GVHD : HUỲNH THỊ LỆ THU 1
PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
NHỰA RẠNG ĐÔNG
1.1 Lịch Sử Hình Thành Và Phát Triển Của Công Ty Cổ
Phần Nhựa Rạng Đông
1.1.1 Những Nét Chung
Tên giao dịch Việt Nam: Công Ty Cổ Phần Nhựa Rạng Đông
Tên giao dịch quốc tế: Rang Dong Plastic joint – Stock Co.
Tên viết tắt: RDPJSC
Logo:
Trụ sở chính: 190 Lạc Long Quân, Phường 3, Quận 11, TP.HCM.
Điện thoại: (08)9692272
Fax: 089692843
Ngân hàng giao dịch: Ngân Hàng Công Thương Việt Nam Chi Nhánh Số 10
Mã số thuế: 0300384375-1
Website: www.rdplastic.com.vn
Email:
Tài khoản Việt Nam: 710A-0096 (mở tại Ngân Hàng Công Thương Chi
Nhánh 10)
Chi nhánh tại công ty Hà Nội
Chi nhánh tại Nghệ An
Chi nhánh tại nhựa Hóc Môn
Tổng giám đốc: Hồ Đức Lam
Công Ty Cổ Phần Nhựa Rạng Đông là một công ty lớn trong nghành nhựa
Việt Nam. Được thành lập theo nghị định 388 của chủ tịch Hội Đồng Bộ Trưởng
với nghị quyết được thành lập số 452/TCLĐ ngày 07/05/1993.
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Từ đầu thập niên 60, công ty tiền thân là hãng UFEO (Liên hiệp các Xí nghiệp
cao su Viễn Đông Pháp). Năm 1962 đổi thành UFIPLASTIC COMPANY, chuyên
sản xuất các sản phẩm gia dụng bằng nhựa dẻo như rổ, lồng bàn, rổ đựng giấy văn
phòng.
Từ 1963-1975: nhập khẩu các máy cán đầu tiên từ Nhật Bản và Đài Loan để
sản xuất các loại giả da, khăn trải bàn, màng mỏng PVC. Nhập khẩu thiết bị ép
SVTT: NGUYỄN THỊ ĐỖ UYÊN Phân Tích Tài
Chính
GVHD : HUỲNH THỊ LỆ THU 2
đùn làm tôn PVC, ống nước cứng và mềm, ống bọc dây điện, … đầu tư dây
chuyền máy tráng của nhật sản xuất gia da PU xốp, vải tráng PVC,PU, vải dù
chống thấm,….sau ngày 30/04/1975 công ty UFPLASTIC chuyển thành NHÀ
MÁY NHỰA RẠNG ĐÔNG tháng 11/1977), trực thuộc công ty Công nghệ phẩm
– Bộ Công nghiệp nhẹ.
Từ 1985-1995: Nhà máy chuyển đổi sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị
trường, xóa bỏ cơ chế bao cấp. Đổi tên thành Công Ty Nhựa Rạng Đông và được
cấp giấy phép xuất khẩu trực tiếp. Liên doanh với công ty Ful – Dexterity ( Đài
Loan) chuyên sản xuất gải da PU, giấy dán tường, vải chống thấm xuất khẩu.
Năm 1993: thành lập Nhà Máy Nhựa Hóc Môn chuyên sản xuất bao bì.
Từ 1996-2005: từ là thành viên của Tổng Công ty Nhựa Việt Nam(1996) cho
đến năm 2003 công ty chuyển về trực thuộc Bộ Công nghiệp.Năm 1996: thành lập
Chi Nhánh Công Ty và Nhà Máy Nhựa Giấy Bình Minh tại Hà Nội.
Năm 1997: thành lập Nhà Máy Nhựa Nha Trang Tại TP.NHA TRANG, tỉnh
Khánh Hòa.
Năm 1999: Công ty mua lại phần vốn góp của đối tác Đài loan tại XNLD Li
Phú Đông để thành lập Nhà Máy Nhựa 6 chuyên sản xuất kinh doanh giả da
PVC, PU, vải tráng nhựa, tấm trải sàn sân cầu lông, vải chậm cháy…
Năm 2000: thành lập Chi Nhánh Công Ty Tại Nghệ An.
Năm 2003: công ty nhận chứng chỉ ISO 9001-2000.
Ngày 02/05/2005: Công ty cổ phần hóa, chính thức đi vào hoạt động với tên
CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA RẠNG ĐÔNG.
1.2 Chức năng- nhiệm vụ - định hướng phát triển của công ty
1.2.1 Chức năng
Chuyên sản xuất và kinh doanh và xuất khẩu trực tiếp các loại sản phẩm,
nguyên liệu thiết bị nghành nhựa phục vụ cho nhu cầu sản xuất, tiêu dùng, công
nông nghiệp, xây dựng, xuất khẩu.
1.2.2 Nhiệm vụ
Luôn luôn tìm hiểu kỹ nhu cầu của khách hàng để cung ứng các giải pháp hiệu
quả nhất cho sản phẩm- dịch vụ.
Tổ chức bộ máy quản lý, kinh doanh phù hợp với mục tiêu của Tổng Công Ty
Nhựa Việt Nam giao cho.
Thực hiện chế độ kế toán đúng nguyên tắc, chuẩn mực, tuân thủ các quy tắc
thanh tra của nhà nước.
1.2.3 Phương Hướng Phát Triển
Dẫn đầu về chất lượng sản phẩm dịch vụ, tiếp xúc tối đa và cung cấp khách
hàng dịch vụ tốt nhất với thời gian đáp ứng ngắn nhất, sản phẩm mới.
Trở thành doanh nghiệp hoạt động hiệu quả trong lĩnh vực công nghệ hỗ trợ,
củng cố và phát triển thương hiệu mạnh trong nước, khối Asean và thế giới. Trở
SVTT: NGUYỄN THỊ ĐỖ UYÊN Phân Tích Tài
Chính
GVHD : HUỲNH THỊ LỆ THU 3
thành nhà cung cấp và sản xuất đáp ứng nhu cầu và đứng đầu từ các sản phẩm
nhựa tráng, cán, bao bì đa lớp với chất lượng tốt nhất với chủng loại phong phú.
Liên tục hợp lý hóa các quá trình sản xuất và các sản phẩm mới bằng kỹ thuật
công nghệ mới nhất.
Thường xuyên cập nhật, nâng cao kỹ thuật người lao dộng để đạt đến trình độ
cao đồng đều trong công ty. Luôn đạt được chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận, xây
dựng văn hóa công ty và nâng cao đời sống người lao động.
1.3 Giới Thiệu Công Nghệ Sản Xuất Sản Phẩm Chính Và
Quá Trình Hoạt Động Chính Của Công Ty
1.3.1 Đặc điểm sản xuất kinh doanh
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh:
Sản xuất mua bán hàng nhựa gia dụng kỹ thuật: màng nhựa, giả da, tôn, ván
nhựa, bao bì in – tráng-ghép, vật liệu xây dựng, chai nhựa, áo mưa, cặp, túi xách
( không sản xuất vật liệu xây dựng tái chế phế thải, sản xuất nhựa tổng hợp, thuộc
da tại trục sở).
