Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại Công ty Cổ phần Phát triển Việt Mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (534.73 KB, 103 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bản luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu của
cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, tình hình thực tiễn và
dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Phạm Thị Thủy.
Các số liệu và những kết quả trong luận văn là trung thực. Nội dung luận văn
có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp
chí và các trang web theo danh mục tài liệu của luận văn.
Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.
Học viên
Lê Thị Thanh Hoa
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô Trường Đại học Kinh tế
quốc dân Hà Nội.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô Trường Đại học Kinh
tế quốc dân Hà Nội, đặc biệt là những thầy cô đã tận tình dạy bảo cho tôi suốt thời
gian học tập tại trường.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Phạm Thị Thủy đã dành rất nhiều thời
gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Nhân đây, tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong Khoa Kế toán, Viện
Đào tạo sau đại học, Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội đã tạo rất nhiều điều
kiện để tôi học tập và hoàn thành tốt khóa học.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình
và năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong
nhật được những đóng góp quý báu của quý thầy cô và các bạn.
Học viên
Lê Thị Thanh Hoa
MỤC LỤC
2.1. BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ

II


2.2. NỘI DUNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP

III
2.3. KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ CỦA MỘT SỐ NƯỚC PHÁT TRIỂN TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC VẬN DỤNG
CHO CÁC DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM

VI
CHƯƠNG 1 1
GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1
1.1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

1
1.2.TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

2
1.3.MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

9
1.4.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

9
1.5.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

9
1.6.Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

10
1.7.KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

10

CHƯƠNG 2 10
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ 11
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 11
2.1. BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ

11
2.2. NỘI DUNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP

18
2.2.1. Phân loại chi phí 18
2.2.1.1. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động 18
2.2.1.2. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động 20
2.2.1.4. Các cách phân loại chi phí khác 26
2.2.2. Xây dựng định mức chi phí và lập dự toán chi phí 29
2.2.2.1. Định mức chi phí 29
2.2.2.2. Lập dự toán chi phí 30
2.2.3. Xác định chi phí cho các đối tượng chịu phí 33
2.2.3.1. Phương pháp xác định chi phí theo công việc 33
2.2.3.2. Phương pháp xác định chi phí theo quá trình sản xuất 34
2.2.4. Sử dụng thông tin chi phí để ra quyết định kinh doanh 35
2.2.4.1. Phân tích tình hình biến động chi phí 35
2.2.4.2. Phân tích thông tin chi phí trong việc lựa chọn phương án kinh doanh 36
2.3. KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ CỦA MỘT SỐ NƯỚC PHÁT TRIỂN TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC VẬN DỤNG
CHO CÁC DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM

41
2.3.1. Kế toán quản trị chi phí của Pháp 41
2.3.2. Kế toán quản trị chi phí của Hoa Kỳ 42
2.3.3. Bài học vận dụng cho các doanh nghiệp ở Việt Nam 43
CHƯƠNG 3 45

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI 45
CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VIỆT MỸ 45
3.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VIỆT MỸ

45
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 45
3.1.1.1. Quá trình phát triển của Công ty 45
3.1.1.2. Quy mô hoạt động 45
3.1.1.3. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh 46
3.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý 46
3.1.3. Đặc điểm phân cấp quản lý tài chính và tổ chức kế toán 48
3.1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán 48
3.1.3.2. Tổ chức hệ thống sổ kế toán 50
3.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VIỆT MỸ

52
3.2.1. Phân loại chi phí 52
3.2.2. Công tác xây dựng định mức và lập dự toán chi phí 53
3.2.3. Xác định chi phí cho các đối tượng chịu phí 55
Hiện tại ở Công ty mới chỉ xác định chi phí cho một đối tượng chịu phí đó là công trình, chưa xác định chi
phí cho các đối tượng chịu phí khác (từng phòng, ban chức năng) mà mọi chi phí phát sinh đều tập hợp hết
vào tài khoản chi phí quản lý doanh nghiệp, ví dụ như chi phí điện, nước, điện thoại Chi phí của từng công
trình được xác định chi tiết theo các mục sau: 55
3.2.3.1. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình 55
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 55
- Chi phí nhân công trực tiếp 57
Chi phí sử dụng máy thi công 58
Chi phí sản xuất chung 58
CHƯƠNG 4 62
THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ CÁC GIẢI PHÁP 62

ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ 62
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VIỆT MỸ 62
4.1. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

62
4.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VIỆT MỸ

64
4.2.1. Phân loại chi phí 64
4.2.2. Xây dựng định mức chi phí và lập dự toán chi phí 67
4.2.2.2. Lập dự toán chi phí 71
4.2.3. Xác định chi phí cho các đối tượng chịu phí 72
4.2.4. Sử dụng thông tin chi phí để ra quyết định kinh doanh 73
4.2.5. Xây dựng bộ máy kế toán quản trị chi phí 74
4.3. ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN ĐỂ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VIỆT MỸ

77
4.3.1. Từ phía Nhà nước và các Cơ quan chủ quản 77
4.3.2. Từ bản thân doanh nghiệp 78
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
CPSX : Chi phí sản xuất
HMCT : Hạng mục công trình
KLXL : Khối lượng xây lắp
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
KTQT : Kế toán quản trị
NL : Nguyên liệu

NVL : Nguyên vật liệu
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TK : Tài khoản
TSCĐ : Tài sản cố định
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 3.1: Quy mô hoạt động của Công ty Error: Reference source not found
Bảng 4.1. Phân loại CPSX phục vụ cho KTQT Error: Reference source not found
Bảng 4.2: Phiếu chi phí công việc Error: Reference source not found
Bảng 4.3: Báo cáo kiểm soát chi phí Error: Reference source not found
SƠ ĐỒ
2.1. BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ

II
2.2. NỘI DUNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP

III
2.3. KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ CỦA MỘT SỐ NƯỚC PHÁT TRIỂN TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC VẬN DỤNG
CHO CÁC DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM

VI
CHƯƠNG 1 1
GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1
1.1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

1
1.2.TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

2
1.3.MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU


9
1.4.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

9
1.5.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

9
1.6.Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

10
1.7.KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

10
CHƯƠNG 2 10
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ 11
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 11
2.1. BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ

11
2.2. NỘI DUNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP

18
2.2.1. Phân loại chi phí 18
2.2.1.1. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động 18
2.2.1.2. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động 20
2.2.1.4. Các cách phân loại chi phí khác 26
2.2.2. Xây dựng định mức chi phí và lập dự toán chi phí 29
2.2.2.1. Định mức chi phí 29
2.2.2.2. Lập dự toán chi phí 30

2.2.3. Xác định chi phí cho các đối tượng chịu phí 33
2.2.3.1. Phương pháp xác định chi phí theo công việc 33
2.2.3.2. Phương pháp xác định chi phí theo quá trình sản xuất 34
2.2.4. Sử dụng thông tin chi phí để ra quyết định kinh doanh 35
2.2.4.1. Phân tích tình hình biến động chi phí 35
2.2.4.2. Phân tích thông tin chi phí trong việc lựa chọn phương án kinh doanh 36
2.3. KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ CỦA MỘT SỐ NƯỚC PHÁT TRIỂN TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC VẬN DỤNG
CHO CÁC DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM

41
2.3.1. Kế toán quản trị chi phí của Pháp 41
2.3.2. Kế toán quản trị chi phí của Hoa Kỳ 42
2.3.3. Bài học vận dụng cho các doanh nghiệp ở Việt Nam 43
CHƯƠNG 3 45
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI 45
CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VIỆT MỸ 45
3.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VIỆT MỸ

