HUẾ, THÁNG 6/2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
KHOA MÔI TRƯỜNG
BÁO CÁO THỰC TẬP THAM QUAN
Năm học 2013-2014
I.NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1.1. Mở đầu:
Là sinh viên khoa khoa học môi trường, ngoài việc tiếp thu tốt những kiến thức học trên
lớp, thì vấn đề thực tiễn là một phần không thể thiếu đối với những nhà môi trường trong
tương. Chính vì điều đó, ngay từ cuôi năm 2 chúng em đã được học học phần “Tham
quan thực tế” để có thể nâng cao kiến thức và kĩ năng làm việc của bản than trong suốt
qua trình học tập và nghề nghiệp trong tương lai.
1.2. Mục đích thực tế
• Quan sát các quy trình vận hành của các cơ sở. Cụ thể:
Nhà máy nước Quảng Tế: Quy trình vận hành của hệ thống sản xuất nước từ khi
nhận nước từ nguồn cho đến khi cho ra sản phẩm, các công đoạn trong việc xử lý
bùn thải tại cơ sở được thực hiện như thế nào.
Trạm quan trắc quốc gia tự động về môi trường không khí và môi trường
nước: Biết được cấu tạo của hệ thống đo tự động nước và không khí, nguyên lý
vận hành, thông số kĩ thuật cần đo và các hoạt động liên quan đến công tác bảo
dưỡng các thiết bị đo tự động
Bãi chôn lấp rác Thủy Phương: nắm được quy trình thu gom rác tại các tại
phương, cấu tạo của của một bãi rác chôn lấp hợp vệ sinh như thế nào và quy trình
chon lấp được tiến hành như thế nào từ bắt đầu chon lấp cho đến khi hình thành
được bãi chon lấp hoàn chỉnh hợp vê sinh, các công đoạn xử lý mùi, nước rỉ rác tại
bãi chon lấp rác.
Nhà máy bia Huế: xác đinh được cấu tạo hệ thống xử lý và quy trình xử lý nước
thải từ hoạt động sản xuất bia, xác định được các thông số chất lượng nước sau khi
xả thải ra môi trường ngoài.
Vườn quốc gia Bạch Mã:Tìm hiểu về các biện pháp bảo tồn đa dạng sinh học tại
vườn quốc gia và tác dụng của du lịch sinh thái đến việc bảo tồn đa dạng sinh học
tại vườn quốc gia Bạch Mã.
• Từ các kiến thức tích lũy được qua chuyến tham quan thực tế sẽ có những định
hướng cụ thể trong tương lai về nghề nghiệp, công việc cần phải làm.
1.3.Phương pháp thực tế
- Thời gian: 5 ngày (ngày 12,13,14,16,19/6/2014)
- Nội dung:Tham quan, nhận thức
II.NỘI DUNG BÁO CÁO THỰC TẬP
A.NHÀ MÁY NƯỚC QUẢNG TẾ
1- Khái quát về nhà máy nước Quảng Tế II
- Thông tin chung:
• Tên cơ sở: NHÀ MÁY NƯỚC QUẢNG TẾ II
• Địa chỉ: xã Xuân Thủy, thành phố Huế
• Trực thuộc công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên xây dựng
và cấp nước Thừa Thiên Huế (HueWACO)
• Được xây dựng năm 1997 với công suất thiết kế toàn bộ là 55.000 m
3
/ngày
đêm bao gồm 02 đơn nguyên, công suất giai đoạn 1 gồm 1 đơn nguyên là
27.500 m
3
/ngày đêm
-Đặc điểm:
• Nhà máy xử lý nước Quảng Tế II đưa vào sử dụng từ năm 1998, có công nghệ xử
lý tiên tiến, hiện đại, thiết bị đồng bộ và bán tự động.
• Nhà máy đã sử dụng công nghệ lắng Multifloor và lọc Aquazua-H . Công nghệ
này có tải trọng cao nên khối tích công trình nhỏ, bằng 1/5 so với bể lắng ngang.
Với việc ứng dụng công nghệ này, HueWACO tiết giảm nhiều chi phí xây dựng bể
lắng và đem lại hiệu quả thiết thực trong việc cung cấp nước sạch.
• Năm 2008, nhà máy tiếp tục ứng công nghệ đúc không trát và hút bùn tự động,
dùng bể thu hồi nước rửa lọc, sân phơi bùn thân thiện với môi trường, đan lọc 2
tầng và hệ thống giám sát điều khiển từ xa-SCADA khi đầu tư nâng cấp mở rộng
giai đoạn 2. Sử dụng Polime trợ lắng, PAC thay phèn nhôm… để tăng cường hiệu
quả keo tụ, bảo đảm độ đục nước sau xử lý dưới 0,2 NTU, thấp hơn 10 lần tiêu
chuẩn nước sinh hoạt của Bộ Y tế quy định.
-Mục tiêu: Cấp nước an toàn và ngon cho thành phố Huế và vùng lân cận
2-Mô tả các hoạt động của cơ sở
2.1. Quy trình xử lý nước cấp
Nước thô được bơm về từ Nhà máy Vạn Niên, theo một tuyến ống DN800 bằng gang
cầu Pháp (lắp đặt năm 1997) vào đến hệ thống cửa thu tạo phản ứng với chất keo tụ PAC
tại bể khuấy nhanh (bể tạo bông cặn) và khuấy chậm (bể phát triển bông cặn).
Nước sau khi tạo bông cặn đến bể lắng MULTIFLO với các tấm lament, rồi vào các bể
lọc nhanh AQUAZUR, với cát lọc thạch anh, đường kính hạt cát từ 0,9 đến 1,2 mm,
chiều dày lớp lọc từ 1,0 đến 1,2m. Quá trình súc rửa lọc bán tự động bằng nước rửa
ngược và khí.
Trước khi vào bể chứa V=4000m
3
, nước được khử khuẩn bằng Clo, với hệ thống định
lượng cloromet (trước đây) hoặc khử khuẩn bằng nước javen được điện phân trực tiếp từ
muối, với hệ thống bơm định lượng.
Từ bể chứa, nhờ trọng lực, nước vào mạng lưới phân phối (vì nhà máy được xây dựng ở
cao độ +40m) qua tuyến ống gang DN800 hoà với nhà máy Quảng Tế 1 để cung cấp
nước cho nhân dân thành phố Huế và các vùng phụ cận.
Chất keo tụ PAC được đưa vào cửa thu trước bể tạo bông bằng các bơm định lượng. Định
mức các hoá chất xử lý tuỳ thuộc vào nguồn nước và được xác định bởi Phòng Quản lý
chất lượng nước.
a. Công đoạn khuấy trộn.
Mục đích:
• Làm cho hoá chất phân phối nhanh, đều, hiệu quả vào
trong dòng chảy của nước nguồn.
• Đây là điều kiện thiết yếu để keo tụ khi sử dụng các
hoá chất keo tụ như phèn nhôm hoặc PAC.
b.Công đoạn lắng
Mục đích: Máy khuấy
• Loại ra khỏi nước những hạt cặn có kích thước và trọng
lượng lớn
Kỹ thuật:
• Bể lắng ngang
• Bể lắng đứng
• Bể lắng lamen và ống thu nước sau lắng
c.Công đoạn lọc
Mục đích:
• Loại bỏ các cặn bẩn có kích thước nhỏ còn lại sau giai đoạn lắng. Bể lắng lamen
• Lọc cát thạch anh, cát Mangan, than anthracite và than HT hạt
• Rửa lọc tự động hoặc bán tự động
• Nước sau khi lọc than hoặc kết hợp vừa lọc cát và lọc than sẽ được khử trùng bằng
UV và javel/Clo.
d.Công đoạn khử trùng
Mục đích:
• Khử trùng các vi sinh vật gây bệnh bằng Javen hoặc Clo và duy trì một lượng dư
nhất định để phòng tái nhiễm bẩn trên mạng cấp
2.2. Quản lý môi trường
• Hệ thống xử lý bùn: Nước sau khi xử lý thường có
một lượng bùn nhất định thì bùn từ các hệ thống xử
lý nước sẽ đưa qua hệ thống xử lý bùn gồm hai bể
xử lý, ở đây bùn sẽ tiếp tục được lắng và phần nước
trên mặt sẽ được lưu hồi về hệ thống xử lý nước còn
lượng bùn còn lại sẽ được đưa ra bãi phơi bùn và sẽ
chuyển giao cho công ty Môi trường Đô thị
• Thực hiện Đánh giá tác động môi trường, Cam kết
BVMT đối với các Nhà máy.
• Thực hiện tốt các nội dung trong cam kết bảo vệ
môi trường và quản lý các chất thải công nghiệp
• Đóng phí môi trường đầy đủ theo đúng quy định. Sân phơi bùn
2.3.Kiểm soát chất lượng nước
Phòng Quản lý chất lượng nước: đạt ISO/IEC17025
Chức năng:
• Triển khai kế hoạch cấp nước an toàn theo WHO.
