Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

PHÂN TÍCH TÁC HẠI Ô NHIỄM TIẾNG ỒN, GIẢI PHÁP KỸ THUẬT NHẰM GIẢM THIỂU Ô NHIỄM TIẾNG ỒN Ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (541.36 KB, 83 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong cuộc sống hiện đại ngày nay, con người lun chịu nhiều áp lực từ cái
ăn cái mặc, từ lối sống nhộn nhịp của các đô thị, từ những áp lực môi trường
mà họ đang sống. Trong đó có áp lực mà họ không nhận ra đó là tiếng ồn
trong các đô thị. Trước đây tiếng ồn không được con người quan tâm, chú ý
vì chúng không phài là tác nhân gây hại đối với họ. Phải chăng, họ chưa hiểu
hết về tác động của tiếng ồn; vấn đề ở đây là tiếng ồn chỉ tác động đến con
người khi đủ một cường độ và thời gian tác động nhất định, vì vậy tiếng ồn
xét một khía cạnh nào đó không tác hại lắm và người ta chẳng quan tâm.
Hiện nay nước ta đang trong quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa nên có
rất nhiều đô thị mọc lên. Nhiều hoạt động kinh tế xã hội sẽ tập trung về đô
thị, dân số cũng sẽ tăng theo cùng với sư6 phát triển đô thị đó. Có rất nhiều
vấn đề môi trường phát sinh như nước thải, khí thải, chất thải rắn, dân sinh
mà con người đã nhận ra sự nguy hại của chúng đối với sức khỏe của mình,
tuy nhiên có những tác động tiềm tàng từ một vấn đề nào đó mà con người
không nhận ra, đó chính là tiếng ồn trong các đô thị.
Bài báo cáo này sẽ trình bày về vấn đề hiện trạng và ô nhiễm tiếng ồn phát
sinh trong các đô thị lớn ở Việt Nam cũng như tác hại của chúng đối với sức
khỏe con người; trên cơ sở thực tiễn đó sẽ trình bày một số giải pháp khắc
pg. 1
phục ô nhiễm tiếng ồn; mục đích góp phần làm cho môi trường mãi là chỗ
dựa, là không gian sống an toàn đúng như chức năng vốn có của nó.
pg. 2
CHƯƠNG 1 : TIẾNG ỒN VÀ PHÂN LOẠI TIẾNG ỒN
1.1 Khái quát về tiếng ồn
1.1.1 Khái niệm tiếng ồn
Tiếng ồn là tập hợp của những âm thanh có cường độ và tần số khác
nhau, hỗn loạn gây cảm giác khó chịu cho người nghe, có ảnh hưởng xấu
đến làm việc và nghỉ ngơi của con người.
Tuy nhiên có âm thanh không làm mất yên tĩnh vào ban ngày nhưng
lại khó chịu vào ban đêm; âm nhạc có thể gây hứng thú cho người này


nhưng lại là tiếng ồn khó chịu cho người khác. Do vậy những âm thanh có
tác dụng kích thích quá mạnh, xảy ra không đúng lúc, đúng chỗ đều có ảnh
hưởng đến sức khỏe của con người. Tiếng ồn ở mức có hại phụ thuộc vào
các trường hợp cụ thể.
Ða số linh trưởng là những động vật gây ồn và con người cũng không
phải ngoại lệ. Cho nên chỗ đông người, như đô thị là những nơi rất ồn ào. Ô
nhiễm tiếng ồn là chuyện không mới meû gì, nhưng ở những vùng phát triển
mạnh về công nghệ thì ô nhiễm tiếng ồn đạt một qui mô mới.
Âm thanh là dao động cơ học, được dao động dưới hình thức sóng
trong môi trường đàn hồi và được thính giác của người tiếp thu. Trong
không khí tốc độ âm thanh là 343m/s, còn trong nước là 1450 m/s.
pg. 3
Tần số của âm thanh được đo bằng Hz, là số dao động trong 1
giây.Tai người có thể cảm nhận được tần số từ 16 Hz đến 20.000 Hz.
Dưới 16 Hz gọi là hạ âm.
 Tai người không nghe được
Trên 20.000 Hz gọi là siêu âm
Mức tần số nghe chuẩn nhất là từ 1.000 Hz đến 5.000 Hz.
1.1.2 Đơn vị tiếng ồn
Đơn vị tiếng ồn hay còn gọi là đơn vị âm thanh là dB: là thang đo
logarit, còn gọi là mức cường độ âm, gọi tắt là mức âm.
L = 10lg
o
I
I
[dB]
I: Cường độ âm, [W/m
2
]
I

