Chuyên đề thực tập
1
Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam sau thời kỳ bao cấp đã bắt đầu vươn mình phát triển
mạnh mẽ, chúng ta từ một nước không đủ cung ứng các sản phẩm phục vụ nhu
cầu nội địa đã dần dần tiến đến xuất khẩu các mặt hàng ra thế giới cũng như nhập
khẩu các mặt hàng thiết yếu cho các ngành kinh tế trong nước. Mở cửa và hội
nhập kinh tế đã đặt nền kinh tế Việt Nam trước những cơ hội và thách thức lớn
lao. Cơ hội mở ra cho các doanh nghiệp Việt Nam trao đổi thương mại với các thị
trường hấp dẫn như Hoa Kỳ, EU, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, v.v
Vanlaack ASIA đặt tại Việt Nam là một trong các công ty trực thuộc
Vanlaack có trụ sở tại Đức- là công ty hàng đầu trong ngành may mặc trên thế
giới. Trong thời gian qua, Công ty luôn nỗ lực để đạt được mục tiêu phát triển sản
phẩm chất lượng, tối đa hóa lợi nhuận cung như bao phủ thị trường.
Sau thời gian tìm hiểu, tôi đã hoàn thành chuyên đề thực tập về công ty, kết
cấu chuyên đề bao gồm các phần sau:
Phần 1: Tổng quan về Công ty Vanlaack
Phần 2: Thực trạng việc thực hiện chất lượng của công ty Vanlaack Asia
Phần 3: Phương hướng, mục tiêu và một số giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng sản phẩm của công ty may Vanlaack trong tương lai.
2
Chuyên đề thực tập
Phần 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY Vanlaack
I, Giới thiệu về công ty
1 Những nét khái quát chung
A, Trụ sở chính
+ Tên công ty:
- Tên đầy đủ: Vanlaack GmbH
- Tên giao dịch quốc tế: Vanlaack GmbH
- Tên viết tắt: Vanlaack
+ Logo:
+ Địa chỉ công ty: : Hennes- Weisweiler-Allee 25
D-41179 Monchengladbach.
+ Email, website: Vanlaack.de
2. Quá trình hình thành và phát triển
Năm 1881
Công ty Vanlaack được ông Heinrick van laack và hai người bạn là ông
Wilhelm Schmitz và ông Gustav Eltschig thành lập tại thành phố Đông Berlin
( cũ). Ngay từ đầu, ông Heinrich đã đặt ra mục tiêu rất rõ ràng là nhằm tạo những
chiếc sơ mi đặc biệt cao cấp. Tính đặc thù của những chiếc áo này chính là những
chi tiết được thiết kế rất đơn giản làm nổi bật lên cá tính riêng cho những người
mặc trang phục của Vanlaack.
Năm 1920-1930
Vào những năm 20 đấy biến động, những chiếc áo sơ mi nam đẹp và thanh
nhã đã trở thành những chiếc áo không thể thiếu được với những quý ông thời
bấy giờ. Chính sự phát triển này đã làm nên thương hiệu “ Van laack
Waschefabrik” của công ty ở Berlin. Vào thời gian đó, Van laack đã trở thành
3
Chuyên đề thực tập
một trong những sản phẩm có thương hiệu nổi tiếng hàng đầu trong ngành may
mặc. Khẩu hiệu “ Vanlaack – chiếc áo quý tộc” cũng đã góp phần làm nên sự nổi
tiếng của biểu tượng Vanlaack.
Vì ba nhà sang lập không có hậu duệ nên nhưng người họ hàng thuộc dòng
họ German-American Bennaton đã là người thừa kế để tiếp tục phát triển công ty
Vanlaack sau này.
Vào những năm 30 của thế kỷ, chất liệu của những chiếc cúc ba khuy do
ông Heinrich Van laack thiết kế được cải tiến hơn nhiều.
Thời gian này cũng đã có những thành tựu sản xuất khác của Vanlaack và
đó cũng là cơ sở để có được thành công của thương hiệu ngày nay.
Người cháu của dòng họ Irmgard Bennaton là Alfons Schnoeckel đã tiếp
quản và điều hành công ty cho đến nhưng năm xảy ra cuộc thế chiến thứ II
Năm 1940-1945
Trong suốt những năm chiến tranh, nhà xưởng đã phải xây dựng lại nhiều
lần. Ngài Alfon Schnoeckel đã có ý định xây dựng lại công ty trên nền nhà xưởng
trước đây nhưng không thành công do những quy định lúc bấy giờ của chính
quyền Xô Viết. Về sau công ty lại bị chiếm đoạt
Sau đó ngài Alfon Schnoeckel đã chuyển đến Monchengladbach, nơi mà
ông đã gặp gỡ người bạn Heinrich Hofmann
Năm 1953
Ông Heinrich Hofmann đã mua lại nhãn hiệu Van laack và chuyển các nhà
xưởng sản xuất từ Berlin về Monchenglabach. Vào những năm được gọi là “ phép
màu kinh tế” của nước Đức, ông đã rất thành công trong việc tạo ra một sự khởi
đầu đầy hứa hẹn cho một thương hiệu truyền thống.
