Trường Đại học Thương mại Khoa Quản trị kinh doanh
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình học tập và rèn luyện tại khoa Quản trị kinh doanh, chuyên ngành Quản
trị doanh nghiệp thương mại - Trường Đại học Thương mại, chúng em được tiếp cận và
hoàn chỉnh kiến thức về mặt lý luận, tiếp cận các vấn đề liên quan đến các nguồn lực của
doanh nghiệp như tài chính, nhân lực; các hoạt động tác nghiệp như: mua hàng, bán hàng,
dự trữ; các hoạt động quảng bá, xây dựng thương hiệu thông qua các bài giảng của Thầy
cô trên lớp kết hợp với tình huống thảo luận bắt buộc sinh viên phải suy nghĩ và tìm hướng
giải quyết giúp cho chúng em gần hơn với thực tế về hoạt động quản lý chung của các
doanh nghiệp. Do đó khi vào thực tiễn cũng bớt ngỡ, và quan trọng là chúng em đã được
học cách tư duy giải quyết vấn đề.
Để tạo điều kiện cho chúng em được tiếp cận với thực tế, vận dụng được các kiến thức
đã được học, tiếp cận khách quan với các vấn đề xoay quanh những kiến thức về quản lý
doanh nghiệp,nhà trường tạo cơ hội cho chúng em đi thực tập tại các doanh nghiệp. Trong
thời gian đi thực tập chúng em đã được làm việc trực tiếp với cán bộ công nhân viên của
doanh nghiệp, quan sát được tình hình hoạt động của doanh nghiệp cũng như học hỏi được
kinh nghiệm làm việc.
Công ty cổ phần Gia Hưng là công ty em chọn trong thời gian đi thực tập. Bởi đây là
doanh nghiệp hoạt động lâu năm, có uy tín và thương hiệu mạnh trong ngành kinh doanh
dây đồng và vật liệu cách điện. Với đội ngũ quản lý có trình độ và giàu kinh nghiệm, có
đội ngũ nhân viên năng động, sáng tạo, có ý thức trách nhiệm, trung thực; tác phong làm
việc chuyên nghiệp và môi trường làm việc chuyên nghiệp, thân thiện. Em tin mình có thể
học hỏi được nhiều điều từ Công ty.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Ban lãnh đạo, các anh chị cán bộ
công nhân viên của Công ty trong thời gian đi thực tập vừa qua. Đồng thời em xin chân
thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình và tỉ mỉ của Thầy Bïi Minh Lý đã giúp em hoàn
thành bài báo cáo thực tập tổng hợp này.
Báo cáo tổng hợp Lớp K4-HQ5
1
Trường Đại học Thương mại Khoa Quản trị kinh doanh
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC TẬP TỔNG HỢP
A/ PHẦN CHUNG.
1. Giới thiệu chung về cơ cấu tổ chức Công ty cổ phần Gia Hưng.
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN GIA HƯNG
Tên giao dịch:
Tên viết tắt: CÔNG TY CỔ PHẦN GIA HƯNG
Địa chỉ trụ sở chính: Số 28, ngõ 377 Đường Giải Phòng, Thanh Xuân, Tp.Hà Nội
Điện thoại: 04.37755440 Fax: 04.22186861
Email:
Website:
Ngày, tháng, năm thành lập: 26/6/2006
1.1/ Ngành, nghề kinh doanh
Dây đồng Ngohan
Dây đồng tròn và dây đồng dẹt nhập khẩu
Tôn silic
Sơn cách điện
Vật liệu cách điện
1.2/ Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Gia Hưng
Báo cáo tổng hợp Lớp K4-HQ5
2
Trường Đại học Thương mại Khoa Quản trị kinh doanh
Báo cáo tổng hợp Lớp K4-HQ5
Giám đốc
Trưởng phòng
marketing
Trưởng phòng
kinh doanh
Trưởng phòng
Kế toán
Nhân
viên bán
hàng
Nhân
viên Lưu
chuyển
hàng
hoá
Nhân
viên
theo dõi
kết quả
kinh
doanh
Nhân
viên tìm
kiếm và
phát
triển thị
trường
Trưởng phòng
Tổ chức hành chính
1
Trường Đại học Thương mại Khoa Quản trị kinh doanh
Diễn giải:
Giám Đốc công ty Cổ phần Gia Hưng:
Giám đốc là người điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước
toàn thể công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Phòng Tổ chức – Hành chính:
Có chức năng tham mưu giúp Giám đốc Công ty thực hiện các công việc cụ thể sau:
Công tác tổ chức và công tác cán bộ;
Công tác đào tạo;
Công tác thi đua, khen thưởng và kỷ luật;
Công tác hành chính văn phòng.