• Nghiên cứu đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng nước
• Giám sát và điều chỉnh quá trình xử lý nước SCADA (Supervisory Control and
Data Acquisition)
• Tham mưu các biện pháp bảo vệ nguồn nước
• Đào tạo đội ngũ công nhân vận hành xử lý nước
KẾ HOẠCH KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG NƯỚC
Chỉ tiêu Đơn vị
QCVN
01:2009/BYT
Tần suất
pH 6,5 - 8,5 1 ngày/lần
Độ đục NTU ≤ 2 1 ngày/lần
Clo dư mg/l 0,3 - 0,5 1 ngày/lần
Độ Oxy hóa Mg O/l ≤ 2 1 tuần/lần
Sắt tổng mg/l ≤ 0,3 1 tuần/lần
Mangan mg/l ≤ 0,3 1 tuần/lần
Choliform
tổng
Vi khuẩn /
100ml
0 1 tuần/lần
Arsen mg/l ≤ 0,01 6 tháng/lần
Kẽm mg/l ≤ 3 2 năm/ lần
XÁC ĐỊNH CÁC BIỆN PHÁP KIỂM SOÁT
Mối nguy Giải pháp kiểm soát
Ô nhiễm nguồn nước - Xây dựng bản đồ giám sát nguồn nước
- Kiểm tra chặt chẽ chất lượng nguồn nước
- Lắp đặt phao chắn dầu, chắn rác tại điểm thu
- Dự phòng than hoạt tính
Kiểm tra chất lượng nước không
chặt chẽ
-Lắp đặt hệ thống kiểm tra chất lượng nước liên tục
Thiếu hụt hóa chất xử lý nước -Lập kế hoạch và triển khai thực hiện dự phòng hóa
chất và máy móc thiết bị
Áp lực nước mạng yếu, Clo dư
nước mạng không đạt
-Xây dựng trạm tăng áp và châm Clo bổ sung
Nguồn điện không ổn định -Lắp đặt máy phát điện dự phòng
XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ SỐ GS VÀ GIỚI HẠN KS
CÔNG ĐOẠN CHỈ SỐ GIÁM SÁT GiỚI HẠN KiỂM SOÁT
Nguồn Cá chỉ thị < 2 con chết
Lắng
pH
NTU
7,0 - 7,5
< 20 % NTU nguồn
Lọc
Fe
Mn
< 0,05 mg/l
< 0,02 mg/l
Tẹc
NTU
Clo dư
< 0,2 NTU
0,5 - 0,7 mg/l
Mạng
NTU
Clo dư
< 0,3 NTU
0,3 - 0,5 mg/l
2.3. Khó khăn và thách thức
• Nguồn nước ô nhiễm bởi đô thị hóa và công nghiệp hóa.
• Mực nước biển dâng bởi sự biến đổi khí hậu, nguy cơ tái nhiễm mặn.
• Tỷ lệ khách hàng tin tưởng uống nước trực tiếp tại vòi còn thấp.
• Sự phối hợp kiểm soát ô nhiễm nguồn nước bởi các bên liên quan còn chưa mạnh.
• Khách hàng yêu cầu ngày càng cao hơn.
• Nguồn nhân lực có trình độ và tay nghề cao còn hạn chế.
• Công nghệ các nhà máy tiếp nhận từ chương trình nước sạch nông thôn còn lạc
hậu.
2.4.Giải pháp
• Quản lý chất lượng nước chặt chẽ, nâng cao độ chính xác của phép phân tích.
• Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
• Duy trì hàm lượng Clo dư mạng ổn định
• Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hang: nâng cao chất lượng dịch vụ
khách hàng, trung tâm chăm sóc khách hàng,…
• Thí nghiệm và áp dụng các HC xử lý nước mới
• Đầu tư máy móc thiết bị kiểm tra chất lượng nước, bảo dưỡng thiết bị
• Áp dụng ISO 14000, sản xuất thân thiện với môi trường
• Áp dụng các sáng kiến, cải tiến kỹ thuật.
• Giáo dục cộng đồng, nâng cao nhận thức về bảo vệ nguồn nước sạch.
3. Nhận xét của bản thân
Kiến thức đã học có liên quan đến nhà máy nước Quảng Tế II: quy trình xử lý nước,
các hợp chất sử dụng để khử trùng nước, các hóa chất độc hại có trong nước cần được xử
lý và yêu cầu chất lượng nước đảm bảo cho hoạt động sinh hoạt ăn uống của con người
và các họa động sản xuất được tích lũy chủ yếu từ môn học “Hóa môi trường”
Kiến thức bản thân cần tích lũy để đáp ứng công việc: Quy trình vận hành của hệ
thống sản xuất nước từ khi nhận nước từ nguồn cho đến khi cho ra sản phẩm, các công
đoạn trong việc xử lý bùn thải tại cơ sở được thực hiện như thế nào.
Đề xuất: Chuyến thực tế tại cở sở chỉ mang tính chất tham quan, quan sát và tìm hiểu
dưới hình thức Sermina nên sinh viên chưa có nhiều kiến thực cụ thể về quy trình vận
hành của nhà máy nên cần được thực hành và sử dụng một số thiết bị đơn giản liên quan
đến xử lý nước và nước thải (như cân phân tích, công nghệ SCADA…) và đề xuất được
cơ sở phân tích và chỉ rỏ hơn về quy trình xử lý nước, nước thải và bùn thải
B.TRẠM QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG
1.Khái quát về Trạm quan trắc môi trường
a. Trạm quan trắc chất lượng không khí
- Tên cơ sở: Trạm quan trắc môi trường không khí tự động Quốc gia đặt tại tỉnh Thừa
Thiên Huế
- Điạ chỉ: Trạm được đặt trong khuôn viên của Trường Cao đẳng sư phạm Thừa Thiên
Huế, số 82 đường Hùng Vương, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế
- Trạm được đầu tư trong khuôn khổ dự án “Tăng cường thiết bị tự động quan trắc môi
trường không khí và nước” được Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt tại
Quyết định số 1698/QĐ-BTNMT ngày 29 tháng 10 năm 2007 và giao cho Trung tâm
Quan trắc môi trường, Tổng cục Môi trường thực hiện.
- Khánh thành: ngày 16/3/2013
- Nhiệm vụ: thực hiện quan trắc tự động, liên tục 24/24h, các thông số quan trắc bao
gồm: các thông số khí tượng (nhiệt độ trong trạm, nhiệt độ ngoài trạm, độ ẩm, áp suất,
tốc độ gió, hướng gió, bức xạ nhiệt) và các thông số môi trường (SO
2
, CO, O
3
, NO, NO2,
NO
x
, Bụi PM
10
, PM
2.5
, PM
1
và BTEX).
- Đây là một trong 6 trạm trong cả nước về đo chất lượng không khí tự động đó là: Huế,
Hà Nội, Đà Nẵng, Khánh Hòa, Quảng Ninh, Phú Thọ.
b.Trạm quan trắc chất lượng nước
-Tên cơ sở: Trạm quốc gia quan trắc môi trường nước tự động
-Địa chỉ: 444 Chi Lăng, thành phố Huế
-Trạm quốc gia quan trắc môi trường nước tự động, cố định trên sông Hương được đầu tư
trong khuôn khổ dự án “Tăng cường thiết bị tự động quan trắc môi trường không khí và
nước “ được Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt tại quyết định số
1698/QD BTNMT ngày 29 tháng 10 năm 2007.
-Trạm được bàn giao và chính thước đưa vào hoạt động dưới sự quản lí của Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Thừa Thiên Huế ngày 23/5/2014.
-Chức năng: Trạn quan trắc có thông số cơ bản trong môi trương nước bao gồm: TSS,
TDS(hoặc EC), pH,DO,Độ dục ,Nhiệt độ và Natri.
2.Mô tả các hoạt động của cơ sở
a.Trạm quan trắc chất lượng không khí tự động
a.1.Các thông số quan trắc: Với 21 thông số cần quan trắc:
• Chất lượng không khí (6 thông số: O
3
, SO
2
, NO, NO
2
, NO
x
, CO).
• Vi khí hậu: 7 yếu tố
Hướng gió
Tốc độ gió
Độ ẩm
Nhiệt độ bên ngoài
Bức xạ
Áp suất
Nhiệt độ bên trong
• Thông số khí độc (5 thông số: benzen, toluen, MP-xylen, oxylen, elthylen benzen).
• Thông số bụi (3 thông số: PM
2.5
, PM
1
, PM
10
).
a.2. Các thiết bị máy của Trạm
Nguyên lí hoạt động cho từng Module:
• APNA (NO, NO
2
, NO
X
): giảm áp suất quang hóa điều biến dòng khí ngang.