0
: Cường độ âm ở ngưỡng nghe, I
0
=10
12−
[W/m
2
].
Bảng thang bậc Decibel là sự đo mức độ năng lượng tiếng ồn. Thang
này tính theo logarithm, có ý nghĩa là mức 130 decibel thì 10 lần lớn hơn
120 decibel, và 100 lần lớn hơn 110 decibel. Trong môi trường yên tĩnh,
tiếng ồn ở mức 50 decibel hay ít hơn . Ở 80 decibel tiếng ồn trở nên khó
chịu ( gây phiền nhiễu, annoying). Vậy mà ở thành phố, con người thường
phải chịu đến mức 110 decibel hay hơn, như gần các máy dập kim loại, sân
pg. 4
bay, discotheque (Dasmann, 1984). Các mức độ tiếng ồn khác nhau có thể
gây các phản ứng khác nhau cho người (Bảng 1.1).
Bảng 1.1 Bảng mức độ tiếng ồn và phản ứng của người.
Mức Decibel Nguồn tiêu biểu Phản ứng của con
người
150
140
Tiếng nổ động cơ phản lực Ðiếc hoàn toàn
130 Giới hạn tối đa của tiếng nói
120 Tiếng nổ động cơ phản lực
cách 200 ft
110 Discothegue
Kèn xe hơi cách 3ft
Máy đập kim loại
100 Tiếng nổ phản lực cơ cách

2000 ft
Súng nổ cách 0,5 ft
Rất có hại
90 Trạm xe ngầm New York
Xe tải nặng cách 50 ft
Hại thính giác (8 giờ)
80 Búa hơi cách 50 ft Có hại
70 Tiếng thắng xe lửa cách 50 ft
Lưu thông trên xa lộ cách
50ft
nghe điện thoại
60 Máy điều hoà không khí cách
20 ft
Gây chú ý (Intrusive)
pg. 5
50
40
Lưu thông của xe hơi nhẹ
cách 50 ft
Phòng khách
Phòng ngủ
Yên tĩnh
30 Thư viện
Tiếng thì thầm
Rất yên tĩnh
20 Phòng thu thanh
10
0
Tai cảm nhận được
Ngưỡng nghe được

Nguồn: Hội đồng Chất lượng môi trường Hoa Kỳ (1970) trong
Dasmann (1984)
Tiếng ồn trong xã hội hiện đại: tiếng gầm rú của máy bay, tiềng ầm
ầm của xe tải chất đầy hàng, tiếng va đập ồn ào của máy móc Sự ồn ào
chẳng những gây khó chịu mà còn phá hoại sức khỏe và ngày càng thậm tệ
hơn theo sự mở mang kinh tế.
1.1.3 Cơ quan tiếp nhận âm thanh
Cơ quan tiếp nhận âm thanh là tai, tai người cấu tạo gồm 3 phần: tai
ngoài, tai giữa và tai trong được mô tả như hình sau:
pg. 6


Hình 1.1 Sơ đồ cấu tạo tai
Tai ngoài có vành tai phần duy nhất có thể nhìn thấy từ phía ngoài và
ống nghe. Vành tai (hay còn gọi là loa tai) hoạt động giống như một chiếc
anten parabon, hướng âm thanh vào trong ống nghe. Âm thanh sẽ đi qua
màng nhĩ nằm ở loái vào tai giữa. Tai giữa nằm trên xương thái dương,
thông với khoang mũi qua vòi Ot-tat. Đó chính là lý do tại sao áp suất tại tai
giữa luôn cân bằng với áp suất bên ngoài, và những áp suất bên ngoài sẽ tạo
nên những tiếng “lạch tạch” trong tai giữa. Âm thanh này chỉ kết thúc khi áp
suất bên trong và bên ngoài cân bằng. Âm thanh đi qua màng nhĩ tới một
cửa sổ hình elip của tai trong và được truyền đi nhờ 3 xương có kích thích bé
nhất trong cơ thể con người đó là: xương đe, xương búa và xương bàn đạp.
những xương này chuyển động được là nhờ các day cơ có kích thước vo
pg. 7
cùng nhỏ bé. Và ở tai trong, mọi rung động điều được chuyển thành tín hiệu
thần kinh và chuyển lên bộ não sử lý.
Các tế bào thụ cảm thính giác là các tế bào có tiêm mao nằm chen
giửa các tế bào điệm tạo thành cơ quan coocti (tương ứng với tế bào nón và
tế bào que trong màng lưới của tế bào mắt) các tế bào thụ cảm thính giác

