Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

luận văn quản trị tài chính Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ở Công Ty TNHH MT Media.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (907.73 KB, 65 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Đức Hoàng
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
27
Trên đây chỉ là những nét khái quát về Công Ty TNHH MT Media.Để
tìm hiểu tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty
trong thời gian qua cần phải có những phân tích đánh giá cụ thể hơn 28
2.1.4. Cơ cấu tài sản và nguồn vốn kinh doanh của công ty 29
Bảng 2: Cơ cấu tài sản, nguồn vốn kinh doanh của công ty 32
Bây giờ ta xét cụ thể từng khỏan trong nguồn vồn của công ty xem
chúng biến động như thế nào căn cứ vào các bảng sau: 33
2.2.1. Thực trạng tài sản lưu động của công ty trong những năm vừa
qua 36
2.2.1.1. Tình hình phân bổ tài sản lưu động của công ty 36
Việc huy động vốn đầy đủ và kịp thời cho sản xuất kinh doanh là rất
khó, nhưng làm thế nào để quản lý và sử dụng tài sản lưu động sao cho có hiệu
quả là việc làm còn khó hơn rất nhiều. Một trong những nhân tố có ảnh hưởng
quyết định tới hiệu quả sử dụng TSLĐ, đó là việc phân bổ TSLĐ sao cho hợp
lý. Mỗi một khoản mục sẽ chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng TSLĐ của
công ty thì được coi là hợp lý, điều đó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác
nhau như: đặc điểm kinh doanh, lĩnh vực ngành nghề kinh doanh, loại hình
doanh nghiệp, năng lực của đội ngũ lãnh đạo Do đó, các doanh nghiệp khác
nhau sẽ có kết cấu TSLĐ khác nhau. Việc phân bổ TSLĐ của công ty sao cho
hợp lý có ý nghĩa hết sức quan trọng,có tính quyết định tới hiệu quả sử dụng
TSLĐ và hiệu quả kinh doanh của công ty. Ta có thể thấy được tình hình phân
bổ và cơ cấu TSLĐ của Công Ty TNHH MT Mediaqua bảng 5 sau: 36
Nguyễn Thị Kim Oanh Lớp Tài Chính Ngân Hàng K42
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Đức Hoàng
Trong hai năm liên tiếp TSLĐ của công ty đều tăng lên.Năm 2011 TSLĐ
tăng 6850786904 đồng với tỷ lệ tăng 49.73 %.Trong năm 2011 TSLĐ tăng chủ
yếu là do hai khoản phải thu ngắn hạn và thuế giá trị gia tang được khấu trừ


với tỷ lệ lớn.Cụ thể phải thu khách hàng tăng 133.72 % với mức tăng là
5798049895 đồng , ThuÕ gia trÞ gia t¨ng ®îc khÊu trõ tăng 112.00 % so với
năm 2010.TSLĐ năm 2012 tăng ít so với sự gia tăng của năm 2011.Năm 2012
TSLĐ của công ty đạt 28645143988 đồng và đã tăng lên 8019207608 đồng so
với năm 2011, tỷ lệ tăng tương ứng là 38.88%. Việc TSLĐ của công ty năm
2012 đã tăng là do: 38
-Do khoản tiền tăng.Nêú như năm 2011 khoản tiền của công ty là:
490324469 đồng thì đến 2012 khoản tiền đã lên tới 3405903382 đồng ,tức là đã
tăng 2915578913 đồng ,với tỷ lệ 594.62 % và vượt xa so với lượng tiền năm
2010 chỉ có 501674376 đồng .Điều này đã làm cho tỉ trọng của các khoản tiền
so với tổng TSLĐ cũng tăng lên . Nếu như năm 2010, các khoản tiền chỉ chiếm
3.64% và năm 2011 là 2.38 % trong tổng TSLĐ thì con số này vào năm 2012
lên đến là 11.89 %. Những con số trên cho thấy công ty luôn đảm bảo một
lượng tiền dự trữ trong két bao gồm cả lượng tiền mặt tại quỹ cũng như
TGNH nhất định đáp ứng nhu cầu chi trả cho khách hàng và trả lương cho
công nhân viên 38
Như vậy, sang đến hai năm 2011,2012, cơ cấu TSLĐ của công ty đã có
những chuyển biến theo chiều hướng tích cực, trong đó hai khoản là tiền và tài
sản lưu động khác tăng, và các khoản phải thu chuyển biến không đáng kể mặc
dù hàng tồn kho có tăng lên tương đối lớn nhưng công ty đang tìm cách khắc
phục trong thời gian tới. Tuy nhiên, cũng cần phải thừa nhận rằng, việc hai
khoản mục hàng tồn kho và các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
TSLĐ đã phần nào phản ánh việc một lượng TSLĐ khá lớn của công ty đang
bị chiếm dụng 39
Nguyễn Thị Kim Oanh Lớp Tài Chính Ngân Hàng K42
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Đức Hoàng
Để xem xét tính hiệu quả trong việc sử dụng TSLĐ của công ty, ta đi
phân tích sự biến động của từng khoản mục cụ thể 39
2.2.1.2. Tình hình sử dụng tài sản lưu động của công ty 39
* Vốn tiền mặt: 39

Như vậy, so với năm2010, 2011 thì đến năm 2012, khoản mục vốn bằng
tiền của công ty đã tăng đáng kể. Điều này là phù hợp vì doanh thu của công ty
trong năm 2012 đã tăng khá nhiều so với năm 2011, khiến cho nhu cầu về tiền
mặt của công ty cũng tăng lên. Việc có một lượng dự trữ lớn tiền mặt cũng sẽ
giúp cho khả năng thanh toán của công ty được cải thiện đáng kể. Ta có thể
đánh giá khả năng thanh toán của công ty thông qua một số chỉ tiêu ỏ bảng
sau: 40
Hệ số thanh toán tức thời năm 2011 và 2012 có giảm so với 2010.Cụ
thể,năm 2011 là 1.18 và 2012 là 1.05 so với 1.30 của 2010.Tuy nhiên,hệ số thanh
toán tức thời vẫn có thể xem là tốt khi mà các khoản vốn huy động bên ngoài
đều có tài sản bảo đảm:với 1 đồng vốn đi vay có nhiều hơn 1 đồng tài sản bảo
đảm 42
Hệ số thanh toán nhanh năm 2011 tăng khoảng 27% so với năm
2010,đạt 0.65.Trong khi đó hệ số này của 2010 và 2012 gần như không thay đổi
nhiều,0.51 của năm 2010 và 0.54 của 2012.Nguyên nhân là do tỷ trọng hàng tồn
kho trong tổng tài sản lưu động của công ty là khá cao.Điều này có nghĩa tiền
và các khoản phải thu chuyển đổi thành tiền chỉ đáp ứng được khoảng hơn
50% tổng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.Có thể đánh giá mức độ an toàn tài
chính của công ty là chưa cao 42
* Các khoản phải thu: 42
Trong điều kiện kinh doanh hiện nay thì việc tồn tại các khoản phải thu
như phải thu của khách hàng, trả trước cho người bán là không thể tránh
Nguyễn Thị Kim Oanh Lớp Tài Chính Ngân Hàng K42
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Đức Hoàng
khỏi. Thậm chi, nó còn là một trong những biện pháp giúp doanh nghiệp thuận
lợi hơn trong quá trình sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm. Ví dụ như
việc bán chịu cho khách hàng được xem như là một biện pháp giúp doanh
nghiệp dễ tiêu thụ sản phẩm của mình hơn. Thế nhưng, nếu khoản phải thu
quá lớn thì lại là không tôt vì lúc đó công ty đang bị chiếm dụng một lượng
TSLĐ lớn, gây lãng phí về vốn và làm giảm hiệu quả sử dụng TSLĐ 42