Chế tạo máy móc thiết bị ngành nhựa ( không gia công cơ khí tại trụ sở).
Xây dựng dân dụng, công nghiệp, san lắp mặt bằng, cho thuê văn phòng, kho
bãi.
Kinh doanh khách sạn, nhà hàng ( không kinh doanh khách sạn, nhà hàng tại
trụ sở).
Dịch vụ tổ chức hội thảo, đào tạo dạy nghề.
1.3.2 Sản phẩm chính của công ty
SVTT: NGUYỄN THỊ ĐỖ UYÊN Phân Tích Tài
Chính
Vải tráng, ghép
nhựa
Màng Tôn ván Bao bì
Tarpaulin
Giả da PVC
Giả da PU
Thảm trải sàn
Vải chậm cháy
Màng sáo
Vải tráng PVC,
PU
Màng PE
Màng PVC
Màng EVA
Tôn PVC
Ván PVC
Ván PP, PE.
Túi màng đóng gói
bánh kẹo, thực phẩm,
chất tẩy rửa.
Màng túi bao bì sữa,
bao bì hải sản.
Túi chân không, túi
đựng có nắp
Màng có túi pearlized
GVHD : HUỲNH THỊ LỆ THU 4
1.3.3 Máy móc thiết bị
Hiện nay công ty đang sử dụng một số dây chuyền thiết bị sau:
- Máy móc thiết bị sản xuất chủ lực sản xuất các loại màng mỏng, vải giả da
( 4 thống máy cán, hệ thống máy tráng).Tuy nhiên so với hiện nay thì máy móc
thiết bị đã lỗi thời, cũ kỹ.
- Máy móc thiết bị sản xuất các loại tôn, ván, chai nhựa.
- Các hệ thống sản xuất và in các loại bao bì nhựa.
1.3.4 Quy mô hoạt động
Công Ty Nhựa Rạng Đông là công ty có quy mô lớn gồm:
• Trụ sở chính của công ty với 3 cừa hàng kinh doanh ( sản phẩm, nguyên
liệu, sản phẩm chế biến) tại 190 Lạc Long Quân - P3 – Quận 11- TP.HCM.
• Chi nhánh tại Hóc Môn: 60/2 Quang Trung – Hóc Môn
• Chi nhánh Củ Chi: Ấp 1- Xã Tân Thạnh Đông- Củ Chi
• Chi nhánh Nghệ An: 99 Phan Bội Châu – P. Lê Lợi – Tp.Vinh – Nghệ An
• Chi nhánh Hà Nội : 56 Vũ Trọng Phụng, Phường Thanh Xuân Trung, Quận
Thanh Xuân, Hà Nội.
• Chi nhánh Nha Trang: Khu Đồng Đế, P. Vĩnh Hải, TP. Nha Trang, Tỉnh
Khánh Hòa.
• Chi nhánh Bình Dương: Lô B2,37-38, Đường Số 2, KCN Tân Đông Hiệp
B, Huyện Dĩ An, Tỉnh Bình Dương
1.4 Cơ Cấu Tổ Chức Của Công Ty
1.4.1 Sơ đồ cơ cấu và tổ chức của công ty
Từ năm 1992 công ty đã tiến hành cải tổ lại toàn bộ hệ thống quản lý củ nhằm
phù hợp với cơ chế thị trường mới, và sự thay đổi này chính là bước ngoặc thúc
đẩy công ty ngày càng phát triển, tiến nhanh tiến xa hơn nữa.
SVTT: NGUYỄN THỊ ĐỖ UYÊN Phân Tích Tài
Chính
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Trợ Lý Thư Ký
HĐQT
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Các Tổ Chức
Chính Trị- Xã Hội
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Phòng
Xuất
Khẩu
Phòng
Vật Tư
Phòng
Hành
chính
Nhân
Sự
Phòng
Kho
Vận
Phòng
Kinh
Doanh
Phòng
Mark-
etting
Phòng
Kinh
Doanh
Bao
Bì
Cửa hàng
KDSPCB
CN.
Công ty
tại Hà
Nội
CN.
Công ty
tại
Nghệ
An
Nhà
Máy
Nhựa
Hóc
Môn
Nhà
Máy
Bao
Bì
Số
1
Nhà
Máy
Cơ
Khí
Điện
Lực
Nhà
Máy
Nhựa I
Phòng
Kỹ
Thuật
Tổ
Thiết
Kế
Phòng
Tài
Chính
kế toán
GVHD : HUỲNH THỊ LỆ THU 5
SVTT: NGUYỄN THỊ ĐỖ UYÊN Phân Tích Tài
Chính
GVHD : HUỲNH THỊ LỆ THU 6
1.4.2 Chức Năng Của Các Phòng Ban
Đại hồi đồng cổ đông: Là cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất của
công ty mà đại biểu là toàn bộ các cổ đông. Đại hội cổ đông bầu cử ra các cơ quan
chức năng, các chức vụ chủ chốt của công ty như hội đồng quản trị, ban kiểm
soát, ban giám đốc, hoạch định chiến lược kinh doanh.
Hội đồng quản trị: Là do đại hội cổ đông tín nhiệm bầu ra. Hội đồng quản trị
là cơ quan quản trị toàn bộ mọi hoạt động của công ty, các chiến lược, kế hoạch
sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Ban kiểm soát: Được lập ra với mục đích theo dõi các công tác của hội đồng
quản trị trong suốt nhiệm kỳ hoạt động.
Tổng giám đốc: Có quyền quyết định và điều hành công ty theo đúng chính
sách của nhà nước là người ra quyết định về đối nội, đối ngoại chịu mọi trách
nhiệm nhà nước và người lao động về hiệu quả hoạt động của công ty.
Giám đốc diều hành: Hỗ trợ và tham mưu cho tổng giám đốc trong công tác
quản lý các nhà máy, phòng đầu tư công nghệ, các phòng ban trong công ty, các
đơn vị kinh doanh.
Phòng kinh doanh: Đảm bảo công tác thống kê kế hoạch sản xuất, tiêu thụ
sản phẩm do công ty sản xuất ra, tổ chức kinh doanh nguyên vật liệu, xây dựng
các chiến lược đầu tư.
Phòng kinh doanh bao bì: Quan hệ giao dịch trong và ngoài nước về sản
xuất, mua bán các loại sản phẩm bao bì nhựa công nghiệp. Nhận đơn đặt hàng,
hợp đồng mua bán hàng và các dịch vụ sản phẩm nhựa công nghiệp.
Phòng marketting: Tìm hiểu nhu cầu của thị trường, khách hàng, tiếp thị
quảng cáo các sản phẩm của công ty.
Phòng kho vận: quản lý hàng hóa nhập kho, xuất kho, hàng tồn kho.
