Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ THỰC TRẠNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.34 KB, 31 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG
KHOA KINH TẾ
BÀI TIỂU LUẬN
MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
TÊN ĐỀ TÀI: THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ THỰC TRẠNG
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM
Giáo viên giảng : Nguyễn Minh Tuấn
Họ và tên : Trần Thúy Nga
Lớp : DH3KN
Mã sinh viên : DH00300500
Hà nội, năm 2015
1
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề 5
1.2. Tình hình nghiên cứu 5
1.3. Mục tiêu nghiên cứu 6
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.
2. 1. Cơ sở lý luận 6
2.1.1. Khái niệm về thương mại điện tử 6
2.1.2. Đặc trưng của thương mại điện tử. 6
2.1.3. Các phương tiện điện tử được sử dụng trong TMĐT 7
2.1.4. Các loại hình chủ yếu của thương mại điện tử 7
a) B2B ( Business to Business) 8
b) B2C (Business to Customer) 9
c) C2C (Customer to Customer) 10
d) B2G (Business to Government) 10
2.1.5. Các hình thức hoạt động của thương mại điện tử 11
a. Thư tín điện tử 11
b. Thanh toán điện tử 12


c. Trao đổi dự liệu điện tử 13
2.1.6. Những lĩnh vực ứng dụng của thương mại điện tử. 13
2.1.7. Lợi ích và hạn chế của thương mại điện tử. 15
a) Lợi ích. 15
b) Hạn chế. 16
2
2.2. Cơ sở thực tiễn 17
III. THỰC TRẠNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM.
3.1. Tình hình về cơ sở cho thương mại điện tử ở Việt Nam 17
3.1.1. Hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin 18
3.1.2. Hạ tầng cơ sở nhân lực 19
3.1.3. Hạ tầng cơ sở kinh tế 20
3.1.4. Hạ tầng cơ sỏ pháp lý 21
3.1.5.Hạ tầng cơ sở chính trị xã hội 23
3.2. Các hoạt động liên quan đến thương mại điện tử ở Việt Nam.
3.2.1. Tình hình phát triển TMĐT ở Việt Nam trong những năm gần đây 23
3.2.2. Tình hình thương mại điện tử trong doanh nghiệp 24
3.2.3. Tình hình vận hành các web TMĐT 25
3.2.4. Tình hình sử dụng dich vụ công trực tuyến 26
3.2.5. Tình hình hoạt động của các web công cụ dịch vụ TMĐT 26
IV. HỆ THỐNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TMĐT Ở VIỆT NAM NHẰM NÂNG
CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NỀN KINH TẾ VIỆT NAM ĐẾN
2020 30
KẾT LUẬN
Tài liệu tham khảo.
3
LỜI NÓI ĐẦU
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, đối với
Việt Nam, phát triển thương mại điện tử là một xu thế tất yếu. Việt Nam cũng đã bắt đầu
từng bước tiếp cận thương mại điện tử. Trong định hướng phát triển các ngành kinh tế,

Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX cũng đã khẳng định chủ trương “ phát triển thương
mại điện tử” và đẩy mạnh “nghiên cứu đề xuất những biện pháp xúc tiến thương mại
điện tử”. Qua hơn 15 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu
quan trong. Tuy nhiên, Việt Nam hiện vẫn là một nước đang phát triển, trình độ sản xuất
thấ; thể chế kinh tế và yếu tố thị trường vẫn đang trong quá trình tạo lập. Cho nên, để có
thể tiếp cận và từng bước phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam, cần phải xác định rõ
những vấn đề đặt ra, nhất là đối với các nhân tố quyết định sự phát triển của thương mại
điện tử. Vì vậy, “ Thương mại điện tử và thực trạng thương mại điện tử tại Việt Nam” là
một đề tài nghiên cứu có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, góp phần tìm hiểu một số vấn đề có
ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam.
Thương mại điện tử là lĩnh vực hoạt động kinh tế không còn xa lạ với nhiều quốc
gia. Người ta không còn phải mất nhiều thời gian, công sức, tiền bạc, cho những giao
dịch kinh tế. Việc áp dụng thương mại điện tử trong hoạt động kinh doanh là một xu thế
tất yếu của thời đại. Với mong muốn nước ta bước vào nên kinh tế tri thức trong thế kỉ tới
một cách thành công, theo kịp sự phát triển của các nước tiên tiến trên thế giới nên em
đã chọn đề tài “ Thương mại điện tử và thực trạng thương mại điện tử tại Việt Nam”.
Đề tài này sẽ giúp người đọc hiểu rõ khái niệm, yêu cầu, lợi ích và tầm quan trọng của
thương mại điện tử nói chung và con đường phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam nói
riêng. Qua đó, sẽ thấy được thực trang thương mại điện tử ở Việt Nam từ đó nêu ra
những vấn đề cấp thiết cần làm để nâng cao hiệu quả của thương mại điện tử.
Trong quá trình thực hiện, do trình độ và thời gian có hạn cùng với điều kiện thục
tế là thương mại điện tử ở Việt Nam đang trên đà phát triển, việc lấy thông tin chính xác
còn nhiều hạn chế, do đó việc nghiên cứu làm bài tiểu luận không thể tránh khỏi những
sai sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự quan tâm, giúp đỡ, bổ sung ý kiến để bài tiểu
luận “ Thương mại điện tử và thực trạng thương mại điện tử ở Việt Nam” ngày một hoàn
thiện.
Xin trân trọng cảm ơn!
4
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. 1. Tính cấp thiết của vấn đề.

Những thành tựu to lớn của công nghệ thông tin trong những thập kỉ qua đã tạo ra
nhiều ứng dụng mới, khoa học và công nghệ đã thực sự có đóng góp quan trọng trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Từ khi mạng Internet được đưa vào sử
dụng, thương mại điện tử (e-commerce) đã phát triển với tốc độ rất nhanh trên phạm vi
toàn cầu, dù ở các hình thức, các mức độ khác nhau tuỳ theo từng quốc gia, từng khu vực.
Thương mại điện tử được ứng dụng khá phổ biến ở các nước công nghiệp phát triển.
Nhiều nước đang phát triển đã và đang chú trọng ứng dụng và phát triển thương mại điện
tử. Thương mại điện tử đã thực sự trở thành một chủ đề mang tính thời sự trong đời sống
kinh tế trên phạm vi toàn cầu. Tuy nhiên, thương mại điện tử là một loại hình hoạt động
mới trong nền kinh tế thị trường, hàm chứa nhiều đặc thù và đang từng bước định hình và
hoàn thiện trên mọi quy mô - quốc tế, quốc gia và đối với từng doanh nghiệp.
Thương mại điện tử vẫn là một chủ đề còn rất mới mẻ đối với giới nghiên cứu trong và
ngoài nước. Nhiều vấn đề trong thương mại điện tử đòi hỏi sự thống nhất về mặt lý luận,
nhiều vấn đề cần phải tiếp tục nghiên cứu, làm sáng tỏ.
I.2. Tình hình nghiên cứu.
Thương mại điện tử đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều tổ chức quốc tế,
như: Liên hợp quốc (UN), Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD), Tổ chức thương
mại thế giới (WTO), Ngân hàng Thế giới (WB), . Trên thế giới, đông đảo các nhà nghiên
cứu, các viện nghiên cứu, các trường đại học rất chú ý quan tâm tới thương mại điện tử.
Nhiều quốc gia đã thành lập các cơ quan chuyên nghiên cứu về thương mại điện tử. Trên
thế giới hiện có một số tạp chí và Web site chuyên khảo về thương mại điện tử. Trong vài
năm gần đây, nhiều diễn đàn, hội nghị, hội thảo quốc tế về thương mại điện tử liên tục
được tổ chức. Ở Việt Nam, thương mại điện tử đã và đang được quan tâm nghiên cứu.
Đảng và Nhà nước đã xác định đường lối, chủ trương từng bước ứng dụng và phát triển
thương mại điện tử.
Năm 2013, thương mại điện tử (TMĐT) trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng
tiếp tục phát triển mạnh mẽ. Cùng với việc ứng dụng rộng rãi Internet, TMĐT đã và đang
xâm nhập vào mọi lĩnh vực kinh doanh, đời sống; trở thành công cụ quan trọng cho hoạt
động của doanh nghiệp và người dân. Có thể nói, năm 2013 đã đánh dấu những bước
chuyển quan trọng trong việc phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam.

