dựng dng na na v. n sng lỳc ny cng l sng thu m Hu Thnh
vn cũn ngn ng mói: Hỡnh nh thu ó v
ễng th quỏ chng hay bi lũng ụng ang bi ri? Thu v t bao gi ? T hng i hay t
ln giú heo may? Thu lm lũng ngi xao xuyn quỏ chng n ni khụng bit thu n
thc hay m!
2: Suy ngh ca em v bi th Mựa xuõn nho nhca Thanh Hi
*Gi ý:
a. M bi:
- Gii thiu tỏc gi.
- Hon cnh ra i c bit ca bi th: Tỏc gi sỏng tỏc bi th khi tỏc gi ang nm trờn
ging bnh v khụng bao lõu sau ú tỏc gi ó qua i
- Nhng xỳc cm ca tỏc gi trc mựa xuõn ca thiờn nhiờn, t nc v khỏt vng p
mun lm mt mựa xuõn nho nh dõng hin cho cuc i.
- M bi 1: Mùa xuân luôn là nguồn cảm hứng vô tận của các thi nhân. Nguyễn Bính đã từng
đánh thức ngời nhà quê trong mỗichúng ta bằng Mùa xuân xanh, Hàn Mạc Tử thì bâng
khuâng xao xuyến nơi đất khách quê ngời với Mùa xuân chín. Còn Mùa xuân xuân nho
nhỏ củaThanh Hải lại là tâm nguyện sau cùngcủa ông về tình yêu cuộc sống, về khát vọng
đợc cống hiến sức lực của mình cho đất nớc khi ông sắp lâm chung.
- M bi 2: Mùa xuân vốn là đề tài vô tận của thi nhân xa và nay. Nếu nh họa sĩ dùng đờng
nét và sắc màu, nhạc sĩ dùng giai điệu và âm thanh thì thi sĩ lại dùng ngôn từ để diễn tả cảm
xúc của mình - đặc biệt là tình yêu thiên nhiên, yêu cảnh sắc quê hơng. Ta đã từng bắt gặp
một sắc cỏ xuân non tơ trong thơ Nguyễn Du, một nét xuân chín rạo rực của thi sĩ họ Hàn,
hay một mùa xuân xanh tơi tắn nhẹ nhàng trong thơ Nguyễn Bính. Và xúc động biết bao khi
ta đợc hòa mình vào Mùa xuân nho nhỏ của nhà thơ xứ Huế Thanh Hải để rồi thêm hiểu
và yêu cuộc sống hơn.
- M bi 3: Mùa xuân đã gợi cảm hứng cho không biết bao thi nhân nghệ sĩ, ta bắt gặp một
đôi bớm trắng phất phới phấn hoa bay trong thơ Lê Thánh Tông, một màu xanh rợn chân
trời của cỏ non trong thơ của Nguyễn Du hay Mùa xuân chín với những cô thôn nữ, trẻ
trung, xinh đẹp của Hàn Mặc Tử. Nhng bằng hình tợng Mùa xuân nho nhỏ rất độc đáo của
Thanh Hải đã tạo nên một dấu ấn riêng trong vờn thơ xuân đất Việt. Bài thơ Mùa xuân nho
nhỏđợc sáng tác 1980 trong khung cảnh hoà bình, xây dựng đất nớc. Một hồn thơ trong trẻo.
Một điệu thơ ngân vang. Đất nớc xuân vui tơi rộn ràng.
b. Thõn bi
* Mựa xuõn ca thiờn nhiờn:- Bc tranh mựa xuõn ti p, trong sỏng, gi cm, trn y
sc sng, ti vui rn ró qua cỏc hỡnh nh th p: Bụng hoa tớm bic, dũng sụng xanh, õm
thanh ca ting chim chin chin
- Ngh thut:
+ T ng gi cm, gi t.
+ o cu trỳc cõu.
+ S dng mu sc, õm thanh
+ n d chuyn i cm giỏc trong cõu th: Tng git long lanh ri. Tụi a tay tụi
hng -> Cm xỳc : say sa, ngõy ngt ca nh th trc cnh t tri vo xuõn
* Mựa xuõn ca t nc
- õy l mựa xuõn ca con ngi ang lao ng v chin u.
