Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại cổ phần tiên phong hội sở miền bắc số 57 lý thường kiệt, hoàn kiếm, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.82 KB, 52 trang )

Họ và tên:
Lớp :
Mã sinh viên:
Đề tài: Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong Hội sở miền Bắc số 57 Lý
Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng của bản thân, em còn nhận được sự giúp đỡ nhiệt
tình từ các thầy cô giáo, các anh chị trong đơn vị thực tập và các anh chị khóa trước trong khoa, em xin gửi lời cảm
ơn chân thành đến:
Ban giám đốc và các anh chị Hội sở TPBank đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được thực tập công tác thực tế, học
hỏi kinh nghiệm và giúp đỡ em trong quá trình thực tập.
Các thầy cô giáo trong khoa Tài chính – ngân hàng đã tận tình truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu
trong suốt thời gian em theo học tại Khoa
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thanh Phương, người đã trực tiếp giúp đỡ tận tình cho em
trong suốt quá trình viết đề tài. Cảm ơn cô đã cho em những lời khuyên hữu ích trong đề tài của mình.
Mặc dù đã cố gắng tìm hiểu, nghiên cứu trong quá trình thực tập và nghiên cứu đề tài này, nhưng do hạn chế về thời
gian, kiến thức và kinh nghiệm thực tế nên Khóa luận sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Chính vì vậy,
em rất mong nhận được sự đánh giá của các thầy giáo, cô giáo để Khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !.
Hà Nội, ngày 3 tháng 5 năm 2015
Sinh viên thực hiện
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Bảng hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn
Bảng 2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh rút gọn của ngân hàng TMCP Tiên Phong Hội sở miền Bắc
giai đoạn 2012-2014
Bảng 3: Tương quan NVHĐ với tổng nguồn vốn tại Hội sở Miền Bắc -TPBank giai đoạn 2012-2014
Bảng 4: Cơ cấu vốn huy động tại Hội sở Miền Bắc TPBank giai đoạn 2012-2014
Bảng 5: Cơ cấu vốn huy động tại Hội sở Miền Bắc TPBank phân theo kỳ hạn huy động vốn giai đoạn 2012-2014
Bảng 6: Chi phí huy động vốn của Hội sở Miền Bắc TPBank giai đoạn 2012-2014
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


NHNN: Ngân hàng nhà nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHTW: Ngân hàng trung ương
TCTD: tổ chức tín dụng
TCKT: tổ chức kinh tế
NH: ngân hàng
TMCP: thương mại cổ phần
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Bất cứ quốc gia nào muốn phát triển cũng đều cần có vốn để đầu tư, xây dựng mới, phát triển hàng hoá,
dịch vụ, tạo ra của cải vật chất cho xã hội và tạo ra công ăn việc làm cho xã hội.
Nước ta là một nước đang phát triển, nền kinh tế vẫn còn đang trong giai đoạn thực hiện các chính sách đổi
mới nhằm tạo ra những bước chuyển mạnh mẽ đưa nước ta thành một nước công nghiệp. Để thực hiện mục
tiêu công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước, xây dựng kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì nền
kinh tế cần phát triển ổn định, vững chắc. Muốn vậy, chúng ta phải có một nguồn vốn to lớn để đầu tư vào
kinh tế, vốn được xác định vừa là mục tiêu, vừa là giải pháp để phát triển kinh tế. Nếu thiếu vốn thì doanh
nghiệp sẽ không thể cải tiến chiến lược kinh doanh, cải tiến được quá trình sản xuất, cải tiến máy móc thiết
bị Trong quá trình hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp đôi khi phải thay đổi chiến lược kinh doanh để
phù hợp với thị hiếu thi trường, công việc này đòi hỏi nhiều chi phí liên quan như thiết kế sản phẩm mới, sử
dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại hơn, cải tiến chính sách phân phối, chính sách marketing Đó là đối với
nền kinh tế nói chung còn đối với ngành ngân hàng nói riêng thì một ngân hàng có nguốn vốn dồi dào sẽ có
nhiều chi phí để nghiên cứu những sản phẩm mới, tạo được niềm tin với đối tác, sử dụng công nghệ kỹ thuật
hiện đại; quyết định năng lực thanh toán, mở rộng quan hệ tín dụng đối với các thành phần kinh tế xét cả về
quy mô, khối lượng tín dụng chủ động về thời hạn, lãi suất từ đó đứng vững được trên thị trường và tạo được
uy tín, thương hiệu đối với khách hàng.Có thể nói, vốn là điều kiện rất quan trọng quyết định sự thành công
hay thất bại của ngân hàng.
Sự phát triển của ngành Ngân hàng trong những năm gần đây đã khẳng định vai trò quan trọng của Ngân
hàng đối với sự phát triển của nền kinh tế nước ta. Thực tế hiện nay cho thấy, nguồn vốn chủ yếu để phát triển
nền kinh tế được tạo lập từ hệ thống Ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn. Trong khi đó, cơ cấu nguồn vốn của các
ngân hàng hiện nay hầu như không được hợp lý. Tỷ lệ vốn tự có quá ít, chỉ từ 8% - 10% trong tổng nguồn vốn