45
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 45
3.1.1.1. Quá trình phát triển của Công ty 45
3.1.1.2. Quy mô hoạt động 45
3.1.1.3. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh 46
3.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý 46
3.1.3. Đặc điểm phân cấp quản lý tài chính và tổ chức kế toán 48
3.1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán 48
3.1.3.2. Tổ chức hệ thống sổ kế toán 50
3.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VIỆT MỸ

52

3.2.1. Phân loại chi phí 52
3.2.2. Công tác xây dựng định mức và lập dự toán chi phí 53
3.2.3. Xác định chi phí cho các đối tượng chịu phí 55
Hiện tại ở Công ty mới chỉ xác định chi phí cho một đối tượng chịu phí đó là công trình, chưa xác định chi
phí cho các đối tượng chịu phí khác (từng phòng, ban chức năng) mà mọi chi phí phát sinh đều tập hợp hết
vào tài khoản chi phí quản lý doanh nghiệp, ví dụ như chi phí điện, nước, điện thoại Chi phí của từng công
trình được xác định chi tiết theo các mục sau: 55
3.2.3.1. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình 55
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 55
- Chi phí nhân công trực tiếp 57
Chi phí sử dụng máy thi công 58
Chi phí sản xuất chung 58
CHƯƠNG 4 62
THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ CÁC GIẢI PHÁP 62
ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ 62
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VIỆT MỸ 62
4.1. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

62
4.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VIỆT MỸ

64
4.2.1. Phân loại chi phí 64
4.2.2. Xây dựng định mức chi phí và lập dự toán chi phí 67
4.2.2.2. Lập dự toán chi phí 71
4.2.3. Xác định chi phí cho các đối tượng chịu phí 72
4.2.4. Sử dụng thông tin chi phí để ra quyết định kinh doanh 73
4.2.5. Xây dựng bộ máy kế toán quản trị chi phí 74
4.3. ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN ĐỂ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VIỆT MỸ


77
4.3.1. Từ phía Nhà nước và các Cơ quan chủ quản 77
4.3.2. Từ bản thân doanh nghiệp 78
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Chương 1, luận văn giới thiệu chung về đề tài nghiên cứu.
Ngành xây lắp là một ngành thực sự có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân. Việc xây dựng cơ sở hạ tầng, các tuyến đường giao thông, các công trình,
đường điện, thủy lợi…ngày càng có ý nghĩa không chỉ phục vụ cho các ngành sản
xuất khác mà còn phục vụ nhu cầu sinh hoạt, sản xuất, đi lại giữa các vùng, miền;
phục vụ phát triển kinh tế trong và ngoài nước. Sự phát triển không ngừng của các
doanh nghiệp xây lắp cả về quy mô lẫn chất lượng, đã góp phần to lớn vào sự phát
triển kinh tế đất nước trong tiến trình hội nhập kinh tế và sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp xây lắp phụ thuộc vào giá bỏ thầu
các công trình, hạng mục công trình. Đối với ngành xây lắp, giá bỏ thầu càng thấp
thì khả năng thắng thầu càng lớn, Do vậy thông tin về chi phí có vai trò quan trọng
giúp nhà quản trị kiểm soát chi phí, có biện pháp hạ giá thành nhưng vẫn đảm bảo
chất lượng của công trình, hạng mục công trình, nâng cao khả năng thắng thầu.
Để phục vụ nhu cầu thông tin về chi phí cho nhà quản trị, cũng như cung cấp
thông tin cho các đối tượng bên ngoài , thì kế toán chi phí là công cụ rất hữu hiệu
phục vụ nhu cầu đó. Kế toán quản trị chi phí có vai trò to lớn trong các khâu của
quá trình quản lý từ lập kế hoạch (thông qua việc cung cấp các dự toán chi phí), đến
thực hiện, kiểm tra, kiểm soát và ra quyết định của nhà quản trị.
Tuy nhiên thực tế tại Công ty Cổ phần Phát triển Việt Mỹ mới chủ yếu đề cập
đến kế toán chi phí phục vụ cho mục tiêu kế toán tài chính tức là lập các báo cáo tài
chính mang tính tổng quát vào cuối kỳ, mặc dù hệ thống kế toán quản trị đã có
những biểu hiện nhất định, nhưng nhìn chung vẫn còn khá mới mẻ về lý luận cũng
như tổ chức thực hiện, thông tin chi phí chưa mang tính phân tích dự báo tương lai,
chưa thực sự có ích cho nhà quản trị ra quyết định quản lý.

Với hệ thống kế toán chi phí như hiện nay các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam
khó có thể đứng vững trên thị trường cạnh tranh đầy khốc liệt, khi mà ngày càng có
nhiều nhà thầu trong và ngoài nước cùng tham gia đấu thầu.
Từ những lý do trên đây mà đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi
phí tại Công ty Cổ phần Phát triển Việt Mỹ” được chọn để làm đề tài nghiên cứu.
Như chúng ta đã biết, một vấn đề mang tính chiến lược của các doanh nghiệp
i
hiện nay đó là làm thế nào để tiết kiệm và sử dụng hiệu quả chi phí trong doanh
nghiệp nhằm hạ giá thành và nâng cao sự cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.
Một trong những biện pháp hữu hiệu đó là công tác tổ chức kế toán quản trị chi phí
trong doanh nghiệp.
Và thực tế đã có rất nhiều luận văn thạc sỹ đề cập tới tổ chức kế toán quản trị
chi phí, mỗi luận văn đều có những đóng góp mới về mặt thực tiễn và đưa ra được
những đề xuất hết sức quan trọng cho các doanh nghiệp.
Mục đích nghiên cứu của đề tài là hệ thống hóa lý luận chung về kế toán quản
trị chi phí trong doanh nghiệp xây lắp. Mô tả, phân tích, đánh giá thực trạng hệ
thống kế toán quản trị chi phí trong Công ty Cổ phần Phát triển Việt Mỹ. Trên cơ sở
lý luận và thực tiễn kế toán chi phí trong Công ty Cổ phần Phát triển Việt Mỹ, đề
xuất giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong Công ty Cổ phần Phát triển
Việt Mỹ.
Đề tài nghiên cứu bao gồm 4 chương:
- Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu
- Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp
- Chương 3: Thực trạng kế toán quản trị chi phí trong Công ty Cổ phần Phát
triển Việt Mỹ
- Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu và các giải pháp đề xuất hoàn thiện
kế toán quản trị chi phí tại Công ty Cổ phần Phát triển Việt Mỹ.
Chương 2, luận văn đề cập đến những vấn đề lý luận chung về kế toán
quản trị chi phí.
2.1. Bản chất và vai trò của kế toán quản trị chi phí