Như đã phân tích ở trên, khoản phải thu của công ty trong năm 2012 và
2011 gần như không thay đổi và tăng khá lớn so với năm 2010. Nhận xét về tỷ
trọng của khoản phải thu so với tổng TSLĐ thì các khoản phải thu vẫn chiếm
một tỷ trọng khá lớn. Ta có thể xem xét sự biến động của các khoản phải thu
của doanh nghiệp qua bảng sau: 42
Khoản phải thu trong năm 2011 tăng so với năm 2010 là do: 44
Khoản phải thu trong năm 2012 gần như không đổi so với năm 2011 là
do: 44
Vòng quay các khoản phải thu năm 2010 đạt 19.73vòng, còn kỳ thu tiền
trung bình là 18.24 ngày. Trong khi các chỉ tiêu này của năm 2011 tương ứng
là 11.28 vòng và 31.91 ngày. Năm 2012 đạt 12.45 vòng với kỳ thu tiền trung
bình 28.92 ngày .Như vậy, rõ ràng năm 2012 và 2011 các chỉ tiêu này thay đổi
không đáng kể,điều này chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là tốt và
doanh nghiệp ít bị chiếm dụng Những con số trên là khá tốt so với tình hình
chung của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên thị trường 45
* Tốc độ luân chuyển TSLĐ năm 2012 nhanh hơn năm 2011 biểu hiện
trong các chỉ tiêu sau: 47
- Số vòng quay TSLĐ tăng từ 4.92 vòng năm 2011 lên 5.23vòng năm
2012 47
Nguyễn Thị Kim Oanh Lớp Tài Chính Ngân Hàng K42
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Đức Hoàng
- Kỳ luân chuyển TSLĐ từ 74.23 ( ngày/vòng ) năm 2011 đã giảm xuống
69.73 (ngày/vòng) năm 2012 47
* Sức sản xuất và sức sinh lời của TSLĐ 47
Như vậy một đồng TSLĐ của năm 2011 đã đem lại doanh thu ít hơn so
với năm 2010 là 2.24 đồng và năm 2011 ít hơn 0,32 đồng so với năm 2012 48
* Hàm lượng TSLĐ( hay còn gọi là mức đảm nhận TSLĐ ) 48
Kết quả trên cho thấy năm 2010 để đạt được 1 đồng doanh thu cần 0,14
đồng TSLĐ, năm 2011 để đạt được 1 đồng doanh thu cần 0,20 đồng TSLĐ,năm
2012 để đạt được 1 đồng doanh thu cần 0,19 đồng. Như vậy để đạt 1 đồng

doanh thu năm 2011 so với năm 2010 công ty cần sử dụng một lượng TSLĐ
nhiều hơn là 0,06 đồng và năm 2012 thì cần sử dụng ít hơn là 0,01 đồng. Điều
này cũng cho thấy hiệu quả sử dụng TSLĐ năm 2011 thấp hơn so với năm
2010 và năm 2012 thì cao hơn so với năm 2011 48
* Xét tỷ suất lợi nhuận sau thuế TSLĐ ta thấy: 48
Cho thấy năm 2010 cứ 1 đồng TSLĐ có thể tạo ra 0,00015 đồng lợi
nhuận sau thuế. Năm 2011 cứ 1 đồng TSLĐ có thể tạo ra 0,00018 đồng lợi
nhuận trước thuế và năm 2012 là 0,00032 đồng .Như vậy mức tỷ suất lợi nhuận
sau thuế TSLĐ năm 2011 tăng lên so với năm 2010 là 0.003%,năm 2012 tăng
so với năm 2011 là 0,014% 48
3.1.1. Xác định đúng đắn nhu cầu tài sản lưu động thường xuyên cần
thiết 51
3.1.2. Tổ chức tốt công tác thanh toán và thu hồi nợ 52
+ Định kỳ kiểm kê, đánh giá lại toàn bộ các khoản vốn vật tư hàng hoá,
vốn tiền mặt, vốn trong thanh toán để xác định số TSLĐ hiện có của công ty
Nguyễn Thị Kim Oanh Lớp Tài Chính Ngân Hàng K42
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Đức Hoàng
theo giá trị hiện tại. Trên cơ sở đó kịp thời điều chỉnh phần chênh lệch sao cho
hợp lý 53
+ Theo dõi sát, thường xuyên tình hình biến động của tỷ giá hối đoái
trên thị trường để từ đó có các biên pháp ứng phó kịp thời, tránh tình trạng do
sự biến động của tỷ giá gây ra những thiệt hại lớn cho công ty 53
3.1.3. Chú trọng phát huy nhân tố con người 53
Nhân tố con người luôn đóng vai trò quyết định trong sự thành công của
bất kỳ một doanh nghiệp nào, đặc biệt là những doanh nghiệp trong lĩnh vực
sản xuất.Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của thị trường ngày nay,người ta
không chỉ cần có vốn, công nghệ mà quan trọng hơn cả là con người.Để có thể
khai thác tối đa nguồn nhân lực,công ty có thể sử dụng một số biện pháp sau:
53
+ Thường xuyên đánh giá tổng kết về cơ cấu tổ chức, về trình độ nghiệp

vụ chuyên môn của cán bộ công nhân viên, từ đó có các khoá học đào tạo
chuyên sâu, nâng cao trình độ chuyên môn, sao cho đáp ứng mọi nhu cầu mới
luôn thay đổi hiện nay 53
+ Trên nền tảng của những cán bộ công nhân viên dày dặn kinh nghiệm
để từng bước đưa các cán bộ công nhân viên trẻ chưa nhiều kinh nghiệm để
học hỏi và dần khẳng định mình cũng như cống hiến tài năng của mình vì sự
nghiệp chung của công ty 53
+ Công tác quản lý cán bộ cần được thực hiện một cách nghiêm túc,
công minh, nhìn nhận, đánh giá đúng đắn những điểm tích cực và tiêu cực
trong quá trình hoạt động của đội ngũ lao động trong công ty để từ đó phát
huy những điểm tích cực và hạn chế những điểm tiêu cực. Đội ngũ lãnh đạo
trong công ty luôn phải noi gương sáng, đi đầu trong mọi hoạt động của công
ty 53
Nguyễn Thị Kim Oanh Lớp Tài Chính Ngân Hàng K42
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Đức Hoàng
+ Trong quá trình hoạt động phải định kỳ tổng kết, từ đó kịp thời
khuyến khích vật chất đối với tập thể cũng như cá nhân có những thành tích,
phát minh, sáng kiến, đóng góp cho sự phát triển chung của công ty, đồng thời
cũng phải nghiêm khắc phê bình, kiểm điểm những hành vi sai trái làm cản trở
sự phát triển của công ty 53
+ Thường xuyên có các hoạt động văn hoá văn nghệ, nghỉ mát, cử người
của công ty tham gia các hoạt động văn hoá của đoàn thể quần chúng, từ đó
tạo lên sự đoàn kết, thoải mái về tinh thần trong cán bộ công nhân viên cũng
như luôn có một không khí làm việc tập thể thoải mái tương trợ và thật sự hiệu
quả 53
+ Cần phải đưa kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực vào
trong chiến lược phát triển lâu dài cuả công ty 54
3.2.1. Kiến nghị đối với công ty 54
KẾT LUẬN 56
Nguyễn Thị Kim Oanh Lớp Tài Chính Ngân Hàng K42