• Phòng Kinh doanh
Là bộ phận giúp giám đốc bán hàng và lưu chuyển hàng hoá mỗi khi khách hàng có
nhu cầu .
• Phòng Marketing :
Là bộ phận tìm kiếm và khai thác thị trường để giúp công ty mở rộng thị phần .
• Phòng Tài chính – Kế toán:
Là bộ phận giúp Giám đốc tổ chức bộ máy Tài chính – Kế toán – Tín dụng. Mặt
khác giúp Giám đốc kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh tế - tài chính trong
Công ty theo các quy định về quản lý tài chính của Nhà nước và Công ty cổ phần.
Nhận xét: Nhìn chung mô hình tổ chức hiện đại của Công ty đã đáp ứng được yêu cầu
của nhiệm vụ kinh doanh của Công ty. Giúp cho Giám đốc có thể dễ dàng hơn trong việc
điều hành hoạt động của Công ty.
2. Cơ cấu nhân sự của Công ty cổ phần Gia Hưng.
Tổng số CBNV: 22 người, trong đó:
- Số nhân lực có trình độ Đại học trở lên: 15 người, chiếm tỷ lệ 80 % trong tổng
số nhân lực của Công ty
- Số nhân lực tốt nghiệp khối kinh tế và QTKD là: 10 người, trong đó từ Đại học
Thương mại là: 3 người.
B/ PHẦN CỤ THỂ.
Báo cáo tổng hợp Lớp K4-HQ5
1
Trường Đại học Thương mại Khoa Quản trị kinh doanh
1. Theo kết quả khảo sát tại Công ty cổ phần Gia Hưng cho thấy, sinh viên tốt nghiệp
chuyên ngành Quản trị doanh nghiệp thương mại thuộc ngành Quản trị kinh doanh có thể
làm việc tốt các cương vị quản trị ở các bộ phận sau:
• Bộ phận quản tri tuyển dụng nhân lực doanh nghiệp ( kết quả: 4/5 phiếu, chiếm
80% số phiếu khảo sát)
• Bộ phận quản trị hành chính văn phòng của doanh nghiệp (kết quả: 4/5 phiếu,
chiếm 80% số phiếu khảo sát)
• Bộ phận quản trị định mức lao động tiền lương và đãi ngộ phi tài chính nhân lực
(kết quả: 4/5 phiếu, chiếm 80% số phiếu khảo sát)
• Bộ phận quản trị phát triển cơ cấu tổ chức, nhân lực của doanh nghiệp (kết quả: 3/5
phiếu, chiếm 60%)
• Bộ phận hoạt động mua, dự trữ, cung ứng hàng hóa và dịch vụ (kết quả: 5/5 phiếu,
chiếm 100% số phiếu khảo sát)
Nguyên nhân là do sinh viên của trường được đào tạo tốt về quản trị tác nghiệp, quản
trị nhân sự. Với phương pháp đào tạo theo tín chỉ, sinh viên phải chủ động hơn trong
phương pháp học, trong các bài giảng những tình huống thảo luận bắt buộc sinh viên phải
suy nghĩ và tìm hướng giải quyết cũng đã giúp sinh viên gần hơn với thực tế. Qua thảo
luận sinh viên lại được thảo luận cùng bạn bè (làm việc theo nhóm) từ đó đề ra được
những phương án tối ưu nhất. Đồng thời sinh viên cũng được sự đóng góp ý kiến quý báu
của thầy cô để giải quyết tốt hơn nữa tình huống đặt ra. Do đó khi vào thực tiễn cũng bớt
được bỡ ngỡ, và quan trọng hơn là sinh viên đã học được cách tư duy giải quyết vấn đề.
Những bộ phận làm chưa tốt:
• Bộ phận hoạch định chiến lược, chính sách và kế hoạch kinh doanh (kết quả:
1/5 phiếu, chiếm 20% số phiếu khảo sát)
• Bộ phận quản trị dự án (0/5 phiếu, chiếm 0% số phiếu khảo sát)
Báo cáo tổng hợp Lớp K4-HQ5
2
Trường Đại học Thương mại Khoa Quản trị kinh doanh
Để làm tốt các cương vị ở các bộ phận trên đòi hỏi phải là một người làm việc lâu
năm ,có tầm nhìn, có năng lực tổ chức, có những hiều biết rộng về ngành, nắm rõ tình hình
của Công ty mới có thể đưa ra được những chiến lược, chính sách và những kế hoạch đúng
đắn.