Năm 2014, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số 689/QĐ- TTG phê duyệt
chương trình phát triển TMĐT quốc gia giai đoạn 2014-2020 với mục tiêu chung là nhằm
5
xây dựng các hạ tầng cơ bản và triển khai các giải pháp, hoạt động hỗ trợ TMĐT ở Việt
Nam, đưa TMĐT trở thành hoạt động phổ biến, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh quốc gia, thúc đẩy quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
I.3. Mục tiêu nghiên cứu.
Qua sự khái quát những nhận thức cơ bản về thương mại điện tử và bước đầu tổng
kết thực tiễn hình thành, phát triển thương mại điện tử trên phạm vi quốc tế, luận văn
sẽ phân tích thực trạng tiếp cận thương mại điện tử ở Việt Nam, đi sâu phân tích các
nhân tố quyết định sự phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam. Từ đó, bước đầu xác
định những vấn đề đặt ra đối với sự phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam. Dựa
trên những phân tích về tình hình tiếp cận và thực trạng các nhân tố quyết định sự
phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam, luận văn đề xuất một số kiến nghị nhằm tạo
lập cơ sở cho sự tiếp cận và từng bước phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam.
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SƠ THỰC TIỄN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.
2.1. Cơ sở lý luận.
2.1.1. Khái niệm về thương mại điện tử.
Thương mại điện tử, hay còn gọi là e-commerce, e-comm hay EC, là sự mua bán sản
phẩm hay dịch vụ trên các hệ thống điện tử như Internet và các mạng máy tính. Thương
mại điện tử được hiểu theo 2 nghĩa:
• Theo nghĩa hẹp: TMĐT chỉ gồm các hoạt động thương mại, được thực
hiện thông qua mạng Internet và các mạng viễn thông khác.
• Theo nghĩa rộng: TMĐT là toàn bộ các giao dịch tài chính và thương
mại được tiến hành bằng các phương tiện điện tử.
 Tóm lại: Thương mại điện tử là việc tiến hành các giao dịch thương
mại thông qua mạng Internet, mạng truyền thông và các phương tiện
khác.
2.1.2. Đặc trưng của thương mại điện tử.

- Gồm 6 đặc trưng:
 Sử dụng các phương tiện điện tử để tiến hành giao dịch thương mại.
 Có sự tham gia của các mạng máy tính trong giao dịch thương mại.
 Các bên tham gia giao dịch trong thương mại điện tử không tiếp xúc trực tiếp với
nhau.
6
 Có ít nhất 3 chủ thể tham gia, ngoài các chủ thể tham gia quan hệ giao dịch giống
như thương mại truyền thống, đã xuất hiện một bên thứ ba đó là nhà cung cấp
dịch vụ mạng, các cơ quan chứng thực.
 Các giao dịch trong thương mại điện tử không bị giới hạn bởi thời gian và không
gian.
 Đối với thương mại điện tử thì mạng lưới thộng tin chỉ là các phương tiện trao đổi
dữ liệu.
2.1.3. Các phương tiện điện tử được sử dụng trong thương mại điện tử
- Máy điện thoại;
- Máy fax;
- Truyền hình ;
- Các hệ thống thiết bị công nghệ thanh toán điện tử (Bao gồm cả mạng giá trị gia
tăng);
- Các mạng nội bộ (Intranet) và Mạng ngoại bộ (Extranet);
- Mạng toàn cầu Internet. Công cụ Internet và Website ngày càng phổ biến, giao
dịch thương mại điện tử với nước ngoài hầu như đều qua Internet, các mạng nội
bộ và ngoại bộ nay cũng thường sử dụng công nghệ Internet.
2.1.4. Các loại hình chủ yếu của thương mại điện tử.
Có bốn chủ thể tham gia giao dịch trong thương mại điện tử:
 Doanh nghiệp giữ vai trò, động lực phát triển thương mại điện tử;
 Người tiêu dùng cá nhân hay công dân giữ vai trò quyết định sự thành công của
thương mại điện tử;
 Chính phủ giữ vai trò định hướng, điều tiết và quản lý;
 Người lao động;

Với bốn chủ thể chính tham gia giao dịch thương mại điện tử, sẽ có rất nhiều mối
quan hệ giao dịch như B2B, B2C, C2C VÀ B2G ,
a) Mô hình giao dịch điện tử B2B (Business to Business)
• Khái niệm:
Là loại hình giao dịch qua các phương tiện điện tử giữa doanh nghiệp với
doanh nghiệp. Đây là loại hình thương mại điện tử gắn với mối quan hệ giữa các
công ty với nhau. Khoảng 80% thương mại điện tử theo loại hình này và phần lớn
các chuyên gia dự đoán rằng thương mại điện tử B2B sẽ tiếp tục phát triển nhanh
hơn B2C. Phần lớn các ứng dụng B2B là trong lĩnh vực quản lý cung ứng ( Đặc biệt
chu trình đặt hàng mua hàng), quản lý kho hàng (Chu trình quản lý đặt hàng gửi
7
hàng-vận đơn), quản lý phân phối (đặc biệt trong việc chuyển gia các chứng từ gửi
hàng) và quản lý thanh toán (ví dụ hệ thống thanh toán điện tử hay EPS).
B2B là mô hình giao dịch thương mại điện tử giữa các doanh nghiêp, giữa người
sản xuất với người bán buôn hoặc giữa người bán buôn với người bán lẻ. Các doanh
nghiệp bán buôn thông qua các catalog bán hàng trực tuyến cho các doanh nghiệp khác.
Bán buôn, bán thành phẩm thường thực hiện qua các đơn đặt hàng sản xuất lớn.
• Các phương thức thương mại điện tử B2B
- Phương thức thu hút khách hàng: Vấn đề then chốt đối với người bán là thu hút
được sự chú ý của người giới thiệu mua hàng và trở thành người bán hàng có trình
độ cao, được người mua ưa thích. Thương mại giữa các doanh nghiệp được đề cập
chủ yếu ở đây iên quan đến các hàng hóa phục vụ bảo trì, sửa chữa và vận hành
các chi tiết sản phẩm. Các giao dịch cung ứng, mua bán nguyên nhiên vật liệu
chính cho sản xuất thuộc lĩnh vực hoạt động của mạng EDI truyền thống;
- Phương thức tương tác với khách hàng: Doanh nghiệp thường giao dịch với các
khách hàng thường xuyên, nên sẽ ký kết hợp đồng, thỏa thuận mức giá, thậm trí
cung ứng chi tiết teo thiết kế riêng cho từng khách hàng như: số hiệu chi tiết riêng,
giá cả riêng, yêu cầu về an toàn;
- Phương thức hỗ trợ khách hàng thực hiện đơn hàng:
o Quá trình đặt hàng trong thương mại B2B:

Về phía người bán: cần kiểm tra tình trạng hiện hữu của hàng hóa và
tính chắc chắn của đơn đặt hàng, các hành phần của quá trình đặt hàng có
kiên quan đến các cơ chế thanh toán để định hướng khách hàng của doanh
nghiệp.
Về phía người mua: quá trình đặt hàng có thể phức tạp hơn nhiều.
Các tác nhân tham gia chủ yếu và vai trò của học như sau:
 Người yêu cầu: là người mong muốn một vật phẩm nào đó được mua;
 Người chấp thuận mua: là người cho phép cấp vốn để mua;
 Người mua( đại lý mua): là người tiến hành mua;
o Thanh toán trong thương mại B2B gồm các hình thức sau:
 Phiếu mua hàng;
 Thẻ mua hàng;
 Chuyển khoản điện tử;
o Thực hiện đơn đặt hàng trong thương mại B2B :
 Các địa chỉ vận chuyển tới được ấn định trước;
 Tập hợp các đơn đặt hàng;
8
 Các địa chỉ vận chuyển tới đa mối, phân phối được lịch trình hóa;
- Phương thức thực hiện dịch vụ sau bán: bao gồm tất cả các loại dịch vụ phân phối
sau thời điểm bán hàng như đào tạo, trợ giúp kỹ thuật và duy trì các phần mềm bổ
sung các dịch vụ khách hàng truyền thống;
b) Mô hình giao dịch điện tử B2C:
• Khái niệm:
B2C là hình thái lớn nhất và sớm nhất của thương mại điện tử, khởi nguồn
từ việc bán lẻ trên mạng e-tailing.
Là mô hình giao dịch điện tử giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng. Các
doanh nghiệp cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp đến từng cá nhân người tiêu
dùng cuối cùng. Mô hình này liên quan đến việc tạo điều kiện để khách hàng thu
thập thông tin, mua các hàng hóa thực hoặc sản phẩm thông tin, nhận san phẩm
qua mạng điện tử;