•Kế toán quản trị là một bộ phận cấu thành hệ thống kế toán nói chung
•Thông tin kế toán quản trị với việc ra quyết định của nhà quản trị
Từ những phân tích trên, ta có thể khái quát bản chất của kế toán quản trị như sau:
- Kế toán quản trị là một bộ phận cấu thành của kế toán nói chung trong các tổ
chức kinh tế, đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh.
- Thông tin kế toán quản trị chủ yếu cung cấp cho các nhà quản trị doanh
nghiệp đưa ra các quyết định điều hành các hoạt động kinh doanh. Các cấp quản trị
từ tổ trưởng sản xuất, quản đốc phân xưởng, trưởng các phòng ban đến giám đốc và
hội đồng quản trị doanh nghiệp.
ii
- Thông tin kế toán quản trị thường cụ thể và mang tính chất định lượng nhiều
vì gắn với các hoạt động kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp.
- Thông tin kế toán quản trị được cụ thể hóa thành các chức năng cơ bản của
các nhà quản trị như: xây dựng kế hoạch; tổ chức thực hiện; phân tích, đánh giá và
ra quyết định.
Chức năng cơ bản của nhà quản trị đó là chức năng ra quyết định điều phối
các hoạt động kinh doanh để tối đa hóa lợi nhuận.
Thông tin kế toán quản trị có vai trò chủ đạo và chi phối toàn bộ hoạt động
kinh doanh của các tổ chức hoạt động. Đó là cơ sở quan trọng để đưa ra các quyết
định ngắn hạn và dài hạn nhằm đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển bền vững của
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Ra quyết định là chức năng đồng thời cũng là nhiệm vụ cơ bản của các nhà
quản trị doanh nghiệp. Nhiệm vụ cơ bản của các nhà quản trị trong bất kỳ tổ chức
hoạt động nào gồm những chức năng: xây dựng kế hoạch; tổ chức thực hiện; kiểm
soát, đánh giá và ra quyết định. Mối liên hệ giữa các chức năng của các nhà quản trị
thể hiện trong một chuỗi các quyết định liên tiếp:
- Kế hoạch là một bức tranh tổng thể của doanh nghiệp trong tương lai, hoặc
tổng thể các chỉ tiêu kinh tế được xây dựng và đưa ra các biện pháp để đạt được các
mục tiêu kỳ vọng. Tóm lại, kế hoạch là phương hướng chỉ đạo để các hoạt động
kinh doanh diễn ra một cách bình thường, đồng thời cũng là căn cứ để đánh giá các

kết quả thu về.
- Nhiệm vụ tổ chức các hoạt động đây là chức năng cơ bản của các nhà quản
trị. Chức năng này nhằm truyền đạt các chỉ tiêu kế hoạch đã xây dựng cho các bộ
phận trong doanh nghiệp.
- Kiểm tra và đánh giá các kết quả thực hiện. Căn cứ vào các chỉ tiêu của các
kết quả thực hiện đối chiếu với các kế hoạch đã xây dựng để kiểm tra và đánh giá
tình hình thực hiện kết quả của doanh nghiệp. Thông qua đó để phân tích và thu
nhận các thông tin phục vụ cho quá trình kinh doanh tiếp theo.
- Ra quyết định, đây là chức năng cơ bản nhất của thông tin kế toán quản trị.
Dựa vào nguồn thông tin thu thập, thông qua phân tích, chọn lọc thông tin để đưa ra
quyết định đối với từng hoạt động cụ thể của quá trình kinh doanh nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn, tiết kiệm chi phí…
2.2. Nội dung kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp
Chi phí phát sinh trong các doanh nghiệp xây lắp, xét theo công dụng của
iii
chúng hay nói một cách khác, xét theo từng hoạt động có chức năng khác nhau
trong quá trình sản xuất kinh doanh mà chúng phục vụ, được chia thành hai loại:
Chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.
Các chỉ tiêu thể hiện mức độ hoạt động rất đa dạng. Trong doanh nghiệp sản
xuất ta thường gặp các chỉ tiêu thể hiện mức độ hoạt động cũng như mức độ công
việc đã thực hiện, khối lượng sản phẩm sản xuất, số giờ ca máy hoạt động… Khi
xem xét mối quan hệ với mức độ hoạt động, cần phân biệt rõ phạm vi hoạt động của
doanh nghiệp với mức độ hoạt động mà doanh nghiệp đã đạt được trong từng kỳ.
Phạm vi hoạt động chỉ rõ các năng lực hoạt động tối đa như công suất máy móc
thiết bị, số giờ công lao động của công nhân…, mà doanh nghiệp có thể khai thác,
còn mức độ hoạt động chỉ các mức hoạt động cụ thể mà doanh nghiệp thực hiện
trong một kỳ trong giới hạn của phạm vi hoạt động đó.
- Chi phí khả biến (biến phí): Là các chi phí, xét về lý thuyết, có sự thay đổi tỉ
lệ với các mức độ hoạt động.
- Chi phí bất biến (định phí): Chi phí bất biến là những chi phí, xét về lý

thuyết, không có sự thay đổi theo các mức độ hoạt động đạt được. Vì tổng chi phí
bất biến là không thay đổi, cho nên khi mức độ hoạt động tăng thì chi phí bất biến
tính theo đơn vị các mức độ hoạt động sẽ giảm và ngược lại.
Theo cách phân loại này, về thực chất, chi phí sản xuất kinh doanh chỉ có 3
yếu tố chi phí cơ bản là chi phí về lao động sống, chi phí về đối tượng lao động và
chi phí về tư liệu lao động. Tuy nhiên, để cung cấp thông tin về chi phí một cách cụ
thể hơn nhằm phục vụ cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động, việc
lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí, các yếu tố chi phí trên cần được chi tiết
hóa theo nội dung kinh tế cụ thể của chúng. Để chi tiết hóa phục vụ yêu cầu quản
lý, toàn bộ chi phí thường được chia thành các yếu tố sau:
- Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu
- Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất – kinh
doanh trong kỳ - Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương
- Yếu tố chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
- Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài
Để phục vụ cho việc kiểm tra và ra quyết định trong quản lý, chi phí của doanh
nghiệp còn được xem xét ở nhiều khía cạnh khác. Nổi bật nhất là việc xem xét trách
iv
nhiệm của các cấp quản lý đối với các loại chi phí phát sinh. Thêm nữa, các nhà
quản lý nên nhìn nhận đúng đắn sự thích đáng của các loại chi phí khác nhau phục
vụ cho việc phân tích, so sánh để ra quyết định lựa chọn phương án tối ưu trong các
tình huống. Các loại chi phí này bao gồm: Chi phí cơ hội, chi phí chìm, chi phí
chênh lệch, chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được.
Định mức chi phí sản xuất kinh doanh là cơ sở để lập dự toán chi phí cho từng
đơn vị dự toán. Như vậy, việc lập dự toán sản xuất kinh doanh phải căn cứ vào định
mức chi phí. Dự toán và định mức có sự khác nhau về phạm vi. Định mức thì tính
cho từng đơn vị, còn dự toán thì được lập cho toàn bộ sản lượng sản phẩm cần thiết
dự kiến sản xuất trong kỳ. Do vậy, giữa dự toán và định mức chi phí có mối liên hệ
và ảnh hưởng lẫn nhau. Nếu định mức xây dựng không hợp lý, sát với thực tế thì dự