2. Để thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ của một quản trị viên của các bộ phận trên ở
phòng quản trị chức năng hoặc đơn vị tác nghiệp trực tiếp của doanh nghiệp. Cử nhân tốt
nghiệp chuyên ngành Quản trị doanh nghiệp thương mại cần có các kiến thức. kỹ năng,
phẩm chất dưới đây:
2.1/ Kiến thức.
TT Cơ cấu kiến thức
Số phiếu cần
thiết/không cần thiết
Mức độ quan trọng
Cần thiết
Không cần
thiết
Giá trị trung
bình của thứ
tự độ quan
trọng
Thứ tự độ
quan trọng
I. Kiến thức nền kinh tế. Cụ thể
1 Kinh tế học vĩ mô 5 0 2 1
2 Kinh tế học vi mô 4 1 2,25 2
3 Kinh tế học phát triển 1 4 6 6
4 Kinh tế học môi trường 1 4 7 7
5 Kinh tế và quản lý công 4 1 2,75 3
6 Kinh tế thương mại 4 1 3 4
7 Kinh tế - xã hội Việt Nam 4 1 4,25 5
8 Kinh tế khu vực ASEN và thế giới 2 3 6 7
II. Kiến thức cơ sở về kinh doanh
1
Môi trường vĩ mô quốc gia và
quốc tế
0
5
0
0
Môi trường kinh tế - xã hội 0 5 0 0
Môi trường xã hội – dân số 0 5 0 0
Môi trường chính trị - luật pháp 5 0 1,6 2
Môi trường tự nhiên – dân số 0 5 0 0
Môi trường khoa học – công nghệ 3 2 3 5
2
Môi trường cạnh tranh ngành của
doanh nghiệp
4
1
2,75
4
Báo cáo tổng hợp Lớp K4-HQ5
3
Trường Đại học Thương mại Khoa Quản trị kinh doanh
3
Môi trường cạnh tranh trên thị
trường sản phẩm của doanh nghiệp
4 1 3,5 6
4
Môi trường nội tại của doanh
nghiệp
4 1 1 1
5
Nguyên lý kinh doanh hiện đại –
Marketing căn bản
1 4 2 3
6 Nguyên lý quản trị học 0 5 0 0
7 Nguyên lý kế toán 1 4 4 7
8 Nguyên lý tài chính – tiền tệ 1 4 5 8
9 Nguyên lý thống kê kinh doanh 0 5 0 0
10 Đại cương thương mại điện tử 0 5 0 0
11 Đại cương kinh doanh quốc tế 0 5 0 0
III. Kiến thức chung ngành Quản trị
kinh doanh
1 Quản trị chiến lược kinh doanh 3 2 2 3
2 Quản trị nhân lực doanh nghiệp 4 1 1,5 2
3 Quản trị tài chính doanh nghiệp 2 3 3 5
4 Quản trị Marketing kinh doanh 2 3 3,5 6
5 Quản trị Logicstics kinh doanh 0 5 0 0
6 Quản trị sản xuất và tác nghiệp 4 1 2,75 4
7 Tổng quan thương mại hàng hóa 0 5 0 0
8 Tổng quan thương mại dịch vụ 1 4 3 5
9
Tổng quan thương mại hoạt động
đầu tư và sở hữu trí tuệ
0
5
0
0
10 Quản lý Nhà nước về thương mại 1 4 1 1
IV. Kiến thức chuyên môn chuyên
ngành
1
Kinh tế doanh nghiệp thương mại,
dịch vụ
5
0
2
2
2
Quản trị tác nghiệp doanh nghiệp
thương mại
3
2
2
2
3 Quản trị dự án 0 5 0 0
4 Quản trị bán hàng 0 5 0 0
5
Quản trị tác nghiệp thương mại
quốc tế
1
4
2
2
6 Quản trị văn phòng 5 0 1,8 1
7
Nghiên cứu Marketing (Nghiên cứu
thị trường kinh doanh)
1
4
4
3
Báo cáo tổng hợp Lớp K4-HQ5
4
Trường Đại học Thương mại Khoa Quản trị kinh doanh
Nhận xét:
Như vậy để có thể làm tốt chức năng và nhiệm vụ của một quản trị viên, tất cả các kiến
thức trên đều cần thiết, trong đó có 13 kiến thức là quan trọng và 28 kiến thức là ít
quan trọng hơn. Cụ thể qua khảo sát ta đánh giá về mức độ cần thiết của các Kiến thức
mà thực tế Công ty đang đòi hỏi:
- Kiến thức chung ngành kinh tế: Kinh tế học vĩ mô căn bản và nâng cao, kinh
tế vi mô căn bản và nâng cao, kinh tế và quản lý công;
- Kiến thức chung ngành Quản trị kinh doanh: Quản lý nhà nước về thương mại;
Quản trị nhân lực; Quản trị chiến lược kinh doanh;
- Kiến thức về chuyên môn chuyên ngành: Quản trị văn phòng; Quản trị tác
nghiệp doanh nghiệp thương mại; Kinh tế doanh nghiệp thương mại, dịch vụ;
- Kiến thức về cơ sở kinh doanh: Môi trường nội tại của DN; Môi trường chính trị
- luật pháp; Nguyên lý kinh doanh hiện đại- Marketing căn bản
Về cơ bản, chương trình đào tạo đã phù hợp với những yêu cầu đặt ra của bên sử dụng
lao động, sinh viên nắm được kiến thức, kỹ năng…
2.2/ Kỹ năng.
