Nhiệt liệt chào mừng các thầy các cô
về dự giờ thanh tra
Giáo viên: Trần Văn Quang
Trường THCS Thọ Nghiệp – Xuân Trường – Nam Định
Tiết 137, 138
Ôn tập phần Tiếng Việt
Các đơn vị kiến thức chính:
- Khởi ngữ và các thành phần biệt lập.
- Nghĩa tường minh và hàm ý.
- Liên kết câu và liên kết đoạn văn.
I. Khởi ngữ và các thành phần biệt lập
1. Lý thuyết
- Khởi ngữ: Là thành phần đứng trước chủ ngữ để nêu
đề tài được nói đến trong câu là thành phần
- Thành phần tình thái
- Thành phần tình thái
Được dùng để thể hiện cách
Được dùng để thể hiện cách
nhìn thuộc người nói đối với sự việc được nói đến trong
nhìn thuộc người nói đối với sự việc được nói đến trong
câu.
câu.
- Thành phần cảm thán
- Thành phần cảm thán
được dùng để bộc lộ tâm lí của
được dùng để bộc lộ tâm lí của
người nói
người nói
- Thành phần gọi – đáp
- Thành phần gọi – đáp
được dùng để tạo lập hoặc duy
được dùng để tạo lập hoặc duy
trì quan hệ giao tiếp.
trì quan hệ giao tiếp.
- Thành phần phụ chú
- Thành phần phụ chú
được dùng để bổ sung một số chi
được dùng để bổ sung một số chi
tiết cho nội dung chính thuộc câu. d. Được dùng bộc lộ
tiết cho nội dung chính thuộc câu. d. Được dùng bộc lộ
tâm lí của người nói.
tâm lí của người nói.
Nối thành phần biệt lập ở cột A sao cho phù hợp với khái
niệm ở cột B
CỘT A CỘT B
a. Được dùng để tạo lập hoặc duy
a. Được dùng để tạo lập hoặc duy
trì quan hệ giao tiêp.
trì quan hệ giao tiêp.
b. Được dùng để bổ sung một số
b. Được dùng để bổ sung một số
chi tiết cho nội dung chính
chi tiết cho nội dung chính
thuộc câu.
thuộc câu.
c. Được dùng để thể hiện cách
c. Được dùng để thể hiện cách
nhìn thuộc người nói đối với sự
nhìn thuộc người nói đối với sự
việc được nói đến trong câu.
việc được nói đến trong câu.
d. Được dùng bộc lộ tâm lí của
d. Được dùng bộc lộ tâm lí của
người nói.
người nói.
1. Phụ chú
1. Phụ chú
2. Gọi - đáp
2. Gọi - đáp
3. Tình thái
3. Tình thái
4. Cảm thán
4. Cảm thán
Tiết 137, 138
Ôn tập phần Tiếng Việt
I. Khởi ngữ và các thành phần biệt lập
1. Lý thuyết
2. Bài tập
Bài tập 1:
Bài tập 1: Hãy cho biết mỗi từ ngữ in đậm trong các đoạn trích sau
đây là thành phần gì của câu.
a) Xây cái lăng ấy cả làng phục dịch, cả làng gánh gạch, đập đá, làm phu cho nó.
(Làng – Kim Lân)
- Xây cái lăng ấy là thành phần khởi ngữ.
b) Tim tôi đập không rõ. Dường như vật duy nhất vẫn bình tĩnh, phớt lờ mọi biến động
chung là chiếc kim đồng hồ.
(Lê Minh Khuê - Những ngôi sao xa xôi)
- Dường như là thành phần tình thái.
c) Đến lượt cô gái từ biệt. Cô chìa tay ra cho anh nắm, cẩn trọng, rõ ràng, như người
ta cho nhau cái gì chứ không phải là cái bắt tay. Cô nhìn thẳng vào mắt anh -
những người con gái sắp xa ta , biết không bao giờ gặp lại ta nữa, hay nhìn ta
như vậy.
(Nguyễn Thàng Long - Lặng lẽ Sa Pa).