Ông cũng điều hành một lực lượng hậu thuẫn cho công ty, luôn đưa ra
những động lực mang tính quyết định cần thiết cho sự phát triển lâu dài không
ngừng của thương hiệu Vanlaack
4
Chuyên đề thực tập
Năm 1970-1980
Sau khi người cha là Heinrich qua đời, Rolf Hoffmann nhận trách nhiệm
điều hành công ty và bắt đầu đánh dấu một thời kỳ thành công trong quá trình mở
rộng quy mô công ty ra thế giới.
Bộ sưu tập áo thời trang nữ giới đã được giới thiệu. Những người thợ may
thủ công giỏi và tâm huyết với nghề của công ty đã chứng minh tiêu chuẩn chất
lượng với những chi tiết uốn cong của áo được xử lý rất tinh xảo theo truyền
thống của Vanlaack.Năm 1974, Vanlaack xây dựng 4 nhà máy sản xuất tại
Tunisia.Năm 1977, Xây dựng nhà máy sản xuất ở Hong Kong.Năm 1980,
Vanlaack xây dựng nhà máy sản xuất và thành lập nhà máy phân phối tại Thụy Sỹ.
Năm 1983-1986
Sau khi mở rộng bộ sưu tập các sản phẩm bằng việc bổ sung cả nơ cổ áo
cũng như đồ ngủ và đồ mặc ở nhà, thương hiệu Vanlaack đã mang một diện mạo
mới có tính quyết định đối với sự phát triển bền vững của công ty trong tương lai.
Ông Rolf Hoffmann đã quyết định bán lại công ty cho tập đoàn Delton AG.
Trong khi đó Van laack đã phát triển và trở thành công ty đa quốc gia và có mặt ở
70 quốc gia trên khắp thế giới.
Chìa khóa tạo nên sự thành công ở đây chính là triết lý: chỉ những loại vải
có chất lượng cao cùng với những công đoạn hoàn thiện tỉ mỉ mang nét độc đáo
được thực hiện trong các nhà máy sản xuất của Vanlaack mới đảm bảo cho ra đời
được những sản phẩm cao cấp.
Năm 1992
Việc thay thế nhà máy ở Hồng Kông đã được quyết định. Sau một chuyến
viếng thăm và thực hiện một số nghiến cứu ở hầu hết các quốc gia trong khu vực
Đồng Nam Á, bao gồm Trung Quốc, Malaysia¸philippines, Thai Lan và Việt
Nam là địa điểm cuối cùng để lựa chọn xây dựng nhà máy mới.Với hình thức liên
doanh với một doanh nghiệp nhà nước tại Hà Nội –Việt Nam
5
Chuyên đề thực tập
Năm 1994-2002
Trong thời gian hai năm, công ty đã ký kết các giấy phép phân phối cho các
đối tác quốc tế như Great River international ở khu vực Đông Nam A với một sự
hứa hẹn về sự toàn cầu hóa thương hiệu của mình. Do giá nhân công càng ngày
càng tăng cao tại Thụy Sỹ, Năm 1995 Nhà máy tại Thụy Sỹ chính thức đóng cửa
để mở rộng tại nơi có giá nhân công rẻ hơn. Năm 1999, Đóng cửa nhà máy ở
Hồng Kông sau khi chuyển nhà máy về Hà Nội, Việt Nam. Năm 2002, Ông
Christian Von Daniels – nhà doanh nghiệp về may mặc đã giành lại được công ty.
Một nhà sản xuất đam mê những chiếc áo sơ mi đẹp đã tự đặt ra cho mình một
mục tiêu là đưa thương hiệu áo Vanlaack trở thành một thương hiệu còn hơn cả
sự độc đáo, duy nhất.
Năm 2003
Bắt đầu giới thiệu khẩu hiệu mới của Vanlaack đó là “ partner concept”
trong thời gian được gọi là “ World of Luxurious Shirts” – “ thế giới của những
chiếc áo sang trọng”, ông Christian Von Daniels đã thêm một chương mới vào
câu chuyện thành công của thương hiệu. Các sản phẩm trở thành tâm điểm tại các
thị trường mới của Vanlaack với mỗi sản phẩm lại được gắn với một giai đoạn
riêng của nó.
Năm 2005- 2012
Thành công của Vanlaack đến nay đã lan rộng trên 50 quốc gia trên toàn thế
giới. Trong thời gian ba năm ngắn ngủi, 80 “ partner store” và “ partner Corners”
đã được thành lập. Sau khi khánh thành các nhà máy ở một số nước Châu Âu, sản
phẩm của Vanlaack đã trở thành những mặt hàng quen thuộc ở cả 5 lục địa. Sau
131 năm sau ngày thành lập, Vanlaack đã có thể nhìn lại lịch sử phát triển của
mình với rất nhiều thành
Vanlaack Asia, Hà Nội, Việt Nam
Số điện thoại: 84-4-36840064
6
Chuyên đề thực tập
Email, website: Vanlaack.de
Khởi công : 8/10/2011
Diện tích : 10.000m2
Thời gian xây dựng : 18 tháng
Diện tích sử dụng : 7.950 m2
Năm 1993 Vanlaack và một công ty nhà nước bên phía Việt Nam- Công ty
giữ 30% cổ phần vốn. Đây là sự liên kết đầu tiên giữa Đức và Việt Nam trong
ngành may mặc, nếu không nói đây chính là sự bắt tay hợp tác đầu tiên giữa
chính phủ hai nước.
