Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Tiểu luận môn CÔNG NGHỆ TRI THỨC VÀ ỨNG DỤNG ỨNG DỤNG DỰ ĐOÁN TÍNH CÁCH NGƯỜI QUA KHUÔN MẶT KẾT HỢP GIỮA LÝ THUYẾT HỆ CHUYÊN GIA VÀ NHÂN TƯỚNG HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.1 KB, 40 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
PHÒNG ĐÀO TẠO SĐH-KHCN&QHĐN
BÀI THU HOẠCH MÔN
CÔNG NGHỆ TRI THỨC VÀ ỨNG DỤNG
DỰ ĐOÁN TÍNH CÁCH NGƯỜI
QUA KHUÔN MẶT: KẾT HỢP
GIỮA LÝ THUYẾT HỆ CHUYÊN
GIA VÀ NHÂN TƯỚNG HỌC
MÃ SỐ HỌC VIÊN : CH1301104
HỌ TÊN HỌC VIÊN : HÀ THANH NHẤT
GIẢNG VIÊN : GS.TSKH HOÀNG KIẾM
TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 10/2014
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến GS.TSKH HOÀNG KIẾM, người thầy đã
truyền đạt cho em những kiến thức về công nghệ tri thức như:
 Biểu diễn và tối ưu hóa cơ sở tri thức.
 Các hệ cơ sở tri thức tiêu biểu
 Khám phá tri thức với máy học và khai phá dữ liệu
Xin được cảm ơn các anh/chị học cùng khóa đã đóng góp và chia sẻ tài liệu về
môn học, giúp em hoàn thành tốt bài thu hoạch này.
Em xin chân thành cảm ơn
Công nghệ tri thức và ứng dụng GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
MỤC LỤC
Công nghệ tri thức và ứng dụng GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
LỜI NÓI ĐẦU
Xin mở đầu bài thu hoạch bằng một câu hỏi: “Khuôn mặt của bạn nói lên được
điều gì về bạn?”.
Các nhà khoa học cho rằng, sự di truyền và chế độ ăn uống tác động tới cấu
trúc của khuôn mặt hoặc những người cười nhiều sẽ xuất hiện nếp nhăn ở khóe
mắt, còn những người hay buồn rầu sẽ bị lưng còng khi về già. Tuy nhiên, hầu
như chúng ta không biết rằng, tướng mạo bẩm sinh của mỗi người cũng thể hiện


các khía cạnh tính cách và thành quả của người đó trong quá trình sống.
Thuật coi tướng mặt của Trung Hoa có thể làm được điều này.
Nghệ thuật coi tướng được đúc kết từ kinh nghiệm hàng ngàn năm của Trung
Quốc. Nó đã ảnh hưởng sâu sắc đến tiềm thức mỗi người chúng ta. Con người ai
cũng thích người đẹp, không thích người xấu. Những người mặt mũi sáng sủa thì
bao giờ cũng được trọng hơn những người mặt mày tối tăm. Hay những người
cao lớn, dung mạo đẹp đẽ thì bất luận già trẻ, lớn bé, giàu nghèo, sang hèn ai ai
trông thấy cũng mến, cũng thích.
Xét ở mặt đối lập, xấu xí chưa hẳn đã là bất lợi. Như thầy bói Quỷ Cốc Tử
thuộc loại quái tướng, mặt mũi cực kì xấu xí, lộ hầu, lộ răng nhưng tài năng thì
đã trở thành bất tử, lưu truyền hàng ngàn năm nay.
Có một ngạn ngữ cổ của Trung Quốc như sau: “Nếu muốn biết một người
thông minh hay không, hãy nhìn vào trán người đó; nếu muốn biết về danh vọng,
quyền quý, tiền tài, phúc đức và tuổi thọ thì xem lông mày, cặp mắt, mũi, miệng,
tai và hàm của người đó.”
Tuy nhiên, những gì thuộc về tướng mạo, số mệnh, vận mệnh chỉ nên xem như
tham khảo, góp một phần nhỏ vào việc biết mình, biết người vậy.
Giống như tôn giáo, nghệ thuật nhân dạng đã ra đời từ hàng ngàn năm nay, có
liên quan đến đời sống tinh thần của con người. Tướng thuật hoàn toàn không
phải ra đời từ các nguyên nhân thần bí mà dựa trên cơ sở những sự tương quan
nhất định, những kinh nghiệm được đúc kết qua hàng ngàn năm lịch sử Trung
Quốc cổ đại.
Công nghệ tri thức và ứng dụng GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
Ngày nay, việc ứng dụng công nghệ kĩ thuật cao vào đời sống đang là một đòi
hỏi bức thiết. Một trong những lĩnh vực đó là trí tuệ nhân tạo, mà một phần quan
trọngcủa nó là hệ chuyên gia. Từ những ứng dụng trong các lĩnh vực y học, thăm
dò địa chất, thiết kế cấu hình máy tính, đến việc áp dụng trong kinh doanh như
quản lý tài sản và nợ nần, tư vấn thuế, phân tích rủi ro Ý tưởng cơ bản đằng sau
hệ chuyên gia rất đơn giản. Đó là những tri thức chuyên môn được truyền từ
những chuyên gia để nạp vào máy tính. Những tri thức này được lưu trong máy