21
- Hỡnh nh biu tng: ngi cm sỳng, ngi ra ng
-> hai nhim v chin u v xõy dng t nc.
- Hỡnh nh n d: lc non (chi non, lỏ non, sc sng ca mựa xuõn, thnh qu hnh phỳc)
trong cõu th: Lc git y trờn lng. Lc tri di nng m
- Ngh thut.
+ Nhp iu hi h, nhng õm thanh xụn xao.
+ Hỡnh nh so sỏnh, nhõn hoỏ p: t nc nh vỡ sao - C i lờn phớa trc
-> ngi ca v p t nc trỏng l, trng tn, th hin nim tin sỏng ngi ca nh th v
t nc.
* Tõm nim ca nh th:
- L khỏt vng c ho nhp, cng hin vo cuc sng ca t nc
- c nguyn ú c y lờn cao thnh mt l sng cao p, mi ngi phi bit sng,
cng hin cho cuc i. Th nhng dõng hin, ho nhp m vn gi c nột riờng ca mi
ngi.
c. Kt lun:- Bi th mang ta tht khiờm tn nhng ý ngha li sõu sc, ln lao.
- Cm xỳc p v mựa xuõn, gi suy ngh v mt l sng cao p ca mt tõm hn trong
sỏng.
3: Cm nhn ca em v bi th Sang thu ca Hu Thnh.
a. M bi: - Gii thiu ti mựa thu trong thi ca.
- Bi th c vit theo th th nm ch: nhp nhng, khoan thai, ờm ỏi, trm lng v thoỏng
chỳt suy t th hin mt bc tranh thu trong sỏng, ỏng yờu vựng nụng thụn ng bng
Bc B.
- MB1: Khoảnh khắc giao mùa có lẽ là khoảnh khắc đẹp đẽ nhất của tự nhiên, nó gieo vào
lòng ngời những rung động nhẹ nhàng khiến ta nh giao hoà, đồng điệu. B i th Sang Thu
ca Hữu Thỉnh th hin mt bc tranh thu trong sỏng, ỏng yờu vựng nụng thụn ng bng
Bc B. CHNG TA S CNG I TèM HIU KH TH NY.
- MB2: Cng nh mựa xuõn, mựa thu luụn l ti gi nhiu cm xỳc cho cỏc thi nhõn. Mi
ngi li cú cỏch nhỡn cỏch miờu t rt riờng, mang m du n cỏ nhõn ca mỡnh. Hu
Thnh cng gúp vo tuyn tp th ma thu ca dõn tc mt cỏi nhỡn mi m. ễng l nh th
vit nhiu, vit hay v nhng con ngi, cuục sng nụng thụn, v mựa thu. Nhng vn th
thu ca ụng mang cm xỳc bõng khuõng vng vn trc t tri trong tro ang chuyn
bin nh nhng. iu ny th hin rừ qua bi "Sang thu" c ụng sỏng tỏc cui nm 1977.
- MB3: Mựa thu quờ hng l ti gi cm xỳc i vi thi nhõn song mi ngi cm xỳc
v mựa thu theo cm nhn riờng ca mỡnh. Vi nh th Hu Thnh, khonh khc giao mựa t
h sang thu ó rung ng hn th thi s v nờn mt bc tranh th: Sang thu tht hay.
Bi th c vit theo th th nm ch: nhp nhng, khoan thai, ờm ỏi, trm lng v thoỏng
chỳt suy t th hin mt bc tranh thu trong sỏng, ỏng yờu vựng nụng thụn ng bng
Bc B.
b. Thõn bi.
Kh 1: Nhng cm nhn ban u ca nh th v cnh sang thu ca t tri.
- Thiờn nhiờn c cm nhn t nhng gỡ vụ hỡnh:
+ Hng i ph trong giú se
+ T ph: ng t cú ngha l to vo, trn ln -> gi mựi hng i m nht,
thm nng quyn r, ho vo trong giú heo may ca mựa thu, lan to khp khụng gian to ra
22
một mùi thơm ngọt mát - hương thơm nồng nàn hấp dẫn của những vườn cây sum suê trái
ngọt ở nông thôn Việt Nam.