Sau 10 năm với những bước đi thành công, sự hợp tác đã mang lại một kết
thúc có hậu dựa trên một thỏa thuận hữu nghị. Từ năm 2003 công ty đổi tên thành
Vanlaack Hanoi Ltd . Và từ đó đến giờ được xem như một Vanlaack Châu Á –
Công ty con với 100% vốn đầu tư của Vanlaack GmbH ở Monchengladbach.
3. Ngành nghề kinh doanh
Tập đoàn Vanlaack kinh doanh trong ngành may mặc, các sản phẩm chủ
yếu là sơ mi nam nữ cao cấp, Aó polo, Aó pique, áo chơi Rugby, các phụ trang (
nơ cổ, dây lưng, khăn…), đồ mặc nhà ( đồ ngủ, quần boxer short, áo pyjamas)…
vv
Van laack không chỉ khẳng định đẳng cấp của mình tại Đức mà còn được
biết đến như một thương hiệu nổi tiếng ở 16 nước thuộc châu Âu: Austria,
Azerbaijan, Belgium, Czech Republic, France, Germany, Great Britian, Hungary,
Luxembourg, Poland, Romania, Russia, Sovenia, Spain,Switzerland, Ukrain.
5 nước thuộc châu Á: Indonesia, Israel, Kazakhstan, Malaysia, singapore,
Uae,Viet nam ,Và một số nước ở châu mỹ.
Có 6 đại lý bán lẻ của Vanlaack bao gồm: Hamburg, Berlin, Baden Baden,
Stuttgart
7
Chuyên đề thực tập
30 cửa hàng hiệu độc quyền được thiết kế giống hệt như các ” partner
concept Stores” của Vanlaack ở Germany, Aó, Thụy Sỹ, Hà Lan, Hungary,
Ukraine và Nga
80 cửa hàng và ” partner corners” trên khắp thế giới
4. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ các phòng ban
4.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức
8
Chuyên đề thực tập
Sơ đồ 1: Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty Vanlaack tại Việt Nam ( Vanlaack Asia)
(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính)
9
Chuyên đề thực tập
4.2. Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban
Phòng tổ chức hành chính (TCHC): Hoạch định và phát triển nguồn nhân
lực, quản trị lương, thưởng và phúc lơi, tuyển dụng, đào tạo và phát triển, xây
dựng văn hóa công ty, qua hệ lao động. Quản trị hành chính, pháp lý và quan hệ
chính quyền/ cơ quan chức năng, Quản lý vật dụng, tài sản, máy móc, thiết bị
của công ty, quản lý an ninh trật tự, PCCC, an toàn lao động, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện các nội quy lao động của công ty.
Phòng tài chính kế toán(TCKT): Quản lý hệ thống kế toán, quản lý tài
chính, giao nhận tiền và thẩm định nợ. Có chức năng tổ chức quản lý, theo dõi
công tác giao tiền, nhận tiền và nộp tiền, cung cấp thông tin về khả năng thanh
toán của khách hàng.
Phòng xuất nhập khẩu:có chức năng quản lý các hoạt động xuất nhập khẩu
nguyên phụ liệu cũng như sản phẩm của công ty Vanlaack ở Việt Nam sang
công ty mẹ là Vanlaack Đức, hoặc trực tiếp xuất sang khách hàng tại các nước
khác nhau theo sự chỉ đạo của Vanlaack Đức.
Phòng kinh doanh(KD): Có chức năng phát triển kinh doanh, bán hàng,
mua hàng, quản lý công nợ, quản lý hàng tồn kho, điều phối hàng và sản xuất.
Phòng kĩ thuật ( KT) : có chức năng tiếp nhận thông tin kĩ thuật từ phòng
kĩ thuật tại Vanlaack Đức, từ đó chuẩn bị tài liệu kí thuật từ mẫu mã cho đến
thông số kĩ thuật phục vụ cho bộ phận sản xuất trực tiếp. Tính định mức nguyên
phụ liệu, nhân sự cần thiết cho mối mã hàng, lập các báo cáo sản lượng của
toàn nhà máy, lập list xuất hàng…
Kho nguyên phụ liệu (NPL) : có chức năng quản lý nguyên phụ liệu đầu
vào cũng như sản phẩm của công ty sản xuất ra. Cấp phát nguyên phụ liệu phục
vụ sản xuất.
10
Chuyên đề thực tập
Chuyền sản xuất từ G1 đến G6 : Có nhiệm vụ sản xuất các mã hàng theo
kế hoạch của công ty do phó giám đốc lập dựa trên nhu cầu của công ty mẹ
Vanlaack Đức.