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Đức Hoàng
LỜI NÓI ĐẦU
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư là mục tiêu phấn đấu lâu dài của mỗi
doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản lưu
động nói riêng gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Để
đưa ra những giải pháp hữu hiệu, nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng tài sản
lưu động, bản thân doanh nghiệp phải biết kết hợp giữa lý luận với điều kiện thực tế
của công ty mình, cũng như điều kiện kinh tế xã hội và các qui định của nhà nước
trong việc quản lý và sử dụng tài sản lưu động.
Đối với các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay,vấn đề quản lý và sử dụng tài
sản lưu động đang được đặc biệt quan tâm trong tình hình mới.Một số doanh nghiệp
đã có phương thức, phương pháp, biện pháp huy động và sử dụng vốn kinh doanh
một cách năng động và có hiệu quả, phù hợp với những yêu cầu đòi hỏi của điều
kiện kinh tế mới.Bên cạnh đó đã có không ít những doanh nghiệp lâm vào tình trạng
khó khăn, các doanh nghiệp này chẳng những không huy động, phát triển tăng thêm
nguồn vốn mà còn trong tình trạng mất dần vốn,do công tác quản lý sử dụng vốn
thiếu chặt chẽ, kém hiệu quả, vi phạm các qui định trong thanh toán.
Trong bối cảnh chung đó, Công Ty TNHH MT Mediađã có nhiều cố gắng
trong việc tìm hướng khai thác, huy động vốn vào phát triển kinh doanh và đã đạt
được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng còn nhiều vấn đề đặt ra
cần được tiếp tục giải quyết như tích luỹ hơn nữa để tăng nguồn vốn sở hữu, tự chủ
trong sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh,
hiệu quả sử dụng vốn, đặc biệt là vấn đề quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản lưu
động.
Do tầm quan trọng của vấn đề và qua thực tế nghiên cứu, tìm hiểu trong thời
gian thực tập tại Công ty. Đặc biệt là được sự giúp đỡ tận tình của Th.s. Lê Đức
Hoàng và các cô, chú ,anh chị trong công ty,em đã mạnh dạn chọn đề tài chuyên
đề tốt nghiệp là: "Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ở Công Ty TNHH
MT Media".
Song do thời gian có hạn nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu

sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các cô,
chú ,anh,chị trong cong ty để bài viết của em được tốt hơn.
Nguyễn Thị Kim Oanh Lớp Tài Chính Ngân Hàng K42
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Đức Hoàng
Qua đây em cũng tỏ lòng biết ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của Thầy giáo,
Ths. Lê Đức Hoàng cùng anh chị trong công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nội dung chính của chuyên đề được trình bày trong các chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tài sản lưu động và hiệu quả sử dụng tài sản lưu
động của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại Công Ty TNHH
MT Media
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ở Công Ty
TNHH MT Media
Nguyễn Thị Kim Oanh Lớp Tài Chính Ngân Hàng K42
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Đức Hoàng
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI
SẢN LUU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.Tài sản lưu động
1.1.1.Khái niệm tài sản lưu động
- Tài sản lưu động (TSLĐ) là tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển
trong quá trình kinh doanh. Tài sản lưu động bao gồm: tiền mặt, các khoản phải thu,
dự trữ hàng tồn kho và tài sản lưu động khác.
- Đặc điểm nổi bật của của TSLĐ là không ngừng tuần hoàn và chu chuyển giá
trị qua các khâu của quá trình SXKD. Trong chu kỳ luân chuyển của mình, TSLĐ
thường xuyên đổi từ hình thái vật chất này sang hình thái vật chất khác.
1.1.2.Phân lọai và kết cấu

a)Phân loại tài sản lưu động
 Căn cứ vào vai trò của tài sản lưu động
• Tài sản lưu động trong khâu dự trữ sản xuất:
- Nguyên vật liệu chính hay bán thành phẩm mua ngoài:Là những loại
nguyên vật liệu khi tham gia vào sản xuất sẽ cấu tạo nên thực thể sản phẩm.
- Nguyên vật liệu phụ:là những loại vật liệu giúp cho việc hình thành sản
phẩm làm cho sản phẩm bền đẹp hơn.
- Nhiên liệu:là những loại dự trữ cho sản xuất có tác dụng cung cấp nhiệt
lượng cho quá trình sản xuất như than,củi,xăng dầu,…
- Phụ tùng thay thế:là giá trị của những chi tiết,phụ tùng,linh kiện máy móc
thiết bị dự trữ phục vụ cho viecj sửa chữa hoạc thay thế những bộ phận của máy
móc thiết bị sản xuất,phương tiện vận tải,…
- Vật liệu đóng gói:là những vật liệu dùng để đóng gói trong quá trình sản
xuất như giấy gói,hộp,…
- Công cụ lao động nhỏ có thể tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh và giữ nguyên hình thái vật chất nhưng giá trị nhỏ,không đủ tiêu chuẩn tài
sản cố định.
• Tài sản lưu động trong quá trình sản xuất:
Tài sản sản xuất đang chế tạo(bán thành phẩm) là khối lượng sản phẩm đang
còn trong quá trình chế tạo,đang nằm trên dây chuyền công nghệ hoặc đã kết thúc
Nguyễn Thị Kim Oanh Lớp Tài Chính Ngân Hàng K42
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Đức Hoàng
một vài quy trình chế biến nhưng còn phải chế biến tiếp mới trở thành sản phẩm
hoàn chỉnh(thành phẩm).
Giá trị phần tài sản lưu động trong quá trình sản xuất có bao gồm những chi
phí thực tế đã phát sinh trong kỳ được phân bổ dần vào giá thành sản phẩm như:chi
phí sửa chữa lơn,nghiên cứu thử sản phẩm,…
• Tài sản lưu động trong quá trình lưu thông:
Bao gồm:thành phẩm sản xuất xong nhập kho được dự trữ cho quá trình tiêu