• APSA (SO
2
): phát xạ huỳnh quang tử ngoại UVF.
• APMA (CO): công nghệ hấp thụ quang phổ hồng phân tán điều khiển dòng khí
ngang.
• APOA (O
3
): phương pháp hấp thụ tử ngoại NDUV điều khiển dòng khí ngang.
Thiết bị thu thập dữ liệu
• Màn hình IO - Expander + IO expander lưu trữ 21 thông số.
• Phần mềm IO – VIS hiển thị quản lí các thông số quan trắc thông qua Dataloger.
Thiết bị hiêu chuẩn
• Máy APMC pha trộn khí chuẩn từ các bình khí để cung cấp cho các quá trình hiệu
chuẩn.
• Van điều khiển cho APMC.
• Máy nén khí.
• Bình khí chuẩn SO
2
, NO, CO.
• 3 cục lọc:
Charcoal (than hoạt tính)
Siluagel
Mix: sodalime, Characoal, Molecula sieve.
Hệ thống cấp điện cho trạm
• ATS: Chuyển nguồn tự động giữa điện lưới và máy phát.
• Máy phát điện 10 KVA.
• Nguồn nuôi dự phòng UPS.
• Tủ điện tổng của trạm.
Thiết bị phụ trợ
• Ống lấy mẫu khí Manifol.
• Bơm hút mẫu khí, sinh khí N
2
.
• Đầu lấy mẫu bụi.
• 2 điều hòa chạy luân phiên.
• Quạt hút, báo cháy báo khói.
a.3.Một số công việc trong quá trình vận hành
Vận hành trạm lần đầu
• Kiểm tra, bật hệ thống điện
• Bật các thiết bị chính (4 module) Grimm Dataloger BTEC
Bật bơm hút, máy sinh khí N
2
Kiểm tra hệ thống van Kết nối phần mềm.
Hiệu chuẩn
Trong (tự động, cài đặt giờ)
Ngoài (thủ công)
• Khởi động các thiết bị:
Bật màn hình.
Mở APMC.
Mở các bình khí CO, NO, SO
2
.
• Thực hiên hiệu chuẩn
Vặn van của Module tương ứng.
Truy cập hiệu chuẩn CAL.
Trên APMC lựa chọn loại khí tương ứng với Modul cần hiệu chuẩn.
Nhập nồng độ bình khí (trường hợp nếu lần đầu tiên).
Cài đặt các nồng độ spantrong khoảng đo thực tế.
Lựa chọn điểm chuẩn zero hay span tương ứng với Modul.
Đợi ổn định:
- Ấn zero set
- Ấn span set
Đưa thiết bị về màn hình chính, khóa màn hình chính.
Vặn van về vị trí SAMPLE.
• Kết thúc hiệu chuẩn.
Phát hiện lỗi và cách xử lí
Trong quá trình vận hành của hệ thống sẽ xuất hiện các lỗi ảnh hưởng đến quá trình hoạt
động cũng như làm giảm độ chính xác của thiết bị và độ tin cậy của số liệu.
Các lỗi:
• Xuất phát từ hệ thống Modul và các thiết bị.
• Lỗi khách quan (thời tiết, sự cố môi trường, con người).
Khi có lỗi xảy ra, trong bộ phận phân tích alarm sẽ hiển thị góc thấp bên phải của màn
hình . Ngoài ra, power on led sẽ thay đổi từ xanh sang đỏ.
• Lỗi nhỏ: cán bộ kiểm tra và tìm cách xử lý, theo dõi số liệu
• Lỗi lớn:
Báo lãnh đạo, xin ý kiến chỉ đạo
Phối hợp với người ở ngoài tổng cục hoặc công ty cung cấp trang thiết bị.
Được cắt cử người vào tâm trạm để sửa.
Vệ sinh, bão dưỡng, thay thế các thiết bị
• Thiết bị Grimm
Lưới thép chắn bụi phía đầu lấy mẫu.
Chai thủy tinh nhỏ đựng bụi ở phía trong.
• Các thiết bị AP
Màn lọc làm sạch khí và bảo vệ máy. Khoảng 2 đến 3 tuần , tùy vào chất lượng
môi trường không khí mà thao tác.
• Các bộ phận khác
Cục lọc (6 tháng thay 1 lần).
Mannifol
Chai thủy tinh
Máy phát điện
• Ngừng hoạt động cho trạm
Dừng hoạt động phần mềm Dataloger.
Dừng hoạt động các thiết bị chính.
Máy Grimm.
BTEX, bơm hút khí, sinh khí N
2
.
Ngắt nguồn điện:
- Rack 1, Rack 2
- Atomat Rack 1, Rack 2, Table, Light.
- Atomat leakgo, Mair.
- Atomat main power.
- UPS.
a.4. Quy trình thao tác phục vụ vận hành
Kiểm tra bên ngoài trạm
• Thiết bị khí tượng.
• Máy phát điện.
Kiểm tra các hệ thống bên trong trạm
• Kiểm tra các mùi lạ bên trong trạm.
• Quan sát hoạt động và kết quả hiển thị của các Modul.
• Kiểm tra 3 bình khí chuẩn.
• Kiểm tra hoạt động của máy điều hòa nhiệt độ.
• Kiểm tra tủ điện.
• Kiểm tra hệ thống hút.
• Quan sát số liệ trên phần mềm IOVIS.
• Kiểm tra việc hiệu chỉnh của từng Modul.
• Kiểm tra thời hạn thay thế của các Modul.
• Vệ sinh trạm.
• Ghi chép đầy đủ vào nhật kí vận hành và kiểm tra trạm.
b.Trạm quốc gia quan trắc tự động môi trường nước
b.1. Hệ thống quan trắc mặt nước trên song. Bao gồm:
Nhà trạm.
Hệ thống bơm lấy mẩu trên sông Hương.
• Bao gồm phao,lưới chắn rác và hệ thống ống dẩn nước.
• Nước mẩu phân tích là nước mạt trên sông Hương (tầng nước cách mặt sông
0,5m)
Hệ thống cấp nguồn điện.
• Điện từ nguồn lưới điện.
• Máy phát điện 5KVA.
• Hệ thống ATS.
• Hệ thống UPS 5KVA.
Hệ thống phân tích chất lượng nước.
• SC1000: thiết bị phân tích chất lượng nước(thu nhận dư liệu,hiệu chuẩn,cài đặt
sensor…)
• Đầu đo TSS
• Đầu đo dẩn điện - TSS: Sensor độ dẩn điện cảm ứng tạo ra một dòng điện cường
độ thấp trong một chu kì khép kín của dung dịch,sau đó cường độ dòng điện này
xác định độ dẩn điện của dung dịch.
• Đầu đo pH: Phần chính của sensor là bầu thủy tinh cảm biến pH,bầu thủy tinh này
cho phép ino cảm biến H+ sẻ dich chuyển vào trong để tạo ra sự câm bằng bên
trong và bên ngoài dung dịch.Sự dịch chuyển của các ion này tao ra sự thay đổi
diện thế và máy sẻ đọc điện thế này để chuyện thành giá trị Ph.
• Đầu đo oxi hòa tan DO: Sensor này vận hành như phim và phát ra một điện
thế .Điện thế có tỉ lệ thuần với nồng độ oxi hòa tan.
• Đầu đo độ đục: Nguyên lí của sensor dựa vào sự hấp thụ kết hợp ánh sáng hồng
ngoại.Từ sensor phát ra một tia sáng bước sống hồng ngoại 860nm.Tia sáng này bị
phản xạ bởi nhửng hạt trong nước,các tia phản xạ được chiếu bằng đầu dò quang
học.Khi đo độ dục của nước thì đầu dò nhận ánh sáng tán xạ góc 90 độso với tia
tới.
• Đầu đo nitrat: Sensor sự dụng công nghệ điện cực chọn lọc ion để đo các ion
nitrat.Điện cực chọn lọc ion có màng đặc biệt mà chỉ có một ion dặc biệt có thể
bám vào.Kết quả là hình thành trên bề mạt một điện thế chuyên biệt.
• Đầu đo làm sạch DO.
• Đầu đo làm sach pH.
• Đầu đo làm sạch Nitrate.
• Máy lấy mẩu tự động SD900.
Hệ thống bơm lấy mẩu.
Hệ thống bơm lấy mẩu được thiết kế hai bơm chạy luân phiên.
• Trạng thái: Đèn báo Run(chạy)/Stop (dừng)/Fail (lổi).
• Swich Auto/Manual có tác dụng chuyển đổi trạng thái bơm.
Auto các bơm sẻ chay luân phiên nhau mổi 3h.
Manual dùng để chạy kiểm tra bơm.
Hệ thống làm mát tủ điều khiển.