toán lập trên cơ sở đó không có tính khả thi cao, giảm tác dụng kiểm soát thực tế. Vì
vậy, khi xây dựng định mức chi phí sản xuất phải tuân theo những phương pháp và
nguyên tắc nhất định.
Dự toán là một công cụ để lập kế hoạch và kiểm tra được sử dụng rất rộng rãi
trong quá trình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Hiện nay, trong bất kỳ
doanh nghiệp nào cũng có hệ thống các bản dự toán. Dự toán là phương tiện đắc lực
cho các nhà quản lý trong việc điều hành doanh nghiệp.
Dự toán là tổng thể các dự toán về khối lượng được thể hiện theo một cơ cấu
nhất định, là sự cụ thể hóa bằng các con số, các kế hoạch, dự án.
Dự toán là một công cụ của các nhà quản lý, chính vì thế đòi hỏi họ phải biết
thích ứng dự toán với từng nhu cầu riêng rẽ và với hoàn cảnh cụ thể của từng doanh
nghiệp. Vì vậy dự toán có rất nhiều loại khác nhau. Ví dụ, người ta có thể triển khai
thực hiện kế hoạch theo loại nghiệp vụ, theo các loại nguồn lực khác nhau, theo
hoạt động, theo các trung tâm trách nhiệm, theo quá trình…
Đối tượng chi phí sản xuất theo quá trình sản xuất là từng công đoạn, hoặc
từng bộ phận sản xuất (phân xưởng) khác nhau của doanh nghiệp.
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo quy trình sản xuất: Chi phí sản
xuất (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung) phát sinh ở phân xưởng nào được tập hợp trực tiếp vào phân xưởng đó. Bán
thành phẩm giai đoạn trước là đối tượng chế biến tiếp tục của giai đoạn sau, cứ tuần
tự như vậy cho đến khi tạo thành thành phẩm ở giai đoạn sau cùng.
v
Để phân tích biến động chi phí kế toán quản trị phải phân tích biến động trên
cả hai yếu tố là biến động về đơn giá và biến động về khối lượng.
- Phân tích biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Phân tích biến động chi phí nhân công trực tiếp
- Phân tích biến động chi phí sản xuất chung
2.3. Kế toán quản trị chi phí của một số nước phát triển trên Thế giới và bài
học vận dụng cho các doanh nghiệp ở Việt Nam
Có thể khái quát những nội dung cơ bản của kế toán phân tích Pháp như sau:

- Phân tích chi phí theo từng loại hàng hóa, ngành hoạt động.
- Chia doanh nghiệp ra làm nhiều trung tâm trách nhiệm, trung tâm chi phí là
căn cứ để tập hợp và tính ra chi phí của từng loại sản phẩm, dịch vụ.
- Thiết lập được các khoản dự toán chi phí và kết quả.
- Kiểm soát tình hình thực hiện và giải thích rõ các nguyên nhân về sự chênh
lệch giữa chi phí dự toán và việc thực hiện chi phí.
- Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động, phân tích điểm hòa
vốn và những nhân tố ảnh hưởng tới điểm hòa vốn của doanh nghiệp.
Bên cạnh những ưu điểm trên thì kế toán quản trị chi phí của Pháp vẫn còn
những tồn tại:
- Chi phí chỉ được phân tích theo bản chất, và do vậy báo cáo kết quả kinh
doanh được trình bày dựa trên cơ sở bản chất của chi phí chứ hầu như không phân
loại theo chức năng.
- Việc phân bổ chi phí chung hầu như dựa trên tiêu thức khối lượng sản xuất.
Điều này cho thấy việc áp dụng phương pháp ABC trong các doanh nghiệp ở nước
này còn rất hạn chế, chủ yếu là áp dụng phương pháp truyền thống.
Hoa Kỳ là nước có nền kinh tế phát triển đứng đầu Thế giới. Ở nước này kế
toán quản trị nói chung và kế toán quản trị chi phí nói riêng đã được hình thành và
phát triển từ rất lâu.
Hệ thống kế toán Hoa Kỳ gồm hai bộ phận là kế toán tài chính và kế toán quản
trị. Đặc trưng cơ bản của kế toán Hoa Kỳ là mô hình kết hợp giữa kế toán tài chính
và kế toán quản trị. Kế toán quản trị không tổ chức thành bộ phận riêng mà tổ chức
chung với kế toán tài chính. Với mô hình này thì bộ phận kế toán tài chính sử dụng
tài khoản tổng hợp, các báo cáo tổng hợp, còn kế toán quản trị sử dụng các tài
khoản chi tiết, các báo cáo bộ phận và các phương pháp khác để thu nhận và xử lý
vi
thông tin phục vụ cho quá trình ra quyết định.
Bên cạnh đó kế toán quản trị chi phí theo mô hình kế toán Hoa Kỳ còn cung
cấp thông tin cho việc kiểm tra, kiểm soát chi phí phục vụ việc lập các báo cáo cho
việc điều hành hoạt động ở các bộ phận, tổng hợp giờ công lao động thực tế của

từng bộ phận, phân tích số liệu để lập kế hoạch ngắn hạn và dài hạn. Đặc biệt kế
toán quản trị Hoa Kỳ chú trọng đến việc phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng
– lợi nhuận, xây dựng các định mức chi phí, phân tích báo cáo bộ phận và phân tích
chi phí chung để cung cấp thông tin cho việc lập kế hoạch, ra các quyết định kinh
doanh ngắn hạn và dài hạn.
Tuy nhiên, nhìn chung mô hình kế toán động kết hợp giữa kế toán tài chính và
kế toán quản trị ở Hoa Kỳ đã đóng góp rất lớn trong việc cung cấp các thông tin xác
thực, chi tiết theo yêu cầu quản trị về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo
nên những thành công lớn trong sự phát triển đi lên của các doanh nghiệp Hoa Kỳ.
Chương 3, đề cập đến thực trạng kế toán quản trị phục vụ việc ra quyết
định trong quản lý tại Công ty Cổ phần Phát triển Việt Mỹ
3.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Phát triển Việt Mỹ
- Về đặc điểm kinh doanh và tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần Phát triển
Việt Mỹ. Công ty Cổ phần Phát triển Việt Mỹ đăng ký thành lập doanh nghiệp lần
đầu tiên vào ngày 23 tháng 05 năm 2008 và đăng ký thay đổi lần thứ 4 vào ngày 03
tháng 12 năm 2010 với mã số doanh nghiệp là 0102755874; địa chỉ trụ sở chính ở
số 360, tổ 3, phố Kim Bài, thị trấn Kim Bài, huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội.
Do các công trình đều ở Tỉnh Sơn La nên Công ty bố trí một văn phòng điều
hành tại Thành phố Sơn La để tiện lợi cho việc quản lý và giao dịch. Mặc dù Công
ty vẫn còn non trẻ nhưng cùng với sự nỗ lực trong lao động và quản lý nên cũng đã
đạt được một số thành công nhất định, thể hiện qua việc thắng thầu một số công
trình như: Công trình Đường Giao thông Trạm Tấu – Bắc Yên thuộc huyện Trạm
Tấu, Tỉnh Yên Bái; Công trình Đường số 11A thuộc Khu Trung tâm Huyện lỵ
Quỳnh Nhai tại Phiêng Lanh, Huyện Quỳnh Nhai, Tỉnh Sơn La; Công trình Đường
giao thông đến điểm Tái định cư Nà Mùn – Huổi Nắn – Nậm Phung, xã Chiềng
Khay, Huyện Quỳnh Nhai, Tỉnh Sơn La; Công trình Đường giao thông Co Muồng –
Lái Ngài tại Xã Chiềng Sại, Huyện Bắc Yên, Tỉnh Sơn La……Công ty kinh doanh
đa ngành nghề với các lĩnh vực chủ yếu như: chỉ hoạt động xây dựng công trình khi
đáp ứng đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật; Thi công phòng chống
vii