TT Cơ cấu kỹ năng
Số phiếu cần
thiết/không cần thiết
Mức quan trọng
Cần thiết
Không cần
thiết
Giá trị trung
bình của thứ
tự độ quan
trọng
Thứ tự độ
quan trọng
I. Kỹ năng nghề nghiệp
1
Hoạch định chiến lược, chính sách,
kế hoạch kinh doanh
4
1
1
1
2
Nghiên cứu phát hiện và giải quyết
vấn đề tác nghiệp kinh doanh
4
1
3
3
3
Giao tiếp và truyền thông kinh
doanh
4
1
5
4
Báo cáo tổng hợp Lớp K4-HQ5
5
Trường Đại học Thương mại Khoa Quản trị kinh doanh
4 Quan hệ công chúng và tuyển dụng 4 1 5,5 5
5
Lập kế hoạch truyền thông và
phỏng vấn và tuyển dụng
4
1
6
6
6 Làm việc nhóm 3 2 7 7
7
Làm báo cáo nghiên cứu và trình
diễn vấn đề tác nghiệp kinh doanh
2
3
8
8
8
Lập kế hoạch quản trị nhân lực
doanh nghiệp (tuyển dụng, đãi ngộ,
đào tạo nhân lực)
5
0
2,2
2
9
Lập chương trình xúc tiến bán hàng
và dịch vụ khách hàng
3
2
3
3
10 Tự học và phát triển kiến thức 1 4 3 3
II. Kỹ năng công cụ
1
Tiếng Anh (Pháp, Trung) đạt chuẩn
TOEIC tương đương 450 điểm
4
1
2,25
3
2
Đọc, dịch thành thạo các văn bản
chuyên môn tiếng Anh (Pháp,
Trung)
2
3
3
4
Sử dụng thành thạo máy tính phục
vụ chuyên môn đạt tiêu chuẩn
(70/100 điểm ) tin học (tin học văn
phòng Word, Excell; sử dụng phần
mềm Power Point, SPSS; quản lý
cơ sở dữ liệu, khai thác Internet…)
4
1
1,25
1
3
Truyền thông online (truy cập, khai
thác, chia sẻ thông tin trực tuyến)
5
0
2,2
2
4 Tìm kiếm việc làm và PR bản thân 0 5 0 0
Nhận xét:
Kỹ năng rất quan trọng trong quá trình vận dụng những kiến thưc chuyên môn vào
công việc thực tế. Và các tiêu chí về kỹ năng là một trong những công cụ quan trọng để
đánh giá khả năng làm việc và tác nghiệp của các sinh viên Quản trị doanh nghiệp thương
mại khi ra trường.
Báo cáo tổng hợp Lớp K4-HQ5
6
Trường Đại học Thương mại Khoa Quản trị kinh doanh
- Về kỹ năng nghề nghiệp:
+ Kỹ năng hoạch định chiến lược, chính sách, kế hoạch kinh doanh được coi là
quan trong nhất : Có 4 phiếu chọn và thứ độ quan trọng là 1. Vì hoạch định chiến lược,
chính sách, kế hoạch kinh doanh như là kim chỉ nam dẫn đường xuyên suốt quá trình tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp, trong mỗi giai đoạn khác nhau thì hoạch định chiến
lược lại có mục tiêu, tâm nhìn là khác nhau Trong mọi hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp việc hoạch định chiến lược kinh doanh đúng đắn, phù hợp với nguồn lực của doanh
nghiệp qua đó giúp doanh nghiệp tận dụng cơ hội kinh doanh, tăng cường vị thế của doanh
nghiệp trong ngành.