• Tủ điều khiển đước làm mát bằng 2 quạt thông gió gắn trên tủ.
Hệ thống truyền số liệu
• PLC S7-200.
• MT102:Thiết bị truyền số liệu GPRS
b.2.Nguyên lý thiết kế của hệ thống
• Nước mặt sẻ được bơm lên từ sông đưa vào bồn có gắn các sensor đo các chỉ tiêu
nước mặt. Tại đây có bộ điều khiển SC1000 kết nối các dử liệu dạng đầu cắm từ
các sensor: Ph, DO, TSS, Nitrat, Độ đục, TDS (EC) và nhiệt độ đả xử lý và đưa ra
các giá trị đo trên màn hình SC1000 đồng thời củng xuất hiện 4 tín hiệu-20mA
tương ứng với các chỉ tiêu trên để truyền tín hiệu đến bộ PLS Siemens có sẳn ngỏ
đọc 4-20mA
• Bộ PLC Siemens (S7-200) sẻ kết nối qua internet truyền tín hiệu tức thời về trung
tâm giám sát.
• Bộ dataloger Invetina kết nối Modbus với PC Siemens cho ta 1 tùy chọn về truyền
số liệu về trung tâm qua đường GPRS.
• Dạng dử liệu truyền về trung tâm sẻ theo dịnh dạng file csv,OPC sẻ truyền các
thông tin các chỉ tiêu về nước mặt tại trại giám sát.
• 02 Bơm hút nước ở điều kiện hoạt động luôn luân phiên nhằm đảm bảo hệ thống
luôn hoạt động ổn định và tăng tuổi thọ bơm.
3.Nhận xét của bản thân.
• Những kiến thức đã học liên quan đến trạm quan trắc: Các thông số cần đo
đạc đối với chất lượng môi trường (Chất lượng môi trường nước và môi trường
không khí) được tích lũy chủ yếu trong môn học “hóa môi trường”
• Các kiến thức cần được tích lũy: Biết được cấu tạo của hệ thống đo tự động
nước và không khí, nguyên lý vận hành, thông số kĩ thuật cần đo và các hoạt động
liên quan đến công tác bảo dưỡng các thiết bị đo tự động
• Đề xuất: Đề xuất cán bộ hướng dẫn tham quan tại tram quan trắc chất lượng nước
giới thiệu kỉ hơn về công việc của cán bộ làm việc tại trạm và ìm hiểu về các sự cố
có thể xảy ra tại trạm quan trắc tự động và việc xử lý sự cố được tiến hành như thế
nào.
C.NHÀ MÁY XỬ LÝ RÁC THỦY PHƯƠNG-HUẾ
I. Khái quát về cơ sở thực tập
- Tên cơ sở: Nhà máy xử lý rác Thủy Phương, Huế
- Địa chỉ: xã Thủy Phương, huyện Hương Thủy, Thừa Thiên Huế.
- Thuộc công ty cổ phẩn đầu tư phát triển Tâm Sinh Nghĩa, chi nhánh Thừa Thiên Huế
- Đây là bãi rác hợp vệ sinh đầu tiên của Việt Nam
- Bãi rác được thành lập vào năm 1999 bao gồm bãi rác số 1 có diện tích khoảng 2,1hecta
đã đầy vào năm 2008, bãi rác số 2 có diện tích 2,9hecta và nhà máy.
-Nhà máy chủ yếu xử lý các loại rác thải sinh hoạt, bùn cống, rác thải công nghiệp không
nguy hại
- Hệ thống xử lý rác thải của Nhà máy xử lý rác Thủy Phương có hiệu quả xử lý khá cao
(các thông số như độ pH, Nhu cầu oxy hóa học (COD), nhu cầu sinh học (BOD
5
), tổng
chất rắn lở lững (TSS), tổng Nitơ, Amoni (NH4
+
) đều nằm trong giới hạn cho phép của
TCVN 5945: 2005 cột B)
II.Mô tả các hoạt động của cơ sở
1.Thu gom rác
• Nguồn rác được đưa về đây hầu hết là bãi rác trong thành phố và các huyện lân
cận (Hương Trà, Phú Lộc, Phú Vang, Hương Thủy).
• Rác được thu gom nhờ đội ngủ công nhân sử dung các xuồng to chứa rác sau đó
có xe đến cẩu (tại các địa phương) hoặc được gom vào các thùng nhỏ được chuyển
vào xe cuốn ép (tại trung tâm thành phố) và đưa về bãi rác để xử lý.
• Hoạt động thu gom và vận chuyển rác từ nguồn về nhà máy hoạt động mạnh nhất
vào ban đêm nhằm đảm bảo an toàn giao thông và ít gây ảnh hưởng đến người
dân.
• Xe chở rác về nhà máy được đưa vào trạm cân điện tử để xác định số xe, tuyến
vận chuyển, thời gian đến, lọai rác và khối lượng.
• Trung bình lượng rác từ nguồn đưa về nhà máy khoảng 300tấn/ngày, sau đó được
phân loại và sử dụng khoảng 200tấn dung trong việc sản xuất phân Compost còn
lại được đưa ra ngoài chôn lấp (80-100tấn/ngày).
2.Cấu tạo bãi rác
Đây là bãi rác hợp vệ sinh nên có hai yêu cầu cần đạt được: Thu và tách nước rỉ rác, mặt
trên phải sạch sẽ và đảm bảo vệ sinh không có rác rơi rả ra bên ngoài.
Thuận lợi của bãi chon lấp rác đây là vùng đồi nên nước rỉ rác có thể tự chảy ra được
không cần phải sử dụng hệ thống bơm nước rỉ rác khá tốn kém.
• Phần đáy: lớp đất sét có độ dày 60cm ngăn không cho rác ngấm xuống tầng dưới
của đất. Đất sét thuộc loại đất sét cao nhôm được lấy từ Hương Điền. Phần đáy
cần đảm bảo độ dôc thích hợp để nước rỉ rác có thể chảy
• về hệ thống thu gom nước rỉ rác. 2 hệ thống ống ᴪ20 bằng nhựa đặt dưới lớp đất
sét, xung quanh ống được đục nhiều lỗ nhỏ để nước riử rác theo ống đi về các hồ
xử lý sinh học. Phía trên đổ thêm 10cm cát vàng có tác dụng lọc nước, 20cm đá
dăm 46 dùng để ngăn không cho rác đi xuông dưới
• Hai bên vách: được trải 1 lớp bạt 2 da
• Xung quang bãi rác có hệ thống mương để thu nước mưa, tránh cho nước mưa
không đi vào bãi rác.
• Bãi rác được chia thành từng ô nhỏ có bề ngang khoảng 120m, sau đó tiến hành đổ
rác lên từng ô lên cao dần.
• Cột thu khí và ống thoát khí: (phần dưới được gọi là ống khí, phần trên gọi là
ống khi) sau khi đổ rác khoảng 2m vào các ô thì được lắp thêm các ống khí có
đường kính 60cm dài 1,5m khoảng cách từ ống này qua ống kia khoảng 40m để
đảm bảo thu khí ra bên ngoài. Khi rác được chon lấp đến đâu thì cột thu khí được
kéo lên tương ứng bằng xe xúc lực.
• Rảnh thu khí: sâu 50cm, rộng 50cm đáy làm bằng đá dăm 46 để thu khí. Rảnh
thu khí sẽ nối các cột thu khí và 1 hệ thống. Rảnh khí này dự kiến sẽ được đầu tư
để thu khí Biogas.
• Đường hoạt động: đường hoạt động tạm thời có thể sử dụng đất hoặc phế liệu
xây dựng, đường hoạt động cố định làm bằng nhựa để cho xe rác dịch chuyển trên
bãi.
3.Hướng dẫn vận hành
a.Ghi lưu hồ sơ
Biển số xe, thời gian đến, lượng rác, loại rác, cẩn trọng trong trường hợp rác độc hại.
b.Tiến hành đổ rác
Chỉ dẫn lái xe
• Chuẩn bị cọc tiêu di động để chỉ đường
• Bố trí cọc tiêu với dây thừng hay các thùng sơn trắng để đánh dấu các chướng ngại
vật nhằm bảo vệ công trình
• Bảo đảm đèn chiếu sang
• Kiểm tra bãi đổ bằng thép tấm ở cuối đường hoạt động tạm thời và các thanh chắn
bêtông
• Kiểm tra tấm plastic treo ở cuối bãi đỗ.
Đổ rác
• Đổ rác sát mép bãi đổ bằng các thanh chắn bêtông theo các mặt trượt của tấp
plastic xuống đáy bãi.
• Trường hợp xe không ra sát mép thì rác được đổ trên các tấm thép và xe xúc đổ
hay xe ủi sẽ đẩy rác xuống.
• Rác phải được đổ đều dọc theo bề rộng của bãi rác để giảm bớt hoạt động của xe
ủi.