mối mọt; Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường bộ; Cho thuê ô tô;
Kinh doanh dịch vụ vận tải bằng ô tô các loại hình sau: Vận chuyển khách theo hợp
đồng; vận chuyển khách theo tuyến cố định; vận chuyển khách bằng taxi; vận
chuyển khách du lịch; vận tải hàng hóa;…
3.2. Thực trạng kế toán quản trị chi phí tại Công ty Cổ phần Phát triển Việt Mỹ.
- Về tổ chức bộ máy kế toán: Tổ chức bộ máy kế toán trong doanh nghiệp là
một nội dung quan trọng, quyết định hiệu quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp
cũng như chất lượng thông tin cung cấp từ bộ phận kế toán. Công ty Cổ phần Phát
triển Việt Mỹ tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung, kết hợp kế toán tài
chính và kế toán quản trị.
- Về phân loại chi phí: Để quản lý và sử dụng có hiệu quả chi phí, các nhà
quản trị không phải chỉ biết chi phí là bao nhiêu mà quan trọng hơn là phải hiểu
được chi phí đã hình thành như thế nào? ở đâu? Chi phí đó liên quan như thế nào
đến quyết định đang xem xét? Có thể tác động tới chúng như thế nào
- Thực tế khảo sát tại Công ty Cổ phần Phát triển Việt Mỹ đối với công trình
đường giao thông Co Muồng – Lái Ngài, Nà Mùn – Huổi Nắn – Nậm Phung, đường
giao Trạm Tấu Bắc Yên cho thấy việc phân loại chi phí mới chỉ dừng lại ở cách
phân loại chi phí theo chức năng hoạt động, theo từng nơi phát sinh chi phí mà chưa
phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động thành chi phí bất biến và
chi phí khả biến để đánh giá được kết quả thực hiện kinh doanh. Cụ thể như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh các chi phí nguyên vật liệu phát
sinh liên quan đến việc xây dựng, lắp đặt các công trình và được mở chi tiết theo
từng đối tượng công trình, hạng mục công trình như: thép, xi măng, cát, đá,
sỏi…….
- Chi phí nhân công trực tiếp: Phản ánh các khoản thù lao lao động phải trả
cho công nhân trực tiếp xây lắp các công trình, công nhân phục vụ thi công (kể cả
công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật tư trong phạm vi mặt bằng xây lắp và công nhân
chuẩn bị thi công, thu dọn hiện trường). Chi phí này cũng được theo dõi chi tiết theo
từng công trình, hạng mục công trình, giai đoạn công việc……
- Chi phí sử dụng máy thi công: Phản ánh chi phí sử dụng xe, máy thi công

phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình.
- Chi phí sản xuất chung: Phản ánh những chi phí phục vụ xây lắp tại các đội
và các bộ phận sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp.
- Về công tác lập dự toán chi phí
viii
Việc lập dự toán sản xuất kinh doanh có một ý nghĩa rất quan trọng trong hệ
thống kế toán quản trị của doanh nghiệp, vì nó là một khâu trong chu kỳ hoạch
định, kiểm soát và ra quyết định của nhà quản trị doanh nghiệp. Quá trình dự toán
và sản xuất kinh doanh khá phức tạp. Bởi đó là mối quan hệ với định mức chi phí,
sự liên kết các mục tiêu ở từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
Với đặc trưng của ngành xây dựng là chi phí lớn và thời gian thực hiện dài nên
việc lập kế hoạch là khâu rất quan trọng trong việc đạt được các mục tiêu kinh doanh.
- Về xác định chi phí cho các đối tượng chịu phí
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị vật liệu xây dựng như: xi
măng, gạch, cát, sỏi, đá……là chi phí chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí của các
công ty xây lắp. Loại chi phí này là chi phí trực tiếp nên khi phát sinh đối với công
trình, hạng mục công trình nào thì được hạch toán cho công trình, hạng mục công
trình đó và được hạch toán chi tiết theo từng loại, từng thứ, từng nhóm theo cả hiện
vật và giá trị thực tế.
Các chứng từ được sử dụng trong hạch toán nguyên vật liệu ở doanh nghiệp
xây lắp thường bao gồm: Hóa đơn giá trị gia tăng kèm theo bảng kê thu mua
nguyên vật liệu và phiếu giao hàng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho; phân
loại kiểm tra, tổng hợp số liệu về tình hình nhập – xuất – tồn kho từng loại nguyên
vật liệu của từng công trình, hạng mục công trình trong tháng. Trên cơ sở đó, kế
toán lập bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn nguyên vật liệu trong tháng cho từng công
trình, hạng mục công trình. Cuối tháng, kế toán tập hợp bộ chứng từ nộp về bộ phận
kế toán của Công ty.
Trong giá thành xây dựng, chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỉ lệ tương đối
lớn, khoảng 10-20% tổng chi phí, nhất là trong điều kiện thi công bằng máy còn hạn
chế. Do vậy, việc hạch toán đúng, đủ chi phí nhân công trực tiếp có ý nghĩa quan

trọng trong việc tính lương và trả lương chính xác cho người lao động và nó góp
phần vào việc hạ thấp giá thành sản phẩm xây lắp.
Hiện nay tại các Công ty, công nhân kỹ thuật lành nghề và bộ phận cán bộ
gián tiếp đều ký hợp đồng dài hạn với Công ty, còn số lao động phổ thông hầu hết
là ký hợp đồng thời vụ và tùy theo tình hình thi công mà các Công ty ký hợp đồng
ngắn hạn với số lao động thuê ngoài (thường là 03 tháng). Số nhân công này được
tổ chức thành các tổ sản xuất phục vụ cho từng yêu cầu thi công cụ thể như tổ đào
đất, tổ rải nhựa…. Hình thức trả lương cho lao động trực tiếp mà các Công ty
thường áp dụng là giao khoán từng khối lượng công việc hoàn thành và khoán gọn
ix
công việc.
Chi phí sử dụng máy thi công là loại chi phí đặc thù trong lĩnh vực sản xuất
xây lắp. Chi phí này bao gồm tất cả các chi phí liên quan đến việc sử dụng máy thi
công nhằm hoàn thành khối lượng công tác xây lắp như chi phí nguyên vật liệu, chi
phí nhân công……
Hiện nay, máy móc thiết bị tại Công ty bao gồm hai loại: một loại thuộc quyền
Công ty quản lý và sử dụng, một loại đi thuê.
Chi phí sản xuất chung được phân làm hai loại. Đối với chi phí chung trực tiếp
phục vụ công trình nào thì được hạch toán trực tiếp cho công trình đó, những chi phí
chung liên quan đến nhiều công trình thì được kế toán tổng hợp, sau đó phân bổ cho
từng công trình theo tiêu thức tổng doanh thu của công trình. Kế toán căn cứ vào hóa
đơn thanh toán, bảng phân bổ chi phí sản xuất chung để xác định chi phí sản xuất
chung cho từng công trình, hạng mục công trình, hạch toán vào sổ chi tiết TK 627.
Tính giá thành công trình
Tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành là công tác cuối cùng của quá trình
tổng hợp chi phí sản xuất. Đối với công trình bàn giao một lần trong kỳ hạch toán,
giá thành công trình là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung được tập hợp trong kỳ.
Do đặc điểm thi công các công trình xây dựng có giá trị lớn, kết cấu phức tạp,
thời gian thi công dài nên để phù hợp với yêu cầu quản lý và kỳ hạch toán, kỳ tính