+ Kỹ năng được đánh giá là quan trọng thứ 2 đó là :
Lập kế hoạch quản trị nhân lực
doanh nghiệp (tuyển dụng, đãi ngộ, đào tạo nhân lực)
: cả 5 phiếu đều chọn và đánh giá thứ
tự độ quan trọng là 2,2.
Ngoài ra còn có một số kỹ năng được công ty cho biết là cần thiết đó là:
- Giao tiếp ứng xử
- Thuyết trình, diễn đạt tốt các vấn đề kinh doanh
- Kỹ năng Nghiên cứu và phát triển thị trường
- Kỹ năng bán hàng
+ Về kỹ năng công cụ :
Sử dụng thành thạo máy tính ; Truyền thông online; Tiếng
Anh (Pháp, Trung) đạt chuẩn TOIEC tương đương 450 điểm được đánh giá mức cần thiết
lần lượt là: 4,5,4 chiếm 80 đến 100% trên tổng số phiếu, xếp thứ tự quan trọng lần lượt là
1,2,3. Điều này phù hợp xu thế kinh tế thị trường hiện nay. Việc sử dụng thành thạo tiếng
Anh nói riêng và các ngoại ngữ khác nói chung sẽ giúp chúng ta có nhiều cơ hội thăng tiến
hơn.
Qua khảo sát ta đánh giá về mức độ cần thiết của các kỹ năng mà thực tế Công ty cổ
phần Gia Hưng đang đòi hỏi: sinh viên về cơ bản đã đạt những phẩm chất trên. Bên cạnh
đó kỹ năng công cụ - tiếng Anh nghe, nói, đọc, viêt, dịch còn hạn chế, kỹ năng tìm kiếm
việc làm và PR bản thân chưa tốt do sinh viên chưa thực sự nhận thức được vai trò quan
Báo cáo tổng hợp Lớp K4-HQ5
7
Trường Đại học Thương mại Khoa Quản trị kinh doanh
trọng của các kỹ năng trên, thêm vào đó là chương trình đào tạo ngoại ngữ tại các trường
Đại học chưa thực sự phù hợp. Vì vậy trong thời gian tới cần có biện pháp khắc phục.
2.3. Phẩm chất.
STT Tiêu chí phẩm chất nghề nghiệp
Số phiếu cần
thiết/không cần thiết
Mức độ quan trọng
Cần thiết
Không
cần thiết
Giá trị trung
bình của thứ
tự độ quan
trọng
Thứ tự
độ quan
trọng
1
Tôn trọng và chấp hành pháp luật, nội quy
doanh nghiệp
5
0
1,2
1
2
Ý thức trách nhiệm, tinh thần vượt khó, dấn
thân hoàn thành nhiệm vụ
5
0
3,6
2
3
Khả năng hội nhập và thích nghi với sự đổi
mới, thay đổi
5
0
6,4
5
4 Khả năng làm việc trong môi trường có áp lực 5 0 6,2 4
5 Khả năng làm việc trong môi trường quốc tê 5 0 7,4 7
6
Yêu nghề và có ý thức cầu thị học tập vươn lên
với nghề nghiệp
5
0
5,4
3
7
An tâm làm việc, trung thành với đơn vị/doanh
nghiệp
5
0
6,6
6
8
Tôn trọng, trung thực với cấp quản lý và
đồng nghiệp
5
0
10,4
10
9
Tôn trọng, có ý thức phục vụ đúng nhu cầu
khách hàng, bạn hàng, đối tác
5
0
6,4
5
10
Tinh thần trách nhiệm, gương mẫu tham gia
công tác, sinh hoạt chung
5
0
9,6
9
11
Quan hệ đúng mực và ý thức xây dựng đơn
vị/doanh nghiệp
5
0
6,2
4
Báo cáo tổng hợp Lớp K4-HQ5
8
Trường Đại học Thương mại Khoa Quản trị kinh doanh
12 Tác phong hiện đại trong công tác 5 0 10,4 10
13
Khả năng độc lập, tự trọng và trung thực với
công việc
5
0
3,
6
2
14
Tinh thần năng động và sáng tạo trong đổi mới
5
0
5,4
3
15
Khả năng tự ý thức, tự quản lý bản thân
5
0
8,4
8
Nhận xét:
Theo kết quả khảo sát, trong 15 phẩm chất nghề nghiệp, cả 15 phẩm chất đều cần thiết
song mức độ quan trọng của chúng là khác nhau. Có 7 phẩm chất quan trọng (xét theo thứ
tự quan trọng từ 1 đến 4) để nhà quản trị làm tốt công việc của mình và có 3 phẩm chất
quan trọng nhất để nhà quản trị thực hiện tốt chức năng của mình là phẩm chất: “Tôn trọng
và chấp hành pháp luật, nội quy DN”; “Ý thức trách nhiệm, tinh thần vượt khó, dấn thân
hoàn thành nhiệm vụ” và “ Khả năng độc lập, tự trọng và trung thực với công việc” - giúp
cho sinh viên mới tốt nghiệp ra trường có thể nhanh chóng hội nhập với môi trường làm
việc mới, đáp ứng được yêu cầu công việc; giúp cho người lao động trong doanh nghiệp
phát huy được điểm mạnh và hạn chế được điểm yếu, hoàn thành tốt mọi công việc được
giao.