Phòng tài chính kế toán: là nơi tiến hành mọi hoạt động về kế toán, cho ra
các báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ của công ty để gởi lên cấp trên.
Phòng hành chính nhân sự: Phụ trách việc tổ chức quản lý lao đông, tiền
lương, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và bộ phận hành chính bảo vệ, ghi nhận
về việc tuyển dụng nhân viên giúp ban giám đốc tổ chức điều hành các hoạt động
hành chính trong phạm vi toàn công ty, chịu sự quản lý trực tiếp của tổng giám
đốc.
Phòng vật tư: Là phòng có chức danh tham mưu, giúp ban giám đốc điều
hành thực hiện các hoạt động, tổng hợp thiết bị và kế hoạch vật tư trong công ty.
Phòng xuất khẩu: Quan hệ giao dịch về sản xuất, kinh doanh xuất khẩu, xuất
khẩu các loại sản phẩm nhựa công nghiệp, gia dụng, kỹ thuật. Nhận đơn đặt hàng,
hợp đồng xuất khẩu và các dịch vụ bán hàng đối với các sản phẩm nhựa công
nghiệp, gia dụng, kỹ thuật.
Phòng kỹ thuật: theo dõi quản lý quy trình công nghệ định mức chất lượng
sản phẩm, kỹ thuật sản xuất.
SVTT: NGUYỄN THỊ ĐỖ UYÊN Phân Tích Tài
Chính
GVHD : HUỲNH THỊ LỆ THU 7
Tổ thiết kế: phụ trách tổ chức nghiên cứu, cải tiến các khuôn mẫu mã.
Cửa hàng kinh doanh: quan hệ mua bán các loại nguyên vật liệu, hóa chất
ngành nhựa. Nhận đơn hàng, hợp đồng mua bán hàng và các dịch vụ sau bán hàng
đối với các nguyên liệu, hóa chất ngành nhựa.
Quy trình công nghệ và tổ chức sản xuất:
Công ty có nhiều nhà máy sản xuất, mỗi nhà máy chuyên sản xuất một loại
sản phẩm nhất định. Các nhà máy tổ chức theo phân xưởng, mỗi phân xưởng đảm
nhận một hay vài công đoạn của quá trình sản xuất sản phẩm.
Công ty có một quy trình công nghệ theo kiểu liên tục, sau khi hoàn tất một
giai đoạn công nghệ thì bán sản phẩm sẽ được chuyển tiếp sang một phân xưởng
tiếp theo để tiếp tục công đoạn mới cho đến khi nào hoàn thành sản phẩm. Do đó
sản phẩm hàng loạt với chu kỳ sản xuất ngắn.
Dưới đây là quy trình sản xuất tại nhà máy Nhựa I – nơi sản xuất các loại sản
phẩm giả da, cung cấp chi các nhà máy sản xuất giày dép, dụng cụ thể thao. Nhà
máy nhựa I có hai dây chuyền sản xuất gải da PVC, PU và dây chuyền sản xuất
vải chống thấm.
QUY TRÌNH SẢN XUẤT VẢI CHỐNG THẤM
SVTT: NGUYỄN THỊ ĐỖ UYÊN Phân Tích Tài
Chính
GVHD : HUỲNH THỊ LỆ THU 8
SVTT: NGUYỄN THỊ ĐỖ UYÊN Phân Tích Tài
Chính
Chất chống
thấm
Vải
Dung môi
Thành
phẩm
Lọc
Kiềm vải
Khuấy tạo
PASTE
Hấp
Tráng
Làm lạnh
Kiểm độ dày
Kiểm phẩm
Đóng gói
GVHD : HUỲNH THỊ LỆ THU 9
QUY TRÌNH SẢN XUẤT GIẢ DA PU
1.5 Đặc điểm tài chính và tổ chức công tác kế toán của công
ty
1.5.1. Đặc điểm tài chính của công ty
SVTT: NGUYỄN THỊ ĐỖ UYÊN Phân Tích Tài
Chính
Dung
môi
Thành phẩm
Kiềm vải
Hấp lần 1
Khuấy tạo PASTE
Tráng lớp đế
Làm lạnh 1
Hấp lần 2
Làm lạnh 2
Xử lý bề mặt
Đóng gói
Tráng lớp mặt
Thành phẩm
Lọc
CaCO
3
PU
Phụ
gia
VẢI
GVHD : HUỲNH THỊ LỆ THU 10
Công ty cổ phần nhựa Rạng Đông có tiền thân là doanh nghiệp Nhà Nước
được chuyển đổi thành công ty cổ phần theo quyết định số 15/2004/QĐ-BCN
ngày 06/12/2004 của Bộ Trưởng Bộ Công Nghiệp.
Đến ngày 02/05/2005 Công ty chính thức chuyển sang Công Ty Cổ Phần.
Vốn điều lệ là 82,480,000 đồng huy động vốn từ các cổ đông trong đó nhà
nước là cổ đông lớn nhất.
Quyền sử dụng: Công ty được toàn quyền sử dụng nguồn vốn.
Trách nhiệm: Công ty hoàn toàn chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động kinh
doanh, trách nhiệm đối với cộng đồng để đảm bảo và nâng cao cuộc sống, trách
nhiệm trước các cơ quan chức năng của nhà nước.
1.5.2 .Đặc điểm công tác tổ chức
a. Mô hình tổ chức kế toán
Công ty tổ chức theo mô hình kế toán nữa tập trung, nữa phân tán. Tập trung
đối với các nhà máy nhưa I,II,V,VI nhà máy cơ khí động lực, tất cả công việc tập
trung ở phòng kế toán như: kiểm tra phân loại chứng từ, định khoản ghi sổ kế
toán, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, lập báo cáo thông tin kế
toán,…Phân tán đối với các nhà máy nhựa ở Nha Trang, Hóc Môn, Chi Nhánh Hà
Nội, Nghệ An. Các kế toán viên sẽ thực hiện các vận hành kế toán, lập báo cáo,
tổng hợp và gởi về phòng kế toán trụ sở chính. Ở đây, lập báo cáo chung cho toàn
công ty và phân tích hoạt động kinh tế.
b. Sơ đồ bộ máy kế toán
Công ty xây dựng bộ máy kế toán theo kiểu trực tuyến chức năng, các kế
toán viên báo cáo trực tiếp cho kế toán trưởng và phó phòng kế toán sẽ làm việc
trực tiếp với các bộ phận kế toán trực thuộc công ty.
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN
SVTT: NGUYỄN THỊ ĐỖ UYÊN Phân Tích Tài
Chính
GVHD : HUỲNH THỊ LỆ THU 11
c. Chức năng nhiệm vụ
Trưởng phòng kế toán: Phụ trách về công tác tổ chức, triển khai hệ thống
kế toán thống kê toàn công ty, xây dựng quy chế quản lý tài chính của công ty,
công tác đầu tư, công tác giá, lập báo cáo thống kê tập hợp hàng tháng. Tìm kiếm
các nguồn tài trợ vốn phục vụ cho đầu tư sản xuất, kiểm soát chi phí giám sát việc
sử dụng vốn, đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ kế toán.