Quản lý chất lượng : có nhiệm vụ kiểm tra kiểm soát chất lượng sản phẩm
trong công ty. Có quyền quyết định sản phẩm được phép đưa ra thị trường hay
phải tái chế do chất lượng đạt hay không đạt.
II, Các đặc điểm kinh tế kỹ thuật tác động tới chất lượng sản phẩm
của công ty Vanlaack Asia
1.Đặc điểm về lao động
1.1 Sự biến động về lao động
Hình1: Biểu đồ số lượng lao động các năm từ 2009 đến 2011
(Nguồn: Phòng Tổ chức – hành chính)
Sơ lược từ biểu đồ ta có thể nhận thấy rằng số lượng lao động của Công ty
tăng theo thời gian phù hợp với tiến trình tăng sản lượng sản xuất kinh doanh
cũng như xu hướng mở rộng quy mô hoạt động của Công ty. Khi mới thành lập,
nhân lực toàn Công ty chỉ có 200 người, và số lượng lao động này được giữ
11
Chuyên đề thực tập
nguyên trong 10 năm ( từ năm 1993-2003) khi Vanlaack còn liên kết với một
công ty nhà nước của Việt Nam.Từ năm 2011, khi chuyển xuống khu công
nghiệp Ngọc Hồi với danh nghĩa là công ty con của Vanlaack Đức ( 100% vốn
đầu từ Vanlaack GmbH) thì công ty không ngừng được mở rộng. So với năm
2003, số lượng lao động năm 2009 đã tăng 80% , năm 2010 đã tăng 100%, năm
2011 tăng 135% . Có được kết quả này là do sự tăng vọt về số lượng các đơn
hàng, sự mở rộng thị trường của Vanlaack sang các nước châu Á. Chính vì vậy
dẫn đến các nhà máy sản xuất của Vanlaack phải tăng sản lượng đầu ra. Số
lượng công nhân trong công ty vì thế không ngừng được bổ xung.Sự tuyển
dung ồ ạt người lao động dẫn đến sư không ổn định về nhân sự. Chính điều này
ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm.Trong số lao động được tuyển đến
80% người lao động không có kinh nghiệm về ngành may và không có tác
phong công nghiệp.Công ty phải tiến hành đào tạo. Nhưng do nhu cầu tăng sản
lượng một cách nhanh chóng. Nên thời gian đào tạo bị rút ngắn. Người đào tạo
chưa biết tay nghề chỉ được qua đào tạo cơ bản 1 tuần sau đó đưa xuống chuyền
sản xuất.Tỷ lệ sai hỏng của công nhân mới gấp 7 lần công nhân cũ. Chính vì
vậy ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm.
Bên cạnh đó tỷ lệ lao động bỏ việc ngày càng cao và có xu hướng tăng qua các năm.
Bảng1: số lượng lao động bỏ việc tại công ty Vanlaack từ năm 2009-2011
Năm 2009 2010 2011
Số lao động bỏ việc 54 80 105
Nguồn:( Phòng Tổ chức – hành chính)
Từ bảng trên ta thấy năm 2009, số lao động bỏ việc chiếm 15%, năm 2010
chiếm 20%, năm 2011 chiếm 22% số lao động trong công ty.Số lao động bỏ
việc nhiều khiến số nhân lực trong công ty luôn trọng tình trạng không đủ.
Khiến việc tổ chức sản xuất trong công ty gặp khó khăn, thời gian sản xuất đơn
hàng bị kéo dài nên luôn trong tình trạng gấp rút.Các quy trình kiểm tra chất
12
Chuyên đề thực tập
lượng vì thế bị rút ngắn dẫn đến tỷ lệ sản phẩm bị quay lại tăng nhanh .Hiện
tượng người lao động ra vào trong công ty khiến nhân lực trong công ty không
ổn định làm chi phí đào tạo tăng, đồng thời năng suất lao động cũng như chất
lượng sản phẩm của công ty luôn bị giảm sút trong những năm gần đây.
2. Đặc điểm về khách hàng
Khách hàng là người sử dụng, cảm nhận và đánh giá chất lượng sản
phẩm, dịch vụ của Công ty. Hệ thống chất lượng của công ty được xây dựng
dựa trên nhu cầu của nhóm khách hàng mục tiêu. Từ tiêu chuẩn đánh giá đến
quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm Đối với Vanlaack khách hàng chủ
yếu là khách hàng cá nhân và khách hàng công ty.Trong đó khách hàng cá nhân
chiếm 70%, khách hàng công ty chiếm 30%.