• Các phương thức thương mại điện tử B2C:
- Phương thức thu hút khách hàng: gồm các hoạt động khác nhau như: quảng cáo,
phiếu mua hàng có thường, xúc tiến bán hàng, bán hàng và các cơ chế tương tự
nhằm mục đích xây dựng hiểu biết của khách hàng về thương hiệu, thu hút khách
hàng và gợi cho khách hàng mong muốn mua hàng;
- Phương thức tương tác khách hàng: mang tính chất định hướng nội dung bao gồm
catalog, các xuất bản phẩm và các thông tin khác qua internet;
- Phương thức hỗ trợ khách hàng thực hiện đơn hàng:
o Quá trình đặt hàng gồm: hoạt động xây dựng giỏ mua hàng hoặc chức năng
đơn đặt hàng tổng hợp, xác định tính hiệu lực của đơn đặt hàng trên cơ sở
đa dạng của các nguyên tắc kinh doanh, áp dụng phiếu thưởng và các khấu
trừ khác, bán hàng bổ sung,
o Thanh toán hàng: áp dụng các hương tiện thanh toán như tín dung, thẻ tín
dung, thẻ khấu trừ, sec;
o Thực hiện đơn đặt hàng gồm các bước: chuyenr thông tin đơn đặt hàng từ
điểm bán đến kho hàng, bao gói ghéo các đơn hàng để vận chuyển, vận
chuyển và phân phối;
• Các công cụ hỗ trợ khách hàng
- Cổng mua hàng: Có 2 loại cổng mua hàng là cổng đơn và cổng hỗn hợp.
o Cổng đơn: chuyên môn hóa theo một sản phẩm cụ thể, cung cấp thông tin
và đường dẫn cho việc mua những sản phẩm, dịch vụ như ôtô, đồ chơi,
máy tính,
o Cổng hỗn hợp: là cổng có nhiều đường đẫn tới những người bán khác
nhau.
- Robot mua hàng: mua được sản phẩm giảm giá.
9
- Các trang web xếp hạng kinh doanh như Bizrate.com và Gomez.com là 2 trang
web chính hỗ trợ việc xếp hạng những người bán lẻ và các sản phẩm bán trực
tuyến dựa trên các tiêu chí khác nhau.
- Các trang web xác minh độ tin cậy.

- Các loại công cụ hỗ trợ khách hàng khác.
c) Mô hình giao dịch điện tử C2C:
• Khái niệm:
Thương mại điện tử khách hàng tới khách hàng C2 C đơn gian là
thương mại giữa các cá nhân và người tiêu dùng. Loại hình thương mại
điện tử này được phân loại bởi sự tăng trưởng của thị trường điện tử và đấu
giá trên mạng, đặc biệt với các nghành theo trục dọc nơi các công ty/ doanh
nghiệp có thể đấu thầu cho những cái họ muốn từ các nhà cung cấp khác
nhau. Có lẽ đây là tiềm năng lớn nhất cho việc phát triển các thị trường
mới.
d) Mô hình giao dịch điện tử B2G:
• Khái niệm:
Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với chính phủ (B2G) được định
nghĩa chung là thương mại giữa công ty và khối hành chính công. Nó bao hàm
việc sử dụng Internet cho mua bán công, thủ tục cấp phép và các hoạt động khác
liên quan tới chính phủ. Hình thái này của thương mại điện tử có hai đặc tính: thứ
nhất, khu vực hành chính công có vai trò dẫn đầu trong việc.
Ngoài ra, còn có loại hình giao dịch giữa cơ quan nhà nước với cá nhân
(G2C - Government to Customers). Đây chủ yếu là các giao dịch mang tính
hành chính, nhưng có thể mang những yếu tố của TMĐT. Ví dụ khi người dân
đóng tiền thuế qua mạng, trả phí khi đăng ký hồ sơ trực tuyến, v.v
2.1.5. Các hình thức hoạt động của thương mại điện tử.
a. Thư tín điện tử: Các đối tác (người tiêu thụ, doanh nghiệp, các cơ quan
chính phủ) sử dụng hòm thư điện tử để gửi thư cho nhau một cách “trực tuyến”
thông qua mạng, gọi là thư tín điện tử (electronic mail, gọi tắt là e-mail). Đây là
một thứ thông tin dưới dạng “phi cấu trúc” (unstructured form), nghĩa là thông tin
không phải tuân thủ một cấu trúc đã thoả thuận.
b. Thanh toán điện tử: Thanh toán điện tử (electronic payment) là việc thanh
toán tiền thông qua thông điệp điện tử (electronic message) thay cho việc trao tay
tiền mặt, việc trả lương bằng cách chuyển tiền trực tiếp vào tài khoản, trả tiền mua

hàng bằng thẻ mua hàng, thẻ tín dụng v.v. đã quen thuộc lâu nay thực chất đều là
các dạng thanh toán điện tử.
10
+ Trao đổi dữ liệu điện tử tài chính (Financial Electronic Data Interchange, gọi tắt
là FEDI) chuyên phục vụ cho việc thanh toán điện tử giữa các công ty giao dịch
với nhau bằng điện tử.
+ Tiền mặt Internet (Internet Cash) là tiền mặt được mua từ một nơi phát hành
(ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng), sau đó được chuyển đổi tự do sang các đồng
tiền khác thông qua Internet, áp dụng trong phạm vi cả một nước cũng như giữa
các quốc gia. Tất cả đều được thực hiện bằng kỹ thuật số hoá, vì thế tiền mặt này
còn có tên gọi là “tiền mặt số hoá” (digital cash). Công nghệ đặc thù chuyên phục
vụ mục đích này có tên gọi là “mã hoá khoá công khai/bí mật” (Public/Private Key
Cryptography). Tiền mặt Internet được người mua hàng mua bằng đồng nội tệ, rồi
dùng Internet để chuyển cho người bán hàng.
+ Túi tiền điện tử (electronic purse; còn gọi tắt là “ví điện tử”) nói đơn giản là nơi
để tiền mặt Internet mà chủ yếu là thẻ khôn minh (smart card, còn có tên gọi là thẻ
giữ tiền: stored value card). Tiền được trả cho bất cứ ai đọc được thẻ đó. Kỹ thuật
của túi tiền điện tử về cơ bản là kỹ thuật “mã hoá khoá công khai/bí mật” tương tự
như kỹ thuật áp dụng cho “tiền mặt Internet”.
+ Thẻ khôn minh (smart card, còn gọi là “thẻ thông minh”) nhìn bề ngoài tương tự
như thẻ tín dụng, nhưng ở mặt sau của thẻ, thay vì cho dải từ, lại là một chip máy
tính điện tử có một bộ nhớ nhỏ để lưu trữ tiền số hoá. Tiền ấy chỉ được “chi trả”
khi người sử dụng và thông điệp (ví dụ như xác nhận thanh toán hoá đơn) được
xác thực là “đúng”.
+ Giao dịch ngân hàng số hoá, và giao dịch chứng khoán số hoá. Hệ thống thanh
toán điện tử của ngân hàng là một đại hệ thống, gồm nhiều tiểu hệ thống:
 Thanh toán giữa ngân hàng với khách hàng (qua điện thoại, các điểm bán lẻ,
các ki-ốt, giao dịch cá nhân tại nhà, giao dịch tại trụ sở khách hàng, giao
dịch qua Internet, chuyển tiền điện tử, thẻ tín dụng, vấn tin ).
 Thanh toán giữa ngân hàng với các đại lý thanh toán (nhà hàng, siêu thị ),