giá thành được các đơn vị xác định vào cuối mỗi quý.
Chương 4, thảo luận kết quả nghiên cứu và đề cập đến một số giải pháp
hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty Cổ phần Phát triển Việt Mỹ
4.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu
Ưu điểm nổi trội tại Công ty Cổ phần Phát triển Việt Mỹ là kế toán quản trị đã
đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kiểm soát chi phí của nhà quản trị, giúp nhà
quản trị đưa ra các quyết định kinh doanh và điều chỉnh phù hợp. Để đạt được như
vậy, kế toán quản trị của Công ty Cổ phần Phát triển Việt Mỹ đã thực hiện được
một số công việc quan trọng như:
+ Phân loại chi phí: Tại mỗi công trình, kế toán đều đã phân loại chi phí theo
chức năng chi phí thống nhất từ khâu lập dự toán đến kiểm soát chi phí phát sinh
trong thi công. Việc này đã tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán quản trị trong việc
lập các báo cáo thống kê, phân tích chi phí phát sinh theo dự toán đã lập, giúp các
nhà quản trị dễ dàng xác định biến động bất lợi, xác định nguyên nhân và có
phương án điều chỉnh phù hợp.
x
+ Ghi nhận chi phí: Được tập hợp chi tiết theo từng loại chi phí, từng hạng
mục công trình và từng bộ phận riêng biệt, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổng hợp
thông tin và phân tích chi phí theo những góc độ khác nhau.
+ Phân tích và lập báo cáo phân tích chi phí: Việc phân tích chi phí thực hiện
được tiến hành khá hiệu quả. Báo cáo chi tiết khối lượng công việc hoàn thành của
kế toán quản trị được lập đã cung cấp đầy đủ thông tin về tiến độ công việc thực
hiện, chi phí phát sinh chi tiết cho từng hạng mục công trình, từng tổ đội sản xuất,
với kết cấu thống nhất với dự toán của công trình nên tạo điều kiện thuận lợi trong
việc so sánh.
Những hạn chế còn tồn tại trong kế toán quản trị chi phí trong Công ty Cổ
phần Phát triển Việt Mỹ:
+ Việc hạch toán, ghi nhận và quản lý chi phí máy thi công chưa được thống
nhất trong Công ty. Mặt khác, vào những lúc cao điểm là lúc tất cả các công trường
đều thi công, nhu cầu máy thi công tăng cao nên Công ty phải thuê ngoài thêm máy

thi công nhưng vật tư đưa vào sửa chữa, thay thế cho các máy thi công vẫn chưa
được tách biệt riêng để theo dõi. Do vậy, chưa có sự thống nhất trong cách thức
quản lý, ghi nhận chi phí máy thi công nên việc lập báo cáo phân tích chi phí máy
thi công, chi phí theo bộ phận chưa đạt yêu cầu như mong muốn.
+ Việc phân bổ chi phí: Hiện tại, chi phí chung liên quan đến nhiều công trình,
hạng mục công trình thường được phân bổ theo doanh thu của công trình, hạng mục
công trình đó
+ Về công tác lập dự toán: Kế toán quản trị chi phí ở Công ty Cổ phần Phát
triển Việt Mỹ hiện nay mới chỉ dừng lại ở chức năng cung cấp thông tin đã được
thực hiện mà chưa phục vụ cho việc lập dự toán. Công ty đã quan tâm đến việc xây
dựng và sử dụng hệ thống định mức cũng như dự toán chi phí. Song công tác xây
dựng, quản lý và sử dụng định mức và dự toán chi phí hiện nay chưa đáp ứng đầy
đủ yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
+ Bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Phát triển Việt Mỹ được xây dựng
theo mô hình kết hợp kế toán tài chính và kế toán quản trị, chưa có bộ phận kế toán
quản trị riêng.
Nhìn chung, về cơ bản Công ty Cổ phần Phát triển Việt Mỹ đã xây dựng được
cho mình hệ thống kế toán quản trị và hệ thống này đã có những đóng góp nhất định
trong việc cung cấp thông tin giúp ích trong kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, do chưa được quan tâm đầy đủ nên hệ thống kế toán quản trị mới dừng ở
xi
mức cung cấp thông tin để kiểm soát hoạt động mà chưa cung cấp thông tin giúp
các nhà quản trị ra các quyết định mang tính định hướng cho tương lai.
4.2. Các giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty Cổ phần Phát
triển Việt Mỹ
Về phân loại chi phí: để có được các thông tin có giá trị làm cơ sở cho việc
tổng hợp, lập báo cáo sử dụng cho hoạt động quản trị thì việc phân biệt và nhận
diện được cách phân loại chi phí là công việc quan trọng đầu tiên trong các doanh
nghiệp xây lắp.
Nhìn chung, các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng

đều phân loại chi phí theo chức năng hoạt động theo quy định của Bộ Tài chính một
cách tương đối rõ ràng, cụ thể như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Kế toán quản trị không xem xét và xây dựng phương án sản xuất kinh doanh
dựa trên cách phân loại chi phí như trên. Để có các thông tin phục vụ cho việc ra
quyết định kinh doanh của nhà quản lý, phù hợp với đặc điểm kinh doanh của
ngành thì các doanh nghiệp xây lắp nên lựa chọn phương án phân loại chi phí
sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ với mức độ hoạt động – khối lượng sản
phẩm dịch vụ thành biến phí (chi phí khả biến), định phí (chi phí bất biến) và chi
phí hỗn hợp, chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
Cách phân loại này là căn cứ để thiết kế, xây dựng các mô hình chi phí trong
mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận, giúp cho nhà quản trị xác định
được phương hướng và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng các chi phí: Biến phí
nên được sử dụng sao cho tiết kiệm tổng chi phí và giảm chi phí đơn vị sản phẩm để
có thể giảm giá, tăng khối lượng sản phẩm bán ra. Đối với định phí thì nâng cao
hiệu quả sử dụng, tận dụng và bố trí hợp lý tối đa cơ cấu bộ máy để sử dụng định
phí một cách tốt nhất tránh lãng phí.
Đối với chi phí hỗn hợp như chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp, việc xác định đâu là định phí, đâu là biến phí thường sẽ gặp
phải khó khăn, vì thế để xác định doanh nghiệp có thể áp dụng một trong hai
xii
phương pháp sau:
Phương pháp cực đại – cực tiểu, phương pháp bình phương bé nhất.
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo cách ứng xử của chi phí là cách
phân loại đặc biệt chú ý trong việc phục vụ cho các nhà quản lý doanh nghiệp trong
việc hoạch định, kiểm tra và ra quyết định. Cách phân loại này quan tâm đến cách