tính và người sử dụng có thể nhờ máy tính để tìm lấy những lời khuyên đặc thù
khi cần. Máy tính thực hiện các thao tác và đưa ra một kết luận cho người hỏi.
Trong bài thu hoạch này, em sẽ trình bày sự kết hợp đặc biệt giữa nhân tướng
học và công nghệ thông tin mà cụ thể là xây dựng hệ chuyên gia về nhận dạng
tính cách qua diện mạo. Trong trường hợp này, máy tính đóng vai trò như một
“thầy bói” am hiểu về thuật coi tướng có thể dự đoán tính cách của một người
dựa vào các bộ phận trên khuôn mặt.
Công nghệ tri thức và ứng dụng GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NHÂN TƯỚNG HỌC
1.1 Giới thiệu
Từ khi đất nước mở cửa,văn hóa thế giới giao lưu,hội nhập rộng rãi với Việt
Nam. Đặc biệt hơn cả là nền văn hóa cổ Trung Hoa, vốn đã gần gũi từ lâu, một
lần nữa lại được nghiên cứu,tìm hiểu đầy đủ,trong đó nhân tướng học là một bộ
phận đã càng thâm nhập và đi sâu vào cuộc sống,xã hội,con người Việt Nam.
Với mỗi người,khuôn mặt trước hết là sự biểu hiện cá tính và tâm trạng. Đó là
những cảm xúc thông thường như buồn, vui, lo lắng, giận hờn…Nhưng đồng thời
nó cũng thể hiện sức khỏe, nhân cách, địa vị xã hội… của người đó.
Nhìn mặt đoán tính cách vốn là một kinh nghiệm có từ lâu đời,đến nay nó vẫn
được sử dụng như một “môn nghệ thuật” với những kỹ năng và mức độ khác
nhau. Ở phương Đông, “môn nghệ thuật” này được gọi với cái tên quen thuộc là
“nhân tướng học”. Và cho đến nay, nó là một chuyên ngành khoa học được mọi
người công nhận.
Nhân tướng học Á Đông không chỉ dừng chân ở việc đoán tính cách. Khoa này
còn đào sâu cả địa hạt phú quý,bệnh tật,thọ yểu,sinh kế,nghề nghiệp. Mặt khác,
Nhân tướng học còn tìm hiểu qua nét tướng mỗi cá nhân, những chi tiết liên quan
đến những người khác có liên hệ mật thiết với mình: cha mẹ, vợ chồng, anh em,
con cái, bạn bè. Sau cùng, Nhân tướng học Á Đông còn rộng rãi và táo bạo hơn
hẳn khoa tâm lý phương Tây. Từ nội tâm và liên hệ của con người, nhân tướng
học Á Đông tiên đoán luôn vận mạng, dám khẳng định cả sự thành bại, thịnh suy,
xét cả quá khứ lẫn tương lai, chứ không dừng lại ở một giai đoạn nào.

Tóm lại, nhân tướng học là một bộ môn nhân văn, từ người mà ra, do con
người mà có và nhằm phục vụ cho con người trong việc “tri kỷ, tri bỉ”.
Tuy nhiên, trong phạm vi bài thu hoạch này, em chỉ tìm hiểu đến một phần của
nhân tướng học: tìm hiểu cá tính biểu hiện trên khuôn mặt. Qua đó ta có thể nắm
chắc một trong những yếu tố quan trọng để phát triển và duy trì mối quan hệ hài
hòa, hiệu quả giữa con người với nhau.
Công nghệ tri thức và ứng dụng GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
1.2 Tổng quát về khuôn mặt
Nguyên tắc coi tướng khuôn mặt trước tiên là phải quan sát một cách tổng thể
có ý niệm sơ khởi về sự cân xứng chung về hình thể rồi sau đó mới đi sâu vào chi
tiết của từng nét tướng khác nhỏ hơn. Thông thường, người ta thường gặp các
danh xưng tổng quát sau đây khi đề cập đến tướng khuôn mặt:
 Tam Đình: gồm thượng đình, trung đình, hạ đình có ý nghĩa về vận mạng và
khả năng.
 Ngũ Nhạc: là năm dãy núi lớn trong địa lý học cổ điển Trung Hoa. Người
Tàu thường có thói quen so sánh mặt người với mặt đất nên đã địa lý hóa
các bộ vị nổi bật nhất của khuôn mặt thành năm danh hiệu của năm dãy núi
chính:
• Trán tượng trưng cho dãy núi ở phía nam nên gọi là Nam Nhạc (tên riêng
là Hoành Sơn).
• Cằm tượng trưng cho dãy núi phía bắc nên gọi là Bắc Nhạc (tên riêng là
Hằng Sơn).
• Quyền trái tượng trưng cho dãy núi phía đông nên gọi là Đông Nhạc (tên
riêng là Thái Sơn).
• Quyền phải tượng trưng cho dãy núi ở phía Tây nên gọi là Tây Nhạc (tên
riêng là Hoa Sơn).
• Mũi tượng trưng cho dãy núi chính ở trung ương nên mệnh danh là Trung
Nhạc (tên riêng Tung Sơn).
 Lục Phủ: là danh hiệu để chỉ ba cặp xương ở hai bên mặt
• Hai khu vực xương nổi cao ở hai bên phía trên ở cuối đuôi chân mày chạy

lên sát chỗ chân tóc gọi là thiên thương thượng phủ.
• Cặp xương lưỡng quyền thuộc khu vực trung đình gọi là quyền cốt trung
phủ.
• Hai phần hai bên mang tai tiếp giáp với lưỡng quyền và chạy dài xuống
phía dưới gọi là tai cốt hạ phủ.
 Tứ Đậu: cũng vẫn là cái lối mượn thiên nhiên để ví vào con người cho dễ
hiểu nên người Tàu, trong lĩnh vực diện tướng học đã địa lý hóa bốn bộ
phận: tai, miệng, mắt, mũi thành ra Giang, Hà, Hoài, Tế.
 Ngũ Quan: là năm bộ phận trọng yếu trên khuôn mặt
• Hai lông mày gọi là bảo thọ quan.
• Cặp mặt gọi giám sát quan.
• Hai tai gọi là thám thính quan.
• Mũi gọi là thẩm biện quan.
• Miệng gọi là xuất nạp quan.
Công nghệ tri thức và ứng dụng GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
Quan sát Tam Đình, Ngũ Nhạc, Lục Phủ , ta biết được một cách khái quát sự
phối trí của khuôn mặt có cân xứng thích đáng hay không. Tứ Đậu, Ngũ Quan sẽ
giúp ta biết rõ từng nét tương đồng trong khung cảnh chung của khuôn mặt.
1.3 Cá tính thể hiện trên khuôn mặt
Thuật tìm hiểu tính cách qua khuôn mặt về cơ bản dựa trên kích thước, hình
dạng, vị trí, tính chất, và màu sắc của một số cơ quan thể hiện trên khuôn mặt.
Một trong những dấu hiệu quan trọng nhất trong thuật tìm hiểu cá tính biểu
hiện trên khuôn mặt là khuôn mặt có cân đối hay không. Khuôn mặt của một
người càng mất cân đối, thì người ấy càng có nhiều khả năng bị rối loạn tâm lý,
trong cuộc sống gặp nhiều khó khăn, khổ sở và nhiều thất vọng.
Cũng như bộ não được chia thành hai phần với các chức năng khác nhau, các
bên của khuôn mặt cũng phản ánh nhiều đặc điểm khác nhau. Ở hầu hết mọi
người, bên trái của khuôn mặt biểu thị cá tính và tính khí, trong khi bên phải mô
tả cảm xúc, địa vị xã hội và kinh tế, các mối quan hệ giữa cá nhân với người
khác.