 Thanh toán trong nội bộ một hệ thống ngân hàng.
 Thanh toán giữa hệ thống ngân hàng này với hệ thống ngân hàng khác.
c. Trao đổi dữ liệu điện tử:
Theo luật giao dịch điện tử 2005 của Việt Nam, trao đổi dữ liệu điện tử
( EDI) được định nghĩa là sự chuyển thông tin từ máy tính này sang máy tính
khác bằng phương tiện điện tử theo một tiêu chuẩn đã được thỏa thuận về cấu
trúc thông tin.
EDI này càng được sử dụng rộng rãi trên bình diện toàn cầu, chủ yếu phục
vụ cho mua và phân phối hàng (gửi đơn hàng, các xác nhận, các tài liệu, hoá đơn
v.v.), nhưng cũng dùng cho cả các mục đích khác nữa như thanh toán tiền khám
11
EDI chủ yếu được thực hiện thông qua các mạng ngoại bộ (extranet) và
thường được gọi là “thương mại võng mạng”. Cũng có cả hình thức “EDI hỗn
hợp” (Hybrid EDI) dùng cho trường hợp chỉ có một bên đối tác dùng EDI, còn bên
kia vẫn dùng các phương thức thông thường (như fax, thư tín qua bưu điện).
EDI được áp dụng từ trước khi có Internet. Khi ấy, người ta dùng “mạng
giá trị gia tăng” (Value Added Network: VAN) để liên kết các đối tác EDI với
nhau; cốt lõi của VAN là một hệ thống thư tín điện tử cho phép các máy tính điện
tử liên lạc được với nhau, và hoạt động như một phương tiện lưu trữ và tìm gọi.
Khi nối vào VAN, một doanh nghiệp có thể liên lạc được với nhiều nghìn máy tính
điện tử nằm ở nhiều trăm thành phố trên khắp thế giới. Nay EDI chủ yếu được
thực hiện thông qua Internet.
Thương mại điện tử qua biên giới (Cross-border electronic commerce) về
bản chất chính là trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) giữa các doanh nghiệp mà được
thực hiện giữa các đối tác ở các quốc gia khác nhau, với các nội dung:
 Đặt hàng
 Giao hàng (shipping);
 Hóa đơn;
 Thanh toán;
Trên bình diện này, nhiều khía cạnh còn phải tiếp tục xử lý, đặc biệt là buôn

bán giữa các nước có chính sách, và luật pháp thương mại khác nhau về căn bản,
đòi hỏi phải có từ trước một dàn xếp pháp lý trên nền tảng thống nhất quan điểm
về tự do hoá thương mại và tự do hoá việc sử dụng Internet. Chỉ như vậy mới đảm
bảo được tính khả thi, tính an toàn, và tính có hiệu quả của trao đổi dữ liệu điện tử
(EDI).
Khi giao dịch được thưc hiện bằng EDI, hệ thống máy tính của doanh
nghiệp sẽ hoạt động như một kho dự trữ các dữ liệu cần thiết để hỗ trợ các giao
dịch đó. Sử dụng EDI sẽ giúp tăng giá trị khoản đầu tư của doanh nghiệp cho việc
ứng dụng phần mềm giao dịch. Hơn nữa việc tạo, gửi và nhận các chứng từ giao
dịch EDI có thể được tự động hóa và tích hợp với những ứng dụng máy tính hiện
hành trong nội bộ doanh nghiệp.
• Lợi ích của EDI:
- Rút ngăn thời gian đặt hàng;
- Cắt giảm chi phí;
- Hạn chế lỗi’
- Phản ứng nhanh;
- Thuận tiện trong thanh toán;
- Giảm lượng hàng hóa lưu kho.
d. Giao gửi số hoá của các dung liệu:
Dung liệu (content) là các hàng hóa mà người ta cần đến nội dung của nó
(chính nội dung là hàng hoá).
12
2.1.6. Những lĩnh vực ứng dụng của thương mại điện tử.
a. Thương mại hàng hóa dịch vụ điện tử.
Trong thời gian gần đây, các hình thức mua bán qua internet từng bước phát
riển và phổ biến hơn. Bên cạnh các web thương mại điện tử chuyên dụng, nhiều
mạng xã hội đã xuất hiện với số lượng thành viên lên đến hàng tram nghìn người.
Do vậy,những mạng xã hội này đang trở thành thị trường thực sự cho các nhà kinh
doanh.
Một số mô hình tiêu biểu cho các lĩnh vực này như: B2B- mô hình kinh

doanh giữa các doanh nghiệp, mô hình B2C- mô hình giữa nhà cung cấp và khách
hàng.
Và với việc thông qua internet, giúp cho các nhà kinh doanh, người môi giớ
bất động sản, bác sỹ, dược sỹ có kế hoạch hoạt động thuận tiện và hữu ích hơn
trong từng lĩnh vực của họ.
b. Ngân hàng, tài chính điện tử.
- Khái niệm: là các tổ chức ngân hàng, tài chính mà tất cả các giao dịch giữa Ngân
hàng, tổ chức tài chính và khách hàng( cá nhân và tổ chức) dựa trên quá trình xử lý và
chuyển giao dữ liệu số hóa nhằm cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
Hiện nay, ngân hàng điện tử tồn tại dưới 2 hình thức: ngân hàng trực tuyến và
ngân hàng hỗn hợp. Ngân hàng trực tuyến chỉ tồn tại dựa trên môi trường mạng internet.
Ngân hàng hỗn hợp là các ngân hàng truyền thống có bổ sung các dịch vụ trực tuyến.
Thông qua hệ thống ngân hàng điện tử, ngân hàng có thể kiểm soát hầu hết các
chu chuyển tiền tệ cũng từ đó có thể hạn chế được các dịch vụ rửa tiền, chuyển tiền bất
hợp pháp Mạng thông tin giúp cho hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng chặt chẽ,
đầu tư tín dũng cũng sẽ thay đổi lớn.
c. Đào tạo trực tuyến.
- Khái niệm: là việc sử dụng internet và các công nghệ phù hợp để phát triển, phân
phối và mở rộng các nguồn lực đào tạo. Việc đào tạo trên mạng nhu một môi trường đào
tạo mới, tăng cơ hội tiếp cận đối với đông đảo người học, giảm chi phí đào tạo
Ngày nay, sự phổ biến của công nghệ thông tin đã đem đến cơ hội học tập cho số
đông người trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Chương trình học trực tuyến phát triển
mạng trên khía cạnh đào tạo ngoại ngữ. Đa số các chương trình học vô cùng trực quan,
có tính tương tác cao và rất hấp dẫn người đọc.
d. Xuất bản trực tuyến.
13
- Khái niệm: là quá trình tạo lập và phân phối số hóa nội dung thông tin bao
gồm cả chế phẩm in ấn, âm nhạc, video và các phần mềm.
- Internet đang làm thay đổi cách thức mà nội dung thông tin được tạo lâp,
biên tâp, phân phối, mua và bán. Tạo nên xu hướng cơ cấu lại quá trình

chuyên môn hóa và hợp tác hóa trong nghành xuất bản. Internet giúp các nhà
nghiên cứu thu thập tư liệu và làm tổng quan các tài lieeujmootj cách rất
nhanh chóng nhờ thư tín điện tử và các trang web khác.
e. Giải trí trực tuyến.
Là lĩnh vực kinh doanh phát triển mạnh trên mạng internet. Các hình thức giải
trí trực tuyến bao gồm: ca nhạc, phim ảnh, phát thanh, truyền hình, web tác
động mạnh tới các kênh giải trí truyền thống, diễn ra sự xâm nhập đan xen giữa
các loại hình giải trí chúng càng trở nên gắn kết, gần gũi.
Theo thống kê gần đây thì Việt Nam đã trở thành thị trường game lớn nhất khu
vực Đông Nam Á, trở thành 1 trong 10 thị trường game online có tốc độ phát
triển nhanh nhất thế giới.
f. Dịch vụ công trực tuyến.
Là những dịch vụ liên quan đến hoạt động thực thi pháp luật, hỗ trợ hoạt
động của doanh nghiệp và người dân, không nhằm mục tiêu lợi nhuận và giúp
thiết lập hành lang pháp lý để người dân thực hiện các quyền hợp pháp của
mình.
2.1.7. Lợi ích và hạn chế của thương mại điện tử.
a) Lợi ích.
Mặc dù hiện nay Thương mại điện tử mới chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong các hoạt
động kinh tế, nó đã và đang góp phần đẩy mạnh các quá trình thương mại thông
thường và mở ra các cách làm ăn mới, các cách tổ chức công việc mới. Thương
mại điện tử là để phát triển các loại sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ cho các quá trình
cạnh tranh giá, đặc biệt là việc sử dụng intelligent agents. Lợi ích của TMĐT được thể
hiện ở các đặc điểm sau:
• Đối với các tổ chức:
- Mở rộng thị trường: với các chi phí đầu tư nhỏ hơn nhiều so với thương mại
truyền thống, các công ty có thể mở rộng thị trường, tìm kiếm, tiếp cận người
cung cấp khách hàng và đối tác trên khắp thế giới. Việc mở rộng mạng lưới
14
nhà cung cấp, khách hàng cũng cho phép các tổ chức có thể mua với giá thấp