gồm 4-5 dãy: 1 dãy trong và 3-4 dãy ngoài, chạy suốt dọc màng cơ sở. Tùy
theo âm cao (thanh), thấp (trầm) hay to, nhỏ mà các tế bào thụ cảm thính
giác ở các vùng khác nhau trên cơ quan coocti bị hưng phấn.
Các âm cao gây hưng phấn các tế bào thụ cảm thính giác ở đoạn gần
cửa bầu, còn các âm thấp gây hưng phấn mạnh các tế bào thụ cảm thính giác
ở gần đỉnh ốc tai theo cơ chế cộng hưởng âm. Ở gần cửa bầu dây chắng
ngang trên màng cơ sở ngắn sẽ cộng hưởng với âm thanh (có tần số cao),
còn càng xa cửa bầu các dây chắng ngang trên màng cơ sở càng dài và cộng
hưởng với âm có tần số càng giảm. Các dây dài nhất ở đỉnh ốc tai tiếp nhận
các âm trầm (tần số thấp).
Đối với các âm nhỏ (yếu) hoặc to (mạnh) sẽ gây hưng phấn các tế bào
thụ cảm thính giác khác nhau trong cùng một dãy, vì ngưỡng kích thích thấp
sẽ cho cảm giác âm nhỏ, còn các tế bào có ngưỡng kích thích cao sẽ cho cảm
giác về âm to (mạnh).
pg. 8
Khi các tế bào thụ cảm thính giác bị hưng phấn sẽ làm suất hiện xung
thần kinh theo dây thần nảo số về trung khu thính giác ở vùng thái dương,
phân tích để cho ta cảm giác về các sống âm thanh mà tai thu được (cao,
thấp, nhỏ, to).
1.2 Phân loại tiếng ồn
pg. 9
1.2.1 Phân loại theo đặc tính nguồn ồn
Để sơ bộ đánh giá tiếng ồn theo đặc tính của nguồn ồn có thể dùng
mức ồn tổng cộng đo được trên máy đo tiếng ồn gọi là “mức âm theo dB”.
Bảng 1.2 Phân loại theo nguồn tiếng ồn
Phân loại Nguồn tiếng ồn Điển hình Mức ồn
Tiếng ồn cơ
hoc
Sinh ra do sự chuyển
động của các chi tiết

máy hay bộ phận của
máy móc có khối
lượng không cân
bằng.
Máy phay,… Máy tiện: 93-96
Máy bào: 97
Tiếng ồn va
chạm
Sinh ra do một số quy
trình công nghệ.
Rèn, tán,… Xưởng rèn: 98
Xưởng đúc: 112
Gò, tán: 113-117
Tiếng ồn khí
động
Sinh ra do hơi chuyển
động với vận tốc cao.
Động cơ phản
lực, máy nén khí,

Môtô: 105
Turbine phản lực:
135
Tiếng nổ &
xung động
Sinh ra khi động cơ
đốt trong hoạt động.
Xưởng ôtô,…
1.2.2 Phân loại theo quan điểm môi trường
Do nguồn ngốc tự nhiên như là hoạt động của núi lửa và động đất.