Có 3 loại khuôn mặt cơ bản, với mỗi loại tương ứng với một loại cá tính và vận
may cụ thể: tam giác, tròn, vuông. Khuôn mặt được chia thành 3 vùng theo
phương nằm ngang: trán, vùng từ chân mày đến cuối mũi, và từ cuối mũi đến
cằm.
Ta quan sát các đặc tả khuôn mặt chủ yếu dựa trên các bộ phận chính như: trán,
mắt, mũi, miệng, tai, cằm. Ngoài ra cũng có thể dựa trên một số chi tiết khác
như: nếp nhăn, chân mày, gò má (lưỡng quyền), nốt ruồi, răng…
Trong phạm vi bài thu hoạch này, em chỉ xem xét các bộ phận chính trên khuôn
mặt.
1.4 Bộ phận thứ nhất: Trán
Trán là phần mặt của thượng đình trong lĩnh vực cốt tướng học. Trán là phần
bao bọc phía ngoài của tiền não bộ. Vì tiền não bộ được y giới công nhận là chủ
về trí tuệ nên giữa sự cấu tạo và phát triển của tiền não bộ và hình dạng của trán
có liên quan mật thiết với nhau. Do đó, xét về trí tuệ con người rộng hẹp, sâu
nông không gì xét hình dạng của trán. Thông thường, trán cao, rộng, đầy đặn và
ngay ngắn là biểu thị của trí tuệ cao thâm vì khái quát lực, thống nhất lực và quan
Công nghệ tri thức và ứng dụng GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
sát lực phát triển mạnh mẽ khiến người ta dễ dàng quyết đoán kịp thời và chuẩn
xác. Thành công hoặc đắc lợi là chỗ đó. Trái lại, kẻ đầu óc trì độn hay do dự bất
quyết hoặc nhận định thiếu xót thường bỏ phí nhiều cơ may vận tốt. Do đó, về
mặt mạng vận, tướng học cổ điển gọi trán là quan lộc cung. Trán rộng và cao thì
đường công danh rạng rỡ, còn hẹp và thấp thì trí tuệ bất túc.
1.4.1 Trán cao, rộng
Trán cao, rộng là dấu hiệu của trí năng, nghị lực.
Cá nhân có loại trán này dành nhiều thời gian để quan sát và suy ngẫm.
Trán cao rộng là đặc điểm thường gặp ở những người thành công.
1.4.2 Trán thấp, rộng
Loại trán này là dấu hiệu của khả năng quan sát tinh tế, tính kiên nhẫn và kiên
trì.
Ngoài ra, người có trán thấp rộng thường quá e dè, ngượng ngập, đến mức

không thể nhận biết toàn bộ khả năng tiềm ẩn của bản thân.
1.4.3 Trán cao, hẹp
Người có trán như thế này thường thờ ơ,dửng dưng,không biết thương xót
người khác mặc dù họ rất thông minh.
Nhiều nhà khoa học có loại trán này.
1.4.4 Trán thấp, hẹp :
Đây là dấu hiệu biểu thị thái độ vô trách nhiệm, cẩu thả, không thành thật,
trong nhiều trường hợp còn có hành động tội ác.
1.5 Bộ phận thứ hai: Mắt
Người ta thường phân biệt mắt thành ba bộ phận chính yếu: đồng tử, tròng đen
và lòng trắng.
Nhà tướng học Kiến Nông cư sĩ đã kiến giải của các y sư Trung Hoa cổ đại và
Nhật Bản hiện đại cho rằng:
 Tròng mắt đen là tròng mắt của các sắc dân thuộc về các chủng tộc phương
Bắc đại lục Á Châu.
 Toàn mắt đen mà kỳ thực là màu nâu sậm thuộc về các chủng tộc gốc Nam
đại lục.
Công nghệ tri thức và ứng dụng GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
So sánh ưu điểm tổng quát giữa hai màu nâu sậm và đen tuyền của tròng mắt,
Kiến Nông cư sĩ nhận thấy rằng, màu nâu có nhiều ưu điểm về phẩm tính hơn đại
khái như:
 Can đảm nhưng khai phóng.
 Hành động nhanh nhẹn hơn, tư tưởng mẫn tuệ hơn.
 Có nhiều nghệ thuật tính hơn như thi ca, triết lý, hùng biện.
1.5.1 Mắt to
Nam giới có cặp mắt to áp đảo, dễ nhận thấy thường là những người đầy cảm
xúc, thích nghệ thuật, và tinh thần chiến đấu cao. Họ thường có khuynh hướng
cấp tiến trong cả tư tưởng lẫn hành động và quan tâm đến các dự án có tính đột
phá.
Nữ giới có cặp mắt to thường có khuynh hướng nhạy cảm, có khiếu nghệ thuật.

1.5.2 Mắt nhỏ
Người có cặp mắt nhỏ là những người có khuynh hướng thực tế và quyết tâm.
Họ ít có thiên hướng nghệ thuật.
1.5.3 Mắt lồi
Người có mắt lồi với mí mắt trên mỏng rất giỏi trong khả năng ngoại cảm, cẩn
thận, bị động và nhút nhát.
Người có mắt lồi với mí mắt trên dầy thường có khuynh hướng dũng cảm, tham
vọng, nhiều nghị lực lạ thường, và sẽ đạt được thành công.
1.5.4 Mắt lõm
Đây là dấu hiệu cho thấy sự thiếu tự tin, suy nghĩ chậm chạp, ăn nói lắp bắp và
không có khả năng biểu cảm hay thể hiện tình yêu.
1.6 Bộ phận thứ ba: Mũi
Mũi giữ vai trò trung ương, làm chủ bốn núi còn lại. Muốn làm chủ bốn núi thì
Trung Nhạc phải cao, đầy, vững vàng và phối hợp nhịp nhàng với hình thể của
Đông, Tây, Nam và Bắc Nhạc.
Quá cao và nhọn trong khi bốn nhạc kia quá thấp và lệch thì gọi là cô phong.
Quá thấp hoặc lệch, hãm thì gọi là Trung Nhạc liệt thế khiến tất cả ngũ nhạc rơi
vào cảnh quần sơn vô chủ , chủ về vận số lênh đênh kết quả không ra gì.
Công nghệ tri thức và ứng dụng GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
1.6.1 Mũi ngắn, dẹt
Người có mũi ngắn, dẹt gần như lúc nào cũng có nhiều trở ngại, cả về thể xác
lẫn tinh thần, sự chênh lệch đối với họ thường ở mức một điều gì đó khác
thường.
Những người trong nhóm này thường là những người đi đứng chậm chạp,
nhưng họ vô cùng trung thành đối với những ai đối xử tử tế đối với họ.
1.6.2 Mũi dài
Mũi của một người càng dài thì họ thường có khuynh hướng kém linh động
hơn, có nhiều khả năng quan trọng hóa vấn đề. Nhưng họ lại có ý thức trách
nhiệm rất cao, và rất tỉ mỉ trong công việc của họ.
Tuy nhiên, những người có mũi quá dài đều thường không thực tế, và gặp khó