thụ;hàng hóa phải mua từ bên ngoài;hàng gửi bán,thành phẩm đơn vị đã xuất gửi
cho khách hàng mà khách hàng chauw chấp nhận;tiền mặt,tiền gửi ngân hàng,tiền
đang chuyển;khoản phải thu;đầu tư chúng khoán.
 Phân loại theo hình thái biểu hiện:
• Vật tư hàng hóa:Gồm vật liệu,sản phẩm dở dang,hàng hóa,…
• Tiền và tài sản trong thanh toán:Gồm tiền mặt,tiền gửi ngân hàng,các
khoản phải thu.
• Trả trước ngắn hạn:Như chi phí nghiên cứu,chi phí sửa chữa lớn tài sản cố
định…
 Căn cứ vào nguồn hình thành
• Tài sản lưu động được hình thành từ vốn chủ sở hữu(vốn ngân sách,vốn cổ
phần,vốn liên doanh,…)
• Tài sản lưu động được hình thành từ nguồn vốn vay(vay ngắn hạn,nợ
thuế,nợ cán bộ công nhân viên,nợ nhà cung cấp,…)
 Căn cứ vào tính thanh khoản
• Tiền và các khoản tương đương tiền(tiền gửi ngân hàng,chứng khoán,…)
• Các khoản phải thu(pải thu khách hàng,phải thu nội bộ,…)
• Tài sản lưu động khác như tạm ứng,chi phí trả trước ngắn hạn,…
b)Kết cấu tài sản lưu động
 Tiền:
Bao gồm: Tiền gửi ngân hàng, tiền mặt tại quỹ, tiền đang chuyển,các chứng
khoán ngắn hạn,…
 Các khoản phải thu:
Bao gồm phải thu khách hàng,phải thu nội bộ,tài sản thiếu chờ xử lý,phải thu
khác,…
 Hàng tồn kho
Hàng hoá tồn kho có ba loại: Nguyên vật liệu thô phục vụ cho quá trình sản
xuất, kinh doanh; sản phẩm dở dang và thành phẩm.
Nguyễn Thị Kim Oanh Lớp Tài Chính Ngân Hàng K42
4

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Đức Hoàng
 Tài sản lưu động khác
Được biểu hiện bằng tiền của các khoản tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí chờ
kết chuyển… Đây là những khoản mục chi phí cần thiết phục vụ cho những nhu cầu
thiết yếu cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
c)Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu
Kết cấu TSLĐ của doanh nghiệp luôn thay đổi và chịu tác động của nhiều yếu
tố khác nhau. Có thể phân ra thành ba nhóm chính sau:
 Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư như: khoảng cách giữa doanh nghiệp
với nơi cung cấp; khả năng cung cấp của thị trường; kỳ hạn giao hàng và khối lượng
vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng; đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tư
cung cấp, giá cả của vật tư
 Các nhân tố về mặt sản xuất như: đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất
của doanh nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài của chu kỳ sản
xuất; trình độ tổ chức quá trình sản xuất
 Các nhân tố về mặt thanh toán như phương thức thanh toán được lựa chọn
theo các hợp đồng bán hàng; thủ tục thanh toán; việc chấp hanh kỷ luật thanh toán
giữa các doanh nghiệp.
1.1.3.Nguồn hình thành tài sản lưu động của doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp, TSLĐ được hình thành từ nhiều nguồn vốn khác nhau,
do đó mỗi một loại nguồn vốn sẽ có tính chất, đặc điểm, chi phí sử dụng khác nhau.
Vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp phải cân nhắc lựa chọn cho mình một cơ cấu
nguồn vốn tối ưu vừa giảm được chi phí sử dụng vốn, vừa đảm bảo sự an toàn cho
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Căn cứ vào các tiêu thức phân loại khác nhau
thì TSLĐ của doanh nghiệp được hình thành từ các loại nguồn vốn như :
Nguyễn Thị Kim Oanh Lớp Tài Chính Ngân Hàng K42
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Đức Hoàng
a. TSLĐ hình thành theo quan hệ sở hữu về vốn: gồm
- Vốn chủ sở hữu: Là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Tuỳ từng

loại hình doanh nghiệp mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như: vốn đầu
tư từ ngân sách nhà nước, vốn do chủ doanh nghiệp tự bỏ ra, vốn góp cổ phần, vốn
góp liên doanh, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận để lại.Vốn chủ sở hữu thể hiện khả
năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng vốn
càng lớn thì sự độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng cao.
- Các khoản nợ: Là các khoản TSLĐ được hình thành từ các khoản vay của
các ngân hàng thương mại hay các tổ chức tài chính, vốn vay qua phát hành trái
phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán
b.TSLĐ hình thành căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn: Nguồn vốn
của doanh nghiệp chia thành hai loại :
- Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn mang tính chất ổn định và dài hạn,
bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn để tài trợ cho nhu cầu TSLĐ thư-
ờng xuyên cần thiết của doanh nghiệp
Nguồn vốn thường xuyên = Tổng nguồn vốn - Nợ ngắn hạn
- Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn, gồm các khoản
vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, các khoản nợ ngắn hạn, được
dùng để đáp ứng nhu cầu TSLĐ có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong
quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
Nguồn vốn tạm thời = Vốn vay ngắn hạn + Vốn chiếm dụng hợp pháp
c.TSLĐ hình thành theo phạm vi huy động vốn: TSLĐ được hình thành từ hai
nguồn
- Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động được từ
bản thân doanh nghiệp. Bao gồm: vốn từ lợi nhuận để lại trong quá trình kinh
doanh, các quĩ của doanh nghiệp, các khoản thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản
Sử dụng triệt để nguồn vốn bên trong doanh nghiệp tức là doanh nghiệp đã phát huy
được tính chủ động trong quản lý và sử dụng TSLĐ của mình.
- Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn doanh nghiệp có thể huy
động từ bên ngoài, gồm: vốn của bên liên doanh, vốn vay các ngân hàng thương
mại, tổ chức tín dụng, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu, nợ người cung cấp,
Nguyễn Thị Kim Oanh Lớp Tài Chính Ngân Hàng K42

6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Đức Hoàng
nợ khách hàng và các khoản nợ khác , qua việc vay vốn từ bên ngoài tạo cho doanh
nghiệp có một cơ cấu tài chính linh hoạt, mặt khác có thể làm gia tăng doanh lợi
vốn chủ sở hữu nhanh nếu mức doanh lợi tổng vốn đạt được cao hơn chi phí sử
dụng vốn .
1.2.Hiệu qủa sử dụng tài sản lưu động ở doanh nghiệp
1.2.1.Quan điểm về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ở doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ,
năng lực khai thác,quản lý và sử dụng tài sản của doanh nghiêp vào hoạt động sản
xuất, kinh doanh nhằm mục đích đảm bảo lợi nhuận tối đa với số lượng tài sản lưu
động được sử dụng với chi phí thấp nhất.
Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động được biểu hiện bằng mối quan hệ giữa kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh với số tài sản lưu động đầu tư cho hoạt động của
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động=
Hiệu quả sử dụng TSLĐ có quan hệ đến hiệu quả tất cả các yếu tố cấu thành
nên TSLĐ, nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt được hiệu quả cao khi sử dụng các yếu
tố của TSLĐ một cách hợp lý nhất.
Quan điểm về hiệu quả sử dụng TSLĐ trong sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp được thể hiện tập trung chủ yếu ở các mặt sau:
- Khả năng sinh lời và khả năng sản xuất của TSLĐ phải cao và không ngừng tăng
so với ngành và giữa thời kỳ. Nghĩa là phải đảm bảo một đồng tài sản lưu động có thể
đem lại lợi nhuận tối đa cho phép để không những bảo toàn mà còn phát triển vốn.
- Khả năng tiết kiệm TSLĐ cao và càng tăng: sử dụng TSLĐ tiết kiệm cũng là
một chỉ tiêu thể hiện hiệu quả sử dụng TSLĐ. Nó giúp doanh nghiệp không phải huy
động thêm tài sản lưu động, giảm chi phí tăng lợi nhuận mà vẫn đáp ứng nhu cầu
vốn cho sản xuất.
- Tốc độ luân chuyển vốn cao: Giúp doanh nghiệp đẩy nhanh khả năng thu hồi
vốn, tiếp tục tái đầu tư cho chu kỳ sản xuất tiếp theo, nắm bắt kịp thời các cơ hội