Tuy nhiên đây chỉ là nguyên nhân thứ yếu mà thôi. Bởi do chỉ lúc nào có
pg. 10
động đất và núi lửa thì lúc đó mới có tiếng ồn xuất hiện và nó chỉ gây ảnh
hưởng cho những người sống gần khu vực đó. Mặc khác đây không phải là
tiếng ồn có tính chu kỳ mà nó chỉ xảy ra một cách ngẫu nhiên.
1.2.3 Phân loại theo loại hình hoạt động sinh ra tiếng ồn
Có thể nói tiếng ồn rất đa đạng xuất phát từ nhiều loại hình hoạt động
khác nhau. Theo vị trí tiếng ồn được phân làm 2 loại là tiếng ồn biên ngoài
và tiếng ồn trong nhà.
 Tiếng ồn bên ngoài: trong môi trường đô thị, nguồn gây ồn bên ngoài rất
đa dạng, có thể tính đến các nguồn sau:
- Giao thông:
Hiện nay phương tiện giao thông đang ngày càng tăng với một tốc độ
cao, mật độ xe lưu thông trên đường phố ngày càng lớn gây nên ô nhiễm về
tiếng ồn do tiếng động cơ, tiếng còi cũng như tiếng phanh xe. Bên cạnh đó
số lượng phương tiện kém chất lượng lưu thông trên đường phố Việt Nam
khá nhiều đã tạo nên sự ô nhiễm tiếng ồn đáng kể. Máy bay cũng là nguồn
gây ô nhiễm tiếng ồn không thể bỏ qua. Lúc máy bay cất cánh và hạ cánh là
lúc mà các hộ dân sống gần sân bay phải chịu một tần số âm thanh không
nhỏ,vì vậy nên di dời sân bay ra xa khu vực đông dân cư để giảm tiếng ồn.
pg. 11
- Xây dựng:
Hiện nay, việc sử dụng máy móc trong xây dựng là khá phổ biến, đây là
một nguồn gây ô nhiễm tiếng ồn đáng kể.
- Công nghiệp và sản xuất:
Trong công nghiệp và sản xuất hiện nay, việc sử dụng máy móc được
xem là không thể thiếu. Tuy nhiên do ý thức của cơ sở sản xuất và của một
số khu công nghiệp đã làm cho mức độ ô nhiễm tiếng ồn ngày càng tăng
cao.
- Sinh hoạt:

Việc bật máy nghe nhạc quá lớn cũng tác động không nhỏ đến thính giác
của người xung quanh, nhất là trong các vũ trường hay quán bar. Đây là
nguồn gây ô nhiễm được xem là khó xử lý nhất và chỉ dựa vào ý thức của
người dân là chủ yếu.
 Tiếng ồn trong nhà: con người tiếp súc thường và nhiều nhất là nguồn
tiếng ồn gây ra trong nhà. Trong đó, ta xét đến các dạng lan truyền tiếng
ồn:
- Tiếng ồn lan truyền trong không khí còn gọi là tiếng ồn không khí từ
tiếng nói, tiếng của đài thu phát thanh, tivi, cat-set,…
- Tiếng ồn va chạm: tiếng ồn do va chạm qua tường, sàn bê tông và lan
đến các căn hộ bên cạnh. Tiếng ồn va chạm có thể là tiếng bước chân,
pg. 12
tiếng đóng đinh…tiếng ồn do chuyển động của các thiết bị quay trong
nhà như quạt, máy giặt…
- Tiếng ồn khí động sinh ra do chuyển động rối của không khí và hạt
rắn trong đường ống công nghệ trong nhà xưởng như tiếng ồn trong
óng khói (thường vào khoảng 87-95dBA)…
pg. 13
CHƯƠNG 2: Ô NHIỄM TIẾNG ỒN VÀ TÌNH HÌNH Ô NHIỄM
TIẾNG ỒN Ở VIỆT NAM
2.1 Ô nhiễm tiếng ồn
Ô nhiễm tiếng ồn là hiện tượng tiếng ồn có mức ồn đo được lớn hơn
tiêu chuẩn cho phép, gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
Tiếng ồn hiện nay đã là một tác nhân gây ô nhiễm ở tất cả các thành
phố trên thế giới và gây ảnh hưởng xấu cho sức khỏe con người. Ô nhiễm
tiếng ồn là vấn đề bức xúc của các thành phố đang phát triển trong đó có
Việt Nam.
Ô nhiễm tiếng ồn đô thị: Các đô thị càng phát triển, mức ô nhiễm
tiếng ồn càng cao. Thực tế phát triển của các đô thị lớn trên thế giới đã
chứng minh rằng ô nhiễm tiếng ồn trong đô thị tỷ lệ thuận với sự phát triển