khăn trong việc xác lập, duy trì các mối quan hệ gắn bó, cũng như trong cảm xúc
và biểu hiện tình yêu.
1.6.3 Mũi dài, to, cao
Người có mũi dài, to, cao nổi tiếng là cố chấp và nhất mực làm theo ý mình,
thường đạt mục đích thông qua sự dọa dẫm.
1.6.4 Mũi khoằm
Họ là những người có cá tính tốt, có tài năng, và tham vọng cao.
Tuy nhiên dù như vậy họ vẫn thường phải đối mặt với nhiều trở ngại nghiêm
trọng, vấn đề khó khăn.
1.7 Bộ phận thứ tư: Miệng
Miệng vừa là cơ quan thâu nạp thực phẩm từ bên ngoài vào để nuôi cơ thể lại
vừa là quan sát ra mệnh lệnh để sai khiến người khác hoặc truyền đạt ý tưởng của
mình.
1.7.1 Miệng rộng
Người có miệng rộng thường sống cởi mở, chan hòa, có nghị lực, tham vọng,
thân mật, thoải mái.
Công nghệ tri thức và ứng dụng GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
1.7.2 Miệng nhỏ
Miệng nhỏ thường đi kèm với sự yếu đuối, nhút nhát, lệ thuộc, đa cảm và một
số đặc điểm không mong muốn khác.
Người có miệng nhỏ, môi mỏng thường có khuynh hướng tự xem mình là trung
tâm, và nhẫn tâm đối với người khác.
1.7.3 Miệng trề
Miệng trề là miệng nhìn nghiêng nó nhô ra khỏi đường thẳng giữa mũi và cằm.
Đây là dấu hiệu cho thấy sự cố chấp và trí năng kém, cũng như biểu thị cá nhân
đó luôn khăng khăng giữ ý kiến riêng của mình. Và họ đặc biệt thích nói nhiều.
1.7.4 Miệng lồi, môi dầy
Người có môi dầy, miệng cong xuống phía dưới ở khóe miệng thường thích
tranh luận, luôn phàn nàn và không sẵn sàng nghe theo lời khuyên của người
khác.

1.7.5 Miệng lõm, môi dày
Nó biểu thị lòng từ tâm, nhân cách tốt. Ngoài ra, người có loại miệng này
thường rất dễ thích nghi và làm việc có hiệu quả.
1.8 Bộ phận thứ năm: Tai
Về phương diện tác dụng, tai chủ về nghe ngóng nên cổ tướng học mệnh danh
tai là Thám Thính Quan.
Về phương diện bộ vị đặc biệt để định tính cách của trí tuệ, tai cũng được đặt
tên là thông minh học đường, biểu thị sự khôn ngoan, tháo vác. Cũng vì tai chỉ
dính vào đầu có một phần, còn một phần lại ở ngoài bề mặt của khuôn mặt nên
trong loại học đường thứ hai, tai được gọi là ngoại học đường.
1.8.1 Tai to
Tai to biểu thị lòng can đảm và thế chủ động, kết hợp với trường thọ.
Những người có đôi tai to thường thông minh, lịch lãm, làm việc chuyên cần,
kiên nhẫn và quyết tâm
Công nghệ tri thức và ứng dụng GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
1.8.2 Tai nhỏ
Chúng biểu thị cá nhân đó thường có khuynh hướng hay thay đổi và trí nhớ
kém, nhưng nó cũng cho thấy người sở hữu chúng có khiếu nghệ thuật và tính
sáng tạo.
1.9 Một số khuôn mặt phổ biến
Trán bằng, rộng; mắt nhỏ, dài; mũi hẹp, thẳng; miệng nhỏ, tươi; vành tai ngoài
rõ át vành tai trong; cằm và mang tai vừa phải, có thịt trễ xuống: tính ôn hòa, độ
lượng, có trách nhiệm, phóng khoáng, không thích nhục mạ người khác.
Lông mày đậm, lớn và giao nhau; mắt lớn nhưng không có thần; mũi nhỏ, dài;
lưỡng quyền cao; môi dày, miệng nhỏ; vành tai ngoài nở ngược chiều thông
thường; cằm ngắn và phẳng: tính trầm lặng; thiếu đảm lược; không thích khó
nhọc, khung cảnh ồn ào, náo nhiệt.
Trán cao nhưng thiếu bề ngang; lông mày ngắn, to bản, đậm; ánh mắt nhìn
xuống; mũi thẳng, cao; miệng nhỏ, môi dày; tai có dái tai lớn nhưng hướng về
phía trước; xương quyền cao, nhọn: tính cang cường, khỏe mạnh, dám nói dám