+ Sương chùng chình: những hạt sương nhỏ li ti giăng mắc như một làm sương mỏng
nhẹ nhàng trôi, đang “cố ý” chậm lại thong thả, nhẹ nhàng, chuyển động chầm chậm sang
thu. Hạt sương sớm mai cũng như có tâm hồn
- Cảm xúc của nhà thơ:
+ Tâm trạng ngỡ ngàng, cảm xúc bâng khuâng. Nhà thơ giật mình, hơi bối rối, hình
như còn có chút gì chưa thật rõ ràng trong cảm nhận. -> những cảm nhận nhẹ nhàng, thoáng
qua hay là vì quá đột ngột mà tác giả chưa nhận ra? Tâm hồn thi sĩ biến chuyển nhịp nhàng
với phút giao mùa của cảnh vật. Từng cảnh sang thu thấp thoáng hồn người: chùng chình,
bịn rịn, lưu luyến,
Khổ 2: Hình ảnh thiên nhiên sang thu được nhà thơ phát hiện bằng những hình ảnh quen
thuộc làm nên một bức tranh mùa thu đẹp đẽ và trong sáng:
+ Dòng sông quê hương –> gợi lên vẻ đẹp êm dịu của bức tranh thiên thiên mùa thu.
+ Đối lập với hình ảnh trên là những cánh chim chiều bắt đầu vội vã bay về phương
nam tránh rét trong buổi hoàng hôn.
+ Mây được miêu tả qua sự liên tưởng độc đáo bằng tâm hồn tinh tế, nhạy cảm, yêu
thiên nhiên tha thiết:
Khổ 3: Thiên nhiên sang thu còn được gợi ra qua hình ảnh cụ thể: nắng - mưa:
- Nắng - hình ảnh cụ thể của mùa hạ. Nắng cuối hạ vẫn còn nồng, còn sáng nhưng đã nhạt
dần, yếu dần bởi gió se đã đến chứ không chói chang, dữ dội, gay gắt.
- Hình ảnh ẩn dụ : “Sấm cũng bớt bất ngờ. Trên hàng cây đứng tuổi”
+ Ý nghĩa tả thực:
+ Ý nghĩa ẩn dụ :
c. Kết bài:
- Khẳng định lại giá trị của bài thơ.
- Suy nghĩ của bản thân về ý nghĩa của bài thơ.
ĐÊ 4: Cảm nhận của em về những nét đặc sắc trong bài thơ “Sang thu” của Hữu
Thỉnh
MB: giới thiệu về tác giả, tác phẩm, khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của bài nêu vấn
đề, giới thiệu, cảm nhận tinh tế về khoảnh khắc giao mùa từ hạ sang thu của miền bắc bắc bộ
TB : nội dung : sự chuyển biến không gian lúc sang thu được Hữu Thỉnh cảm nhận qua
nhiều yếu tố, bằng nhiều giác quan và sự rung động thật tinh tế
- hương ổi lan vào không gian, phả vào gió se
- sương thu giăng mắt nhẹ nhàng, chuyển động chầm chậm nơi cùng thôn ngõ xóm: sương
"chùng chình" qua ngõ
- dòng sông trôi 1 cách thanh thản gợi nên vẻ êm dịu của bức tranh thiên nhiên. Những cánh
chim bắt đầu vội vã trong buổi chiều hoàng hôn
- cảm giác giao mùa được diễn tả thú vị qua đám mây mùa hạ: “vắt nửa mình sang thu"
- nắng cuối hạ vẫn còn nồng nàn, còn sáng, nắng nhạt dần
- những ngày giao mùa, đã ít đi những cơn mưa mùa hạ
- Hai dòng cuối bài cũng rất đẹp: “sấm cũng bớt bất ngờ - trên hàng cây đứng tuổi”. Sấm –
âm thanh của những cơn giông thường có vào mùa hạ - không còn bất ngờ làm người ta giật
mình nữa. Mùa thu đã bắt đầu nhuốm buồn những hàng cây, nhìn giống như hàng cây đã
23
“đứng tuổi”. Từ hình ảnh thực của thiên nhiên, hình ảnh thơ còn gợi lên một ý nghĩa sâu xa
hơn: con người đã đứng tuổi, đã từng trải thì cũng ít bị chấn động bởi những biến cố bất
thường của cuộc đời
- Nghệ thuật: các biện pháp tu từ, biện pháp nhân hoá: sương chùng chình, mây vắt nửa mình
cùng với những động từ mạnh, góp phần diễn tả sự ngỡ ngàng khi trời đất chuyển mùa.