-
những người con gái sắp xa ta, biết không bao giờ gặp lại ta nữa,
hay nhìn ta như vậy là thành phần phụ chú.
d) – Thưa ông, chúng cháu ở Gia Lâm lên đấy ạ. Đi bốn năm hôm mới lên đến đây, vất vả quá!
(Kim Lân – Làng)
- vất vả quá! là thành phần cảm thán.
Bảng tổng kết về khởi ngữ và
các thành phần biệt lập
Khởi
ngữ
Thành phần biệt lập
Tình thái Cảm thán Gọi – đáp Phụ chú
Bảng tổng kết về khởi ngữ và
các thành phần biệt lập
Khởi
ngữ
Xây cái
lăng ấy.
Thành phần biệt lập
Tình thái
Dường
như
Cảm thán
Vất vả
quá
Gọi – đáp
Thưa ông
Phụ chú
Những người
con gái … nhìn
ta như vậy
Tiết 137, 138
Ôn tập phần Tiếng Việt
I. Khởi ngữ và các thành phần biệt lập
1. Lý thuyết
2. Bài tập
Bài tập 1:
Bài tập 2:
Bài tập 2: Viết một đoạn văn
ngắn giới thiệu truyện ngắn
Bến quê của Nguyễn Minh
Châu, trong đó có ít nhất một
câu chứa khởi ngữ và một câu
chứa thành phần tình thái
Đoạn văn
Bến quê là một câu chuyện về cuộc đời - cuộc đời
vốn rất bình lặng quanh ta - với những nghịch lí
không dễ hoá giải. Hình như trong cuộc sống hôm
nay, ta có thể gặp ở đâu đó một số phận gần giống
với số phận của nhân vật Nhĩ trong câu chuyện
này. Người ta có thể mải mê tìm kiếm danh lợi
rong ruổi gần hết cuộc đời, vì một lí do nào đó
phải nằm bẹp một chỗ, con người mới chợt nhận
ra gia đình là tổ ấm cuối cùng. Điều này Nhĩ chỉ
kịp nhận ra vào những ngày cuối cùng của đời
mình. Nhưng chính vào lúc anh nhận cái chêt đã
cận kề thì trong anh lại bừng lên một khát vọng
đẹp đẽ và thánh thiện.
Tiết 137, 138
Ôn tập phần Tiếng Việt
I. Khởi ngữ và các thành phần biệt lập
1. Lý thuyết
2. Bài tập
II. Liên kết câu và liên kết đoạn văn
1. Lý thuyết
Liên kết câu và liên kết đoạn văn
Các đoạn văn trong một văn bản cũng như các câu trong một
đoạn văn phải liên kết chặt chẽ với nhau về nội dung và hình
thức.
- Về nội dung:
+ Các đoạn văn phải phục vụ chủ đề chung của văn bản, các
câu phải phục vụ chủ đề của đoạn văn (liên kết chủ đề) ;
+ Các đoạn văn và các câu văn phải được sắp xếp theo một
trình tự hợp lí (liên kết lô-gíc).
- Về hình thức, các câu và các đoạn văn có thể được liên kết với
nhau bằng một số biện pháp chính như: Phép lặp từ ngữ, phép
nối, phép thế, phép đồng nghĩa, phép trái nghĩa, phép liên
tưởng…
Tiết 137, 138
Ôn tập phần Tiếng Việt
I. Khởi ngữ và các thành phần biệt lập
1. Lý thuyết
2. Bài tập
II. Liên kết câu và liên kết đoạn văn
1. Lý thuyết
2. Bài tập
Bài tập 1:
Bài tập 1: Hãy cho biết mỗi từ ngữ in đậm trong các đoạn trích dưới đây phếp liên
kết nào?
a) ở rừng mùa này thường như thế. Mưa. Nhưng mưa đá. Lúc đầu tôi không biết.
Nhưng rồi có tiếng lanh canh gõ trên nóc hang. Có cái gì vô cùng sắc xé không khí
ra từng mảnh vụn. Gió. Và tôi thấy dâu ướt ở má.
(Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi)
- Nhưng, Nhưng rồi, Và thuộc phép nối
b. Từ phòng bên kia một cô bé rất xinh mặc chiếc áo may ô con trai và vẫn còn cầm
thu thu một đoạn dây sau lưng chạy sang. Cô bé bên nhà hàng xóm đã quen với
công việc này. Nó lễ phép hỏi Nhĩ: “ Bác cần nằm xuống phải không ạ ?”.
. (Nguyễn Minh Châu, Bến quê)
- Cô bé – Cô bé thuộc phép lặp; Cô bé – Nó thuộc phép thế.
c. Nhưng cái “ com – pa” kia lấy làm bất bình lắm, tỏ vẻ khinh bỉ, cười kháy tôi như
cười kháy một người Pháp không biết đến Nã Phá Luân, một người Mỹ không biết
đến Hoa Thịnh Đốn vậy ! Rồi nói:
- Quên à! Phải, bây giờ cao sang rồi thì để ý đâu đến bọn chúng tôi nữa !
Tôi hoảng hốt, đứng dậy nói :
- Đâu có phải thế ! Tôi (Lỗ Tấn, Cố Hương)
- Từ thế thay thế cho cum từ “bây giờ cao sang… chúng tôi nữa” thuộc phép thế
Phép liên kết
Lặp từ
ngữ
Đồng
nghĩa, trái
nghĩa và
liên tưởng
Thế Nối
Từ ngữ
tương ứng
Bảng tổng kêt các phép liên kết đã học
Phép liên kết
Lặp từ
ngữ
Đồng
nghĩa, trái
nghĩa và
liên tưởng
Thế Nối
Từ ngữ
tương ứng
Cô bé
Nó
thế
Nhưng,
Nhưng rồi,
Và
Bảng tổng kêt các phép liên kết đã học
Đoạn văn
Bến quê là một câu chuyện về cuộc đời - cuộc đời
vốn rất bình lặng quanh ta - với những nghịch lí
không dễ hoá giải. Hình như trong cuộc sống hôm
nay, ta có thể gặp ở đâu đó một số phận gần giống
với số phận của nhân vật Nhĩ trong câu chuyện
này. Người ta có thể mải mê tìm kiếm danh lợi
rong ruổi gần hết cuộc đời, vì một lí do nào đó
phải nằm bẹp một chỗ, con người mới chợt nhận
ra gia đình là tổ ấm cuối cùng. Điều này Nhĩ chỉ
kịp nhận ra vào những ngày cuối cùng của đời
mình. Nhưng chính vào lúc anh nhận cái chêt đã
cận kề thì trong anh lại bừng lên một khát vọng
đẹp đẽ và thánh thiện.
Tiết 137, 138
Ôn tập phần Tiếng Việt
I. Khởi ngữ và các thành phần biệt lập
1. Lý thuyết
2. Bài tập
II. Liên kết câu và liên kết đoạn văn
1. Lý thuyết
2. Bài tập
III. Nghĩa tường minh và hàm ý
1. Lý thuyết
- Nghĩa tường minh là phần
thông báo được diễn đạt trực
tiếp bằng từ ngữ trong câu.
- Hàm ý là phần thông báo tuy
không được diễn đạt trực tiếp
bằng từ ngữ trong câu nhưng có
thể suy ra từ những từ ngữ ấy.
2. Bài tập
Bài tập 1:
Ở dưới ấy các nhà giàu chiếm hết
cả chỗ rồi.
Hàm ý là:
- Địa ngục là nơi dành cho
những kẻ nhà giàu như ông.
- Keo kiệt như ông chết sẽ bị đày
xuống địa ngục
Bài tập 2
Bài tập 2: Tìm hàm ý của các câu in đậm dưới đây. Cho biết trong
mỗi trường hợp, hàm ý đẫ được tạo ra bằng cách cố ý vi phạm
phương châm hội thoại nào?
a) - Tớ thấy họ ăn mặc rất đẹp.
Hàm ý là:
- “Đội bóng huyện chơi không hay”.
-
“Tôi không muốn bình luận về việc này”.
- Người nói cố ý vi phạm phương châm về quan hệ
b) - Tớ báo cho Chi rồi
Hàm ý là:
-
“Tớ chưa báo cho Nam và Tuấn”
- Người nói cố ý vi phạm phương châm về lượng.