hơn và bán được nhiều sản phẩm hơn.
- Giảm chi phí sản xuất: giảm chi phí giấy tờ, giảm chi phí chia sẻ thông tin, chi
phí in ấn, gửi văn bản truyền thống.
- Cải thiện hệ thống phân phối: giảm lượng hàng lưu kho và độ trễ trong phân
phối hàng.
- Vượt giới hạn về thời gian: việc tự động hóa các giao dịch thông qua web và
internet giúp các hoạt động kinh doanh được thực hiện 24/7/365 mà không
mất thêm nhiều chi phí biên đổi.
- Sản xuất hàng theo yêu cầu: lôi kéo khách hàng đến vói doanh nghiệp bằng
khả năng đáp ứng mọi nhu cầu cua khách hàng.
- Mô hình kinh doanh mới: các mô hình kinh doanh mới với những lợi thế và
giá trị mới cho khách hàng.
- Tăng tốc độ tung sản phẩm ra thị trường.
- Giảm chi phí thông tin liên lạc.
- Giam chi phí mua sắm.
- Thông tin cập nhập nhanh chóng, kịp thời.
- Củng cố quan hệ khách hàng.
- Chi phí kinh doanh cũng được giảm.
- Một số lợi ích khác như nâng cao uy tín, hình ảnh doanh nghiệp, cải thiện chất
lượng dịch vụ khách hàng
• Đối với người tiêu dùng:
- Tùy từng nhóm khách hàng: nhiều lựa chọn về sản phẩm dịch vụ hơn.
- Vượt giới hạn về không gian và thời gian.
- Nhiều lựa chọn về sản phẩm, dịch vụ.
- Giá thấp hơn
- Giao hàng nhanh hơn với các àng hóa số hóa được.
- Thông tin phong hú, thuận tiện và chất lượng cao hơn.
- Đấu giá trực tuyến giúp mọi người có thể tìm, sưu tầm những món hàng mình
quan tâm khắp mọi nơi trên thế giới.
- Cộng đồng thương mại điện tử cho phép mọi người tham gia có thể phối hợp,

chia sẻ thông tin, kinh nghiệm hiệu quả và nhanh chóng.
- Thuế được miễn giảm.
• Đối với xã hội:
- Hoạt động trực tuyến từ xa nên giảm việc đi lại, ô nhiễm, tai nạn.
- Nâng cao mức sống.
- Lợi ích cho người nghèo: những nước nghèo có thể tiếp cận với các sản phẩm,
dịch vụ từ các nước phát triển hơn bằng mạng internet
- Dịch vụ công được cung cấp thuận tiện hơn.
b) Hạn chế.
15
• Về kỹ thuật:
- Chưa có tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng, an toàn và độ tin cậy.
- Tốc độ đường truyền Internet vẫn chư đủ mạnh.
- Các công cụ xây dựng phần mềm vẫn trong giai đoạn đang phát triển.
- Khó khăn khi kết hợp phần mềm TMĐT với các phần mềm ứng dụng và các
cơ sở dữ liệu truyền thống.
- Cần có các máy chủ TMĐT đặc biệt, đòi hỏi thêm chi phí đầu tư.
- Chi phí truy cập internet vẫn còn cao.
- Thực hiện các đơn đặt hàng trong TMĐT B2C đòi hỏi hệ thống kho hàng tự
động lớn.
• Về thương mại:
- Cản trở về tâm lí do vấn đề an ninh và riêng tư với những người tham gia
thương mại điện tử.
- Thiếu lòng tin về người bán hàng trong TMĐT.
- Các phương pháp đánh giá hiệu quả TMĐT còn chưa đầy đủ, hoàn thiện.
- Chuyển đổi thói quen tiêu dùng từ thực đến ảo cần thời gian.
- Số lượng người tham gia chưa đủ lớn để đạt lợi thế về quy mô.
- Thu hút đầu tư mạo hiểm khó khăn hơn sau sự sụp đổ hàng loạt của các công
ty dot.com.
II.2. Cơ sở thực tiễn:

Trong những năm gần đây, lĩnh vực công nghệ thông tin trên toàn thế giới
đang phát triển rất mạnh mẽ, nhất là lĩnh vực thương mại điện tử đang được áp
dụng rộng rãi, phổ biến. Cụ thể ở một số nước có những con số đạt được trong
năm vừa qua như sau:
• Trung Quốc:
Báo cáo tình hình thị trường TMĐT Trung Quốc năm 2014 của eMarketer
cho biết, doanh thu bán lẻ trực tuyến tại nước này tăng trưởng 63,9% so với
năm trước, ước tính đạt 217,39 tỷ USD. Trung Quốc dự báo cũng sẽ tiếp tục
giữ mức tăng trưởng này cho đến năm 2018. Cũng theo báo cáo này, trong năm
2014, doanh thu bán lẻ trực tuyến của Trung Quốc chiếm hơn 50% tổng doanh
thu của khu vực châu Á – Thái Bình Dương. Dự kiến đến năm 2018, con số này
sẽ đạt mức 70%. Theo Báo cáo số liệu số 33 về sự phát triển của Internet của
Trung tâm Mạng lưới thông tin Internet Trung Quốc, số lượng người mua hàng
trực tuyến hiện nay ở nước này là 302 triệu người. Theo một khảo sát của
Group M vào tháng 6 năm 2014 cũng cho biết gần 75% người mua hàng trực
tuyến nói rằng họ thích mua trực tuyến hơn mua sắm ở các cửa hàng truyền
thống.
• Indonesia:
16
Là đất nước có dân cư đông thứ 4 trên thế giới, với mức ước tính năm 2014
là 253 triệu dân. Trong đó có 29,8% dân số, tương đương với khoảng 74,6 triệu
người sử dụng Internet7. Theo eMarketer thì số người dùng Internet ở Indonesia
đang tăng với tốc độ trung bình 20% một năm trong giai đoạn 2013 – 2016.
Hiện nay, khoảng 5,9 triệu người đã từng mua sắm trực tuyến ít nhất một lần.
Theo eMarketer dự đoán thì doanh số bán lẻ trực tuyến năm 2014 ở Indonesia
sẽ đạt 2,6 tỷ USD, chiếm 0,6% tổng doanh số bán lẻ cả năm. Các mặt hàng
được mua sắm trực tuyến nhiều nhất ở Indonesia là quần áo, giày dép, túi xách,
đồng hồ, vé máy bay, điện thoại di động, đồ dùng cho xe ô tô.
• Việt Nam:
Tại Việt Nam, nhà nước đã thực hiện các chính sách phù hợp nhằm nâng

cao doanh số thu từ thương mại điện tử thì đã có những bước tiến khá rõ rệt làm
cho thương mại điện tử nước ta ngày càng phát triển.
Theo kết quả điều tra khảo sát năm 2014 của Cục TMĐT và CNTT, giá trị
mua hàng trực tuyến của một người trong năm ước tính đạt khoảng 145 USD và
doanh số thu từ TMĐT B2C đạt khoảng 2,97 tỷ USD, chiếm 2,12 % tổng mức
bán lẻ hàng hóa cả nước. Sản phẩm được lựa chọn tập trung vào các mặt hàng
như đồ công nghệ và điện tử (60%), thời trang, mỹ phẩm (60%), đồ gia dụng
(34%), sách, văn phòng phẩm (31%) và một số các mặt hàng khác. Tại Việt
Nam, phần lớn người mua sắm sau khi đặt hàng trực tuyến vẫn lựa chọn hình
thức thanh toán tiền mặt (64%), hình thức thanh toán qua ví điện tử chiếm 37%,
và hình thức thanh toán qua ngân hàng chiếm 14%.
Để tìm hiểu rõ hơn về tình hình thương mại điện tử của Việt Nam hiện nay
thì sẽ đi tìm hiểu rõ hơn về phần sau của bài tiểu luận.
III. THỰC TRẠNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1. Tình hình về cơ sở cho thương mại điện tử ở Việt Nam.
3.1.1. Hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin.
1. Phần cứng:
a. Máy tính:
Theo kết quả điều tra khảo sát năm 2014, 98% doanh nghiệp tham gia khảo sát có
máy tính để bàn và máy tính xách tay (laptop), 45% doanh nghiệp có máy tính bảng.
Cũng theo kết quả điều tra khảo sát, trung bình mỗi doanh nghiệp có 21 máy tính để bàn
và máy laptop, 3 máy tính bảng.
b. Cơ cấu chi phí cho công nghệ thông tin và thương mại điện tử:
17
Tỷ lệ đầu tư của doanh nghiệp trong lĩnh vực CNTT và TMĐT qua các năm không
chênh lệch nhau nhiều. Năm 2014, chi phí đầu tư cho phần cứng là 43%, phần mềm là
23%, nhân sự, đào tạo là 18%.
2. Phần mềm
Theo kết quả điều tra khảo sát, hai nhóm phần mềm được sử dụng phổ biến trong
doanh nghiệp là phần mềm kế toán, tài chính (88%) và phần mềm quản lý nhân sự (49%).