Nghệ thuật
- thể thơ 5 chữ nhẹ nhàng, lắng sâu
- giọng thơ đằm thắm diễn tả nhiêu cung bậc tinh tế của tâm hồn
KB: đánh giá, nhấn mạnh nội dung của bài thơ, cảm xúc và tâm trạng của mình
I. MỘT SỐ VÍ DỤ MỞ BÀI
Đề 2: Suy nghĩ từ câu ca dao :
“Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra”
Mở bài “Công cha như núi Thái sơn.
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.
Một lòng thờ mẹ kính cha.
Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con”
Câu ca dao thật là quen thuộc đến độ ai cũng có thể đọc thuộc lòng, nhưng có mấy ai cảm
nhận thật sự ý nghĩa của nó, có làm tròn được “Đạo con”. Tất cả chúng ta có ai là không do
cha sanh mẹ dưỡng, có ai có mặt trên cõi đời nầy mà không nhờ ơn cha mẹ. Tình cha nghĩa
mẹ như Thái sơn cao ngất, như nguồn nước trong lành tắm mát đời con. Vậy ta phải làm thế
nào cho tròn đạo con ?
Đề 3: Suy nghĩ về đời sống tình cảm gia đình trong chiến tranh qua truyện ngắn “Chiếc
lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng.
Mở bài : Chúng ta đang sống trong một đất nước hoà bình, được sự dìu dắt, yêu thương của
cha mẹ, được đùa vui dưới mái trường đầy ắp tiếng ca. Chúng ta có thể quên được chăng
những trang sử hào hùng ấy, ngày các lớp cha anh đi trước đã hi sinh cả tính mạng. Máu của
các anh đã nhuộm màu phì nhiêu cho đất nước, sự hi sinh tươi đẹp cho thế hệ chúng ta ngày
hôm nay. Các anh đã hi sinh cả thể xác lẫn tinh thần, hi sinh cả những hạnh phúc mà lẽ ra
các anh phải được hưởng. Chiến tranh, vùng trời của tan thương và chết chóc. Trong mưa
bom lửa đạn, trong chất cay xè của mùi thuốc súng, tình cảm cao đẹp nhất của tình đồng chí
đồng đội trào dâng. Những bùi ngùi dấu tận đáy lòng của những người cha lên đường chiến
đấu gởi lại quê hương đứa con thân yêu nhất của mình để rồi trong giờ phút hiếm hoi giữa
cuộc hành quân nỗi nhớ con không còn dấu được. Tình cảm thiêng liêng ấy càng mãnh liệt
hơn trong tác phẩm “Chiếc lược ngà” của nhà văn NQS .
Đề 4: Tâm niệm của Thanh Hải trong bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ”
Mở bài 1 : Sinh ra, lớn lên, hoạt động cách mạng và tham gia công tác văn nghệ suốt hai thời
kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ ngay chính trên quê hương ruột thịt của
mình. Ở địa diểm nào, hoàn cảnh nào Thanh Hải cũng thể hiện được lẽ sống của mình. Đó là
sự giản dị, chân thành, yêu người và khát vọng dâng hiến sức mạnh cho đời như chính cuộc
sống và tâm hồn ông. Có thể nói bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” là món quà cuối cùng mà
Thanh Hải dâng tặng cho đời trước lúc về cõi vĩnh hằng. Chính vì vậy nó bâng khuâng, tha
24
thiết và sâu lắng hơn tất cả để cuối cùng thể hiện một Thanh Hải yêu người, yêu cuộc sống,
yêu quê hương đất nước và còn là một Thanh Hải sống cho thơ và sống cho đời.