làm.
Trán bằng, rộng nhưng thiếu chiều cao; lông mày thưa, nhỏ, ít; đuôi mắt hướng
xuống; nhân trung ngắn, lợi răng lộ; tai dài, dái tai rủ xuống; cằm có nhiều thịt:
tính ưa nhàn tản, không chịu khổ sở, thọ mệnh không dài.
Đầu cân xứng, tròn trịa; trán cao; mắt lớn, ánh mắt lanh lẹ, sáng sủa; mũi to,
ngay ngắn; lưỡng quyền cao; tai mỏng, lớn và dài: ý chí kiên cường, có khí
phách, can đảm.
Đỉnh đầu bằng phẳng; trán cao, lông mày nhỏ, thanh tú và dài quá mắt; hai mắt
trong sáng; mũi thẳng; miệng nhỏ, môi hồng; mang tai vừa phải, và thẳng xuôi;
cằm đầy đặn, không khuyết hãm: tính tình từ thiện, sáng suốt, làm việc gì cũng
có kế hoạch lâu dài và dứt khoát, rất trường thọ.
Trán hãm (hoặc gồ cao, hoặc lõm, hoặc gồ chỗ này lõm chỗ khác, bên cao bên
thấp); đuôi mắt rủ xuống, ánh mắt có thần; miệng vuông; mũi thẳng, lưỡng quyền
cao; cằm tròn đầy: không có nhiều khả năng phú túc.
Công nghệ tri thức và ứng dụng GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
Đầu thấp nhỏ; trán bằng phẳng; mắt có thần, đuôi mày rủ gần mắt, khi cười
thường xệ, khó biết là cười vui hay khinh thị; tai nhỏ, mỏng: tính tình cô độc, đa
phần đều vất vả, khổ sở, đoản thọ.
Trán cao, rộng; mắt tròn, nhỏ; lông mày ít, thưa; mũi nhỏ ngay ngắn; miệng
nhỏ nhưng dáng đẹp; cằm hẹp; tai mỏng và cuốn ở phần trên: giỏi về mưu trí,
làm việc trí óc thành công hơn bằng bắp cơ, dễ rung cảm.
Trán rộng, bằng phẳng, phía sau đầu nảy nở rất rõ; mày hướng lên; mũi thon,
ngay ngắn; khóe miệng xuống; lưỡng quyền và cằm bằng phẳng; tai dày, nhỏ:
thông tuệ nhưng kiêu ngạo, bi quan.
Đầu nhỏ; trán ngắn; lông mày nhỏ, ngắn; ánh mắt luôn nghi kỵ; mũi lệch; hai
chân mày gần như giao nhau; cằm ngắn; mang tai hẹp:tâm tính bất chính, tính nết
hung hiểm.
Đầu và trán bằng phẳng; lông mày ít nhưng xanh tươi; mắt nhỏ; mũi cao; môi
dày, tươi thắm; cằm thon, bằng: khó phú túc.
1.10 Đặt vấn đề

Với lý thuyết cơ bản đã nêu của nhân tướng học như trên, em dự định xây dựng
một hệ chuyên gia với các tri thức có liên quan:
Đặc tả của các bộ phận trên khuôn mặt như : mắt, mũi, miệng, trán, tai…
Thông qua các đặc tả đó, hệ sẽ đưa ra kết quả dự đoán về tính cách của người
có khuôn mặt theo đặc tả.
2 HỆ CHUYÊN GIA
2.1 Sơ lược về hệ chuyên gia
Hệ chuyên gia là một hệ thống chương trình máy tính chứa các thông tin, tri
thức và các quá trình suy luận về một lĩnh vực cụ thể nào đó để giải quyết các
vấn đề khó hoặc hóc búa đòi hỏi sự tinh thông đầy đủ của các chuyên gia con
người đối với các giải pháp của họ. Nói một cách khác hệ chuyên gia là dựa trên
tri thức của các chuyên gia con người giỏi nhất trong lĩnh vực quan tâm.
Tri thức của hệ chuyên gia bao gồm các sự kiện và các luật. Các sự kiện được
cấu thành bởi một số nhiều các thông tin, được thu thập rộng rãi, công khai và
Công nghệ tri thức và ứng dụng GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
được sự đồng tình của các chuyên gia con người trong lĩnh vực. Các luật biểu thị
sự quyết đoán chuyên môn của các chuyên gia trong lĩnh vực.
Mức độ hiệu quả của một hệ chuyên gia phụ thuộc vào kích thước và chất
lượng của cơ sở tri thức mà hệ đó có được.
Mỗi hệ chuyên gia chỉ đặc trưng cho một lĩnh vực vấn đề nào đó, như y học, tài
chính, khoa học hay công nghệ, vv…, mà không phải là cho bất cứ một lĩnh vực
vấn đề nào.
Sơ đồ mô tả hệ chuyên gia
Hệ chuyên gia =
Cơ sở tri thức
Mô tơ suy diễn
Nguồn tri thức
Chuyên gia
Tài liệu chuyên môn
Người sử dụng

+
Qua sơ đồ trên ta có thể thấy: Một chương trình ứng dụng được xây dựng dựa
trên cơ sở tri thức và mô tơ suy diễn. Trong đó cơ sở tri thức được lấy từ nguồn
tri thức. Có hai loại là xin ý kiến từ các chuyên gia trong lĩnh vực đó, cũng có thể
lấy theo cách thứ hai đó là tổng hợp từ các tài liệu chuyên môn. Còn mô tơ suy
diễn phụ thuộc vào ngườidùng do người dùng đưa ra.
2.2 Đặc trưng và ưu điểm của hệ chuyên gia
2.2.1 Đặc trưng của hệ chuyên gia
4 đặc trưng cơ bản:
Công nghệ tri thức và ứng dụng GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
 Hiệu quả cao: Khả năng trả lời với mức độ tinh thông bằng hoặc cao hơn so
với chuyên gia (người) trong cùng lĩnh vực.
 Thời gian trả lời thỏa đáng: Thời gian trả lời hợp lý, bằng hoặc nhanh hơn
so với chuyên gia (người) để đi đến cùng một quyết định.
 Độ tin cậy cao: Không thể xảy ra sự cố hoặc giảm sút độ tin cậy khi sử
dụng.
 Dễ hiểu: Hệ chuyên gia giải thích các bước suy luận một cách dễ hiểu và
nhất quán.
2.2.2 Ưu điểm của hệ chuyên gia
 Phổ cập: Là sản phẩm chuyên gia, được phát triển không ngừng với hiệu
quả sử dụng không thể phủ nhận.
 Giảm giá thành.
 Giảm rủi ro: Giúp con người tránh được rủi ro trong các môi trường nguy
hiểm.
 Tính thường trực: Bất kể lúc nào cũng có thể khai thác sử dụng. Trong khi
con người có thể mệt mỏi, nghỉ ngơi hay vắng mặt.
 Đa lĩnh vực: Chuyên gia về nhiều lĩnh vực khác nhau và được khai thác
đồng thời bất kể thời gian sử dụng.
 Độ tin cậy.
 Khả năng giảng giải: Câu trả lời với mức độ tinh thông được giảng giải rõ