Một số phần mềm phức tạp, đòi hỏi mức độ tổ chức cao của doanh nghiệp như phần mềm
quan hệ khách hàng (CRM), phần mềm quản lý hệ thống cung ứng (SCM) và phần mềm
lập kế hoạch nguồn lực (ERP) có tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng thấp hơn với các tỷ lệ tương
ứng là 24%, 22% và 17%.
Chữ ký điện tử được tạo lập dưới dạng từ, chữ, số, ký hiệu, âm thanh hoặc các
hình thức khác bằng phương tiện điện tử, gắn liền hoặc kết hợp một cách lô gíc với thông
điệp dữ liệu, có khả năng xác nhận người ký thông điệp dữ liệu và xác nhận sự chấp
thuận của người đó đối với nội dung thông điệp dữ liệu được ký9. Theo kết quả điều tra
khảo sát, số lượng doanh nghiệp sử dụng chữ ký điện tử tăng dần qua các năm, từ 23%
năm 2012 tăng lên 45% năm 2014. Doanh nghiệp lớn có tỷ lệ sử dụng chữ ký điện tử cao
hơn ở doanh nghiệp SME (với tỷ lệ tương ứng là 60% và 44%).
3. Hệ thống giám sát trực tuyến
Hiện nay, xu hướng sử dụng hệ thống tự động và hệ thống kiểm tra trực tuyến để
xử lý đơn hàng và phân phát sản phẩm bắt đầu được doanh nghiệp tiếp cận. Theo kết quả
điều tra khảo sát, 22% doanh nghiệp đã sử dụng hệ thống này trong hoạt động kinh doanh
của mình. Hình 45: Tình hình sử dụng hệ thống giám sát trực tuyến của doanh nghiệp
4. E-mail
Với ưu thế vượt trội là tốc độ cao, chi phí rẻ và không có khoảng cách địa lí thì thư
điện tử (e-mail) vẫn đang là phương tiện phổ biến, đơn giản và hiệu quả để các doanh
nghiệp sử dụng trong chiến lược kinh doanh và công việc hàng ngày. Theo kết quả điều
tra khảo sát năm 2014, số doanh nghiệp có trên 50% số lao động thường xuyên sử dụng
e-mail trong công việc tăng so với năm trước (24% năm 2013 và 35% năm 2014).
Nhìn chung qua các năm, doanh nghiệp sử dụng e-mail cho mục đích giao dịch với khách
hàng và nhà cung cấp chiếm tỷ lệ cao nhất (67% năm 2012, 77% năm 2013 và 75% năm
2014).
3.1.2.Hạ tầng cơ sở nhân lực.
18
Tỷ lệ doanh nghiệp có cán bộ chuyên trách về CNTT và TMĐT năm 2014 giảm
nhẹ so với năm trước (62% năm 2014 và 65% năm 2013). Số lượng cán bộ chuyên trách
về CNTT và TMĐT trung bình tại mỗi doanh nghiệp là 3 người. Khi được hỏi về khó

khăn trong tuyển dụng lao động có kỹ năng về CNTT và TMĐT, 27% doanh nghiệp trả
lời có, 73% doanh nghiệp trả lời không.
Tỷ lệ doanh nghiệp có quy mô dưới 10 nhân sự chiếm 53% trong số doanh nghiệp
tham gia khảo sát. Số doanh nghiệp có từ 10 - 20 nhân sự và từ 20 – 100 nhân sự có tỷ lệ
tương ứng 27% và 16%. Số doanh nghiệp có trên 100 nhân sự đạt khoảng 4%.
Top 5 website có số lượng nhân viên lớn nhất năm 2014 là: cungmua.com,
enbac.com, hotdeal.vn, vatgia.vn và lazada.vn. Số lượng nhân viên của các website này
dao động từ 233 đến 563 người. Về cơ cấu nhân sự, các website cung cấp dịch vụ TMĐT
có số lượng nhân viên phụ trách kinh doanh nhiều hơn so với nhân viên phụ trách các
hoạt động khác.
3.1.3. Hạ tầng cơ sở kinh tế.
Tổng doanh số bán hàng trên 85 sàn giao dịch TMĐT tham gia khảo sát năm 2014
đạt khoảng 2.500 tỷ đồng. Trong đó, 2 website dẫn đầu là lazada.vn (21%) và sendo.vn
(10%). Kết quả khảo sát cũng cho thấy, 3 sàn giao dịch TMĐT dẫn đầu về doanh thu từ
hoạt động cung cấp dịch vụ TMĐT là: lazada (26%), ebay.vn (19%) và vatgia.vn (18%).
1. Lazada.vn
Ra đời từ giữa năm 2013 với sự đầu tư của tập đoàn sở hữu Rocket Internet, sàn
giao dịch TMĐT lazada.vn đã nhanh chóng vươn lên vị trí hàng đầu. So với năm 2013,
lazada.vn phát triển mạnh trên cả lượng giao dịch và giá trị giao dịch, đem lại mức tăng
trưởng gấp đôi về tổng doanh thu. Mức độ tăng trưởng của các sàn giao dịch TMĐT hàng
đầu so với năm 2013 Công ty Website Lượng GD thành công Tổng giá trị GD Tổng
Doanh thu Công ty TNHH MTV Thị Trường Recess lazada.vn
2. Sendo.vn
Với 5.300 nhà cung cấp hàng hoá và dịch vụ và hàng trăm ngàn sản phẩm đa dạng
tham gia trên sàn giao dịch TMĐT, sendo.vn đã đạt mức tăng trưởng 45% về doanh thu,
100% về lượng giao dịch thành công và 45% về tổng giá trị giao dịch. Nhằm phục vụ cho
bài toán tăng trưởng của mình, sendo.vn đã tận dụng được ưu thế từ việc tiếp cận lực
19
lượng khách hàng mới thông qua việc mua lại website nổi tiếng 123mua.vn từ VNG. Mới
đây, Công ty CP Công nghệ Sen Đỏ, chủ quản của sendo.vn vừa công bố hợp tác đầu tư