Mở bài 2: Thế là bất ngờ xuân tới, nồng nàn, ngất ngây mà dịu dàng, thướt tha quá đổi. Mùa
xuân khoác cho mọi vật chiếc áo xanh tươi mơn mởn, điểm những màu hoa trắng hồng trên
nền áo nguyên sơ. Xuân về xua tan bao giá băng lạnh lẽo, cho vạn vật hồi sinh tràn đầy sức
sống. Xuân sưởi ấm lòng người, thắp cho nhân sinh niềm hy vọng ở ngày mai. Có lẽ vì thế
xuân luôn là đề tài cho thi nhân rung động trước cảnh: cảnh thiên nhiên, cảnh đời mà cất bút
đề thơ – Xuân hà hơi, tiếp sức cho thi sĩ hóa thân vào cuộc đời. Ơ nhà thơ Thanh Hải – Xuân
đáng trân trọng làm sao. Bài thơ: “Mùa Xuân nho nhỏ” của ông là một ví dụ. Thật ra, Xuân
đối với Thanh Hải không hề “nho nhỏ” mà Xuân đang mang trong mình hơi bướm của sự
sống. Xuân lung linh, đầy sắc màu của tình yêu, yêu đời, yêu người tha thiết.
ĐỀ 5: Cảm nhận của em về tinh thần của thanh niên xung phong trong bài “Những
ngôi sao xa xôi”
A.MB: giới thiệu về tác giả, tác phẩm. Nhận xét khái quát về phẩm chất, tinh thần của các
nữ thanh niên xung trong truyện
B.TB:
1.tóm tắt nội dung
Ba nữ thanh niên xung phong làm thành tổ trinh sát mặt đường (Thao, Định, Nho). Nhiệm
vụ của họ là quan sát máy bay địch ném bom, đánh dấu và phá bom nổ chậm, ước chừng số
lượng đất đá để ném bom. Công việc hết sức nguy hiểm vì phải đối mặt với cái chết, nhưng
họ vẫn sống hồn nhiên, thanh thản và lạc quan, đúng như tuổi trẻ đáng yêu của họ.
2. nhiệm vụ nặng nề:
- 3 cô gái sống và chiến đấu trên 1 cao điểm, giữa vùng trọng điểm tập trung bom đạn của
giặc Mỹ bắn phá tuyến đường ra trận.
- Ban ngày, họ phơi mình dưới tầm đánh phá của máy bay. Sau mỗi trận bom, họ phải lao
ngay vào trọng điểm để làm nhiệm vụ.
- Họ phải mạo hiểm với cái chết, thần kinh luôn căng thẳng, đòi hỏi sự bình tĩnh, sáng
suốt và dũng cảm.
- Với 3 cô gái, công việc nguy hiểm ấy đã trở thành chuyện bình thường hằng ngày.
3. Đời sống tâm hồn phong phú, đáng yêu:
- Cả 3 cô gái đều là ng HN, tính cách mỗi ng mỗi khác nhưng họ có chung những phẩm
chất tốt đẹp của thanh niên xung phong tiền tuyến: dũng cảm tuyệt vời, không sợ gian khổ,
hi sinh, quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ.
- Đoàn kết, gắn bó trong tình đồng đội; dễ xúc động; hay mơ mộng, thích làm đẹp cho
cuộc sống của mình, dù là giữa bom đạn…
- Nhân vật PĐ là cô gái trẻ, xinh đẹp…tập trung những nét đáng yêu, đáng khâm phục của
lực lượng nữ thanh niên xung phong.
NT: Cách kể chuyện tự nhiên, ngôn ngữ sinh động, trẻ truyện. Thành công trong miêu tả tâm
lí nhân vật
C.KB: Nêu ý nghĩa về tinh thần của thanh niên xung phong trong cuộc kháng chiến cứu
nước
Cảm nghĩ của em về hình ảnh các nữ thanh niên xung phong trong kháng chiến
25