của đô thị, các đô thị càng phát triển thì mức độ ô nhiễm tiếng ồn càng cao
vì âm thanh và tiếng ồn đô thị gắn chặt với hoạt động sống của đô thị. Trong
đô thị, các nguyên nhân gây ồn rất đa dạng, phong phú nhưng đều có nguồn
gốc từ chính các hoạt động giao thoâng vaän taûi hàng ngày của người dân.
2.2 Tình hình ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam
pg. 14
Gắn liền với quá trình phát triển công nghiệp và mạng lưới giao
thông, hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam ngày càng trở nên đáng báo
động và đặc biệt là ở các đô thị lớn, các trung tâm công nghiệp như Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng…
Ô nhiễm tiếng ồn và tình hình ở Việt Nam có thể chia thành các nhóm
nhỏ với các nguyên nhân chính sau:

2.2.1 Ô nhiễm tiếng ồn ở các đơn vị sản xuất
Hình 1.2 Tiếng ồn trong sản xuất
pg. 15
Hiện nay tại các thành phố lớn, nhỏ và các tỉnh của Việt Nam tình
trạng ô nhiễm tiếng ồn cũng có mặt ở nhiều nơi như các khu công nghiệp,
các cơ sở sản xuất công nghiệp nhỏ lẻ như các xưởng cơ khí, nhà máy
đường, nhà máy xi măng hay tại các bến tàu các bến cảng nhỏ.
Bảng 2.1 Tổng hợp mức ồn trung bình tại các khu vực sản xuất của
Tp.HCM
Khoảng
thời gian
Tiểu thủ công nghiệp KCN TCVN
5949-1998
Đợt 1 Đợt 2 Đợt 1 Đợt 2
6h-18h 65,4 65,3 60,2 63,1 75
18h-22h 63,5 63,4 58,9 56,2 70
22h-6h 59,5 58,3 56,3 57,2 50

Việc sử dụng các loại máy móc trong công nghiệp sản xuất khá phổ
biến. Tuy nhiên do sự thiếu ý thức của các cơ sở này đã làm cho mức độ ô
nhiễm tiếng ồn đang ngày càng tăng cao.
Việc sử dụng rất nhiều máy móc khi hoạt động sẽ gây ra tiếng ồn
đáng kể. Ở đây còn xuất hiện nhiều công nghệ gây ra tiếng ồn lớn, và là nơi
thường xuyên có sự va chạm giữa các vật thể rắn với nhau, cùng sự chuyển
động hỗn loạn giữa khí và hơi. Sau đây là một số minh họa mức ồn (đo ở
khoảng cách 15m).
Bảng 2.2 Mức ồn của một số công nghệ sản xuất trong công nghiệp
STT Loại phương tiện Mức ồn
1 Xưởng dệt 110 dB
2 Xưởng gò 113-114 dB
pg. 16
3 Xưởng rèn 100-120 dB
4 Xưởng đúc 112 dB
5 Máy cưa 82-85 dB
6 Máy đập 85 dB
2.2.2 Ô nhiễm tiếng ồn từ giao thông
Hình 1.3 Tiếng ồn trong giao thông
Ở các đô thị lớn, trong các nguồn sinh ra tiếng ồn thì các phương tiện giao
thông vận tải đóng vai trò chủ yếu (60-80%). Phần lớn tại các điểm đo trên
các trục giao thông chính của các đô thị lớn, nơi mà có mật độ giao thông
lưu thông đông đúc, cường độ xe tải lớn, đều vượt quá Quy chuẩn Việt Nam
về tiếng ồn, đặc biệt là vào các giờ cao điểm.
Hiện nay phương tiện giao thông đang ngày càng tăng với mức độ
“chóng mặt”. Theo số liệu thống kê từ Cục Đăng Kiểm Việt Nam vào năm
pg. 17
2009 cả nước có khoảng 29 triệu môtô và xe máy và năm 2010 sẽ có khoảng
24 triệu xe. Đến năm 2015 dự báo lượng xe máy lưu hành trong cả nước
khoảng 31 triệu xe. Tính riêng Hà Nội đã là 4,6 triệu phương tiện và thành