chiến lược với 3 tập đoàn dịch vụ internet hàng đầu Nhật Bản, bao gồm SBI Holdings,
Econtex.
Năm 2014, 16% số website cung cấp dịch vụ TMĐT tham gia khảo sát là website
khuyến mại trực tuyến. Tổng doanh thu của các website khuyến mại trực tuyến tham gia
khảo sát năm 2014 ước đạt hơn 960 tỷ đồng, tăng 18% so với năm 2013.
Ngày mua sắm trực tuyến 2014 được nhiều doanh nghiệp lựa chọn là ngày khởi
đầu cho các chương trình khuyến mại lớn và liên tiếp trong dịp mua sắm cuối năm. Trong
ngày 5/12/2014, số liệu tổng hợp từ các doanh nghiệp đã ghi nhận được:
- Tổng giá trị hàng hóa giao dịch trong ngày ước tính 154 tỷ đồng, tăng 2,48 lần so
với ngày trung bình trong năm.
- Tổng số đơn hàng ước tính 160.055 đơn, tăng 3,18 lần so với ngày trung bình
trong năm.
Hạ tầng thanh toán Trong số doanh nghiệp sở hữu website cung cấp dịch vụ TMĐT
được khảo sát, khoảng 30% website đã hỗ trợ và tích hợp chức năng thanh toán trực
tuyến. 27% chấp nhận thanh toán qua thẻ Visa, Master Card, 25% qua đơn vị thanh toán
trung gian và 10% tin nhắn SMS. 45% website hỗ trợ dịch vụ giao hàng và thu tiền sau
(Cash on delivery - COD). Hình thức chấp nhận thanh toán khi mua hàng trực tiếp tại
công ty là phổ biến, chiếm 75%. Trong khi đó, hình thức thanh toán bằng chuyển khoản
vẫn được nhiều doanh nghiệp triển khai với tỷ lệ là 77%.
3.1.4. Hạ tầng pháp lý:
Sự phát triển của Thương mại điện tử trên thế giới đã làm thay đổi cách thức kinh
doanh thương mại. Tuy nhiên nguy cơ gặp những rủi ro quá trình giao dịch là có nên đòi
hỏi phải có các giải pháp không chỉ về mặt kỹ thuật mà còn cần một cơ sở pháp lý đầy
đủ. Những kinh nghiệm thực tế trên thế giới cho thấy để thúc đẩy thương mại điện tử
phát triển thì vai trò của Nhà nước phải được thể hiện rõ nét trên hai lĩnh vực: cung ứng
dịch vụ điện tử và xây dựng một hệ thống pháp luật đầy đủ, thống nhất và cụ thể để điều
chỉnh các quan hệ thương mại điện tử. Nếu như chúng ta thiếu đi một cơ sở pháp lý vững
chắc cho thương mại điện tử hoạt động thì các doanh nghiệp và người tiêu dùng sẽ rất
lúng túng trong việc giải quyết các vấn đề có liên quan và về phía các cơ quan Nhà nước
cũng sẽ rất khó có cơ sở để kiểm soát được các hoạt động kinh doanh thương mại điện tử.

20
Hiện nay theo các quy định của pháp luật Việt nam hình thức văn bản được sử
dụng như là một trong những hình thức chủ yếu trong các giao dịch dân sự, thương mại
và đặc biệt là trong các hợp đồng kinh tế nó là một yếu tố bắt buộc. TMĐT đặt ra vấn đề
phải công nhận tính pháp lý của các giao dịch điện tử, các chứng từ điện tử. Nhà nước
phải công nhận về mặt pháp lý đối với giá trị của văn bản giao dịch thông qua phương
tiện điện tử. Pháp lệnh TMĐT đang được soạn thảo để giải quyết vấn đề này. Nó phải đưa
ra khái niệm văn bản điện tử và có những quy định riêng đối với loại văn bản này. Nó
phải coi các hình thức thông tin điện tử như là các văn bản có giá trị tương đương với văn
bản viết nếu như chúng đảm bảo được các yếu tố:
- Khả năng chứa thông tin, các thông tin có thể được lưu giữ và tham chiếu lại khi
cần thiết.
- Ðảm bảo được tính xác thực của thông tin
- Ðảm bảo được tính toàn vẹn của thông tin
Thương mại điện tử (TMĐT) về cơ bản là việc ứng dụng các phương tiện điện tử
vào hoạt động kinh doanh, thương mại. Chủ thể tham gia hoạt động TMĐT bên cạnh việc
tuân thủ các quy định trực tiếp về TMĐT, còn phải thực hiện các quy định pháp luật liên
quan khác như đầu tư kinh doanh, thương mại, dân sự…. Về khung pháp luật kinh doanh,
ngày 26 tháng 11 năm 2014, Quốc hội thông qua hai luật mới: Luật Đầu tư số
67/2014/QH13 và Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13, hai luật này có hiệu lực từ ngày
01 tháng 07 năm 2015. Về pháp luật chuyên ngành lĩnh vực TMĐT, ngày 05 tháng 12
năm 2014, Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư số 47/2014/TT-BCT quy định về quản
lý website thương mại điện tử. Với sự ra đời của hai luật trên và Thông tư số 47/2014/
TT-BCT, năm 2014 là năm đánh dấu nhiều thay đổi về khung pháp lý cho hoạt động
TMĐT của Việt Nam.
Thông tư số 47/2014/TT-BCT của Bộ Công Thương ngày 05 tháng 12 năm 2014 quy
định về quản lý website thương mại điện tử nhằm hướng dẫn một số quy định của Nghị
định số 52/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 16 tháng 5 năm 2013 về Thương mại điện
tử. Thông tư số 47/2014/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 20 tháng 01 năm 2015, thay thế
Thông tư số 12/2013/ TT-BCT quy định thủ tục thông báo, đăng ký và công bố thông tin

liên quan đến website thương mại điện tử có 4 nội dung chính như sau:
1. Tăng cường quản lý hoạt động kinh doanh trên các website thương mại điện tử,
mạng xã hội, website khuyến mại trực tuyến.
2. Phân định phạm vi quản lý các website chuyên ngành.
21
3. Quy định về kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh, kinh doanh có
điều kiện trên website thương mại điện tử.
4. Một số quy định khác.
TMĐT cần phải đảm bảo được quyền sở hữu trí tuệ, cấm sao chép lậu, hàng giả hàng
nhái.Quyền sở hữu được nhà nước công nhận cho phép sử dụng, nhân bản, phân phối,
trình diễn. Bản quyền được nhà nước bảo hộ, cá nhân hay tổ chức nào sử dụng phải được
phép của tác giả.
Là thương hiệu của doanh nghiệp để gắn vào hàng hoá và dịch vụ của mình. Nhà nước tổ
chức đăng ký bản quyền và bảo vệ bằng luật pháp. Cho phép DN độc quyền sử dụng
thương hiệu đã đăng ký, ngăn ngừa sự sử dụng trái phép thương hiệu từ cá nhân hay DN
khác. Bằng sáng chế cho phép người sở hữu có quyền sử dụng và khai thác trong một số
năm.
3.1.5. Hạ tầng cơ sở chính trị xã hội.
Tác động văn hóa xã hội của thương mại điện tử xuất hiện khi sử dụng Internet
làm công cụ giao tiếp, như khi tiến hành thương mại điện tử qua biên giới (với nước
khác), hoặc nếu trong một quốc gia nhưng sử dụng Iternet, Web làm công cụ mạng.
Internet có thể trở thành "hộp thư" giao dịch mua bán dâm, ma tuý, và buôn lậu; các lực
lượng phản xã hội đưa lên Internet phim con heo, các tuyên truyền kích dục có mục đích
đối với trẻ em, các hướng dẫn làm bom thư, làm chất nổ phá hoại, các loại tuyên truyền
kích động bạo lực, phân biệt chủng tộc, kỳ thị tôn giáo, v.v ; Internet cũng có thể trở
thành một phương tiện thuận lợi cho các lực lượng chống đối sử dụng để tuyên truyền,
kích động lật đổ Chính phủ và hoặc gây rối làm loạn trật tự xã hội; ngoài ra phải tính tới
tác động về cuốn hút thanh niên theo các lối sống không phù hợp với bản sắc văn hoá dân
tộc (nếu chỉ làm thương mại điện tử trong nước, thông qua nối mạng các doanh nghiệp,
sử dụng mạng quốc gia, mà không dùng Internet, thì không cần tính tới tác động tiêu cực

này; nhưng nếu không lợi dụng Internet làm công cụ giao tiếp chung, mà thiết lập các
mạng riêng thì không có tính kinh tế, và việc làm thương mại điện tử với nước ngoài sẽ bị
hạn chế).
III.2. Các hoạt động liên quan đến thương mại điện tử ở Việt Nam.
III.2.1. Tình hình phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam trong những năm gần
đây.
a. Mức độ sử dụng internet.
22
Theo khảo sát của Cục TMĐT và CNTT có 10% số người tham gia khảo sát cho biết
thời lượng sử dụng Internet mỗi ngày là dưới 3 giờ. 36% số người tham gia khảo sát sử
dụng Internet từ 3 – 5 giờ mỗi ngày.
Máy tính xách tay và điện thoại di động tiếp tục là phương tiện phổ biến nhất được
người truy cập Internet sử dụng, với tỷ lệ tương ứng là 75% và 65%. Số lượng người dân
truy cập Internet qua các thiết bị khác như máy tính bảng cũng tăng mạnh với 19% từ
năm 2010 đến năm 2014. Máy tính để bàn từng là phương tiện phổ biến nhất năm 2010,
chiếm 84% lượng người sử dụng; năm 2014 chỉ còn 33% người tham gia khảo sát tiếp
cận qua phương tiện này. 90% số người khảo sát cho biết địa điểm truy cập Internet
thường xuyên là tại nhà. Địa điểm phổ biến thứ hai là nơi làm việc chiếm 48%. Các địa
điểm công cộng, trường học, cửa hàng Internet chiếm tỷ lệ tương ứng là 22%, 16% và
5%.
Cập nhật thông tin tiếp tục là mục đích sử dụng Internet hàng ngày phổ biến nhất,
tăng từ 87% năm 2013 lên 93,5% năm 2014. Đa số người tham gia khảo sát sử dụng
Internet hàng ngày để tham gia các diễn đàn, mạng xã hội (81,2%), truy cập e-mail
(73,8%), xem phim ảnh, nghe nhạc (64,8%), và nghiên cứu học tập (63,9%). Đối với các
hoạt động như mua bán cá nhân, phần lớn người khảo sát có tần suất hoạt động hàng
tháng (36,2%).
b. Tình hình tham gia thương mại điện tử.
Kết quả khảo sát của Cục TMĐT và CNTT với người dân có mua sắm trực tuyến
năm 2014 cho thấy, 58% số người truy cập Internet đã từng mua hàng trực tuyến. Loại
hàng hóa được mua trực tuyến phổ biến là đồ công nghệ và điện tử chiếm 60%, tăng 25%