hoạt động của ngân hàng. Trong những năm qua, thị trường tài chính ngày càng trở nên sôi động hơn do sự
tham gia của nhiều loại hình Ngân hàng và các tổ chức tài chính phi Ngân hàng. Hiện nay số lượng Ngân hàng
được phép hoạt động ngày càng tăng cùng với sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của nhiều tổ chức phi Ngân
hàng, trong khi đó nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế là có hạn . Từ đó làm mất tính độc
quyền của hệ thống Ngân hàng và ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của Hội sở Ngân hàng TMCP Tiên
Phong. Trong những năm vừa qua, Ngân hàng Nhà nước đã giảm trần lãi suất huy động vốn gây khó khăn cho
TPBank trong công tác huy động vốn. Bởi lãi suất tiền gửi tiết kiệm quá thấp, khách hàng cũng không mấy
mặn mà gửi tiền vào ngân hàng.
Qua thực tế tìm hiểu về hoạt động huy động vốn tại Hội sở Miền Bắc Ngân hàng TMCP Tiên Phong em
nhận thấy bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì vẫn tồn tại nhiều bất cập về hoạt động huy động vốn tại
địa bàn như: huy động vốn không đáp ứng đủ cho vay, tâm lý e ngại gửi tiền vào ngân hàng của người dân, lãi
suất chưa hợp lý, các hình thức huy động vốn chưa có hiệu quả…Để giải quyết được vấn đề đó, Ngân hàng
TMCP Tiên Phong cần có những giải pháp cụ thể để tăng cường hoạt động huy động vốn. Chính vì tầm quan
trọng của nguồn vốn đối với cả nền kinh tế lẫn hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nên em chọn đề tài :
“Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong - Hội sở miền Bắc số 57 Lý
Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội”làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Đối tượng nghiên cứu.
Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong Hội sở miền Bắc số 57 Lý Thường
Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội
3. Phạm vi nghiên cứu
+ Không gian nghiên cứu: Ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong Hội sở miền Bắc số 57 Lý Thường Kiệt,
Hoàn Kiếm, Hà Nội
+ Thời gian nghiên cứu: Số liệu được thu thập trong 3 năm 2012, năm 2013 và năm 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp thu thập dữ liệu:
Trong quá trình thực hiện đề tài, phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp được sử dụng để thu thập thông tin từ
nhiều nguồn khác nhau:
Nguồn dữ liệu bên trong ngân hàng, gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh trong 3 năm
2012, 2013, 2014 các tài liệu về lịch sử hình thành và phát triển của Hội sở, tài liệu nhân sự
Nguồn dữ liệu bên ngoài ngân hàng: Các tạp chí, Website ngân hàng, sách chuyên ngành, khóa luận, bài viết