• Trường hợp đặc biệt có thể đổ rác ở đáy để xe ủi đẩy lên.
c.Thi công các ô rác
Các ô rác điển hình
• Xe san ủi từng lớp từ 15-20cm khoảng 5 lần.
• Tiếp nhận một lượng rác khoảng 14 ngày sẽ được phủ một lớp đất trung gian
15cm. Bề dày lý tưởng 2-3m, rộng 10m.
• Thi công lớp phủ trung gian.
Ô rác bên dưới.
• Tháo dở đập tạm và tấm plastic trong chiều dày 20cm.
• Các bước tiếp theo như các ô rác điển hình
Ô rác mặt vách
• Trải tấm plastic chống thấm lên bề mặt vách đất, tấm trên chồng lên tấm dưới.
• Các bước tiếp theo như ở ô rác điển hình.
Các ô rác ở giữa
• Chôn lấp các loại rác độc hại và rác đặc thù.
• Các bước tiếp theo như ở ô rác điển hình
Các ô rác trên cùng
• Bước đầu như ô rác điển hình
• Lắp đặt các ống thoát khí
• Thi công lớp phủ trên cùng
• Trồng cây
d.Hệ thống thoát khí
Cột dẫn khí (2 lần/tháng)
• Lắp dựng các ống thép tròn tại vị trí quy hoạch
• Đổ sỏi 46 vào trong ống
• Khí rác cao đén gần đỉnh cổng , dung xe xũ đẩy để nâng các ống lên để chuẩn bị
cho các ô rác cao hơn.
Mương thu khí nằm ngang (5lần/năm)
• Thi công trên đỉnh các ô rác trên cùng, mặt cắt ngang 50x50cm.
• Đổ sỏi 46
• Sauk hi hoàn tất các mương này tạo thành mạng lưới các tuyến thu khí với chiều
rộng mỗi cạnh ô vuông là 40m.
Ống thoát khí (5năm/lần)
• Ống thoát khí D100 bằng nhựa HDPE cắm sâu vào 30cm vào các vị trí giao điểm
của cột dẫn khí và mương thu khí.
• Đổ một mảng bê tong trên lớp đất sét của lớp phủ trên cùng để chôn giữ ống.
• Các ống này nhô lên bề mặt trên cùng của bãi rác khoảng 60cm.
e. Lớp phủ trung gian.
• Dùng đất rãi đều lên bề mặt khối ô rác
• Dùng xe ủi san đều đất lên bề mặt 1 lớp 15cm.
f.Lớp phủ cuối cùng
• Khai thác và chuyên chở đất sét về bãi rác từ các bãi đất sét
• Đổ và dung xe ủi san dầm kỉ thành 1 lớp sét dày 60cm trên bề mặt
• Dùng đát ở bãi đổ rải đều lên bề mặt lớp đất sét. Dùng xe ủi san đều thành 1 lớp
dày 15cm.
• Trồng cây (5 năm/lần) bằng loại cỏ địa phương, tiến hành tròng vào mùa mưa.
g.Bảo dưởng và giám sát hệ thống xử lý rác.
Lớp thoát nước.
• Kiểm tra hằng ngày
• Đảm bảo cấu tạo: 10cm cát dưới, 20cm đá vụn thô lên trên.
Ống thu nước rác
• Dọn khơi thông ống bằng dùi tre 4m
• Kiểm tra, sửa chữa hoặc thay đoạn ống hư
• Dội rửa ống bằng đổ nước vào hố ga.
Các hố ga
• Kiểm tra 1-2lần/năm
• Công tác sửa chữa cần thiết: dọn vệ sinh, sơn chống rỉ, sửa chữa tô trát ximăng.
h.Các hồ xử lý
• Hồ kị khí: 1lần/năm vào mùa khô, tiến hành bơm xả nước rác để nạo vét bùn cặn
• Hồ hiếu khí: 2-3lần/năm tiến hành nạo vét bùn cặn
• Bể lọc sinh học: Thường xuyên cắt hái cây và kiểm tra sửa chữa lớp sỏi hay ống
xả bị tắc nghẻn.
Sơ Đồ Hồ Xử Lý Nước Rỉ Rác Thủy Phương
k.Giám sát và lấy mẫu thử.
• Hàng ngày dòng chảy nước rác phải được kiểm tra, đo dạc bằng dụng cụ đo chữ U
tại hố gas au đập.
• 1 lần/tháng lấy mẫu nước rác để kiểm tra
m.Bảo dưỡng hệ thống thoát nước
Các mương thoát nước
• Kiểm tra thường xuyên phát hiện hư hỏng và tắc nghẻn.
• Dọn vệ sinh mương thoát nước.
• Sửa chữa hư hỏng bằng ximăng hoặc bêtông
Các cống ngấm
• Kiểm tra thường xuyên phát hiện hư hỏng và tắc nghẻn
• Dọn sạch bùn trong các ống, thông ống sau mùa mưa và trận mưa lớn.
• Sửa chữa bẵng ximăng hoặc bêtông
• Rác chôn lấp: sử dụng xe ủi và xe xúc lực để thu gom rác vào từng ô, tiến hành
phun chế phẩm EM hằng ngày để khử mùi, tăng hiệu quả phân hủy rác – gồm các
chủng vi sinh vật: vi khuẩn cố định Nitơ, vi khuẩn quang hợp, nấm men, xạ
khuẩn… ).
• Rác tập trung từ 2-3 năm tiến hành chôn lấp một lần.
• Sau khi lượng rác đủ cao trình thì tiến hành lấp đất. Lớp 60cm đất sét được dằm
kỉ sau đó mới lấp tiếp đất màu thêm 20cm và tiến hành trồng cỏ vào mùa mưa.
• Rác được chôn lấp theo thứ tự từng ô một, tiến hành chôn lấp hoàn thiện 1 ô sau
đó mới tiến hành chôn ở ô khác
III.Nhận xét của bản thân
• Các kiến thức đã học liên quan đến bãi chôn lấp rác Thủy Phương: Thành
phần chính của chất thải sinh hoạt, phương pháp thu gom rác tại nguồn, công dụng
của chế phẩm EM dùng để khử mùi và tăng hiệu quả phân hủy rác… chủ yếu tích
lũy từ mô học cơ sở quản lý môi trường, hóa môi trường và từ thực tiễn cuộc sống
• Các kiến thức cần tích lũy: nắm được quy trình thu gom rác tại các tại phương,
cấu tạo của của một bãi rác chôn lấp hợp vệ sinh như thế nào và quy trình chôn lấp
được tiến hành như thế nào từ bắt đầu chon lấp cho đến khi hình thành được bãi
chon lấp hoàn chỉnh hợp vê sinh, các công đoạn xử lý mùi, nước rỉ rác tại bãi chôn
lấp rác.
• Đề xuất: Được cơ sở cho vào tham tham quan quy trình phân loại rác, các loại rác
dung để sản xuất phân Compost và quy trình sản xuất phân Compost trong nhà
máy; được tham quan bãi chon lấp rác Thủy Phương thêm 1 lần nữa để được tham
quan và hướng dẫn về nguyên lý hoạt động của hồ xử lý sinh học sau khi xây dựng
xong.
D. CÔNG TY BIA HUẾ
I.Khái quát cơ cở
- Tên cơ sở: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN BIA HUẾ
- Địa chỉ: Lô B, khu công nghiệp Phú Bài, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Lịch sử phát triển:
• Giai đoạn 1:Ngày 20/10/1990, Nhà máy Bia Huế ra đời với công suất 3 triệu
lít/năm,theo hình thức xí nghiệp liên doanh góp vốn giữa Nhà Nước và các doanh
nghiệp trong tỉnh với số vốn ban đầu là 2,4 triệu USD. Với công suất sản lượng
khiêm tốn là 3 triệu lít mỗi năm, sản phẩm chủ yếu là bia Huda được sản xuất theo
công nghệ của hãng DANBREW CONSULT (Đan Mạch) luôn được thị trường
tích cực đón nhận, nên nguồn cung thường không đáp ứng kịp nhu cầu của thị
trường.
• Giai đoạn 2 (1994-2011) Nhà máy Bia Huế chính thức liên doanh với Tập đoàn
Carlsberg (Đan Mạch), cùng với tỉnh Thừa Thiên Huế mỗi bên góp vốn 50%. Đây
là bước ngoặt trọng đại trong quá trình phát triển của đơn vị. Từ đây, Nhà máy Bia
Huế chính thức mang tên Công ty Bia Huế. Giai đoạn này Bia Huế đã không
ngừng phát triển, công suất và sản lượng tiêu thụ đã tăng từ 15 triệu lít lên đến xấp
xỉ 200 triệu lít vào năm 2010, thị trường liên tục được mở rộng, sản phẩm đa dạng
phong phú, thương hiệu ngày càng lớn mạnh,. Đến nay, Bia Huế đã trở thành một
trong những công ty bia hàng đầu Việt Nam.