Phó phòng kế toán: Phân tích hoạt động kinh tế định kỳ tháng, quý, năm,
giải quyết các vấn đề phát sinh trong phối hợp nhóm kế toán, bán hàng. Theo dõi
tình hình định mức nguyên vật liệu, điện hơi nước nhiên liệu tại các nhà máy, đơn
vị sản xuất trong công ty. Xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trị, thực hiện
việc kiểm tra kế toán. Thay mặt trưởng phòng giải quyết các công việc của phòng
theo nội dung trong giấy ủy quyền khi trưởng phòng đi vắng.
Kế toán công nợ phải thu, TSCĐ, XDCB, sữa chữa TSCĐ: Theo dõi tình
hình công nợ phải thu tại trụ sở chính, theo dõi kiểm tra chứng từ cập nhật số liệu
SVTT: NGUYỄN THỊ ĐỖ UYÊN Phân Tích Tài
Chính
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Bộ phận kế toán
tại chi nhánh Hà
nội
Thủ quỹ
Kế toán
công nợ
phải thu và
TSCĐ
Kế toán vật
tư, thành
phẩm, bán
hàng
PHÓ PHÒNG KẾ TOÁN
Kế toán giá
thành
Kế toán
ngân hàng,
phải thu,
phải trả nợ
nội bộ
Kế toán
công nợ
phải trả
Kế toán
tổng hợp
và thuế
Kế toán
quỹ tiền
mặt tạm
ứng
Bộ phận kế toán
tại quản trị và
thống kê
Bộ phận kế toán
tại quản trị và
thống kê
Bộ phận kế toán
tại nhựa hóc môn
Bộ phận vi tính
Bộ Phận Kế Toán
Tại Nhựa Nha
Trang
GVHD : HUỲNH THỊ LỆ THU 12
tăng giảm tài sản cố định (TSCĐ). Đôn đốc thu hồi công nợ khách hàng, báo cáo
tài chính thực hiện hợp đồng bán hàng.
Kế toán ngân hàng, phải thu, phải trả nội bộ: Hàng ngày báo cáo chi tiết
các khoản nợ vay đến hạn, sắp đến hạn, quản lý theo dõi hợp đồng tín dụng, lập
bảng đối chiếu công nợ với các đơn vị thông qua ngân hàng, đề xuất và triển khai
công tác đầu tư tài chính.
Kế toán quỹ tiền mặt tạm ứng: Hàng ngày báo cáo tồn quỹ tiền mặt, thu
hồi các khoản tạm ứng đến hạn, lập phiếu thu, chi tiền mặt, nhận gởi công văn hồ
sơ của phòng.
Kế toán vật tư thành phẩm bán hàng: Kiểm tra giá xác định doanh thu bán
vật tư nguyên liệu, thành phẩm, thủ tục bán hàng. Theo dõi kiểm tra thuế nhập
khẩu, báo cáo biến động giá vật tư.
Kế toán công nợ phải trả: Theo dõi kiểm tra chứng từ thanh toán với nhà
cung cấp, báo cáo tình hình thực hiện hợp đồng mua hàng, thuê ngoài gia công.
Kế toán giá thành: Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, xác
định chi phí dở dang tính giá thành sản xuất sản phẩm thực tế, lập báo cáo về chi
phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm và đẩy mạnh khả năng cạnh tranh.
Kế toán tổng hợp và thuế: Tổng hợp số liệu từ kế toán chi tiết, tiến hành
hạch toán tổng hợp. Hàng tháng phải hoàn thành báo cáo tài chính tại trụ sở và
toàn công ty, kiểm tra quyết định tiền lương toàn công ty, lập báo cáo tài chính
năm, kế toán và thuế.
Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm về quỹ tiền mặt trong công ty, có chức năng thu
chi tiền mặt, kiểm tra chứng từ theo nguyên tắc thu chi. Hàng ngày kiểm tra sổ tồn
quỹ thực tế đối chiếu sổ sách với kế toán số tiền đã chi trong ngày. Nhận chứng từ
tại ngân hàng có nộp tiền giúp phòng công việc đoàn thể.
Bộ phận vi tính: Xử lý các sự cố tại máy trong phòng kế toán và toàn công
ty, cài đặt nâng cấp quản lý các phần mềm kế toán.
1.5.3 Chính Sách Kế Toán Vận Hành
Niên độ: Kỳ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày
30/12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ: là đồng Việt Nam (VND)
Chế độ chứng từ: công ty áp dụng chế độ kế toán chứng từ Việt Nam theo
quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính
ban hành các văn bản sửa đổi, bổ sung hướng dẫn thực hiện kèm theo.
Hệ thống tài khoản: công ty áp dụng theo điều khoản số 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính ban hành và các văn bản sửa đổi,
bổ sung, hướng dẫn thực hiện kèm theo. Bên cạnh đó công ty mở thêm tài khoản
chi tiết để phù hợp với yêu cầu quản lý của công ty.
Hệ thống báo cáo tài chính:
SVTT: NGUYỄN THỊ ĐỖ UYÊN Phân Tích Tài
Chính
GVHD : HUỲNH THỊ LỆ THU 13
Gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu
chuyển tiền tệ và bản thuyết minh báo cáo tài chính.
Mối quan hệ giữa các báo cáo tài chính
SƠ ĐỒ HÌNH THỨC KẾ TOÁN CHỨNG TỪ GHI SỔ
SVTT: NGUYỄN THỊ ĐỖ UYÊN Phân Tích Tài
Chính
GVHD : HUỲNH THỊ LỆ THU 14
Ghi chú:
+ Ghi hằng ngày :
+ Ghi cuối tháng:
+ Đối chiếu, kiểm tra:
1.6. Những Thuận lợi Và Khó Khăn Của Công Ty
1.6.1 Thuận lợi
SVTT: NGUYỄN THỊ ĐỖ UYÊN Phân Tích Tài
Chính
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
BẢNG TỔNG KẾT CHỨNG TỪ
KẾ TOÁN
BẢNG TỔNG HỢP
CHI TIẾT
SỔ ĐĂNG KÝ
CHỨNG TỪ
SỔ CÁI
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
SỔ QUỸ SỔ, THẺ KẾ TOÁN
CHI TIẾT
CHỨNG TỪ GHI SỔ
BẢNG CÂN ĐỐI PHÁT SINH
GVHD : HUỲNH THỊ LỆ THU 15
Ban giám đốc, bộ máy quản lý và đội ngũ công nhân kỹ thuật của công ty có
nâng lực nhiệt huyết làm việc, luôn tìm tòi, sáng tạo và phát triển theo kịp với nền
kinh tế thị trường.
Công ty tạo được thương hiệu lâu năm, uy tín trên thương trường.