Để chuẩn bị các tiêu chí phẩm chất nghề nghiệp tương lai, Công ty có 1 số đề nghị
đối với nhà trường về công tác giáo dục và đào tạo sinh viên như sau:
- Xây dựng đoàn kết trong trường lớp, nơi làm việc
- Nâng cao ý thức kỷ luật
- Các hoạt động tập thể, xây dựng văn hóa trường lớp, doanh nghiệp
- Chủ động tiếp thu kiến thức và nâng cao hiệu quả của từng sinh viên giúp sinh
viên tự tìm kiếm cơ hội, kỹ năng quản lý, hội họp, tư duy phản biện….
- Rèn luyện tác phong làm việc độc lập, năng động và sáng tạo
- Đề cao tinh thần đạo đức trong kinh doanh
- Nêu cao tinh thần trách nhiệm trong công việc
Báo cáo tổng hợp Lớp K4-HQ5
9
Trường Đại học Thương mại Khoa Quản trị kinh doanh
- Luôn phải rèn luyện ý thức vươn lên, học hỏi trong mọ trường hợp
Sinh viên về cơ bản đã đạt những phẩm chất trên, tuy nhiên nhiều khi vẫn còn thiếu
kiên nhẫn, khả năng độc lập chưa cao. Vì vậy trong thời gian tới cần có biện pháp khắc
phục nhằm hoàn thiện mình hơn.
3. Các vấn đề cấp thiết đặt ra cần tập trung nghiên cứu và giải quyết.
3.1/ Những vấn đề cấp thiết đặt ra trên bình diện chung về kinh doanh và quản trị của
Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn:
Thông qua kết quả khảo sát qua phiếu trắc nghiệm và qua phỏng vấn trực tiếp, em xin
tổng hợp một số vấn đề cấp thiết đặt ra trên bình diện chung về kinh doanh và quản trị của
Công ty như sau:
- Hoạch định chiến lược, chính sách và kế hoạch kinh doanh;
- Quản trị đào tạo, bồi dưỡng nhân lực;
- Quản trị phát triển cơ cấu tổ chức, nhân lực của doanh nghiệp;
- Quản trị định mức lao động tiền lương;
3.2/ Những vấn đề cụ thể đặt ra cần giải quyết trong phạm vi các bộ phận Quản trị
doanh nghiệp thương mại ở mục 1 của phiếu điều tra.
- Hoạch định kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty hàng năm, 5 năm;
- Quản lý đào tạo nguồn nhân lực cho đơn vị: cán bộ quản lý có trình độ cao, công nhân
lành nghề.
- Xây dựng định mức tiền lương của Công ty
5. Hướng đề tài chọn làm chuyên đề/luận văn tốt nghiệp
Trong những vấn đề cấp bách trên em lựa chọn vấn đề làm đề tài luận văn hoặc
chuyên đề tốt nghiệp sắp tới bởi em nghĩ đây là vấn đề cấp bách cần giải quyết. Hiện tại
Công ty
Báo cáo tổng hợp Lớp K4-HQ5
10
Trường Đại học Thương mại Khoa Quản trị kinh doanh
Báo cáo tổng hợp Lớp K4-HQ5
11