• Giai đoạn 3 năm 2011 trở đi: Cuối tháng 11/2011, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế
đã quyết định bán 50% phần vốn sở hữu còn lại cho Tập đoàn Carlsberg (Đan
Mạch). Sự chuyển giao này xuất phát từ bối cảnh thị trường cạnh tranh ngày càng
khốc liệt, nền kinh tế thế giới cũng như trong nước gặp khó khăn làm ảnh hưởng
đến sự phát triển của các doanh nghiệp Việt Nam, trong đó có Công ty Bia Huế.
Với quyết định bán đi 50% phần vốn sở hữu của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, Bia
Huế chính thức trở thành Công ty 100% vốn nước ngoài, trực thuộc Tập đoàn
Calrsberg (Đan Mạch)
II.Mô tả hoạt động của nhà máy bia Huế
1.Sơ đồ quy trình sản xuất bia
2. Quy trình vận hành và xử lý nước thải
2.1.Mục đích
Đảm bảo cho quy trình vận động được thống nhất, hệ thống xử lý hoạt động bình thường
và chất lượng nước sau khi xử lý đạt tiêu chuẩn thải loại C của TCVN 5945-1995
CODCR(mg/L) BOD5(mg/L) SS(mg/L)
<=400 <=100 <=200
2.2.Nguyên lý hoạt động
a.Xử lý nước
• Nước thải từ nhà máy theo các đường ống dẫn sẽ tự đọng chảy vào hệ thống xử lý
nước thải. Đầu tiên nước tahỉ cahỷ ngang qua hệ thống chắn rác, tại đây các loại
rác thô, kích thước lớn được giữ lại và vớt lên. Sau đó sẽ tiếp tục tự chảy vào bể
thu nước ngầm rồi được bơm vào bêt lắng, qua máy lọc tự động và tại đây những
vật có kích thước lớn hơn 2mm bị loại bỏ, một lượng lớn bùn cát có trọng lượng bị
giữ lại và đưa đến máy ép bùn.
• Nước thải từ bể lắng chảy tràn và bể cân bằng. Ở đây được xem là giai đoạn trung
gian của quá trình xử lý. Các hợp chất hữu cơ mạch dàu khó phân hủy sẽ bị bẻ gãy
và tạo ra các axit béo bay hơi là thức ăn cho các VSV của bể UASB. Và ở đây độ
pH giảm đi rỏ rệt do quá trình lên men. Nước xút vệ sinh của nhà chiết chảy vào
bể chứa xút dung để điều hòa pH trong bể điều hòa
• Nước thải sau khi được điều chỉnh pH thích hợp được đưa vào bể UASB. Tại đây
một lượng lớn chất hữu cơ sẽ bị xử lý ở các VSV hoạt động trong điều kiện yếm
khí. Các VSV phân hủy các hợp chất hữu cơ phức tạp thành các chất đơn giản hơn
và cho sản phẩm cuối cùng chủ yếu là CH4, CO2.
• Nước sau bể UASB tiếp tục được xử lý hiếu khí ở bể CASS để loại bỏ những chất
bẩn trước khi xả thải ra ngoài.
b.Xử lý bùn
Bùn trong bể CASS theo định kì sẽ được sẽ được thải ra bể chứa bùn và được hòa trộn
với bùn thoát ra từ bể lắng đầu. Bùn sau khi được hòa trộn sẽ được xử lý tại phòng ép bùn
khô. Bùn được thải ra từ bể CASS có tỉ lệ chất rắn chỉ khoảng 1% và sẽ được trộn lẫn tại
bể chứa bùn, bùn đó mỗi ngày đều phải xử lý thoát nước. Hệ thống thoát nước bùn bao
gồm: Bộ nén ép vành đai, bộ trộn thống kê inline, bơm bùn, hệ thống hóa chất, hệ thống
chùi……
Thanh lọc của hệ tống được nén ép vành đai yêu cầu phải được rửa lien tục bằng nước
cao áp để đảm bảo hiệu suất thoát nước của thanh lọc. Để đề phòng trường hợp thanh lọc
bị bít kín nên dung nước máy hoặc nước thải ra đã lọc để tiến hành xử lý.
1.3.Thao tác vận hành và khắc phục sự cố của hệ thống
Bể tiền xử lý bao gồm: song chắn rác, bể lắng cát.
a.Lưỡi chắn rác, bể lắng rác và giếng thu
• Nhân viên vận hành hai giờ đồng hồ kiểm tra một lần xem trạng thái hoạt động
của bơm, van một chiều, rác, xem có hoạt động bình thường không.
• Vệ sinh song chắn rác: khi có sự chênh lệc mức nước trước và sau song chắn rác
20cm phải vệ sinh bằng cách đóng van tay sau song chắn rác, nước được chảy qua
ống pypass, dung cào và vợt rác để vệ sinh. Thời gian bốn giờ vệ sinh một lần,
một ca vệ sinh hai lần.
• Vệ sinh bể lắng cát: Khi lượng cát 9hèm và chất lọc bia) có rong bể bằng
phương pháp thủ công, Định kì sáu tháng vệ sinh một lần.
• Giếng thu nước:
o Hai bơm ngầm MA1 VÀ MA2: lưu lượng 200m3/giờ, hoạt động dựa vào
sự điều khiển của van bi báo mức và đồng hệ báo mức bằng sóng siêu âm.
Bơm được đặt cách đáy 0.5m sẽ hoạt động khi mực nước cao 3.5 và dừng
khi mực nước 0.8m. Cảnh báo mực nước cao 0.4m và thấp là 0.6m. Định kì
một năm kiểm tra, vệ sinh một lần. Mỗi bơm hoạt động 8h nghỉ 8h
o Đồng hồ báo báo mức song siêu âm : Hoạt động trong môi trường ẩm, nhiẹt
độ cao cầ kiểm tra và vệ sinh định kì ba tháng 1một lần.
o Trường hợp bơm không thể hoạt động theo chế độ auto do một trục trặc nào
đó ta có thể chuyển qua chế độ manuel bằng cách chuyển công tắc huyển
công tắc qua chế độ manuel. Lưu ý: khi chạy ở chế độ này cần phải theo dõi
mực nước của bể ngầm chặt chẽ
b.Máy lọc tự động, bể lắng, bể điều hòa
Nhân viên vận hành hai tiếng kiểm tra một lần
Máy lọc tự động
• Mặt trên của máy lọc tự động loại RSM gồm có thanh lọc dung để xịt rửa ngược
lại từ trong ra ngoài, khi trên thanh lọc bị bít hoặc trên tấm lưới cũng bị bít khoảng
15% thì phải khởi động để xịt rửa. Cách 1 ngày xịt rửa 1 lần, thời gian vệ sinh 3-5
phút (thời gian xịt rửa cụ thể có thể tự điều chỉnh), áp lực nước là 3-4 bar.
• Định kỳ 1 tháng kiểm tra, tu dưỡng một lần.
• Phần thiết bị này sẽ tự động làm việc khi khởi động bơm ngầm ở giếng thu nước.
• Khi có sự cố xảy ra mà không thể chạy tự động thì ta có thể chuyển qua vận hành
bằng tay bằng cách bật contắc qua chế độ manuel. Nó hoạt động song song với
bơm ngầm.
Bể lắng:
• Bể lắng theo định kỳ khoảng 2-3 ngày cần phải thải bùn 1 lần (tùy theo tình hình
chất lượng nước vào) bởi 2 bơm bùn MB6&MB7. Trước khi thải bùn phải mở van
khi đặt nước bơm bùn, đồng thời phải quan sát mực nước bể bùn ( phòng trường
hợp đường ống bị nghẽn bùn), khi mực nước bể bùn đến mức cao thì sẽ tự động
đóng.
Bể điều hòa:
• Máy trộn dưới nước (2 cái) đặt cách đáy bể điều hòa 1,5m; khi mức nước thấp hơn
1,5m máy sẽ ngừng chạy. Mức nước thấp bể điều hòa (bảo vệ máy trộn) được thiết
kế trên máy tính. Định kỳ 01 tháng kiểm tra tu dưỡng một lần. Máy khuấy trộn
hoạt động theo sự điều khiển của bơm ngầm và bơm định lượng hóa chất ( xút và
axit). Trong trường hợp vận hành bằng tay thì máy trộn phải được hoạt động đồng
thơì với các loại bơm trên. Lưu ý thường xuyên kiểm tra hoạt động của máy trộn,
nếu có trục trặc gì cần phải lôi lên kiểm tra.