Trong những năm gần đây các nhà sản xuất da dầy chuyển từ hình thức gai
công sang sản xuất trực tiếp để tiêu thụ trong nước và xuất khẩu vì vậy trong
tương lai nhu cầu giả da sẽ còn tăng cao đây là cơ hội lớn cho công ty vì hiện tại
trên cả nước chưa có doanh nghiệp nào sản xuất giả da PU tráng ướt và tráng khô.
1.6.2 Khó khăn
Mức độ cạnh tranh ngày càng cao, tính canh tranh trong nghành lớn.
Hệ thống công ty có 4 hệ thống máy cán, một hệ thống máy tráng dùng để sản
xuất mỏng và giả da ( chiếm 54,4% doanh số). Tuy nhiên công ty được tiếp quản
sau khi giải phóng vì vậy các máy móc thiết bị đã cũ kỹ lạc hậu ( 01 máy hệ thống
máy cán và hệ thông máy tráng sản xuất năm 1963, 2 hệ thống máy cán sản xuất
năm 1986, 01 hệ thống máy cán sản xuất năm 1999), tiêu hao, hao phí nhiên liệu
lớn làm giảm sức cạnh tranh về giá thành, đồng thời là những máy móc thiết bị có
giá trị lớn ( trên 30 tỷ/máy) vì vậy việc thay thế rất khó khăn và thiếu vốn, công ty
mới chỉ dừng ở mức độ nâng cấp, cải tạo nhưng năng lực còn thấp và không thể
so sánh với máy móc thiết bị hiện có trên thị trường.
Chưa chủ động nguồn nhiên liệu, giá cả nguyên liệu đầu vào có nhiều biến
động .
1.6.3 Hướng giải quyết
Cần nâng cao chất lượng sản phẩm để cạnh tranh tốt trên thị trường, thay đổi
máy móc thiết bị cũ thành máy móc thiết bị mới, hiện đại theo kịp sự phát triển
của thị trường.
Chủ động nguồn nguyên liệu đầu vào chất lượng và giá cả rẻ để tạo ra sản
phẩm cạnh trạnh.
PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
SVTT: NGUYỄN THỊ ĐỖ UYÊN Phân Tích Tài
Chính
GVHD : HUỲNH THỊ LỆ THU 16
2.1 Khái Niệm, bản chất và ý nghĩa của phân tích báo cáo tài
chính
2.1.1 Khái niệm về phân tích tài chính
Phân tích tình hình tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra đối chiếu và so
sánh số liệu về tình hình tài chính hiện hành quá khứ. Tình hình tài chính của đơn
vị với những chỉ tiêu trung bình của nghành, thông qua đó các nhà phân tích có
thể thấy được thực trạng tài chính hiện tại và những dự đoán tương lai.
2.1.2 Bản chất tài chính doanh nghiệp
Tài chính là tất cả các mối quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức tiền tệ
phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ tồn tại khách quan
trong quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các mối liên hệ kinh tế gắn liền với việc
hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ tại doanh nghiệp để phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh và góp phần tích lũy vốn cho Nhà nước.
Những quan hệ kinh tế thuộc phạm vi tài chính doanh nghiệp:
• Những quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp và nhà nước.
• Những quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với thị trường.
• Những quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp.
Những quan hệ kinh tế trên được biểu hiện trong sự vận động của tiền tệ thông
qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ, vì vậy thường được xem là các
quan hệ tiền tệ. Những quan hệ một mặt phản ánh rõ doanh nghiệp là một đơn vị
kinh tế độc lập chiếm địa vị chủ thể trong quan hệ kinh tế, đồng thời phản ánh rõ
nét mối liên hệ giữa tài chính doanh nghiệp với các khâu khác nhau trong hệ
thống tài chính.
2.1.3 Ý nghĩa phân tích tình hình tài chính
Hoạt động tài chính có mối liên hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh
doanh. Do đó, tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại tài chính tốt hay xấu đều có tác động
thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy cần phải
thường xuyên theo dõi kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính giữ vai trò
quan trọng và có ý nghĩa sau:
Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình
phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn và nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm
tàng về vốn của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn.
Phân tích tình hình tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ công tác
quản lý của cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như: đánh giá tình
hình thực hiện các chế độ, chính sách của nhà nước, xem xét việc cho vay vốn…
SVTT: NGUYỄN THỊ ĐỖ UYÊN Phân Tích Tài
Chính
GVHD : HUỲNH THỊ LỆ THU 17
2.2 Nhiệm Vụ, Mục Tiêu Của Phân Tích Tình Hình Tài
Chính
2.2.1 Nhiệm vụ của phân tích tình hình tài chính
Nhiệm vụ của phân tích tình hình tài chính là làm rõ xu hướng, tốc độ tăng
trưởng, thực trạng tài chính của doanh nghiệp, đặt mối quan hệ so sánh với các
doanh nghiệp tiêu biểu cùng nghành và các chỉ tiêu bình quân nghành, chỉ ra
những thế mạnh và tình trạng bất ổn nhằm đề xuất những biện pháp quản trị tài
chính đúng đắn và kịp thời để phát huy ở mức cao hiệu quả sử dụng vốn và sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2.2 Mục tiêu của phân tích tình hình tài chính
Phân tích tài chính giúp ta đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp. Những
người sử dụng các báo cáo tài chính theo đuổi các mục tiêu khác nhau nên việc
phân tích tài chính cũng được tiến hành theo nhiều cách khác nhau. Điều đó vừa
tạo ra lợi ích vừa tạo sự phức tạp của phân tích tài chính.
Đối với nhà quản trị việc phân tích tài chính có nhiều mục tiêu:
• Tạo thành các chu kỳ đánh giá đều đặn về các hoạt động kinh doanh
quá khứ, tiến hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả
nợ, rủi ro tài chính của doanh nghiệp.
• Định hướng các quyết định của Tổng giám đốc cũng như giám đốc
tài chính: quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi tức cổ phần.
• Là cơ sở cho các dự báo tài chính: kế hoạch đầu tư, phần ngân sách
tiền mặt…
• Cuối cùng, phân tích tài chính là công cụ để kiểm soát các hoạt
động quản lý.
Đối với các chủ nợ:
• Quan tâm khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp vay
nợ để làm gì?
• Doanh nghiệp đang nợ bao nhiêu?
• Doanh nghiệp trả nợ tốt hay không?
• Nguồn trả nợ của doanh nghiệp từ đâu?
Đối với nhà đầu tư:
• Quan tâm thu nhập tạo ra của doanh nghiệp trong tương lai. Doanh nghiệp
hoạt động kinh doanh hiện tại.
• Suất sinh lời kỳ vọng trong tương lai.
• Rủi ro cấu trúc vốn của doanh nghiệp.
• Vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Có khả năng cao khả năng cạnh tranh.
SVTT: NGUYỄN THỊ ĐỖ UYÊN Phân Tích Tài
Chính
GVHD : HUỲNH THỊ LỆ THU 18
2.3 Tài Liệu Và Phương Pháp Phân Tích
2.3.1 Tài liệu phân tích
Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu
chuyển tiền tệ là những bộ phận chủ yếu được sử dụng khi phân tích hoạt động tài
chính của doanh nghiệp.