ứng xử chi phí và dựa vào đó để nghiên cứu mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng
– lợi nhuận.
Nhà quản lý doanh nghiệp cần xác định một kết cấu định phí và biến phí phù
hợp với chiến lược kinh doanh của một doanh nghiệp.
- Xây dựng các định mức chi phí: Sản phẩm xây dựng thường có quy mô lớn
cả về kích thước tiền vốn, thời gian xây dựng kéo dài qua nhiều năm. Trong khi đó
các doanh nghiệp xây lắp hàng năm đều cần phải kiểm tra lại việc thực hiện công
tác xây dựng một cách toàn diện. Do đó, không thể chờ đến khi xây dựng xong mới
tính toán và thanh toán mà phải làm hàng quý, hàng năm. Việc xây dựng định mức
chính xác đòi hỏi đội ngũ nhân viên kỹ thuật có trình độ, am hiểu kỹ thuật kết hợp
với bộ phận kế toán chi phí giá thành có đủ trình độ thực hiện.
Định mức chi phí là mức chi tiêu theo tiêu chuẩn để thực hiện một đơn vị công
việc tiêu chuẩn. Muốn xây dựng được định mức chi phí hợp lý thì công tác xây
dựng định mức phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
- Phải xác định đúng đơn vị công việc tiêu chuẩn để xây dựng định mức cho
từng bộ phận. Đơn vị công việc để xây dựng định mức chi phí phải có tính cụ thể
(đo lường được) và phải phù hợp với yếu tố chi phí cần định mức.
- Phải xác định đúng loại chi phí nào cần phải định mức. Loại chi phí cần định
mức phải có tính chất chung là có tính ổn định trong đơn vị công việc tiêu chuẩn,
không phụ thuộc vào quy mô của hoạt động, đó chính là những khoản chi tiêu có
tính chất biến phí.
- Đối với chi phí sản xuất chung, khác với chi phí trực tiếp, hầu hết các chi phí
chung thường liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình, giai đoạn khối
lượng công việc… Do đó các tiêu chuẩn đối với chi phí chung thường phải áp dụng
phân tích chi phí hỗn hợp để tách chi phí chung thành biến phí và định phí. Định
mức chi phí sản xuất chung có thể lập cho một định mức hoạt động, gọi là dự toán
và cho một chuỗi các mức độ hoạt động – gọi là dự toán linh hoạt.
- Về lập dự toán chi phí: Lập dự toán trong các doanh nghiệp xây lắp rất quan
trọng, không thể thiếu trong công tác kế hoạch của các doanh nghiệp xây lắp nói
xiii

chung và Công ty Cổ phần Phát triển Việt Mỹ nói riêng. Tuy nhiên, hiện nay việc
lập dự toán tại Công ty Cổ phần Phát triển Việt Mỹ chủ yếu sử dụng hệ thống định
mức, đơn giá do các cơ quan chức năng ban hành mà chưa xây dựng được cho riêng
mình một hệ thống riêng. Để có thể lập dự toán một cách có hiệu quả hơn, Công ty
Cổ phần Phát triển Việt Mỹ phải tiến hành xây dựng cho mình các định mức chi phí
đối với từng khoản mục chi phí.
Ngoài ra Công ty còn phải xây dựng các tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất
chung cho phù hợp. Như đã đề cập ở phần trên, kế toán quản trị có thể lựa chọn tiêu
thức phân bổ theo nguyên vật liệu trực tiếp hoặc nhân công trực tiếp tùy thuộc vào
mức độ cơ giới hóa của các công trình thi công trong đơn vị.
Trên cơ sở định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung tổng hợp lại ta sẽ lập được dự toán chi phí sản xuất.
Đây sẽ là cơ sở quan trọng của quản trị chi phí doanh nghiệp.
- Xây dựng các trung tâm chi phí: Có thể chia các trung tâm chi phí hay còn
gọi là các trung tâm chuyên nghiệp thành các loại:
Ngoài ra còn có các trung tâm không chuyên nghiệp được tổ chức ra phục vụ
cho trung tâm chuyên nghiệp như các phân xưởng SXKD phụ trợ, các đội cơ giới.
- Thuộc loại trung tâm quản lý điều hành và chức năng giúp việc cho quản lý
gồm: Trung tâm quản lý hành chính quản trị (tổ chức, hành chính), trung tâm quản
lý kinh doanh (kế hoạch, điều hành), trung tâm quản lý tài chính (kế toán, tài chính),
trung tâm nhân sự (lao động, tiền lương).
Ở các quá trình (trung tâm chi phí) đều phải lập dự toán, kế toán quản trị hệ
thống hóa thông tin theo các chỉ tiêu cụ thể trong dự toán để tính giá phí thực tế, có
thể so sánh được với dự toán, kế hoạch và định mức.
Xác định các trung tâm chi phí với mục tiêu chính là cung cấp thông tin để
đánh giá trách nhiệm của các bộ phận như sản xuất, quản lý từ đó tăng cường công
tác hạch toán nội bộ.
- Các chứng từ kế toán bắt buộc: Theo chế độ kế toán áp dụng cho các doanh
nghiệp xây lắp thì phải tuân thủ hoặc cũng có thể sửa đổi cho phù hợp với tình hình
thực tế của đơn vị nhưng phải đảm bảo các yếu tố trong chứng từ theo quy định.

- Tài khoản kế toán: Để hệ thống hóa và cung cấp thông tin kế toán cho việc
lập ra các báo cáo kế toán quản trị chi phí theo yêu cầu quản lý, các doanh nghiệp
cần lựa chọn, thiết kế hệ thống tài khoản chi tiết cấp 2, 3, 4….cho phù hợp
4.3. Điều kiện cơ bản để thực hiện các giải pháp hoàn thiện hệ thống báo
xiv
cáo quản trị chi phí tại Công ty Cổ phần Phát triển Việt Mỹ.
Từ phía Nhà nước và các Cơ quan chủ quản: Nhà nước tạo môi trường cho kế
toán quản trị phát triển
- Học hỏi kinh nghiệm của các nước đã áp dụng kế toán quản trị
- Có những quy định, hướng dẫn về kế toán quản trị
- Từ bản thân doanh nghiệp: Thông tin kế toán quản trị thực sự có vai trò to
lớn đối với việc ra quyết định của nhà quản trị. Tuy nhiên không phải nhà quản trị
nào cũng biết được điều này. Vì vậy, trước hết các nhà quản trị các doanh nghiệp
cần phải nắm vững những kiến thức lý luận về kế toán quản trị chi phí và tùy điều
kiện cụ thể của đơn vị để vận dụng cho phù hợp.
- Về nhân lực: Phải có những nhân viên có trình độ và năng lực thực sự, vừa
am hiểu kiến thức kế toán tài chính cũng như kế toán quản trị.
- Về cơ sở vật chất: Tổ chức ứng dụng công nghệ tin học trong việc tổ chức
công tác kế toán.
- Định mức kinh tế - kỹ thuật cần thường xuyên phải xem lại để điều chỉnh cho
phù hợp, sát sao với tình hình thực tế.
- Củng cố và hoàn thiện hệ thống hạch toán ban đầu, vận dụng hệ thống chứng
từ, hệ thống tài khoản, đa dạng hóa việc phân loại chi phí, chú trọng việc phân loại
chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động.
xv
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành xây lắp là một ngành thực sự có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân. Việc xây dựng cơ sở hạ tầng, các tuyến đường giao thông, các công trình,