kinh doanh có khả năng thu hồi.
- Xây dựng được một cơ cấu tối ưu là tiềm lực vững chắc cho doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Kim Oanh Lớp Tài Chính Ngân Hàng K42
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Đức Hoàng
Mặt khác, nếu xét theo quan điểm hiệu quả kinh tế xã hội thì hiệu quả trong các
ngành kinh tế nói chung và hiệu quả sử dụng TSLĐ được thể hiện ở hai mặt: hiệu
quả trực tiếp và hiệu quả gián tiếp. Hiệu quả trực tiếp là mang lại lợi ích trực tiếp
cho người kinh doanh. Hiệu quả gián tiếp là xét trên phạm vi chung của nền kinh tế
hoặc một vùng kinh tế, lãnh thổ. Vì vậy, một yêu cầu trong sử dụng tài sản lưu động
là phải gắn kết hiệu quả trực tiếp và hiệu quả gián tiếp, tức là phải góp phần tăng
trưởng kinh tế xã hội, tăng tổng sản phẩm kinh tế quốc dân và nâng cao đời sống
cho cán bộ công nhân viên
1.2.2.Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ở doanh
nghiệp
Để có thể tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có một
lượng tài sản nhất định và nguồn tài trợ tương ứng, không có tài sản sẽ không có bất
kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào.Song việc sử dụng tài sản như thế nào cho có
hiệu quả cao mới là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng và phát triển của doanh
nghiệp.Với ý nghĩa đó, việc quản lý, sử dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
nói chung và TSLĐ nói riêng là một nội dung rất quan trọng của công tác quản lý
tài chính doanh nghiệp.
Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng một cách hợp lý,
hiệu quả từng đồng TSLĐ nhằm làm cho TSLĐ được thu hồi sau mỗi chu kỳ sản
xuất. Việc tăng tốc độ luân chuyển TSLĐ cho phép rút ngắn thời gian chu chuyển
của vốn, qua đó, vốn được thu hồi nhanh hơn, có thể giảm bớt được số TSLĐ cần
thiết mà vẫn hoàn thành được khối lượng sản phẩm hàng hoá bằng hoặc lớn hơn
trước. Nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ còn có ý nghĩa quan trong trong việc giảm
chi phí sản xuất, chi phí lưu thông và hạ giá thành sản phẩm.
Hơn nữa, mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là thu đ-

ược lợi nhuận và lợi ích xã hội chung nhưng bên cạnh đó một vấn đề quan trọng đặt
ra tối thiểu cho các doanh nghiệp là cần phải bảo toàn TSLĐ. Do đặc điểm TSLĐ
lưu chuyển toàn bộ một lần vào giá thành sản phẩm và hình thái TSLĐ thường
xuyên biến đổi vì vậy vấn đề bảo toàn TSLĐ chỉ xét trên mặt giá trị . Bảo toàn
TSLĐ thực chất là đảm bảo cho số vốn cuối kỳ được đủ mua một lượng vật tư, hàng
hoá tương đương với đầu kỳ khi giá cả hàng hoá tăng lên, thể hiện ở khả năng mua
sắm vật tư cho khâu dự trữ và tài sản lưu động định mức nói chung, duy trì khả
năng thanh toán của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, tăng cường quản lý và nâng cao
Nguyễn Thị Kim Oanh Lớp Tài Chính Ngân Hàng K42
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Đức Hoàng
hiệu quả sử dụng TSLĐ còn giúp cho doanh nghiệp luôn có được trình độ sản xuất
kinh doanh phát triển, trang thiết bị, kỹ thuật được cải tiến.Việc áp dụng kỹ thuật
tiên tiến công nghệ hiện đại sẽ tạo ra khả năng rộng lớn để nâng cao năng suất lao
động, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra sức cạnh tranh cho sản phẩm trên thị
trường. Đặc biệt khi khai thác được các tài sản, sử dụng tốt tài sản lưu động, nhất là
việc sử dụng tiết kiệm hiệu quả TSLĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh để giảm
bớt nhu cầu vay vốn cũng như việc giảm chi phí về lãi vay.
Từ những lý do trên, cho thấy sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả công tác
quản lý và sử dụng tài sản lưu động trong các doanh nghiệp.
1.2.3.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
a.Vòng quay tài sản lưu động
 Vòng quay tài sản lưu động=
Chỉ tiêu này cho biết tài sản lưu động luân chuyển được bao nhiêu vòng trong
kỳ. Nếu số vòng quay tăng chứng tỏ tài sản lưu động luân chuyển với tốc độ cao và
càng có lợi cho kết quả sản xuất kinh doanh. Nói cách khác, vòng quay tài sản lưu
động tăng thì hiệu quả và hiệu suất sử dụng tài sản lưu động tăng và ngược lại.
 Độ dài bình quân của một vòng quay tài sản lưu động (ngày):
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để tài sản lưu động thực hiện
được một lần luân chuyển trong kỳ.

Thời gian của một vòng luân chuyển vốn=
Thời gian của một kỳ phân tích theo quy ước: một tháng có 30 ngày, một quý
có 90 ngày, một năm có 360 ngày. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển tài
sản lưu động ngày càng cao. Về mặt bản chất, chỉ tiêu này phản ánh sự phát triển
của trình độ kinh doanh, của công tác quản lý, kế hoạch hoá và tình hình tài chính
doanh nghiệp. Vòng quay lớn trong điều kiện không có sự gia tăng đột biến về tài
sản chứng tỏ hàng hoá mà doanh nghiệp sản xuất ra có sự tiêu thụ mạnh, doanh thu
cao dẫn đến phần lợi nhuận tương ứng cũng tăng mạnh. Nếu không hoàn thành được
một kỳ luân chuyển nghĩa là tài sản lưu động còn ứ đọng ở một khâu nào đó, cần tìm
biện pháp khai thông kịp thời.
Nguyễn Thị Kim Oanh Lớp Tài Chính Ngân Hàng K42
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Đức Hoàng
b.Mức tiết kiệm tài sản lưu động
Mức tiết kiệm vốn lưu động có được là do sự thay đổi tốc độ luân chuyển vốn
lưu động. Phương pháp xác định tiết kiệm vốn lưu động như sau:
V
tk(+∕-)
=(T
1
-T
0
)
Trong đó:
V
tk
: Là mức tiết kiệm (+) hay lãng phí(-) vốn lưu động.
D1:

Doanh thu thuần kỳ này

T
1
: Thời gian luân chuyển vốn lưu động kỳ nay
T
0
: Thời gian luân chuyển vốn lưu động kỳ trước
N: Số ngày trong kỳ.
Theo phương pháp này nếu thời gian luân chuyển tài sản kỳ này ngắn hơn kỳ
trước thì doanh nghiệp tiết kiệm được một số tài sản lưu động. Số tài sản tiết kiệm
được này có thể được sử dụng vào mục đích khác để nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản
c.Hệ số đảm nhiệm của tài sản lưu động
Mức đảm nhiệm TSLĐ=
Chỉ tiêu này cho biết để thu được mỗi đơn vị doanh thu, doanh nghiệp cần sử
dụng bao nhiêu phần trăm đơn vị tài sản lưu động. Chỉ tiêu này càng thấp, hiệu quả
sử dụng tài sản lưu động càng cao,lượng tài sản tiết kiệm được càng được nhiều.
d.Hệ số sinh lời của tài sản lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lãi của tài sản lưu động. Nó là một chỉ tiêu
trực tiếp cho thấy hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó cho
biết mỗi đơn vị tài sản lưu động có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận. Chỉ
tiêu này càng thì hiệu quả sử dụng tài sản lưu động càng cao và ngược lại.
Hiệu quả sử dụng TSLĐ trong kỳ=
Nguyễn Thị Kim Oanh Lớp Tài Chính Ngân Hàng K42
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Đức Hoàng
e.Một số chỉ tiêu khác
Ngoài các chỉ tiêu trên, hiệu quả sử dụng tài sản lưu động còn được đánh giá
qua một số chỉ tiêu sau :
- Hệ số thanh toán tức thời:
Hệ số thanh toán tức thời=

Hệ số này cho biết khả năng thanh toán chung của doanh nghiệp trong ngắn
hạn,nghĩa là khả năng đáp ứng các nhu cầu thanh toán dưới một năm của các khoản
mục tài sản lưu động của doanh nghiệp .
- Hệ số thanh toán nhanh:
Hệ số thanh toán nhanh=
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán của tiền và các khoản phải thu nghĩa là
các tài sản có thể chuyển nhanh thành tiền đối với các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp .
- Hệ số thanh toán bằng tiền:
Hệ số thanh toán bằng tiền=
Hệ số này cho biết khả năng đáp ứng ngay các nhu cầu thanh toán đến hạn của
doanh nghiệp .
- Vòng quay hàng tồn kho:
Vòng quay hàng tồn kho=
hoặc
Vòng quay hàng tồn kho=
Chỉ tiêu này phản ánh số lần hàng hoá tồn kho bình quân lưu chuyển trong kỳ.
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty càng có
hiệu quả.
Nguyễn Thị Kim Oanh Lớp Tài Chính Ngân Hàng K42
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Đức Hoàng
- Vòng quay các khoản phải thu:
Vòng quay các khoản phải thu=
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu
thành tiền mặt. Vòng quay càng lớn, chứng tỏ tốc ðộ thu hồi các khoản phải thu hồi
là tốt vì doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn (ít phải cấp tín dụng cho khách hàng và
nếu có cấp tín dụng cho khách hàng thì chất lượng tín dụng cao)
- Kỳ thu tiền bình quân:
Chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá khả năng thu hồi vốn trong thanh toán

trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ bình quân một ngày.
Kỳ thu tiền bình quân=
Nó cho biết bình quân trong bao nhiêu ngày, doanh nghiệp có thể thu hồi các
khoản phải thu của mình. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền
trung bình càng nhỏ và ngược lại. Kỳ thu tiền trung bình cao hay thấp trong nhiều
trường hợp chưa thể có kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại các mục tiêu và
chính sách của doanh nghiệp như mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín
dụng
Các chỉ tiêu trên đây tuy không phản ánh trực tiếp hiệu quả sử dụng tài sản lưu
động nhưng nó cũng là những công cụ mà người quản lý tài chính cần xem xét để
điều chỉnh việc sử dụng tài sản lưu động sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
1.2.4.Các phương pháp quản lý tài sản lưu động trong doanh nghiệp
a.Quản lý tiền mặt
Quản lý tiền mặt đề cập đến vấn đề quản lý tiền mặt trong két và các khoản
tiền gửi ngân hàng và các loại tài sản có tính lỏng cao. Các loại chứng khoán gần
như tiền mặt giữ vai trò quan trọng vì nếu số dư tiền mặt nhiều, doanh nghiệp có thể
đầu tư vào chứng khoán có tính thanh khoản cao vì các loại chứng khoán này cho
hiệu suất sinh lời cao và lúc cần cũng dễ dàng chuyển sang tiền mặt. Vì thế mà
trong quản trị tài chính, ngời ta thờng sử dụng chứng khoán có tính thanh khoản cao
để duy trì tiền mặt ở mức độ mong muốn.
Tiền mặt tại quỹ là một bộ phận quan trọng cấu thành vốn bằng tiền của
Nguyễn Thị Kim Oanh Lớp Tài Chính Ngân Hàng K42
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Đức Hoàng
doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp luôn có
nhu cầu dự trữ tiền mặt ở một quy mô nhất định. Vốn tiền mặt đòi hỏi doanh
nghiệp phải quản lý một cách chặt chẽ hơn các loại tài sản khác vì nó rất dễ bị
tham ô, lợi dụng, mất mát.
Nhu cầu dự trữ tiền mặt trong các doanh nghiệp thông thường là để thực hiện
nhiệm vụ thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Ngoài ra nó còn dùng để đáp ứng yêu