2.3.2 Bảng Cân Đối Kế Toán
Bảng CĐKT là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh giá trị của tài sản và
nguồn vốn của một tổ chức tại một thời điểm nào đó, thường là ngày cuối cùng
của kỳ kế toán.
Bảng CĐKT kết cấu thành hai phần: phần tài sản và phần nguồn vốn
TÀI SẢN NGUỒN VỐN
Phần tài sản bao gồm: Tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Xét về mặt kinh tế,
các chỉ tiêu thuộc phần tài sản thể hiện vốn của tổ chức có ở thời điểm lập bảng
CĐKT. Xét về mặt pháp lý, đây là vốn thuộc quyền sở hữu hay kiểm soát lâu dài
của tổ chức.
Phần nguồn vốn phản ánh các nguồn hình thành nên phần Tài sản của tổ
chức, gồm nguồn vốn vay và nguồn chủ sỡ hữu. Xét về mặt kinh tế, các chỉ tiêu
thuộc phần Nguồn vốn thể hiện các nguồn hình thành vốn mà tổ chức có tại thời
điểm lập bảng CĐKT. Xét về mặt pháp lý thì các chỉ tiêu này thể hiện trách nhiệm
pháp lý thì các chỉ tiêu này thể hiện trách nhiệm pháp lý về mặt vật chất của tổ
chức đối với các đối tượng có quan hệ kinh tế với tổ chức ( Nhà nước, cổ đông,
ngân hàng…)
2.3.3 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh
tổng hợp tình hình và kết quả của doanh nghiệp trong một thời kỳ, chi tiết theo
hoạt động, tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước về
thuế và các khoản phải nộp khác và tình hình về thuế giá trị gia tăng.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp gồm ba phần chính là
lãi lỗ, phần tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và phần thuế giá tri gia tăng
được khấu trừ, được hoàn lại , được miễn giảm.
Phần 1: Lãi Lỗ
Phần 2: Tình Hình Thực Hiện Nghĩa Vụ Với Nhà Nước
Phần 3: Tình Hình Thuế Giá Trị Gia Tăng
2.4 Phương pháp phân tích
2.4.1Phương pháp so sánh
SVTT: NGUYỄN THỊ ĐỖ UYÊN Phân Tích Tài
Chính
GVHD : HUỲNH THỊ LỆ THU 19
Đây là phương pháp đơn giản và được sử dụng nhiều nhất trong phân tích tài
chính. Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng
cách dựa trên việc so sánh với chỉ tiêu cơ sở.
• So sánh giữa thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu
hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp, thấy được tình hình tài chính được
thể hiện tốt hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.
• So sánh chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng loại trong tổng hợp thể
hiện ở mọi bảng báo cáo.
• So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến đổi cả về số tương đối và số
tuyệt đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
Phương pháp này thể hiện theo 3 nguyên tắc:
• Tiêu chuẩn để so sánh
• Điều kiện so sánh
• Kỹ thuật so sánh
2.4.2 Phương Pháp Liên Hệ Cân Đối
Phương pháp cân đối được sử dụng để nghiên cứu các mối liên hệ cân đối về
lượng của yếu tố với lượng các mặt yếu tố và quá trình kinh doanh, trên cơ sở đó
có thể xác định ảnh hưởng của các yếu tố.
Những liên hệ cân đối thường gặp:
• Cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
• Cân đối giữa nguồn thu và nguồn chi
• Cân đối giữa nhu cầu sử dụng vốn và khả năng thanh toán
2.5 Các Chỉ Tiêu Dùng Trong Phân Tích Tài Chính
2.5.1 Phân Tích Tình Hình Tài Sản Và Nguồn Vốn
a. Đánh giá khái quát về tài sản và nguồn vốn
Đánh giá khái quát về vốn ( tài sản) và nguồn vốn là căn cứ vào các số liệu
phản ánh trên bảng CĐKT để so sánh tổng tài sản và tổng nguồn vốn giữa cuối kỳ
với đầu kỳ để thấy được quy mô mà đơn vị sử dụng trong kỳ cũng như khả năng
sử dụng nguồn vốn từ các nguồn vốn khác nhau của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào sự tăng giảm tổng tài sản và tổng nguồn vốn thì
chưa thấy rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp được. Vì vậy cần phải phân tích
mối quan hệ giữa các khoản mục của bảng CĐKT.
b. Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
Theo quan điểm luân chuyển vốn thì toàn bộ tài sản của doanh nghiệp gồm:
Tài sản lưu động và Tài sản cố định được hình thành chủ yếu từ nguồn vốn của
chủ sở hữu doanh nghiệp. Quan hệ cân đối được thể hiện bằng công thức:
SVTT: NGUYỄN THỊ ĐỖ UYÊN Phân Tích Tài
Chính
TSLĐ + TSCĐ = NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
(vế trái) ( vế phải)
GVHD : HUỲNH THỊ LỆ THU 20
Nhưng quan hệ này chỉ mang tính lý thuyết, không thể nào nguồn vốn chủ sở
hữu có dầy đủ để trang trãi cho các tài sản cần thiết phục vụ cho quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp, mà doanh nghiệp phải đi vay hoặc chiếm dụng vốn của
đơn vị khác. Trên thực tế, mối quan hệ này không thể xảy ra mà thường xảy ra các
trường hợp sau:
VẾ BÊN TRÁI > VẾ BÊN PHẢI
Trường hợp này thể hiện doanh nghiệp bị thiếu vốn để trang trãi tài sản, nên
để quá trình kinh doanh không bị bế tắt, doanh nghiệp phải huy động thêm vốn từ
các khoản vay hoặc đi chiếm dụng vốn các đơn vị khác dưới hình thức mua trả
chậm, thanh toán chậm hơn so với thời hạn phải thanh toán (nhưng không vượt
quá thời hạn thanh toán ).
VẾ BÊN TRÁI < VẾ BÊN PHẢI
Trường hợp này nguồn vốn chủ sỡ hữu dư thừa để bù đắp cho tài sản nên
thường bị các doanh nghiệp hoặc đối tượng khác chiếm dụng vốn dưới hình thức
bán chịu cho bên mua thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ…hoặc ứng trước tiền cho
bên bán, tài sản sử dụng để thế chấp, ký cược, ký quỹ…
Do tính chất cân đối của bảng CĐKT là tổng số tiền phần tài sản luôn luôn
bằng tổng số tiền phần nguồn vốn. Nên quan hệ cân đối được viết một cách đầy
đủ như sau:
Nếu giả định tổng tài sản tăng lên, về khái quát ta hiểu rằng phí nguồn vốn
phải tăng một khoản tương ứng đó có thể là một khoản nợ đã tăng hoặc một
khoản tăng trong vốn chủ sở hữu.