• Bơm định lượng hóa chất: hoạt động dưới sự điều khiển của giá trị Ph. Khi pH ≤
6,8 thì vận hành bơm định lượng xút, khi pH ≥ 7,5 cho bơm định lượng axit hoạt
động. Lưu ý phải đảm bảo các thùng chứa hóa chất không bị thiếu, để các bơm
định lượng luôn sẵn sàng hoạt động.
• Các đồng hồ đo pH, nhiệt độ một tháng vệ sinh và hiệu chuẩn một lần.
c.Bơm cấp nước bể UASB, bể UASB, bộ đốt cháy khí
Nhân viên vận hành mỗi hai giờ đồng hồ kiểm tra một lần để đảm bảo hệ thống hoạt
động bình thường.
Bơm cấp nước bể UASB:
• Bơm phân phối cấp nước bể UASB gồm 3 bơm, 2 bơm hoạt động và 1 bơm dự
phòng. Lưu lượng mỗi bơm 80m
3
/h bơm phân phối hoạt động theo sự điều khiể
của nhiều yếu tố.
• Bơm phân phối hoạt động khi bể CASS đã kết thúc xong một chu trinhg hoạt động
(đã xả nước và thanh lọc đã được nâng lên vị trí cao nhất) và đồng thơi pH của bể
điều hòa phải nằm trong khoảng 6.5-8.2, nhiệt độ nước dưới 400C. Khi đó van khí
ở bể UASB mở và bơm phân phối nước cho bể UASB hoạt động.
• Bơm phân phối không hoạt động khi van khí ở bể UASB có sự cố không mở được
hay một trong những yếu tố trên không đạt
• Khi pH ở bể cân bằng không đạt thì cần them hóa chất soda (NaOH) khi pH<6.5
hay HCl/HNO3 khi pH>8.2 bằng 2 bơm định lượng ME1&ME2 được sử dụng khi
cần điều chỉnh pH một cách nhanh chống bằng cách bơm hóa chất và đường ống
dânc đến bể UASB thông qua ống trộn.
• Khi nhiệt độ trong bể điều hòa >400C thì 2 quạt thông gió tự động bất hoặc ta có
thể tự bật bằng tay để giảm nhiệt độ trong bể.
• Thường xuyên kiểm tra tình trạng hoạt động của bơm và van một chiều
Bộ đốt cháy khí mêtan
• Khi áp suất khí thu được từ bộ tách 3 pha ở bể UASB nếu đạt đến áp suất đánh lửa
thì bộ kích lửa hoạt động,khí meetan được đốt trong buồng tối.
• Trường hợp toàn bộ kích lửa không hoạt động (ở chế độ manual hoặc gặp sự cố)
thì vận hành bằng tay tai hiện trường:bật công tắc sang chết độ “man” trong
khoảng 15s thì tắt,quan sát nếu có lửa trong buồng đốt là được,nếu không thì dập
lại động tác trên.
• Khi đốt lửa bộ đốt khí meetan cần quan sát nhiệt độ ngọn lửa để bảo đảm với áp
lực đả được thiết kế việc đốt lửa sẻ thành công.
d.Bể CASS
Nhân viên vận hành mổi hai giờ đồng hồ kiểm tra một lần để đảm bảo hệ thống hoạt
động được bình thường.
Một chu kì của bể CASB bao gồm 4 gia đoạn:nạp nước (khoảng 2h) ,sục khí 2-3h tùy
thuộc vào chất lượng nước vào), lắng 1h và xả.
Vận hành:
• Giai đoạn nạp nước
o Đảm bảo thanh lọc đả được nâng lên vị trí cao nhất ở nó.
o Khi bắt đầu nạp vào thì bơm thì bơm sục khí,quạt cánh khuẩy và bơm hồi lưu bùn
sẻ tự động hoạt động.
o Trường hợp vận hành bằng tay thì khi cho nước vào5 cần bật các bơm nói trên.
• Giai đoạn sục khí
o Khi mực nước ở bể CASS đạt đỉnh điểm (hiển thị qua van phao)ngừng nạp nước.
o Tiếp tục nạp khí trong 2+3h.
o Cánh khuẩy bùn hồi lưu vẩn tiếp tục hoạt động.
o Đây là giai đoạn chính của quá trình xử lí hiếu khí bởi các vsv hiếu khí.
• Giai đoạn lắng.
o Ngừng cấp khí cho bể CASS.
o Cánh khuẩy bơm bùn hồi lưu ngừng hoạt động.
o Cho lắng tỉnh trong 1h.
• Giai đoạn xả.
o Bơm sục khí vào bể CASS gồm 3 bơm (hai bơm hoạt động và một bơm dự phòng)
các bơm này chạy hoàn toàn tự động. Lưu lượng oxi sục vào bề CASS được tự
động điều chỉnh nhờ bộ biến tần để đảm bảo lượng oxi trong bề CASS luôn nằm
trong khoảng 1.95-2.05mg/l.
o Bơm bùn hồi lưu: hai bơm bùn hồi lưu CASS1 và CASS2 chạy hoàn toàn tự động
hai bơm này hoạt động khí bắt đầu một chu kì vận hành và dừng lại khi bắt đầu
giai đoạn lắng.
o Máy khuấy trộn: hai máy này chyaj hoàn toàn tự động. Chúng hoạt động khi bắt
đầu một chu kì kết thúc khi bắt đầu lắng.
o Khi quan sát thấy nước xả qua thanh lọc sau khi lắng mang theo nhiều bùn thì phải
tiến hành thải bớt bùn.
o Quan sát thấy bùn trong bể không lắng kết khối mà ở dạng sợ,lơ lửng thì tiến hành
thải bớt bùn.
o Quan sát thấy bùn không lắng mà nổi từng mảng trên mặt nước thì tiến hành thải
bớt bùn.
o Quan sát thấy sục khí mà thấy xuất hiện nhiều bọt khí màu xanh xám thì tiến hành
thải bớt bùn.
o Chỉ tiêu > 30% hay MLSS > 3000mg/l thì tiến hành thải bùn.
e.Hệ thống xử lý bùn
Bể chứa bùn.
• Định kì 2 3 ngày bật bơm xả bùn ở bể lắng về bể chứa bùn. ( hoặc khi SS .
• Định kì 2÷ 3 ngày bật bơm xả bùn ở bể CASS về bể chứa bùn. ( hoặc khi SV hoặc
MLSS ).
Pha chế chất kết tụ Floce:
• Floce dạng rắn cho vào máy liều lượng qua phễu.
• Thêm nước vào, hòa trộn.
• Bật các cánh khuấy. Trộn khoảng 1h để Floce tan hoàn toàn.
• Khi thấy dịch trong ngăn hòa trộn có dạng nhớt sệt như dầu ăn là được.
• Chú ý máy liều lượng Floce phải luôn đầy đủ hóa chất.
Máy ép bùn:
• Mở máy ép bùn.
• Bật bơm cho bùn vào.
• Bật bơm cấp dịch kết tụ từ máy liều lượng Floce.
• Điều hòa tỉ lệ hóa chất.
• Bùn sau khi ép có dạng bánh ra ngoài.
g. Các chỉ tiêu chính của phân tích thí nghiệm hóa học
• Phân tích thí nghiệm hóa học chất lượng là một nội dung quan trọng của quas trình
vạn hành và hoạt động bình thường của hệ thống xử lý nước thải. Vì vậy yêu cầu
mỗi ngày cần tiến hành kiểm tra, mọi lúc đều phải nắm rõ các chỉ tiêu của nước
thải.
• Theo công nghệ nước thải những chỉ tiêu cần có khi kiểm tra phân tích bao gồm :
pH, COD, DO, tỉ lệ lắng, kính hiển vi vv.
• Địa điểm cụ thể khi lấy và tần phân tích theo bảng sau đây:
Chỉ
tiêu
phân
tích
PP phân
tích
Số lần
phân
tích
(ngày)
Nướ
c
vào
Phần
sau
bể
điều
hòa
Bên
trong
bể
UASB
Phần
sau bể
UASB
Bên
trong
bể
CASS
Phần
sau
bể
CASS
Bùn
hồi
lưu
Nước
ra
Lưu
lượng
Đo
đồng hồ
1 X X
COD
CR
PP tiêu
chuẩn
1 X X X X X
BOD5 PP tiêu
chuẩn
6 X X X X X
SS PP
trọng
lượng
1 X X X
DP Đo
đồng hồ
1 X
MLSS PP
trọng
lượng
1 X X
pH Máy đo
pH
1 X X X X
Nhiệt
độ
Máy đo
nhiệt độ
1 X X X
III.Nhận xét của bản thân
• Những kiến thức đã học có liên quan đến nhà máy bia Huế: Các quy trình cơ
bản của qúa trình sản xuất bia, các phản ứng lên men tạo bia, các chất cơ bản có
trong nước thải tại nhà bia cần phải xử lý….các kiến thức chủ yếu được tích lũy
trong môn học “Hóa môi trường” và “Vi sinh môi trường”
• Các kiến thức cần được tích lũy: xác đinh được cấu tạo hệ thống xử lý và quy
trình xử lý nước thải từ hoạt động sản xuất bia, xác định được các thông số chất
lượng nước sau khi xả thải ra môi trường ngoài.