phố Hồ Chí Minh là khoảng 5,5 triệu phương tiện, trong đó ở các thành phố
lớn thì con số gia tăng tính trung bình là 10% mỗi năm. Mật độ xe lưu thông
trên đường phố ngày càng lớn gây ô nhiễm về tiếng ồn do tiếng của động cơ,
tiếng còi cũng như tiếng phanh xe, số lượng phương tiện kém chất lượng lưu
thông trên đường phố càng nhiều gây ô nhiễm tiếng ồn càng cao vì sự rung
động của các bộ phận trên xe gây nên. Sau đây là sự minh họa tiếng ồn do
một số phương tiện giao thông gây nên:
Bảng 2.3 Mức ồn của một số phương tiện giao thông
STT Loại phương tiện Mức ồn
1 Xe nhỏ 77 dB
2 Xe khách nhỏ 79 dB
3 Xe khách vừa 84 dB
4 Xe thể thao 91 dB
5 Xe quân sự 120-135 dB
6 Xe chở rác 82-88 dB
7 Tiếng máy bay 85-90 dB
8 Tiếng còi tàu 75-105 dB
Tại Hà Nội cũng như thành phố Hồ Chí Minh vấn đề ô nhiễm tiếng ồn
hiện tại đã ảnh hưởng rất nhiều tới cuộc sống sinh hoạt, sức khỏe, cũng như
cuộc sống văn minh của một đô thị. Tại Hà Nội theo số liệu quan trắc của Sở
pg. 18
Tài Nguyên và Môi Trường đo được từ ngày 1/12/2009 đến ngày 30/6/2010
trong đề án “thực hiện cập nhật cơ sở dử liệu và đánh giá tình hình ô nhiễm
không khí và tiếng ồn cục bộ nhằm đưa ra giải pháp quản lý và cải thiện môi
trường” cho thấy mức ồn trên quốc lộ 5 (Sài Đồng) là 80dBA, quốc lộ 1
(Giáp Bát) là 77dBA. Riêng tiếng ồn vào ban đêm từ (22h-6h sáng hôm
sau), so với tiêu chuẩn cho phép (50dBA) thì kết quả quan trắc đo được ở
đoạn đường nào cũng vượt tiêu chuẩn 1-2 lần.
Tại thành phố Hồ Chí Minh vào đầu năm 2009 chi cục bảo vệ môi
trường TP.HCM đã đo tiếng ồn tại 150 điểm quan trắc đặt trên 30 tuyến

đường của TP.HCM, kết quả thật đáng lo ngại. Theo đó, ở tuyến đường
đông xe có hầu hết số lần đo vượt tiêu chuẩn ở mức cao, còn những tuyến
đường khác cũng không có kết quả khá hơn. Đáng báo động nhất là ngay cả
đêm khuya, từ 22h-6h sáng, mức độ ồn đo được vẫn quá giới hạn gấp nhiều
lần. Tất cả các lần đo ở 6 trạm quan trắc gồm: ngã tư An Sương, ngã sáu Gò
Vấp, vòng xoay Hàng Xanh, Đinh Tiên Hoàng-Điện Biên Phủ, vòng xoay
Phú Lâm và ngã tư Huỳnh Tấn Phát-Nguyễn Văn Linh nhiều lần đạt tới
85dBA, vượt xa ngưỡng tiếng ồn cho phép là 75dBA. Như vậy mức độ ô
nhiễm tiếng ồn trong giao thông đang tăng với một tốc độ rất nhanh.
pg. 19
Trước năm 2008, mức tăng trung bình tiếng ồn trên địa bàn TP.HCM
khoảng 0,2-0,4dBA nhưng từ năm 2008 đến năm 2009, độ ồn đã tăng rất
nhanh bằng 14 năm trước đó cộng lại.
Còn một số tuyến đường tại các thành phố như: Huế, Hải Phòng, Đà
Nẵng mức ồn cũng vượt quá giới hạn cho phép, tuy nhiên không vượt nhiều
và không có sự thay đổi mức ồn lớn trong năm.
Trong giao thông còn phải kể đến tiếng ồn do máy bay, tiếng ồn này
không thường xuyên nhưng gây ra rất lớn cho khu vực dân cư gần sân bay
đặc biệt lúc máy bay cất cánh và hạ cánh. Hiện nay việc giải quyết vấn đề
tiếng ồn do máy bay gây nên rất phức tạp, nên tạm thời sân bay thường đưa
ra khu xa dân cư mới giảm bớt được tiếng ồn do nó gây nên.
Nguyên nhân gây ra tiếng ồn giao thông :
 Là do sự gia tăng đột biến về số lượng các phương tiện giao thông.
Ví dụ: Năm 1993, Hà Nội có 94.000 xe máy, năm 1995 là 498.465,
năm 2000 là 708.641, hàng năm tăng hơn 15%.
pg. 20
 Nguyên nhân khác: có lẫn các phương tiện giao thông trên cùng một
tuyến đường (xe tải, xe khách, xe con, xe máy );
 Các phương tiện giao thông cả cá nhân lẫn công cộng đã quá lạm
dụng còi trong khi tham gia giao thông: đua nhau lắp còi to, phóng