Khi quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, các chủ doanh
nghiệp, kế toán trưởng và các dối tượng khác phải xem xét kết cấu vốn và nguồn
vốn trên bảng CĐKT để từ đó có thể đối chiếu với yêu cầu kinh doanh hoặc khả
năng huy động vốn, đầu tư vốn…Để hiểu rõ hơn ta phân tích tiếp chỉ tiêu luân lưu
vốn:
Vốn luân lưu: là khoản chênh lệch giữa tài sản sử dụng vốn và nguồn vốn
cùng thời gian sử dụng do các giao dịch tài chính trong kỳ kinh doanh gây ra.
Công thức tính toán vốn luân lưu như sau:
SVTT: NGUYỄN THỊ ĐỖ UYÊN Phân Tích Tài
Chính
TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ ĐẦU TƯ NGẮN HẠN + TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ
ĐẦU TƯ DÀI HẠN = NỢ PHẢI TRẢ + VỐN CHỦ SỞ HỮU
TỔNG TÀI SẢN = NỢ PHẢI TRẢ + VỐN CHỦ SỞ HỮU
GVHD : HUỲNH THỊ LỆ THU 21
Nguồn vốn dài hạn của doanh nghiệp là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể
sử dụng trong một thời gian hơn một thời gian dài hạn một năm. Nguồn vốn dài
hạn bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản nợ dài hạn khác.
Vốn luân lưu > 0 : Trong trường hợp này, việc tài trợ các nguồn vốn là tốt.
Khi vốn luân lưu dương cũng có nghĩa là tổng tài sản lưu động lớn hơn nợ ngắn
hạn. Điều đó chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh toán tốt, có thể trang trải
được các khoản nợ ngắn hạn với tài sản quay vòng nhanh.
Vốn luân lưu < 0: Trong trường hợp này, tài sản cố định lớn hơn nguồn vốn
dài hạn. Điều này khá nguy hiểm bởi khi hết hạn vay thì phải tìm ra nguồn vốn
khác để thay thế. Khi có tài sản lưu động mới có thể chuyển thành tiền trong thời
gian ngắn để tài trợ, trong khi đó tài sản lưu động lại nhỏ hơn nợ ngắn hạn.
Vốn luân lưu = 0: Nguồn vốn ngắn hạn bao gồm các khoản nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp.
Vốn luân lưu là một chỉ tiêu rất quan trọng cho việc đánh giá tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết hai đều cốt yếu là: tài sản cố định
của doanh nghiệp có được tài trợ một cách vững chắc hay không?. Doanh nghiệp
có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn không?.
c. Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp
Quá trình diễn ra thuận lợi, hiệu quả hay không được biểu hiện qua việc
phân bổ và sử dụng vốn phải hợp lý, phân bổ hợp lý sẽ dễ dàng cho việc sử dụng
cũng như mang lại hiệu quả cao, cũng chính vì thế nhận xét khái quát về quan hệ
kết cấu và biến động kết cấu trên bảng cân đối kế toán sẽ giúp cho doanh nghiệp
đánh giá kết cấu tài chính hiện hành có biến động phù hợp với hoạt động doanh
nghiệp hay không?.
2.5.2 Phân tích kết cấu tài sản
Phân tích kết cấu tài sản là việc so sánh tổng hợp số vốn cuối kỳ với đầu năm
ngoài ra ta còn phải xem xét từng khoản vốn (tài sản) của doanh nghiệp chiếm
trong tổng số để thấy được mức độ đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Phân tích kết cấu tài sản ta sẽ phải lập bảng phân tích phân bổ vốn. Trên bảng
phân tích này ta lấy từng khoản vốn ( tài sản) chia cho tổng số tài sản sẽ biết được
tỷ trọng của từng khoản vốn chiếm trong tổng số là cao hay thấp. Tùy theo từng
loại hình kinh doanh mà ta xem xét. Nếu là doanh sản xuất phải có lượng dữ trữ
về nguyên liệu đầy đủ với nhu cầu sản xuất, nếu doanh nghiệp thương mại phải có
lượng hàng hóa đủ đề cung cấp cho nhu cầu bán ra kỳ tới…
SVTT: NGUYỄN THỊ ĐỖ UYÊN Phân Tích Tài
Chính
Vốn Luân Lưu = Nguồn Vốn Dài Hạn – Tài Sản Cố Định
= Tài Sản Lưu Động – Nợ Ngắn Hạn
GVHD : HUỲNH THỊ LỆ THU 22
Đối với khoản nợ phải thu tỷ trọng càng cao thể hiện doanh nghiệp bị chiếm
dụng vốn nhiều, hiệu quả sử dụng vốn thấp…
Khi phân tích kết cấu tài sản ta cần chú ý đến tỉ suất đầu tư. Tỉ suất đầu tư nói
lên kết cấu tài sản, là tỷ lệ giữa giá trị tài sản cố định và đầu tư dài hạn so với tổng
tài sản. Tỉ suất đầu tư cũng chỉ là chỉ tiêu thể hiện sự khác nhau của bảng CĐKT
giữa các doanh nghiệp khác nhau về đặc điểm, ngành nghề kinh doanh.
Tỉ
suất này càng cao cho thấy năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài.
2.5.3 Phân Tích Kết Cấu Nguồn Vốn
Ngoài việc phân tích tình hình phân bổ, các chủ doanh nghiệp, kế toán trưởng
và các nhà đầu tư, các đối tượng quan tâm khác cần phân tích kết cấu nguồn vốn
nhằm đánh giá được khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của doanh nghiệp cũng
như mức độ tự chủ, chủ động trong kinh doanh hay những khó khăn mà doanh
nghiệp phải đương đầu.
Cũng như phân tích kết cấu tài sản, ta cũng lập bảng phân tích kết cấu nguồn
vốn để xem xét tỷ trọng từng khoản, nguồn vốn chiếm trong tổng số là cao hay
thấp.
Phân tích kết cấu nguồn vốn là so sánh tổng nguồn vốn và từng loại nguồn
vốn giữa cuối kỳ và đầu năm. Đối chiếu giữa cuối kỳ và đầu năm của từng loại
nguồn vốn qua đó đánh giá xu hướng thay đổi nguồn vốn.
Trong phân tích kết cấu nguồn vốn ta cũng đặc biệt chú ý đến tỉ suất tự tài trợ
( còn gọi là tỉ suất vốn chủ sở hữu). Chỉ số này sẽ thấy mức độ tự chủ của doanh
nghiệp về vốn, là tỉ lệ giữa vốn chủ sở hữu so với tổng nguồn vốn.
Tỉ suất này càng cao càng thể hiện khả năng tự chủ cao về mặt tài chính hay
mức đọ tự tài trợ của doanh nghiệp tốt.