cầu giao dịch hàng ngày như mua sắm hàng hoá, vật liệu, thanh toán các khoản chi
phí cần thiết. Ngoài ra còn xuất phát từ nhu cầu dự phòng để ứng phó với những
nhu cầu vốn bất thờng cha dự đoán được và động lực " đầu cơ" trong việc dự trữ
tiền mặt để sẵn sàng sử dụng khi xuất hiện cơ hội kinh doanh tốt. Việc duy trì một
mức dự trữ tiền mặt đủ lớn còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp cơ hội thu được
chiết khấu khi mua hàng, làm tăng hệ số khả năng thanh toán.
Tuỳ theo điều kiện và đặc điểm của từng doanh nghiệp mà các nhà tài chính có
thể đa ra các quyết định giữ tiền mặt khác nhau. Mô hình dự trữ tiền mặt đơn giản
dưới đây cho ta thấy:
Q=
Trong đó:
Q:Lượng dự trữ tiền mặt tối ưu
Mn:Mức tiền mặt giải ngân hàng năm
Cb:Chi phí cho một lần bán chứng khoán thanh khoản
i:lãi suất
Đó là mô hình của Baumol, theo mô hình này thì khi lãi suất càng cao thì mức
dự trữ tiền mặt càng thấp. Nói chung khi lãi suất cao thì ngời ta muốn giữ tiền mặt ít
hơn, mặt khác nếu nhu cầu tiền mặt của doanh nghiệp nhiều hoặc chi phí cho một
lần bán chứng khoán có tính thanh khoản cao lớn thì doanh nghiệp sẽ có xu hướng
giữ nhiều tiền mặt hơn.
Mô hình của Baumol hoạt động tốt với điều kiện doanh nghiệp thực hiện dự
trữ tiền mặt một cách đều đặn. Tuy nhiên điều này không thường xảy ra trong thực
tế vì nhu cầu chi tiêu tiền mặt của doanh nghiệp không phải lúc nào cũng đều nhau,
mà phụ thuộc vào chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Chính vì thế các
Nguyễn Thị Kim Oanh Lớp Tài Chính Ngân Hàng K42
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Đức Hoàng
nhà khoa học quản lý đã xây dựng mô hình sát với thực tế hơn tức là có xét đến khả
năng tiền ra vào ngân quỹ. Một trong những mô hình đó là mô hình do Miller-Orr
xây dựng, đây là mô hình kết hợp chặt chẽ giữa mô hình đơn giản và thực tế.

Theo mô hình này, doanh nghiệp sẽ xác định mức giới hạn trên và giới hạn dới
của tiền mặt, đó là thời điểm doanh nghiệp bắt đầu tiến hành mua hoặc bán chứng
khoán có tính thanh khoản cao để cân đối mức tiền mặt dự kiến.
Giới hạn trên
Mức tiền mặt theo thiết kế
Giới hạn dưới
Nhìn vào đồ thị ta thấy rằng mức giao động tiền mặt lên xuống không thể dự
đoán được. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có các nhu cầu tiền mặt
khác nhau, có khi lên đến giới hạn trên và cũng có khi nhu cầu tụt xuống giới hạn d-
ới. Chính vì những biến động không thể lường trớc đợc nh thế nên các doanh
nghiệp đều băn khoăn không biết dự trữ tiền mặt theo mức nào là hợp lý. Mô hình
Miller-Orr chỉ ra rằng khoảng giao động của mức cân đối phụ thuộc vào ba yếu
tố.Nếu mức giao động của thu chi ngân quỹ hàng ngày lớn hoặc chi phí cố định của
việc mua bán chứng khoán ngày càng cao thì doanh nghiệp nên quy định khoản dao
động tiền mặt lớn.Ngược lại, nếu như lãi suất cao, thì doanh nghiệp nên thu hẹp
khoảng dao động tiền mặt. Khoảng giao động tiền mặt được xác định theo công
thức sau:
d = 3
TRong đó:
d :khoảng cách của giới hạn trên và giới hạn dưới của lượng tiền mặt dự trữ
Cb:Chi phí của mỗi lần giao dịch mua bán chứng khoán
Vb:Phương sai của thu chi ngân quỹ
i :lãi suất
Mức tiền mặt theo thiết kế =
Nguyễn Thị Kim Oanh Lớp Tài Chính Ngân Hàng K42
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Đức Hoàng
Mô hình Miller-Orr trên đây đã chỉ ra rằng: Nếu doanh nghiệp luôn duy trì
được một mức cân đối tiền mặt nh thiết kế ban đầu thì doanh nghiệp sẽ tối thiểu hoá
được chi phí giao dịch và chi phí do lãi suất gây ra.

Tuy nhiên trong thực tế, có những khi doanh nghiệp cần nhiều tiền mặt tạm
thời trong một khoản thời gian ngắn, khi đó thì việc bán đi các chứng khoán có tính
thanh khoản cao có thể là không có lợi bằng việc doanh nghiệp đi vay ngân hàng
mặc dù lãi suất vay ngân hàng cao hơn.
b.Quản lý dự trữ
Đối với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh thì dự trữ là yếu tố
quan trọng quyết định việc doanh nghiệp có sản xuất được ổn định hay không. Do
vậy việc quản lý tồn kho dự trữ đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản lưu động. Nhờ có dự trữ tồn kho đúng mức, hợp lý sẽ giúp cho doanh
nghiệp không bị gián đoạn sản xuất, không bị thiếu sản phẩm hàng hoá để bán,
đồng thời lại sử dụng tiết kiệm và hợp lý tài sản lưu động.
Về cơ bản mục tiêu của việc quản lý tồn kho dự trữ là nhằm tối thiểu hoá các
chi phí dự trữ tài sản tồn kho với điều kiện vẫn đảm bảo cho các hoạt động sản xuất
kinh doanh được tiến hành bình thờng. Nếu các doanh nghiệp có mức vốn tồn kho
quá lớn thì sẽ làm phát sinh thêm các chi phí như chi phí bảo quản, lưu kho đồng
thời doanh nghiệp không thể sử dụng số vốn này cho mục đích sản xuất kinh doanh
khác và làm tăng chi phí cơ hội của số vốn này.
Để tối thiểu hoá chi phí tồn kho dự trữ nguyên vật liệu, nhiên liệu thì doanh
nghiệp phải xác định được số lượng vật tư, hàng hoá tối ưu mỗi lần đặt mua sao cho
vẫn đáp ứng được nhu cầu sản xuất. Ngoài ra doanh nghiệp cũng cần phải có những
biện pháp quản lý hữu hiệu để bảo đảm nguyên vật liệu trong kho không bị hư
hỏng, biến chất, mất mát.
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau để xác định mức dự trữ tối ưu, công thức
chung để tính quy mô dự trữ tối ưu cho doanh nghiệp là:
1
2
*
2
C
xDxC

Q
=
Trong đó :
*
Q
: Mức dự trữ tối ưu.
Nguyễn Thị Kim Oanh Lớp Tài Chính Ngân Hàng K42
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Đức Hoàng
D: Toàn bộ lượng hàng hoá cần sử dụng.
1
C
: Chi phí lưu kho hàng hoá (Bốc xếp, bảo hiểm, bảo quản…)
2
C
: Chi phí cho một lần đặt hàng.
Khi xác định mức tồn kho dự trữ, doanh nghiệp nên xem xét, tính toán ảnh hư-
ởng của các nhân tố. Tuỳ theo từng loại tồn kho dự trữ mà các nhân tố ảnh hưởng
có đặc điểm riêng.
Đối với mức tồn kho dự trữ nguyên vật liệu, nhiên liệu thường phụ thuộc vào:
- Khả năng sãn sàng cung ứng của thị trường.
- Chu kỳ giao hàng quy định trong hợp đồng giữa người bán với doanh nghiệp.
- Quy mô sản xuất và nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất.
- Thời gian vận chuyển nguyên vật liệu từ nơi cung ứng tới doanh nghiệp.
- Giá cả của các nguyên vật liệu, nhiên liệu được cung ứng.
Đối với mức tồn kho dự trữ bán thành phẩm, sản phẩm dở dang các nhân tố
ảnh hưởng gồm:
- Đặc điểm và các yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ trong quá trình chế tạo sản
phẩm.
- Độ dài thời gian chu kỳ sản xuất sản phẩm.