Hình 2 : Biểu đồ tỷ trọng khách hàng của công ty Vanlaack Asia
Vanlaack là nhà sản xuất đồng thời cũng là nhà, phân phối trực tiếp các sản
phẩm của Vanlaack đến tay người tiêu dùng.Đồng thời là nhà cung cấp cho một
số khách hàng là các công ty kinh doanh thời trang cao cấp ở một số nước trong
đó có Việt Nam. Được biết đến như thương hiệu nổi tiếng ở 16 Châu Âu, một
13
Chuyên đề thực tập
số nước châu Mỹ, và bắt đầu tấn công vào một số nước châu Á như :Indonesia,
Israel, Kazakhstan, Malaysia, singapore, Uae, Viet nam, Trung Quốc.Vanlaack
có hơn 200 cửa hàng ở hơn 80 quốc gia trên thế giới.Chính vì vậy khách hàng
cá nhân là khách hàng chủ yếu của công ty. Khách hàng cá nhân của Vanlaack
lá những người có độ tuổi từ 35 trở lên, có thu nhập cao trong xã hội. Có gu
thẩm mỹ ưa thích sự sang trọng quý phái. Một số là những nhân vật nổi tiếng
như các chính trị gia, diễn viên , ca sĩ tại các nước mà Vanlaack có mặt.Chính
vì vậy sản phẩm của Vanlaak không chỉ đặc biệt về kiểu dáng mà còn có chất
lượng cao từ đường may cho đến chất liệu.Trong những năm gần đây, Vanlaack
đang mở rộng đối tượng khách hàng sang giới trẻ. Nhóm khách hàng này có
nhu cầu mua sắm lớn, nhưng tiềm lực kinh tế không dồi dào. Ưa sự thay đổi và
gu thẩm mỹ trẻ trung. Họ không chú ý nhiều về đường may và chất liệu mà chú
ý đặc biệt đến kiểu dáng và màu sắc của sản phẩm. Khiến tiêu chí chất lượng
của một số dòng sản phẩm thay đổi để phù hợp nhóm khách hàng này.
3.Đặc điểm về vốn
Bảng 3:Tổng hợp số liệu nguồn vốn của công ty trong 3 năm(2009-2011)
Đơn vị: tỷ đồng
Nguồn vốn 2009 2010 2011
Vốn cố định 110,29 113,50 116,32
Vốn cố định:
Từ bảng số liệu trên ta có thể nhận thấy từ năm 2009 đến năm 2011,
nguồn vốn của công ty liên tục tăng.So với năm 2009, vốn cố định năm 2010
tăng 2.9%, năm 2011 tăng 5.4%.
Vốn cố định của công ty tăng là do trong những năm qua, công ty tiến
hành mua nhiều thiết bị mới như máy may, máy thổi hơi,máy nén khí, lắp hệ
14
Chuyên đề thực tập
thống điều hòa vvv Nhằm cải tiến công nghệ và cải thiện môi trường làm việc.
Việc cải tiến công nghệ sản xuất khiến tăng năng suất đồng thời nhằm cải thiện
chất lượng sản phẩm. Bên cạnh đó môi trường làm việc không ngừng được cải
thiện khiến cho người lao động đảm bảo sức khỏe. Điều này gián tiếp đem lại
hệ quả tốt cho chất lượng của sản phẩm.Chỉ khi người lao động có một sức
khỏe tốt mới có thể tạo ra những sản phẩm có chất lượng.
4. Đặc điểm về nguyên vật liệu và quy trình công nghệ.
4.1 Đặc điểm về nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu truyền thống mà công ty sử dụng có chất lượng cao. 80%
vải sử dụng để tạo ra sản phẩm là vải được nhập từ italia, với thành phần 100%
cotton, được xử lý theo quy trình công nghệ hiện đại , tạo ra sự thoải mái cho
người sử dụng.Các phụ kiện đi kèm như chỉ, cúc,mex thanh cài cổ vv có xuất
xứ từ Đức tạo độ bền và thẩm mỹ cho sản phẩm. Nguyên phụ liệu tốt tạo lên
50% chất lượng của sản phẩm.Những năm gần đây, nhằm thực hiện mục tiêu
giảm chi phí, công ty bắt đầu sử dụng nguyên phụ liệu từ Trung Quốc. Những
Nguyên phụ liệu này có chất lượng kém hơn.Hiện tượng lỗi vải trong cuộn ,
phai màu , khổ vải không đều xảy ra với tỷ lệ lớn.Trực tiếp ảnh hưởng đến chất
lượng của sản phẩm. Gây hiện tưởng phai màu trên sản phẩm, rách sản phẩm…
vvv. Tình hình kinh tế khó khăn,người tiêu dùng thắt chặt chi tiêu dẫn đến
doanh thu bị giảm sút. Để khắc phục tình hình, Vanlaack chủ yếu sử dụng
nguyên phụ liệu từ Trung Quốc (chiếm 80 %) khiến chất lượng vì thế ngày một
giảm sút.