nhanh vượt ẩu, liên tiếp bóp còi inh ỏi
 Do mặt đường quá chật.
Từ năm 1995 đến 2002, các trạm quan trắc môi trường quốc gia đã
tiến hành quan trắc tiếng ồn giao thông ở một số thành phố, thị xã lớn của
nước ta. Ở bảng sau cho biết kết quả quan trắc mức ồn tương đương trung
bình ở bên cạnh đường giao thông trong giờ ban ngày (từ 6h – 18h), trong
giờ ban tối (từ 18h – 22h) và mức ồn cực đại của các đường phố chính ở một
số thành phố, thị xã.
pg. 21
Bảng 2.4 Kết quả quan trắc tiếng ồn giao thông ở một số thành phố, thị
xã do các trạm quan trắc và phân tích môi trường quốc gia tiếng hành
năm 1998 (L
Aeq
-mức ồn tương đương trung bình; L
maxA
-mức ồn cực đại)
STT
Thành
phố
Đường phố
L
maxA
(dBA)
L
Aeq
(dBA)
Ban
ngày
Ban tối
1

Hà Nội
Ql1, gần bến xe phía
nam
100.9 75.6 70.6
Ql5, gần cầu chui 101.9 75.4 70.6
Trần Hưng Đạo 99.0 72.2 70.4
2
Hải
Phòng
Ql5, đường Hùng Vương 103.2 74.4 70.6
Nguyễn Đức Cảnh 98.6 74.1 71.8
Phố Cầu Đất 104.0 74.8 72.1
3 Hạ
Long
Bãi Cháy 98.2 70.3 68.9
Lê Thánh Tông 95.0 70.6 69.0
4 Lào
Cai
Đường Lào Cai-Hà Nội 89.8 71.3 66.2
Đường Lào Cai-Sapa 90.5 68.6 66.2
5
Vinh
Ql1 Vinh – Hà Nội 103.9 75.5 70.9
Hà Huy Tập 98.5 67.9 63.5
Quan Trung 99.7 72.3 69.4
6
Huế
Ql1 Lê Duẩn 103.0 75.2 70.2
Lê Lợi 96.9 70.4 67.5
Đinh Tiên Hoàng 94.1 69.5 67.0

7 Đà
Nẵng
Gần cổng trường ĐHBK - 82.1 -
Sân nhà hát Trưng - 74.4 -
pg. 22
Vương
8
Ban

Thuộc
Bến xe Đắc Lắc - 78.1 -
Ql 14 - 71.4 -
Ngã 6 thành phố - 76.9 -
Ngã 3 Tam Hiệp - 79.7 -
Khu du lịch Bửu Long - 69.6 -
10
Vũng
Tàu
Ql 51 - 74.1 -
Khu bãi trước - 67.6 -
Khu bãi sau - 63.3 -
11
Thành
phố
HCM
Trung tâm thành phố - 71.5 -
Khu 30 A Cộng Hòa,
Tân Bình
- 68.4 -
UBND quận Thủ Đức - 76.2 -