đường điện, thủy lợi…ngày càng có ý nghĩa không chỉ phục vụ cho các ngành sản
xuất khác mà còn phục vụ nhu cầu sinh hoạt, sản xuất, đi lại giữa các vùng, miền;
phục vụ phát triển kinh tế trong và ngoài nước. Sự phát triển không ngừng của các
doanh nghiệp xây lắp cả về quy mô lẫn chất lượng, đã góp phần to lớn vào sự phát
triển kinh tế đất nước trong tiến trình hội nhập kinh tế và sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp xây lắp phụ thuộc vào giá bỏ thầu
các công trình, hạng mục công trình. Đối với ngành xây lắp, giá bỏ thầu càng thấp
thì khả năng thắng thầu càng lớn, do vậy thông tin về chi phí có vai trò quan trọng
giúp nhà quản trị kiểm soát chi phí, có biện pháp hạ giá thành nhưng vẫn đảm bảo
chất lượng của công trình, hạng mục công trình, nâng cao khả năng thắng thầu.
Để phục vụ nhu cầu thông tin về chi phí cho nhà quản trị, cũng như cung cấp
thông tin cho các đối tượng bên ngoài, thì kế toán chi phí là công cụ rất hữu hiệu
phục vụ nhu cầu đó. Kế toán quản trị chi phí có vai trò to lớn trong các khâu của
quá trình quản lý từ lập kế hoạch (thông qua việc cung cấp các dự toán chi phí), đến
thực hiện, kiểm tra, kiểm soát và ra quyết định của nhà quản trị.
Tuy nhiên thực tế tại Công ty Cổ phần Phát triển Việt Mỹ mới chủ yếu đề cập
đến kế toán chi phí phục vụ cho mục tiêu kế toán tài chính tức là lập các báo cáo tài
chính mang tính tổng quát vào cuối kỳ, mặc dù hệ thống kế toán quản trị đã có
những biểu hiện nhất định, nhưng nhìn chung vẫn còn khá mới mẻ về lý luận cũng
như tổ chức thực hiện, thông tin chi phí chưa mang tính phân tích dự báo tương lai,
chưa thực sự có ích cho nhà quản trị ra quyết định quản lý.
Với hệ thống kế toán chi phí như hiện nay các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam
khó có thể đứng vững trên thị trường cạnh tranh đầy khốc liệt, khi mà ngày càng có
nhiều nhà thầu trong và ngoài nước cùng tham gia đấu thầu.
Từ những lý do trên đây mà đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi
phí tại Công ty Cổ phần Phát triển Việt Mỹ” được chọn để làm đề tài nghiên cứu.
1
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Như chúng ta đã biết, một vấn đề mang tính chiến lược của các doanh nghiệp

hiện nay đó là làm thế nào để tiết kiệm và sử dụng hiệu quả chi phí trong doanh
nghiệp nhằm hạ giá thành và nâng cao sự cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.
Một trong những biện pháp hữu hiệu đó là công tác tổ chức kế toán quản trị chi phí
trong doanh nghiệp.
Và thực tế đã có rất nhiều luận văn thạc sỹ đề cập tới tổ chức kế toán quản trị
chi phí, mỗi luận văn đều có những đóng góp mới về mặt thực tiễn và đưa ra được
những đề xuất hết sức quan trọng cho các doanh nghiệp.
Để học hỏi được những kinh nghiệm của các đề tài trước, đồng thời khắc phục
những nhược điểm của các đề tài đó nhằm tự hoàn thiện đề tài bản thân cá nhân tôi
tự nghiên cứu, tôi xin được hệ thống và đưa ra việc tổ chức kế toán quản trị chi phí
của các đề tài khác nghiên cứu như thế nào? Cụ thể như sau:
Về tổ chức phân loại chi phí
Đề tài “Tổ chức công tác kế toán quản trị chi phí, giá thành tại Tổng Công ty
giấy Việt Nam” do tác giả Ngô Quang Hưng nghiên cứu năm 2011. Việc phân loại
chi phí sản xuất kinh doanh mới chỉ dừng lại ở mức thực hiện theo những cách phân
loại chi phí thông thường phục vụ cho công tác kế toán tài chính chứ chưa được tổ
chức phân loại theo quan điểm của kế toán quản trị. Từ thực trạng đó, tác giả đã đưa
ra được đề xuất là phân loại chi phí sản xuất kinh doanh cần được Tổng Công ty
quan tâm đúng mức. Tổ chức phân loại chi phí theo quan điểm của kế toán quản trị
như phân loại chi phí theo mối quan hệ với các khoản mục trên Bảng cân đối kế
toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, phân loại chi phí theo mối quan hệ
với khối lượng hoạt động, phân loại chi phí theo thẩm quyền ra quyết định để đảm
bảo kiểm soát chi phí một cách có hiệu quả.
Với đề tài “Tổ chức kế toán quản trị chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp
sản xuất cơ khí” của tác giả Tạ Hương Lan nghiên cứu năm 2004, hầu hết các
doanh nghiệp đều tiến hành phân loại chi phí theo khoản mục giá thành chứ không
phân loại theo cách ứng xử của chi phí, việc phân loại này giúp cho công việc kế
toán chi phí sản xuất được thuận lợi và đảm bảo cho việc lập các báo cáo chi phí
theo quy định của Nhà nước. Tuy nhiên mức độ cung cấp thông tin cho việc lập kế
hoạch, kiểm tra và chủ động điều tiết chi phí phù hợp chưa cao và chưa có hiệu quả.

Các doanh nghiệp chưa coi trọng các cách phân loại chi phí khác phục vụ trực tiếp
cho yêu cầu quản trị doanh nghiệp như: phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức
2
độ hoạt động, các cách phân loại chi phí theo trách nhiệm quản lý như chi phí kiểm
soát được, chi phí chìm, chi phí cơ hội… Điều này chứng tỏ mức độ quan tâm, đầu
tư vào việc hạch toán kinh tế nội bộ ở các doanh nghiệp chưa cao, chưa thấy hết tầm
quan trọng của việc ứng dụng thông tin của các cách phân loại chi phí trong việc lập
báo cáo cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết định của doanh nghiệp. Do vậy,
các nhà quản trị doanh nghiệp không thể có được các thông tin về chi phí cố định,
chi phí chìm, chi phí biến đổi, chi phí hỗn hợp… Các quyết định mà doanh nghiệp
lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, lựa chọn đơn đặt hàng có lợi,
định giá bán sản phẩm thích hợp sẽ không có cơ sở khoa học và sẽ gặp nhiều khó
khăn.
Tác giả Vũ Văn Sơn với đề tài “Hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí vận
tải hàng không với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Tổng Công ty Hàng
không Việt Nam” năm 2008 đã nêu được: Mặc dù chi phí sản xuất kinh doanh của
Hãng đã có sự phân loại khá chi tiết, cụ thể. Song việc phân loại chi phí như vậy
mới chỉ đáp ứng cho công tác kế toán tài chính là chủ yếu. Trong quá trình tập hợp,
phân bổ chi phí và xác định kết quả hoạt động theo đường bay, chuyến bay tuy đáp
ứng được phần nào nhu cầu thông tin cho công tác quản trị doanh nghiệp nhưng
chưa thực sự mang tính khoa học, chuyên sâu theo hướng cung cấp thông tin kịp
thời, tin cậy phục vụ cho công tác quản trị doanh nghiệp. Các chi phí vận tải hàng
không cơ bản được phân loại theo yếu tố chi phí, còn mang tính chất liệt kê theo nội
dung kinh tế của chi phí và chưa tách bạch rõ ràng chi phí cho sản xuất kinh doanh
với chi phí cho công tác phục vụ lãnh đạo Nhà nước, các chi phí được tập hợp toàn
bộ cho hoạt động vận tải hàng không, trong khi đó trên thực tế còn các nội dung chi
phí không thuộc chi phí kinh doanh vận tải của Hãng Hàng không Việt Nam, mà đó
chính là chi phí phục vụ cho các chuyến bay của các Hãng Hàng không khác trên
Thế giới như chi phí dịch vụ kỹ thuật, thương mại…cung cấp cho Hãng Hàng
không khác để thu về một lượng phí dịch vụ cho các hoạt động này. Tác giả đã đưa

ra giải pháp hoàn thiện như sau: Phân loại các chi phí vận tải hàng không theo mối
quan hệ với mức độ hoạt động, có nghĩa là những khoản chi phí này tăng, giảm như
thế nào đối với mức độ thay đổi của hoạt động sản xuất kinh doanh vận tải hàng
không cho từng đối tượng là chuyến bay, đường bay, loại máy bay. Theo cách phân
3

×