15
Chuyên đề thực tập
Hình 3: Tỷ trọng xuất sứ nguyên phụ liệu sử dụng
4.2 Đặc điểm về quy trình công nghệ và cách bố trí mặt bằng phân xưởng
a, Đặc điểm về quy trình công nghệ
Sơ đồ2: quy trình công nghệ sản xuất của công ty Vanlaack
16
Chuyên đề thực tập
17
Chuyên đề thực tập
Quy trình công nghệ sản xuất có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình sản
xuất.Quy trình hoàn thiện và khoa học không những tăng năng suất lao động mà còn
quyết định đến chất lượng của sản phẩm. Quy trình công nghệ của công ty được
chuyển giao từ công nghệ của Đức, áp dụng các biện pháp kĩ thuật hiện đại nhất, theo
một quy trình kiểm soát chất lượng khắt khe.Thời gian đầu khi công ty mới thành lập,
quy trình công nghệ được hướng dẫn và giám sát bởi các chuyên gia Hongkong và
Đức. Sau 5 năm đi vào hoạt động , công nghệ được chuyển giao cho người Việt Nam
tại công ty tự hướng dẫn và thực hiện. Nhưng do nhân sự luôn có sự biến động, những
cán bộ, chuyên viên kĩ thuật không còn nhiều ở công ty. Các tài liệu hướng dẫn kĩ
thuật cũng như quy trình công nghệ bị mai một dẫn. Thế hệ công nhân mới của công
ty không được tiếp cận với các phương pháp làm chuẩn, dẫn đến hiện tượng sai hỏng
xảy ra rất nhiều trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty là quy trình sản xuất phức tạp kiểu băng
truyền, liên tục. Sản phẩm được trải qua nhiều công đoạn sản xuất kế tiếp nhau. Các
mặt hàng của công ty có vô số kiểu cách, chủng loại khác nhau song tất cả đều phải
trải qua một quy trình công nghệ trên. Riêng đối với mặt hàng có yêu cầu tẩy, mài
hoặc thêu trước khi đưa vào dây chuyền là, đóng gói còn phải mài hoặc thêu.
Trong các bước để tạo ra thành phẩm thì công đoạn may sản phẩm từ bán thành
phẩm cắt, thêu và ghép phụ liệu là quan trọng nhất. Đây là công đoạn mà người công
nhân sử dụng kỹ thuật của mình để tạo ra thành phẩm cuối cùng. Tính hợp lý và khoa
học của quá trình may ảnh hướng lớn đến chất lượng sản phẩm.
Để hiểu rõ hơn từng công đoạn của quy trình công nghệ, ta sẽ xem xét cụ thể công
việc của từng công đoạn đó:
Công đoạn giao nhận nguyên phụ liệu: Vì la công ty sản xuất của công ty my
Vanlaack Đức nên công ty được cung cấp nguyên phụ liệu,Công ty sẽ chịu trách
nhiệm đưa nguyên phụ liệu đến từng phân xưởng. Mỗi phân xưởng sẽ kiểm tra về số
18
Chuyên đề thực tập
lượng, chủng loại vật tư sau đó tiến hành cân đối nguyên phụ liệu và bắt tay vào sản
xuất.
Phòng kỹ thuật sẽ tiến hành chuẩn bị nguyên vật liệu để chế thử mẫu để xây dựng
quy trình công nghệ phục vụ sản xuất.
Công đoạn giác mẫu sơ đồ: Sản phẩm mẫu đối sẽ được giác trên một sơ đồ với
từng chi tiết nhỏ. Căn cứ vào sơ đồ này người công nhân có thể tiến hành các bước
tiếp theo.
Công đoạn cắt bán thành phẩm: Căn cứ vào mẫu sơ đồ, người công nhân tiến
hành cắt thô (cắt lướt qua, chưa thành hình dạng cụ thể như trong sơ đồ mẫu) với các
chi tiết phức tạp, đòi hỏi sự chính xác, khéo léo và tiến hành cắt tinh (cắt luôn theo
hình dạng như sơ đồ) đối với các chi tiết đơn giản.
Nếu khách hàng có yêu cầu thêu, in thêm thì số bán thành phẩm cắt sẽ được đem đi
thêu, in.
Công đoạn phối mẫu: Phối mẫu kích cỡ cho phù hợp với yêu cầu của khách
hàng.
Công đoạn may: Được phân công cho ba tổ tiến hành may chi tiết và may lắp
ráp hoàn chỉnh sản phẩm.
Công đoạn thu hoá sản phẩm: Công việc này do một người đại diện ở từng tổ
đảm trách. Sau khi sản phẩm được hoàn thành người thu hoá sản phẩm có trách nhiệm
kiểm tra hàng loạt, nếu phát hiện sai sót sẽ trả lại tổ sản xuất để khắc phục sửa chữa
lại, còn nếu không có lỗi, người thu hoá sẽ chuyển sản phẩm đến khâu tiếp theo.
Công đoạn giặt, mài, tẩy. là: Việc này cũng do một người ở tổ thực hiện.
Công đoạn KCS (kiểm tra chất lượng sản phẩm): Sản phẩm sau khi được giặt,
tẩy, là sẽ được chuyển đến bộ phận KCS ở mỗi phân xưởng. Bộ phận này sẽ tiến hành
kiểm tra lại một lần nữa sản phẩm xem sản phẩm có đủ tiêu chuẩn chất lượng đề ra
không trước khi đóng gói sản phẩm. Nếu sản phẩm nào khuyết tật thì sản phẩm đó sẽ
bị mang trả lại cho người thu hoá sản phẩm, người này lại trả lại cho tổ sản xuất tiến
hành sửa chữa hay may lại.
19
Chuyên đề thực tập
Công đoạn đóng gói, nhập kho và chuẩn bị xuất xưởng: Là công đoạn cuối
cùng của quy trình công nghệ.