ràng, chi tiết, dễ hiểu.
 Khả năng trả lời nhanh.
 Tính ổn định, suy luận có lý và đầy đủ mọi lúc mọi nơi.
 Trợ giúp thông minh như một người hướng dẫn.
 Có thể truy cập như là một cơ sở dữ liệu thông minh.
2.3 Ứng dụng hệ chuyên gia
Hệ chuyên gia được ứng dụng rộng rãi trong rất nhiều lĩnh vực như: công
nghiệp, nông nghiệp, khoa học máy tính, thương mại khí tượng, y học, quân sự,
hoá học và ngay cả trong xem phong thủy, tử vi bói toán …
Lĩnh vực Ứng dụng diện rộng
Cấu hình
Tập hợp thích đáng những thành phần của một hệ
thống theo cách riêng.
Chuẩn đoán
Lập luận dựa trên những chứng cứ quan sát được
Truyền đạt
Dạy học kiểu thông minh sao cho sinh viên có thể
hỏi
Giải thích
Giải thích những dữ liệu thu nhận được
Kiểm tra
So sánh dữ liệu thu lượm được với chuyên môn để
đánh giá hiệu quả
Lập kế hoạch
Lập kế hoạch sản xuất theo yêu cầu
Dự đoán
Dự đoán hậu quả từ một tình huống xảy ra
Chữa trị
Chỉ định cách thụ lý một vấn đề
Công nghệ tri thức và ứng dụng GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm

Điều khiển
Điều khiển một quá trình, đòi hỏi diễn giải, chẩn
đoán, kiểm tra, lập kế hoạch, dự đoán và chữa trị
2.4 Cấu trúc của hệ chuyên gia
Bộ nhớ làm việc
Cơ sở tri thức
Mô tơ suy diễn
Suy diễn
Điều khiển
Giao diện người, máy
Người sử dụng
Bộ thu nạp tri thức
Bộ
giải thích
Chuyên gia con người
Giao diện người, máy: Thực hiện giao tiếp giữa hệ chuyên gia và người sử
dụng. Nhận các thông tin từ người dùng (các câu hỏi, các yêu cầu về lĩnh vực) và
đưa ra các lời khuyên, các câu trả lời, các giải thích về lĩnh vực đó.
Bộ giải thích: Giải thích các hoạt động của hệ khi có yêu cầu của người sử
dụng.
Bộ thu nạp tri thức: Làm nhiệm vụ thu nhận tri thức từ chuyên gia con người,
từ kỹ sư tri thức và cả người sử dụng thông qua các câu hỏi và yêu cầu của họ,
sau đó lưu trữ vào cơ sở tri thức.
Cơ sở tri thức: Lưu trữ, biểu diễn các tri thức trong lĩnh vực mà hệ đảm nhận,
làm cơ sở cho các hoạt động của hệ. Cơ sở tri thức bao gồm các sự kiện và các
luật.
Mô tơ suy diễn: Làm nhiệm vụ sử lý và điều khiển các tri thức được biểu diễn
trong cơ sở tri thức nhằm đáp ứng các câu hỏi, các yêu cầu của người sử dụng.
Công nghệ tri thức và ứng dụng GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
Để thực hiện được các công việc của các thành phần trên, trong cấu trúc hệ

chuyên gia phải có một hệ điều khiển và quản lý việc tạo lập, tích lũy tri thức cho
lĩnh vực hệ đảm nhận gọi là “Hệ quản trị cơ sở tri thức”. Hệ quản trị cơ sở tri
thức thực chất là quản lý và điều khiển công việc của Bộ thu nạp tri thức, Bộ giải
thích, Mô tơ suy diễn. Nó phải đảm bảo các yêu cầu:
 Giảm dư thừa tri thức, dữ liệu.
 Tính nhất quán và phi mâu thuẫn của tri thức.
 Tính toàn vẹn và an toàn.
 Giải quyết các vấn đề cạnh tranh.
 Chuyển đổi tri thức.
 Ngôn ngữ xử lý tri thức.
2.5 Một số mô hình kiến trúc của hệ chuyên gia
2.5.1 Mô hình J.L.Ermine
Công nghệ tri thức và ứng dụng GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
2.5.2 Mô hình C.Ernest
2.5.3 Mô hình E.V.Popov
2.6 Cơ sở tri thức
2.6.1 Phân biệt giữa tri thức và dữ liệu
Khả năng tự giải thích nội dung: Dữ liệu đưa vào máy tính không tự giải thích
nổi, đôi khi còn được mã hóa cho ngắn gọn để dễ cài đặt trong máy. Chỉ có người
lập trình đó mới có thể hiểu được nội dung, ý nghĩa của dữ liệu, nhưng tri thức có
thể tự giải thích nội dung của mình với người sử dụng bất kỳ.
Công nghệ tri thức và ứng dụng GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
Tính cấu trúc: Một trong những đặc tính cơ bản của hoạt động nhận thức của
con người đối với thế giới xung quanh là khả năng phân tích cấu trúc của các đối
tượng. Tri thức được đưa vào máy cũng cần có khả năng tạo ra được một sự phân
cấp giữa các khái niệm và mối quan hệ giữa chúng.
Tính liên hệ: Ngoài các quan hệ về cấu trúc trong mỗi tri thức (khái niệm, quá
trình, hiện tượng, sự kiện) giữa các đơn vị tri thức còn có nhiều mối liên hệ khác
(không gian, thời gian, nhân quả…). Một số nghiên cứu đã chỉ ra số các liên hệ
cơ bản giữa các sự kiện xấp xỉ 200 lần. Một cơ sở tri thức được kết hợp với số