SVTT: NGUYỄN THỊ ĐỖ UYÊN Phân Tích Tài
Chính
Vốn Chủ Sở Hữu
Tỉ suất tự tài trợ =
Tổng Tài Sản
Trị Giá TSCĐ và các khoản đầu tư dài hạn
Tỉ suất đầu tư tổng quát =
Tổng tài sản
GVHD : HUỲNH THỊ LỆ THU 23
2.5.4 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Để tiến hành phân tích các khoản mục trong báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, ta phải ngiên cứu từng khoản mục để theo dõi sự biến động của nó. Các
khoản mục chủ yếu gồm:
Doanh thu:đó la thu nhập mà doanh nghiệp nhận được qua hoat động sản xuất
kinh doanh.Doanh thu thuần là doanh thu đã trừ các khoản giam trừ. Đây là một
trong nhũng chỉ tiêu có ý nghĩa nhất đối với tình trạng của một doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường.
Giá vốn hàng bán: đây là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị mua
hàng hóa, giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ đã bán. Giá trị là yếu tố lớn
quyết định khả năng cạnh tranh và mức kết quả của doanh nghiệp. Trong trường
hợp doanh nghiệp có vấn đề đối với giá vốn hàng bán, thì phải theo dõi và phân
tích từng cấu phần của nó: nhân công trực tiếp, nguyên vật liệu trực tiếp, năng
lượng…
Lãi gộp: là doanh thu trừ giá vốn hàng bán. Chỉ tiên này tiến triển phụ thuộc
vào cách biến đổi của các thành phần của nó. Nếu phân tích rõ những chỉ tiêu trên
doanh nghiệp sẽ hiểu được mức độ và sự biến động của chỉ tiêu này.
Chi phí bán hàng: là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
Chi phí quản lý kinh doanh: là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động quản
lý kinh doanh, quản lý hành chánh và quản lý điều hành chung của toàn doanh
nghiệp.
Chi phí tài chính: đối với những chưa có hoạt động tài chính hoặc có nhưng
yếu, thì có thể xem chi phí tài chính là lãi vay.
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: chỉ tiêu tổng hợp này là kết quả của tất
các chỉ tiêu trên. Khi phân tích các chỉ tiêu trên ta hiểu được sự tiến triển của chỉ
tiêu này rút ra những kinh nghiệm nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
Tổng lợi nhuận trước và sau thuế: là chỉ tiêu tổng hợp, tóm tắt bảng báo cáo
kết quả kinh doanh. Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhát của doanh
nghiệp. Vì lợi nhuận là mục đích của các doanh nghiệp trong kinh tế thị trường,
nên chỉ tiêu này được dùng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp,
của ban lãnh đạo.
2.5.5 Phân tích các tỷ số tài chính
Hầu hết các chỉ số tài chính đều có những cái tên mô tả cho người sử dụng
nhận biết được làm thế nào để tính toán các tỷ số ấy hoặc làm thế nào để hiểu
được lượng giá trị của nó.
Các chỉ tiêu tài chính gồm 4 loại chủ yếu:
SVTT: NGUYỄN THỊ ĐỖ UYÊN Phân Tích Tài
Chính
GVHD : HUỲNH THỊ LỆ THU 24
Các chỉ số về thanh toán: Phản ánh khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp.
Các chỉ số về cơ cấu tài chính( tỷ số nợ): Phản ánh mức độ mà doanh nghiệp
dùng nợ vay để sinh lời hay phản ánh mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp.
Các chỉ số về hoạt động: phản ánh tình hình sử dụng tài sản, hay phản ánh
công tác tổ chức điều hành và hoạt động của doanh nghiệp.
Các tỉ số về doanh lợi ( tỷ số lợi nhuận ): Phản ánh hiệu quả sử dụng tài
nguyên của doanh nghiệp, hay phản ánh hiệu năng quản trị của doanh nghiệp
PHẦN 3: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA RẠNG ĐÔNG
3.1 Đánh giá khái quát chung về tài sản và nguồn vốn
3.1.1 Đánh giá khái quát về tài sản
BẢNG PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG TÀI SẢN
SVTT: NGUYỄN THỊ ĐỖ UYÊN Phân Tích Tài
Chính
GVHD : HUỲNH THỊ LỆ THU 25
STT Nội dung
Tăng / Giảm
Giá Trị %
I Tài sản ngắn hạn 37,273,300,255 0.31
II Tài sản dài hạn 44,344,109,211 0.39
II I TỔNG CỘNG
81,617,409,46
6
0.34
Qua bảng phân tích ta thấy tổng tài sản cuối năm 2008 của công ty tăng lên
81,617,409,466 đồng so với năm 2007 với tỷ lệ 34%. Điều này cho thấy qui mô
hoạt động của công ty tăng nguyên nhân dẫn đến tình hình này là:
• Tài sản ngắn hạn tăng 37,273,300,255 đồng với tỷ lệ 31% chủ yếu do hàng
tồn kho tăng 24,485,923,954 đồng với tỷ lệ 32%, các khoản phải thu cũng tăng
7,520,704,966 đồng với tỷ lệ 22%, tiền và các khoản tương đương tiền tăng
• Tài sản dài hạn tăng 44,344,109,211 đồng với tỷ lệ 31% do công ty đầu tư
mua tài sản cố định tăng 28,717,416,053 đồng với tỷ lệ 26% và tài sản cố định
hữu hình tăng 19,642,410,614 đồng với tỷ lệ 22%, công ty đầu tư vào hoạt động
bất động sản 8,882,144,485 đồng, tăng các khoản đầu tư dài hạn tăng
6,856,530,000 đồng với tỷ lệ 188%.
3.1.2 Đánh giá khái quát nguồn vốn
BẢNG PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG NGUỒN VỐN
STT CHỈ TIÊU Tăng / Giảm
Giá Trị %
IV Nợ phải trả
11,331,050,844 0.08
1 Nợ ngắn hạn
(6,243,108,053) -0.05
2 Nợ dài hạn
17,574,158,897 1.20
V Vốn chủ sở hữu
70,286,358,622 0.80
1 Vốn chủ sở hữu
71,033,689,022 0.81
2 Nguồn kinh phí và quỹ khác
(747,330,400) -0.91
VI TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
81,617,409,466 0.34
Qua bảng phân tích biến động kết cấu nguồn vốn ta thấy tổng nguồn vốn năm
2008 tăng so năm 2007 là 81,617,409,466đồng với tỷ lệ 34%, tổng nguồn vốn
tăng chủ yếu do các khoản sau:
• Nợ phải trả năm 2008 tăng so năm 2007 là 11,331,050,844 đồng với tỷ lệ
8%, tăng chủ yếu do khoản nợ dài hạn năm 2008 tăng so năm 2007 là
17,574,158,897 đồng với tỷ lệ 120%, trong khi đó nợ ngắn hạn lại giảm. Khoản
làm tổng nguồn vốn tăng chủ yếu do vốn chủ sở hữu.
• Vốn chủ sở hữu năm 2008 tăng so với năm 2007 là 71,033,689,022 đồng với
tỷ lệ là 81% và thặng dư vốn cổ phần năm 2008 so năm 2007 là 24,673,190,000
SVTT: NGUYỄN THỊ ĐỖ UYÊN Phân Tích Tài
Chính