Như vậy, quy trình công nghệ sản xuất mà công ty đang áp dụng là quy trình công
nghệ khép kín, từng bộ phận chuyên môn hoá rõ rệt vì thế tiết kiệm được nguyên phụ
liệu, nâng cao năng suất lao động đảm bảo chất lượng sản phẩm làm ra đạt tiêu chuẩn
mà công ty đã lên kế hoạch.
b, Đặc điểm về thiết bị và cách bố trí mặt bằng phân xưởng
Đặc điểm về thiết bị
- Công ty mới đi vào hoạt động riêng từ năm 1993 nên phần lớn máy móc thiết trong
công ty đều là máy cũ. Công ty đã mạnh dạn đầu tư máy móc thiết bị mới từ các
nước có nền công nghiệp tiên tiến như Nhật Bản, Đức, Hàn Quốc để nâng cao năng
suất lao động và chất lượng sản phẩm nhằm tăng khả năng cạnh tranh sản phẩm may
mặc của công ty trên thị trường trong nước cũng như trên thị trường quốc tế.
- Hiện nay, tại các phân xưởng của công ty có hàng trăm máy may công nghiệp, máy
là, máy cắt, máy thêu hiện đại. Ngoài ra, còn có những dây chuyền sản xuất được
nhập khẩu đồng loạt từ Nhật Bản, Đức.
- Trong năm vừa qua, công ty đã chú trọng đầu tư thêm máy móc thiết bị hiện đại
phục vụ cho sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm. Dưới đây là bảng kiểm kê
tình hình máy móc thiết bị của công ty trong năm 2011
Bảng 4: Danh mục máy móc thiết bị của công ty năm 2011.
STT Tên thiết bị Nước sản xuất Số
lượng
1. Máy may 1 kim “BROTHER” Đức 203
2. Máy may 1 kim “JUKI” Nhật 224
3. Máy may 1 kim “SUNSTAR” Nhật 107
4. Máy may 2 kim “BROTHER” Đức 90
5. Máy may 2 kim “SUNSTAR Nhật 70
6. Máy may 2 kim “JUKI” Nhật 96
7. Máy vắt sổ “JUKI” Nhật 25
20
Chuyên đề thực tập
8. Máy vắt sổ “PEGASUS” Nhật 32
9. Máy ép “MEX” Nga 35
10. Máy vắt sổ “SIRUBA” Nhật 26
11. Máy trần diễu Tiệp 27
12. Máy thùa tròn “JUKI” Nhật 27
13. Máy thùa tròn “MINEVA” Đức 08
14. Máy thùa tròn “RECCE – 104” Đức 06
15. Máy đính cúc “JUKI” Nhật 20
16. Máy đính cúc Hungari 04
17. Máy đính bọ “JUKI” Nhật 15
18. Máy đính bọ “BROTHER” Đức 05
19. Máy zic zắc “SINGER” Tiệp 06
20. Máy zic zắc “JUKI” Nhật 10
21. Máy vắt gấu “JUKI” Nhật 09
22. Máy vắt gấu Liên Xô 05
23. Máy dập cúc Nhật, Trung Quốc 18
24. Máy cắt vòng Nhật 15
25. Máy cắt vòng Đức 10
26. Máy cắt tay “KM” Nhật 20
27. Là phom “VEIT” Đức, Trung Quốc 09
28. Nồi hơi là phom Nhật, Việt Nam 04
29. Máy san chỉ Nhật 07
30. Máy nén khí Nhật 05
31. Máy cạp chun “KANSAI” Nhật 08
32. Máy khoan Đài Loan, Việt Nam 06
33. Máy mài hai đá Đài Loan 07
34. Máy thêu “JAJIMA” Nhật 02
35. Máy thêu Đức 02
36. Máy nẹp sơmi Trung Quốc, Việt Nam 21
37. Máy giặt Hồng Kông, Nhật 20
- Qua bảng thống kê trên ta nhận thấy tuy máy móc thiết bị có nguồn gốc
khác nhau nhưng khá hoàn thiện và đồng bộ. Mỗi xí nghiệp đều được trang
bị đầy đủ máy móc thiết bị cần thiết phục vụ cho quá trình sản xuất. Với
trình độ công nghệ khá tiên tiến như vậy, công ty đủ khả năng sản xuất ra
sản phẩm có chất lượng cao. Bên cạnh đó, công ty tiếp tục đầu tư cải tiến
máy móc thiết bị mới phù hợp với tiến độ chung của các nước phát triển,
nhiều phương án công nghệ đang được tiếp tục xây dựng và thực hiện, đưa
thêm máy móc thiết bị tự động hiện đại vào để sản xuất mặt hàng cao cấp
21
Chuyên đề thực tập
hơn, chủng loại cũng đa dạng hơn, đáp ứng nhanh chóng nhu cầu thị trường
nước ngoài cũng như thị trường nội địa.