• Đề xuất: Muốn được tham quan và nghiên cứu vè hệ thống xử lý nước thải tại khu
công nghiệp Phú Bài (Nơi nước thải của nhà máy bia Huế sau khi qua giai đoạn xử
lý ban đâu, nước thải sẽ tập trung ở đây và xử lý lần 2 trước ki thải ra môi trường).
Mong muốn cán bộ hướng dẫn tham quan hướng dẫn chậm và kĩ hơn về quá trình
xử lý nước thải, các hồ xử lý nước thải và việc ứng dụng sử dụng “con men” để xử
lý nước thải tại nhà máy sau khi sản xuất bia đến khi đưa đến hệ thống xử lý
chung
E.VƯỜN QUỐC GIA BẠCH MÃ
I.Khái quát về Vườn Quốc Gia Bạch Mã
Tên cơ sở: Vườn quốc gia Bạch Mã
Địa chỉ: Nằm trên địa huyện Phú Lộc và Nam Đông tỉnh Thừa Thiên Huế và
3.107 ha thuộc huyện Đông Giang tỉnh Quảng Nam
Diện tích: 37.487 ha (Phân khu bảo vệ NN 12.064,8 ha; Phục hồi sinh thái 20.234,0 ha;
Dịch vụ hành chính 5.188,2 ha; Vùng đệm 58.676 ha)
Cơ cấu tổ chức: Trực thuộc Cục Kiểm lâm, bao gồm: Ban giám đốc; Phòng tổ chức hành
chính; Phòng nghiên cứu khoa học; Phòng kế hoạch tổng hợp; Phòng kế toán tài chính;
Trung tâm du lịch sinh thái giáo dục môi trường; Phòng phát triển cộng đồng; Hạt Kiểm
lâm
Nhiệm vụ:
• Bảo vệ tài nguyên, các giá trị khoa học đối với hệ động vật, thực vật điển hình và
hệ sinh thái giao thoa giữa hai luồng khí hậu Bắc và Nam phân bố từ thấp đến đai
cao 1700m. Bảo tồn các lào động vật đặc hữu, quý hiếm như gà Lôi lam mào
trắng, Trĩ sao, Vooc trà vá, hổ, sao la, mang lớn các loài thực vật đặc hữu như
Côm Bạch Mã, Tùng Bạch Mã, Trầm hương, cẩm lai
• Duy trì chức năng phòng hộ của các lưu vực sông Truồi, sông Tả Trạch, Sông
Côn, sông Đê , giảm thiểu thiên tai, lũ lụt, ổn định đời sống người dân trong vùng
• Phát triển du lịch sinh thái, giáo dục môi trường, góp phần phát triển đời sống
người dân vùng đệm
Lịch sử hình thành và phát triển:
Bạch Mã là một trong 30 vườn quốc gia trong cả nước, được thành lập để bảo tồn đa
dạng sinh học về động - thực vật của khu vực chuyển tiếp gi
ao thoa khí hậu miền Bắc, miền Nam. Bạch Mã trước khi trở thành một vườn quốc gia,
vùng này cũng đã được nhiều người quan tâm vì sự nổi tiếng về tài nguyên đa dạng sinh
học của nhiều loài động - thực vật quý hiếm. Năm 1925, dưới thời Pháp thuộc, để bảo vệ
loài Gà lôi lam mào trắng (Lophura edwardsi), chính quyền sở tại đã xây dựng và đệ trình
lên Bộ Thuộc địa Pháp một dự án thành lập vườn quốc gia rộng 50.000ha. Sau này, khu
nghỉ mát Bạch Mã được phát hiện lần đầu tiên ngày 28/07/1932 do một kỹ sư trưởng
ngành cầu đường, người Pháp, M.Girard
Từ năm 1934, một con đường mòn đi bộ, “đi kiệu” nối từ Cầu Hai lên tới đỉnh Bạch Mã,
cho đến năm 1942, khu nghỉ mát ở lưng chừng núi được xây dựng hoàn chỉnh với một
quần thể 139 biệt thự, trong đó có 2 khách sạn Morin va Bany, nhà hàng tạp hóa
Chaffanjon và một tuyến đường ô tô nhỏ 19km được nối từ quốc lộ tới khách sạn Morin
(độ cao 1.300m so với mặt biển
Trong thời kỳ chiến tranh chống Mỹ, đỉnh Bạch Mã là một cứ điểm quan trọng về quân
sự, vào đầu tháng 08/1973. Ngày 06/09/1973, bộ đội quân giải phóng ta đã tấn công
chiếm đóng điểm cao Bạch Mã (Hải Vọng Đài), để đảm bảo phòng thủ, bảo vệ lâu dài.
Sau khi chiến thắng làm chủ điểm cao Hải Vọng Đài, đơn vị bộ đội bấy giờ, đảm nhiệm
giữ chốt, ngay lập tức triển khai đào công sự, hầm chiến đấu (gồm có 2 địa đạo): địa đạo
số 1 có tổng chiếu dài 214,68m; địa đạo thứ 2 có tổng chiều dài là 45,80m, chiều cao
trung bình 1,8m, chiều rộng trung bình 1,30m, dọc theo chiều dài các địa đạo còn có
nhiều hầm trú ẩn nhỏ có thể chứa được 15 - 20 người. Ngày nay hệ thống địa đạo này
được đặt tên là Địa đạo Bạch Mã, Di tích lịch sử Cách mạng đã được Nhà nước xếp hạng
Di tích Quốc gia vào năm 2009.
Từ năm 1991, Vườn Quốc gia Bạch Mã được chính thức thành lập với tổng diện tích
22.031 ha, nằm trên địa phận hành chính của hai huyện Phú Lộc và Nam Đông của tỉnh
Thừa Thiên - Huế. Năm 2008, Vườn Quốc gia Bạch Mã được phê duyệt mở rộng diện
tích vùng lõi lên 37.487 ha, với những quy hoạch bảo tồn nghiêm ngặt.
II.Mô tả các hoạt động tại vường quốc gia Bạch Mã
1.Giới thiệu về đa dạng sinh học tại Vườn quốc gia Bạch Mã
Mặc dù được thành lập muộn hơn so với những vườn quốc gia khác, nhưng Vườn Quốc
gia Bạch Mã vẫn giữ được nguyên vẹn những thảm thực vật phong phú và những cánh
rừng nguyên sinh hùng vĩ. Độ che phủ rừng chiếm trên 90% tổng diện tích Vườn quốc
gia.
Nơi đây đa dạng về địa hình, diện mạo và nhiều vẻ đẹp của thiên nhiên hoang sơ. Vườn
Quốc gia Bạch Mã có hai kiểu rừng chính là rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới ở
độ cao dưới 900 m và rừng kín thường xanh, mưa mùa á nhiệt đới ở độ cao trên 900 m.
Rừng ở độ cao trên 900 m là rừng có đa dạng sinh học phong phú. Ở đây có 2.373 loài
thuộc hệ nấm và thực vật, gồm 332 loài nấm, 87 loài rêu, 183 loài dương xỉ, 22 loài hạt
trần và 1.749 loài hạt kín.
Trong đó có 73 loài cây quý hiếm
được liệt kê trong sách Đỏ Việt
Nam và 204 loài cần ưu tiên bảo
vệ; có trên 500 loài được sử dụng
làm thuốc quý, đặc trưng như bảy lá
một
hoa; hoàng đàn, thích bắc bộ,
thạch tùng, hoàng tinh hoa trắng,
râu hùm, gừng dại, nghệ đen, sâm
lông…có công dụng chữa bệnh.
Các loài cây phổ biến chủ yếu
mọc ở đỉnh núi thuộc họ kim giao
(như tùng bạch mã); một số loài
cây lá rộng có giá trị thuộc họ dầu,
hộ long não, loài cây gỗ (cẩm lai,
trắc, trầm hương, sến đinh, lim,
thông Đà Lạt, pơ mu, hồng quang,
chổi sể ) và các loài cau dừa,
dương xỉ, lan…Ngoài ra Tùng Bạch Mã
Vườn quốc gia cũng có những loài mới được phát hiện như chìa vôi, mây, bọt ếch bạch
mã…Không chỉ thực vật mà khu hệ động vật ở Bạch Mã cũng rất phong phú với nhiều
loài đặc hữu quý hiếm như voọc ngũ sắc, vượn đen má trắng, sao la, gấu ngựa, báo gấm,
khỉ mặt đỏ, mang lớn…