có liên quan
Phương pháp xử lý số liệu:
Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh
5. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu hoạt động huy động vốn của NHTM và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn. Đồng
thời, thông qua việc phân tích đánh giá tình hình thực tế công tác huy động vốn của Hội sở Miền Bắc TPBank
đưa ra những giải pháp và kiến nghị cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Tiên
Phong.
6. Bố cục khóa luận: gồm 3 chương
Chương 1: Tổng quan về Ngân hàng thương mại và hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng huy động vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại
cổ phần Tiên Phong
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại
1.1.1.Khái niệm Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân và hoạt
động theo định chế trung gian mang tính chất tổng hợp. Các nhà nghiên cứu ghi nhận rằng, ngân hàng thương mại
hình thành trên cơ sở của sự phát triển sản xuất và trao đổi hàng hoá. Khi sản xuất phát triển thì nhu cầu trao đổi mở
rộng sản xuất giữa các vùng lãnh thổ, giữa các quốc gia tăng lên, để khắc phục sự khác biệt về tiền tệ giữa các khu
vực thì thì xuất hiện các thương gia làm nghề đổi tiền. Khi trao đổi hàng hoá phát triển lại kích thích sản xuất hàng
hóa. Cùng với sự phát triển đó, các nghiệp vụ được phát triển dần như giữ tiền hộ, chi trả hộ trên cơ sở đó thực
hiện hoạt động tín dụng.
Từ lịch sử hình thành hệ thống ngân hàng thương mại cho thấy, các ngân hàng thương mại chỉ xuất hiện trong điều
kiện nền kinh tế đã phát triển đến một trình độ nhất định, dẫn đến tính tất yếu khách quan của việc hình thành hệ
thống ngân hàng gắn bó chặt chẽ với sự phát triển kinh tế. Trên thế giới có nhiều quan điểm khác nhau về Ngân hàng
thương mại:
Ở Mỹ: “Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong
ngành công nghiệp dịch vụ tài chính”.

Ở Pháp cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là
nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho
chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”.
Ở Ấn Độ: “ NHTM là cơ sở nhận các khoản tiền ký thác để cho vay hay tài trợ, đầu tư”.
ỞViệt Nam: “Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng
và các hoạt động khác có liên quan”.
Tóm lại, NHTM là một định chế tài chính mà hoạt động chủ yếu là huy động vốn để cho vay, thực hiện nhiệm vụ
chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.
1.1.2 Vai trò của Ngân hàng thương mại
Cùng với sự phát triển đa dạng nghiệp vụ kinh doanh, ngân hàng ngày càng thực hiện nhiều vai trò mới để có thể
duy trì khả năng cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu xã hội. Các ngân hàng ngày nay có các vai trò cơ bản sau:
Thứ nhất, NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế. Các NH đứng ra huy động vốn tạm thời nhàn rỗi từ các doanh
nghiệp và các cá nhân sau đó sẽ cung ứng lại cho nơi cần vốn để đảm bảo tiến hành quá trình táisản xuất được thực
hiện liên tục và được mở rộng quy mô sản xuất. Với chức năng này, NH biến vốn nhàn rỗi không hoạt động thành
hoạt động kích thích quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh góp phần tăng trưởng kinh tế đất
nước.Xã hội càng phát triển thì nhu cầu vốn cho nền kinh tế càng tăng và không một tổ chức nào có thể đảm bảo
được sự tin tưởng từ phía khách hàngkhi công ty tài chính ngày nay ngày càng có nhiều sự lừa đảo. Chỉ có hệ thống
ngân hàng mới có thể đứng ra điều hòa và phân phối vốn cho tất cả các thành phẩn kinh tế cùng nhau phát triển nhịp
nhàng cân đối.
Thứ hai, NHTM giữ vai trò là trung gian thanh toán:