liên hệ cơ bản này có thể mô tả và biểu diễn được hầu hết mọi vấn đề mà chúng
ta quan tâm.
Tính chủ động:
 Như chúng ta đã thấy, dữ liệu có vai trò bị động vì nó phụ thuộc vào sự khai
thác của chương trình cụ thể.
 Trong xã hội loài người khi hoạt động bất kỳ ở đâu và ở trong lĩnh vực nào
thì con người bao giờ cũng bị điều khiển bằng chính tri thức (vốn hiểu biết)
của mình. Nhờ có tri thức mà con người đã hình thành mục tiêu và các hành
vi để thực hiện mục tiêu đó. Quá trình này luôn đi kèm với sự bổ sung tri
thức và khắc phục sự mâu thuẫn giữa các tri thức để đi đến hoàn thiện dần
cơ sở tri thức trong mỗi người.
 Đối với các tri thức biểu diễn trong máy cũng vậy, chúng chủ động hướng
người sử dụng biết khai thác tri thức. Đó chính là quá trình kích hoạt tri
thức được thể hiện trong các hệ chuyên gia được xây dựng trên các cơ sở tri
thức biểu diễn ở mức cao có khả năng tiếp nhận, tinh chế, tự hoàn thiện
ngay trong quá trình hoạt động của hệ. Tính chủ động của tri thức còn thể
hiện sinh động thông qua các ngôn ngữ lập trình trí tuệ nhân tạo như Lisp,
Prolog…ở đó không còn có sự phân biệt rõ ràng giữa dữ liệu và thủ tục.
2.6.2 Phân loại tri thức
Tri thức tồn tại dưới 2 dạng cơ bản: tri thức định lượng và tri thức định tính.
Tri thức định lượng thường gắn với các loại kinh nghiệm khác nhau. Ở đây
chúng ta xét về tri thức định tính.
Tri thức định tính được chia thành 3 loại: tri thức mô tả, tri thức thủ tục và tri
thức điều khiển.
Công nghệ tri thức và ứng dụng GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
2.6.2.1 Tri thức mô tả :
Cho những thông tin về một sự kiện, hiện tượng hay quá trình mà không đưa ra
thông tin về cấu trúc bên trong cũng như phương pháp sử dụng bên trong của tri
thức đó.
Ngoài ra các tri thức mô tả còn cho phép miêu tả các mối liên hệ, các ràng buộc

giữa các đối tượng, các sự kiện và các quá trình.
2.6.2.2 Tri thức thủ tục :
Cho ta những phương pháp cấu trúc tri thức, ghép nối và suy diễn các tri thức
mới từ những tri thức đã có. Các tri thức loại này tạo nên cơ sở của kỹ thuật xử lý
tri thức
Một số thủ tục tri thức cơ bản:
 Tổng hợp tri thức: Suy diễn, Quy diễn, Quy nạp.
 Học tự động : 2 cách suy diễn logic thường được sử dụng trong các hệ
thống là:
• Modus Ponens
B
BAA

,
Nghĩa là nếu A đúng, A suy ra B thì B cũng đúng
• Modus Tollens
A
BAB

→−
,
Nghĩa là nếu B sai, A suy ra B thì A cũng sai
2.6.2.3 Tri thức điều khiển
Dùng để điều khiển, phối hợp các nguồn tri thức thủ tục và tri thức mô tả khác
nhau.
2.6.3 Các cấp độ tri thức
2.6.3.1 Tri thức động phụ thuộc vào tình huống không gian và thời gian
Các tri thức mô tả, tri thức thủ tục, tri thức điều khiển không phụ thuộc vào yếu
tố không gian, thời gian được gọi là tri thức tĩnh. Các tri thức loại này tạo nên
Công nghệ tri thức và ứng dụng GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm

phần lõi trong các cơ cấu trí thức. Nguồn các cơ cấu trí thức này thường phát sinh
từ các tài liệu chuyên môn các nguyên lý chung của khoa học.
Tuy vậy, có những tri thức lại phụ thuộc vào yếu tố lịch sử,thông qua các tham
số thời gian và không gian có thể xuất hiện tường minh hoặc không tường minh
trong các phát biểu. Chính yếu tố đó, mà quá trình suy diễn trong các cơ sở tri
thức được phụ thuộc không gian, thời gian có thể giao hoán hay không giao hoán
bộ phận, đơn điệu hay không đơn điệu.
2.6.3.2 Tri thức bất định, tri thức không đầy đủ
Trong nhiều trường hợp các tri thức có thể đúng hoặc sai. Tuy vậy trong thực tế
ta gặp phải các phát biểu không phải lúc nào cũng xác định được chúng đúng hay
sai. Các tri thức không chính xác là các mệnh đề phát biểu mà giá trị chân lý của
chúng không thể chỉ ra một cách chính xác, tương ứng với thang đo quy ước.
Cũng có thể xuất hiện các tri thức không đầy đủ trong các phát biểu, các mô tả.
Nói chung, các tri thức bất định, không chính xác và không đầy đủ xuất hiện là
do trong các phát biểu, người ta sử dụng các yếu tố ngôn ngữ không rõ ràng, như:
có thể, có lẽ, khoảng, nói chung…Một trong những cách tiếp cận để xử lý các
loại tri thức trên là sử dụng cách tiếp cận lý thuyết mờ. Các lý thuyết lập luận xấp
xỉ đã và đang được quan tâm, nghiên cứu rất nhiều.
2.6.4 Các phương pháp biểu diễn tri thức
2.6.4.1 Biểu diễn tri thức nhờ logic
Dựa vào các khái niệm cơ bản về logic mệnh đề và logic vị từ, với một số bài
toán, các trạng thái được mô tả qua các biểu thức logic. Khi đó bài toán được
phát biểu lại dưới dạng:
 Chứng minh: Từ GT1∧GT2∧ …∧ GTmsuy ra một trong các kết luận: KL1 ,
…,KLn.Trong đó:GTi, KLjlà các biểu thức logic(mệnh đề hoặc vị từ).
 Tìm phép gán θcho các biến tự do sao cho từ GT1 ∧ GT2 ∧ … ∧ GTm suy
ra một trong các kết luận KL1 ,…, KLn.
Cơ sở tri thức bằng logic mệnh đề:
 Cơ sở tri thức gồm 2 phần:Các sự kiện, các luật.
 Các sự kiện được cho bởi các luật đặc biệt dạng :

Công nghệ tri thức và ứng dụng GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
→∆
q
1
;
→∆
q
2
;