- Trình độ tổ chức quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
Đối với tồn kho dự trữ sản phẩm thành phẩm, các nhân tố ảnh hưởng là:
- Sự phối hợp giũa khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
- Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm giữa doanh nghiệp và khách hàng.
- Khả năng xâm nhập và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp.
Tóm lại, nếu thực hiện tốt công tác quản trị vốn tồn kho dự trữ, doanh nghiệp
có thể tăng khả năng sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế mà không cần tăng thêm
nhu cầu về tài sản lưu động cho sản xuất kinh doanh. Do đó để nâng cao hiệu quả
sử dụng tài sản lưu động thì doanh nghiệp cần phải đưa ra những biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả công tác quản trị vốn tồn kho dự trữ.
Nguyễn Thị Kim Oanh Lớp Tài Chính Ngân Hàng K42
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Đức Hoàng
c.Quản lý khoản phải thu
Trong thương mại việc mua chịu, bán chịu là điều khó tránh khỏi. Doanh
nghiệp có thể sử dụng các khoản phải trả chưa đến kỳ hạn thanh toán như một
nguồn vốn bổ sung để tài trợ cho các nhu cầu tài sản lưu động ngắn hạn và đương
nhiên doanh nghiệp cũng bị các doanh nghiệp khác chiếm dụng vốn. Việc bán chịu
sẽ giúp doanh nghiệp dễ dàng tiêu thụ được sản phẩm đồng thời góp phần xây dựng
môí quan hệ làm ăn tốt đẹp với khách hàng. Tuy nhiên nếu tỷ trọng các khoản phải
thu quá lớn trong tổng số tài sản lưu động thì nó sẽ gây ra những khó khăn cho
doanh nghiệp và làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong doanh nghiệp.
Quản trị các khoản phải thu tốt, tức là hạn chế mức tối thiểu lượng tài sản lưu
động bị chiếm dụng sẽ làm giảm số ngày của chu kỳ thu tiền bình quân, thúc đẩy
vòng tuần hoàn của tài sản lưu động. Đồng thời sẽ làm giảm các chi phí quản lý nợ
phải thu, chi phí thu hồi nợ, chi phí rủi ro
Trong chính sách tín dụng thương mại doanh nghiệp cần đánh giá kỹ ảnh
hưởng của chính sách bán chịu đối với lợi nhuận của doanh nghiệp. Đồng thời để
hạn chế mức thấp nhất mức độ rủi ro có thể gặp trong việc bán chịu doanh nghiệp

có thể xem xét trên các khía cạnh mức độ uy tín của khách hàng, khả năng trả nợ
của khách hàng (Gọi chung là phân tích tín dụng khách hàng)
Trước khi doanh nghiệp cấp tín dụng cho khách hàng thì công việc đầu tiên
phải làm là phân tích tín dụng khách hàng. Khi phân tích tín dụng khách hàng người
ta thường đề ra các tiêu chuẩn, nếu khách hàng đáp ứng được các tiêu chuẩn đó thì
có thể được mua chịu. Các tiêu chuẩn người ta có thể sử dụng để phân tích tín dụng
khách hàng là:
* Uy tín, phẩm chất của khách hàng: Nói lên uy tín của khách hàng qua các lần
trả nợ trước, tinh thần trách nhiệm của khách hàng trong việc trả nợ đối với doanh
nghiệp và các doanh nghiệp khác.
* Vốn: Tiêu chuẩn này dùng để đánh giá sức mạnh tài chính của khách hàng.
* Khả năng thanh toán: Đánh giá các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của
khách hàng và bảng dự trù ngân quỹ của họ.
* Thế chấp: Các tài sản mà khách hàng thế chấp để đảm bảo trả nợ.
* Điều kiện kinh tế: Phân tích về tiềm năng phát triển của khách hàng trong
tương lai.
Nguyễn Thị Kim Oanh Lớp Tài Chính Ngân Hàng K42
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Đức Hoàng
Nếu doanh nghiệp đủ các điều kiện và được chấp nhận cho mua chịu thì doanh
nghiệp phải tiến hành xác định thời kỳ tín dụng thương mại và công cụ tín dụng
thương mại được sử dụng.
Thời kỳ tín dụng thương mại là khoảng thời gian doanh nghiệp cho phép
khách hàng nợ. Thời gian này khác nhau tuỳ thuộc ngành nghề kinh doanh, quy
định của doanh nghiệp và thoả thuận của hai bên. Thường thì doanh nghiệp đa ra
một tỷ lệ % chiết khấu nhất định để nếu khách hàng trả tiền đúng hạn sẽ được
hưởng chiết khấu đó nhằm khuyến khích khách hàng trả tiền sớm. Về công cụ tín
dụng thương mại thì thường là sử dụng thương phiếu. Thương phiếu là một cam kết
tín dụng của người mua hứa sẽ trả tiền cho người bán theo thời hạn ghi trên thương
phiếu. Thương phiếu có thể được mua đi bán lại trong thời hạn của nó.

Để giúp doanh nghiệp có thể nhanh chóng thu hồi các khoản phải thu hạn chế
rủi ro và các chi phí không cần thiết phát sinh làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản lưu
động, doanh nghiệp cần coi trọng các biện pháp chủ yếu sau:
- Phải mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu trong và ngoài doanh
nghiệp và thường xuyên đôn đốc để thu hồi đúng hạn.
- Có biện pháp phòng ngừa rủi ro không được thanh toán (lựa chọn khách
hàng, giới hạn giá trị tín dụng, yêu cầu đặt cọc )
- Tiến hành xác định và trích lập dự phòng phải thu khó đòi vào chi phí sản
xuất kinh doanh. Quỹ này có thể được sử dụng trong trường hợp có khoản phải thu
của doanh nghiệp nhưng không thể thu hồi đợc thì doanh nghiệp sẽ trích từ quỹ ra
để bù vào với mục đích bảo toàn vốn kinh doanh cho doanh nghiệp.
- Có sự ràng buộc chặt chẽ trong hợp đồng bán hàng, nếu vượt quá thời hạn
thanh toán theo hợp đồng sẽ bị phạt hoặc được thu lãi suất như lãi suất quá hạn của
ngân hàng. Hiện nay ở nước ta còn cha có luật rõ ràng về vấn đề này. Tuy nhiên đối
với các nước phát triển thì họ đã có luật để bảo vệ quyền lợi cho doanh nghiệp trong
trường hợp không đòi được nợ. Các doanh nghiệp Việt Nam cũng cần quan tâm đến
vấn đề này để khi có luật có thể áp dụng được ngay hoặc trong trường hợp làm ăn
với các đối tác nước ngoài có thể áp dụng.
- Phân loại các khoản nợ quá hạn, tìm nguyên nhân của từng khoản nợ để có
biện pháp xử lý thích hợp nh gia hạn nợ, thoả ước xử lý nợ, xoá một phần nợ cho
khách hàng, hoặc yêu cầu toà án giải quyết.
Nguyễn Thị Kim Oanh Lớp Tài Chính Ngân Hàng K42
18

×