so với năm 2013. Các mặt hàng được người tiêu dùng trực tuyến ưa chuộng khác là quần
áo, giày dép, mỹ phẩm (60%), sau đó đến đồ gia dụng (34%), sách và văn phòng phẩm
(31%)…
Tiền mặt vẫn là hình thức thanh toán chủ yếu trong các giao dịch mua bán trực
tuyến, chiếm 64%, giảm 10% so với năm 2013. Hình thức chuyển khoản qua ngân hàng
cũng giảm từ 41% năm 2013 xuống còn 14% năm 2014. Thay vào đó, số lượng người sử
dụng ví điện tử lại tăng từ 8% năm 2013 lên 37% năm 2014.
c. Hiệu quả ứng dụng thương mại điện tử.
Theo kết quả điều tra khảo sát năm 2014, 6% người mua hàng trực tuyến trả lời rất hài
lòng với phương thức mua hàng này. 41% người mua trả lời hài lòng, tăng đáng kể so với
23
tỷ lệ 29% của năm 2013. 48% người mua cho biết cảm thấy bình thường và chỉ 5% số
người được hỏi trả lời không hài lòng.
Giá trị sản phẩm dịch vụ người mua hàng chọn mua nhiều nhất là mức từ 1 đến 3 triệu
đồng, chiếm 29%. Theo sau là mức trên 5 triệu đồng với 26% người chọn mua, và mức
được ít người chọn mua nhất là từ 3 đến 5 triệu đồng với 11%.
Năm 2014, vấn đề sản phẩm kém chất lượng so với quảng cáo tiếp tục là trở ngại
hàng đầu trong mua sắm trực tuyến (81%). Tiếp đến là trở ngại về dịch vụ vận chuyển và
giao nhận còn yếu (51%), giá cả không thấp so với mua trực tiếp và không rõ ràng (46%),
sợ thông tin cá nhân bị tiết lộ (42%), và website thiết kế chưa chuyên nghiệp (29%).
Lý do khiến người dân chưa tham gia mua sắm trực tuyến bao gồm: khó kiểm định
chất lượng hàng hóa (78%), không tin tưởng người bán hàng (57%), không có đủ thông
tin để ra quyết định (46%), không có thẻ tín dụng hoặc các loại thẻ thanh toán qua mạng
(42%), cảm thấy mua ở cửa hàng dễ dàng và nhanh hơn (38%), cách thức mua hàng trực
tuyến quá rắc rối (26%).
3.1.2. Tình hình thương mại điện tử trong các doanh nghiệp.
a. Các hình thức bán hàng.
- Qua mạng xã hội: Theo kết quả điều tra khảo sát, 24% doanh nghiệp có bán hàng
trên mạng xã hội và 8% doanh nghiệp trả lời sẽ bán trong năm 2015.
- Qua website của doanh nghiệp: Số lượng doanh nghiệp sở hữu website năm 2014

là 45%. Trong đó, lĩnh vực có tỷ lệ sở hữu website cao nhất là công nghệ thông tin
và truyền thông (69%).
- Qua nền tảng di động: TMĐT trên nền tảng di động đang từng bước đi sâu vào
lĩnh vực bán lẻ với vai trò chuyển đổi từ kênh liên lạc sang vai trò kênh tương tác
giữa nhà bán lẻ và người tiêu dùng. Khảo sát việc sử dụng các ứng dụng trên nền
tảng thiết bị di động để bán hàng, 11% doanh nghiệp trả lời có sử dụng các ứng
dụng trên thiết bị di động để bán hàng.
- Qua sàn giao dịch: thương mại điện tử Tỷ lệ doanh nghiệp tham gia sàn giao dịch
TMĐT năm 2014 có xu hướng tăng so với những năm trước.
- Đánh giá hiệu quả của việc bán hàng qua các hình thức: Khi được hỏi về hiệu quả
của việc bán hàng qua các hình thức: mạng xã hội, website của doanh nghiệp, ứng
dụng di động và trên các sàn giao dịch TMĐT, doanh nghiệp có xu hướng đánh
giá tốt hiệu quả của mạng xã hội và website doanh nghiệp (với tỷ lệ tương ứng
66% và 71% doanh nghiệp đánh giá hiệu quả cao hoặc trung bình cho 2 hình thức
này).
24
b. Các hình thức thanh toán.
Hình thức thanh toán chủ yếu tại doanh nghiệp năm 2014 vẫn là hình thức chuyển
khoản (chiếm tỷ lệ hơn 90% qua các năm), mức độ phổ biến thứ hai là thẻ thanh toán
(20%), ví điện tử (6%) và thẻ cào (3%).
c. Chính sách bảo vệ thông tin cá nhân.
Hầu hết các doanh nghiệp đều có chính sách bảo vệ thông tin cá nhân. Năm 2014,
80% doanh nghiệp có áp dụng chính sách bảo vệ thông tin cá nhân, tăng so với 73% của
năm trước đấy.
3.1.3. Tình hình vận hành website thương mại điện tử.
Tình hình cập nhật website thương mại điện tử 52% doanh nghiệp cập nhật thông
tin trên website hàng ngày. Hà Nội có tỷ lệ doanh nghiệp cập nhật thông tin trên website
hàng ngày cao nhất (52%).
Các hình thức quảng cáo website thương mại điện tử Mạng xã hội với ưu điểm số
lượng người sử dụng cao, chi phí thấp đã trở thành một công cụ hữu hiệu để các doanh

nghiệp sử dụng để quảng bá website TMĐT của mình (50%). Tiếp đến là công cụ tìm
kiếm (47%) và báo điện tử (35%). Tuy nhiên, khi được hỏi về hiệu quả của việc quảng
cáo website TMĐT qua các hình thức, 39% doanh nghiệp đánh giá cao việc quảng cáo
qua các công cụ tìm kiếm, tiếp theo là mạng xã hội (28%).
3.1.4. Tình hình sử dụng dịch vụ công trực tuyến
Với hơn 4.000 dịch vụ công trực tuyến đang được các Bộ ngành Trung ương và
địa phương cung cấp hiện nay10, doanh nghiệp có nhiều cơ hội tiếp cận các thông tin trên
các website của cơ quan nhà nước. Theo kết quả điều tra khảo sát năm 2014, 42% doanh
nghiệp thường xuyên tra cứu thông tin trên các website này. Đối với các dịch vụ công
trực tuyến liên quan tới các thủ tục đăng ký, cấp phép, khai báo được cung cấp trên các
website tại địa phương, 57% doanh nghiệp trả lời đã sử dụng.
3.1.5. Tình hình hoạt động của các web cung cấp dịch vụ thương mại điện tử.
- Mô hình và phạm vi hoạt động: Các website cung cấp dịch vụ TMĐT tham gia
khảo sát bao gồm ba loại hình website: nhóm sàn giao dịch TMĐT với tỷ lệ 88%;
nhóm website khuyến mại trực tuyến chiếm 16%; và nhóm website đấu giá trực
tuyến là 2%.
- Nguồn vốn đầu tư: 85% website cung cấp dịch vụ TMĐT tham gia khảo sát có
nguồn vốn do doanh nghiệp tự đầu tư. Website có vốn đầu tư nước ngoài chiếm
25

×