→∆
q
k
;
 Tập F = (p1,…,pn) tạo nên giả thiết cho quá trình suy diễn.
 Các luật ở dạng chuẩn Horn : p
∧∧ 1
p

n
q
Cơ sở tri thức biểu diễn bằng logic vị từ :
 Cơ sở tri thức được cấu tạo bởi 2 phần: Tập các sự kiện F, tập các luật R.
 Các sự kiện được cho bởi
→∆
q
i
(x,y,z,…), I =
k,1
,ở đây q

i
(x,y,z,…) là
các vị từ phụ thuộc vào các hạng thức x, y, z,…
 Các luật có dạng p
∧∧
1
p
n

q(.).
 Logic vị từ cho phép biểu diễn hầu hết các khái niệm và các phát biểu định
lý, định luật trong các bộ môn khoa học. Cách biểu diễn này khá trực quan
và ưu điểm căn bản của nó là có một cơ sở lý thuyết vững chắc cho những
thủ tục suy diễn nhằm tìm kiếm và sản sinh ra những tri thức mới, dựa trên
các sự kiện và các luật đã cho.
 Logic vị từ và logic mệnh đề có các ưu điểm sau :
• Là ngôn ngữ biểu diễn kiểu mô tả.
• Có khả năng suy diễn đối với các cơ chế quen thuộc : Pronens & Tollens.
• Khá trực quan với người sử dụng.
• Khá gần gũi về cú pháp với các lệnh lập trình logic, chẳng hạn như
PROLOG.
• Có thể dùng để mô tả cấu trúc mô hình và xử lý động mô hình.
• Có thể kiểm tra tính mâu thuẫn trong cơ sở tri thức.
• Tính mô đun cao. Do vậy, các tri thức có thể thêm bớt sửa đổi khá độc lập
với nhau và các cơ chế suy diễn.
 Một số điểm yếu của logic :
• Mức độ hình thức hóa cao, dẫn tới khó hiểu ngữ nghĩa của các vị từ khi
xét chương trình.
• Năng xuất xử lý thấp. Một trong những khó khăn cơ bản của quá trình suy
diễn là cơ chế hợp và suy diễn vét cạn.

• Do các tri thức được biểu diễn nhờ các vị từ, nên ưu thể sử dụng cấu trúc
dữ liệu không được khai thác triệt để.
Công nghệ tri thức và ứng dụng GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
2.6.4.2 Biểu diễn tri thức nhờ mạng ngữ nghĩa
Trong phương pháp này, người ta sử dụng một đồ thị gồm các nút và các cung
nối các nút để biểu diễn tri thức. Nút dùng để thể hiện các đối tượng, thuộc tính
của đối tượng và giá trị của thuộc tính. Còn cung dùng để thể hiện các quan hệ
giữa các đối tượng. Các nút và các cung đều được gắn nhãn.
Bằng cách thêm vào đồ thị nút mới và các cung mới người ta có thể mở rộng
một mạng ngữ nghĩa. Các cung mới được thêm thể hiện các đối tượng tương tự
(với các nút đã có trong đồ thị), hoặc tổng quát hơn.
 Ưu điểm
• Cho phép biểu diễn một cách trực quan các sự kiện và mối quan hệ giữa
chúng.
• Tính mô đun cao, theo nghĩa các tri thức thêm vào hoàn toàn độc lập với
các tri thức cũ.
• Là ngôn ngữ biểu diễn dạng mô tả.
• Có thể áp dụng một số cơ chế trên mạng : Cơ chế truyền và thừa hưởng
thông tin giữa các đối tượng.
 Nhược điểm
• Không có một phương pháp suy diễn chung cho mọi loại mạng ngữ nghĩa.
• Khó kiểm soát được quá trình cập nhật tri thức, dễ dẫn đến mâu thuẫn
trong cơ sở tri thức.
2.6.4.3 Biểu diễn tri thức nhờ các luật sản xuất
Để có thể tận dụng những điểm mạnh trong suy diễn logic nhờ nguyên lý
Modun Ponens, các hệ chuyên gia trí tuệ nhân tạo đưa ra các luật sản xuất có
dạng:
Nếu Điều kiện 1
Điều kiện 2
…….

Điều kiện m
Thì Kết luận 1
…….
Kết luận n
Công nghệ tri thức và ứng dụng GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
Trong đó các điều kiện và các kết luận có thể có dạng khá thoải mái. Trường
hợp mỗi điều kiện i, mỗi kết luận j là vị từ hay mệnh đề thì ta có thể suy diễn
logic thông thường.
 Ưu điểm
• Cách biểu diễn khá đơn giản và trực quan.
• Có thể suy diễn theo chiến lược khác nhau : suy diễn tiến, suy diễn lùi, và
suy diễn hỗn hợp.
• Khá gần gũi về cú pháp.
• Có thể kiểm tra tính mâu thuẫn giữa các luật.
• Tính mô đun cao, có nghĩa là việc thêm, sửa đổi hoặc loại bỏ các luật hoàn
toàn không có ảnh hưởng tới các luật khác và cơ chế suy diễn.
 Nhược điểm
• Năng xuất xử lý thấp.
• Không sử dụng được các cấu trúc dữ liệu.
2.6.4.4 Biểu diễn tri thức bằng FRAME
Phương pháp biểu diễn tri thức bằng FRAME có tất cả các tính chất vốn
có của một ngôn ngữ biểu diễn tri thức. Nghĩa là nó có thể biểu diễn tri thức ở
góc độ giao diện người-máy, góc độ mô tả mô hình, điều khiển hệ thống. Đồng
thời nó cũng là một cơ sở cho một phương pháp xử lý thông tin mới – hướng đối
tượng. Nếu phương pháp nhờ logic và mạng ngữ nghĩa dùng để biểu diễn tri thức
mô tả và phương pháp luật sản xuất dùng để biểu diễn tri thức thủ tục thì các
FRAME là kết hợp của cả 2 dạng biểu diễn: mô tả và thủ tục.
FRAME tận dụng được các ưu điểm của luật sản xuất, vị từ, cũng như mạng
ngữ nghĩa.
Cấu trúc của FRAME :

<tên FRAME>
<tên slot 1>
<thuộc tính thừa kế> (như trên, duy nhất, miền…)
<kiểu slot> (text, integer, real, pointer…)
<giá trị slot> (tên, giá trị, thủ tục,…)
<tên slot 2>
 Ưu điểm
• Đáp ứng tất cả các yêu cầu về biểu diễn tri thức.
• Cho phép người sử dụng khá tự do khi biểu diễn tri thức.

×