12 Cần
Thơ
Trục giao thông chính - 77.9 -
13 Long
An
Trục giao thông chính - 80.5 -
14 Mỹ
Tho
Trục giao thông chính - 78.8 -
15 Cà
Mau
Trục giao thông chính - 78.4 -
16 Rạch
Giá
Trục giao thông chính - 77.8 -
(Nguồn: Phạm Ngọc Đăng, 2004)
Xét các trị số bảng trên ta thấy mức ồn giao thông ở đô thị nước ta còn
nhỏ hơn so với các đô thị nước ngoài (mức ồn tương đương trung bình trong
giờ ban ngày của nhiều đô thị trên thế giới thường đạt khoảng 80 dBA).
Theo tiêu chuẩn (TCVN 5949 - 1998) tiếng ồn cho phép đối với các khu vực
pg. 23
công cộng và dân cư xen lẫn khu vực thương mại sản xuất là 75 dBA đối với
ban ngày và 70 dBA đối với ban đêm. So sánh với tiêu chuẩn này thì vào
ban đêm phần lớn các đô thị gần bằng hoặc bằng tiêu chuẩn cho phép (

70
dBA) còn về ban ngày thì hầu hết các đô thị điều vượt hoặc gần bằng tiêu
chuẩn cho phép (70 – 80 dBA). Mức ồn cực đại ở các cạnh đường phố biến
thiên từ 94 – 104 dBA, phần lớn mức ồn cực đại của các đường quốc lộ đi
qua các đô thị điều vượt 100 dBA.

Theo số liệu đếm xe trên đường giao thông thì tỷ lệ số xe máy chiếm
trên dòng xe cơ giới ở nước ta rất lớn. Tỷ lệ xe máy trên đường giao thông
nội thị trung bình chiếm khoảng 85 – 90%, tỷ lệ xe máy trên các vành đai đô
thị hay trên các đường quốc lộ đi qua đô thị chiếm khoảng 80 – 85%.
Nhóm nghiên cứu về tiếng ồn thuộc ĐH Bách Khoa Tp.HCM tiến
hành đo đạc 150 điểm trên 30 tuyến đường nội thành đã đưa ra nhận xét sơ
bộ: ÔÛ các tuyến đường có mật độ xe cao, tiếng ồn (tại thời điểm đo) đều
vượt mức ồn cho phép đối với khu dân cư xen kẽ cơ sở sản xuất. Có một số
thời điểm, trên những tuyến đường chính tiếng ồn còn vượt quá 85dBA. ÔÛ
các tuyến có mật độ xe trung bình, mức ồn trung bình là 77,7dBA, tần suất
vượt quá 75dBA chiếm hơn 77,3% trong tổng số các lần đo.
Trong nội thành Tp.HCM có nhiều khu vực mức ồn giữa ban ngày và
ban đêm không chênh lệch nhiều. Một số chuyên gia lý giải rằng nguyên
pg. 24
nhân có phần do đối tượng điều khiển phương tiện. Ban ngày phần lớn là
công nhân, viên chức đi làm có ý thức cao, ít gây ồn hơn. Trong khi đó từ
tối đến đêm, người ra đường chủ yếu là thanh niên. Những đối tượng này
điều khiển phương tiện kém ý thức, thường hay rú ga bóp còi in ỏi, phóng
nhanh, đua kéo. Tập quán người Việt ở các đô thị hiện nay là cố bám đường
để sống khiến cho những tác động của tiếng ồn lên con người càng trực tiếp
và kéo dài.
Đánh giá tình hình ô nhiễm tiếng ồn từ giao thông trong những năm gần
đây:
Kết quả quan trắc từ năm 1995 đến 2002 về mức ồn tương đương
trung bình ở bên cạnh đường giao thông trong giờ ban ngày (từ 6 giờ sáng
đến 18 giờ chiều) của các đường phố chính ở 16 thành phố, thị xã cho thấy
phần lớn mức ồn ở cạnh các đường giao thông là từ 70 đến 80dBA, về ban
đêm mức ồn giao thông nhỏ hơn 70dBA.
Mức ồn ở cạnh các đường phố năm 2002 so với năm 2001 thay đổi
không đáng kể, mức ồn giao thông cao nhất là 82 - 85 dBA và xảy ra ở ngã

tư Điện Biên Phủ - Đinh Tiên Hoàng (thành phố Hồ Chí Minh). Các đường
phố có mức ồn khoảng 80dBA là Quốc lộ 5 tại Sài Đồng (Hà Nội), đường
Nguyễn Trãi (Vinh), cạnh Nhà máy Ôxy Đồng Nai (Biên Hoà II), ngã tư
pg. 25

×