Đặc điểm về bố trí mặt bằng phân xưởng
Sơ đồ 3: bố trí mặt bằng phân xưởng tại nhóm 6 của công ty
22
Chuyên đề thực tập
Công ty sắp xếp chuyền theo hình thức chuyền cụm hay chuyền nước chảy phụ thuộc
vào quy trình chế tạo sản phẩm. Cách thức bố trí mặt bằng thông thoáng sạch sẽ,
thuận tiện cho việc luân chuyển bán thành phẩm trong chuyền không chỉ góp phần
tăng năng suất mà còn làm giảm nguy cơ làm rách hay bẩn sản phẩm trong quá trình
sản xuất, cung như làm giảm các rủi ro cho chất lượng sản phẩm.
5. Đặc điểm về sản phẩm
Hình 3: : Biểu đồ tỷ trọng sản phẩm công ty Vanlaack Asia
Sản phẩm chính của Vanlaack là sơ mi nam nữ cao cấp, Aó polo, Aó pique, áo
chơi Rugby, các phụ trang ( nơ cổ, dây lưng, khăn…), đồ mặc nhà ( đồ ngủ, quần
boxer short, áo pyjamas)…và nhiều sản phẩm khác. Trong đó áo sơ mi nam nữ chiếm
60%, đồ mặc ở nhà chiếm 10%, áo polo và áo pique chiếm 10%, phụ trang chiếm 5%,
23
Chuyên đề thực tập
còn lại là một số sản phẩm khác. Sự đẳng cấp của sản phẩm là kết quả của sự kết hợp
hoàn hảo từ thiết kế đến kĩ thuật may, từ nguyên vật liệu đến quá trình xử lý giặt là
đóng gói.Với mục tiêu phục vụ khách hàng một cách tốt nhất, nên các sản phẩm
Vanlaack không chỉ thỏa mãn nhu cầu làm đẹp mà còn thỏa mãn nhu cầu khẳng định
mình trong xã hội. Không chỉ quan tâm đến quá trình bán hàng, công ty còn quan tâm
đến quá trính sau bán hàng, quá trình khách hàng sử dụng sản phẩm. Vì vậy yếu tố
tiện dụng, an toàn, và lâu bền của sản phẩm được chú trọng. Nét đặc trưng để nhận ra
sản phẩm là cúc ba lỗ. Đây là biểu tượng của Vanlaack đã được đăng ký bản
quyền.Tất cả các sản phẩm của Vanlaack được sản xuất ngay chính tại công ty
Vanlaack, theo một quy trình công nghệ và kiểm soát chất lượng nghiêm ngặt do
những người có kinh nghiệm thực hiện.Với mỗi loại sản phẩm sẽ có các tiêu chuẩn
chất lượng khác nhau , cũng như các chỉ số đánh giá khác nhau nhằm phù hợp với đặc
điểm của sản phẩm đó. Vị dụ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng của sản phẩm áo sơ mi
nam sẽ khác với tiêu chuẩn đánh giá chất lượng của sản phẩm pyjama.Vì vậy đặc
điểm sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của sản phẩm đó.
Phần 2: THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
CỦA CÔNG TY Vanlaack ASIA
2.1Kết quả việc thực hiện chất lượng sản phẩm của công ty
2.1.1 Số lượng sản phẩm bị tái sản xuất.
Bảng 5: Số lượng sản phẩm bị tái sản xuất của Công ty các năm từ 2009 - 2011
Đvt: chiếc
Hình 4: Biểu đồ so sánh giữa số lượng sản phẩm bị tái sản xuất và sản lượng của công ty.
24
Năm 2009 2010 2011
Sản lượng 298.700 319.000 420.500
Số lượng sản phẩm bị tái sản xuất 11948 15950 25230
Chuyên đề thực tập
(Nguồn:Báo cáo kết quả của bộ phận quản lý chất lượng của công ty từ năm 2009-2011)
Từ bảng trên ta thấy tỷ lệ hàng bị tái sản xuất khá cao và tăng qua các năm. Năm
2009, tỷ lệ hàng bị tái sản xuất là 4%, đến năm 2010 là 5%. Năm 2011 là 6%. Nguyên
nhân của vấn đề này là do công nhân không được đào tạo bài bản, gây ra lỗi nhiều tại
mỗi công đoạn. Bên cạnh đó sự kiểm soát chất lượng trên chuyền kém, không phát
hiện và ngăn chặn ngay từ đầu. Khi sản phẩm được hoàn thành đến công đoạn cuối
nhà máy mới phát hiện ra lỗi.Các sản phẩm này lại bị tái sản xuất làm hao phí rất
nhiều thời gian và tiền bạc. Trong trường không kịp thời gian giao hàng, công ty phải
hủy đơn hàng gây thiệt hại lớn và uy tín và doanh thu.Việc mở rộng công ty một cách
mạnh mẽ từ năm 2009 đến năm 2011 khiến số lượng công nhân tăng nhanh chóng.
Nhưng bên cạnh đó sự yếu kém trong hệ thống quản lý chất lượng lại càng lộ rõ. Tại
các công đoạn của tổ cắt là hay xảy ra lỗi như cắt sai màu vải,sai mẫu… Nhưng bộ
25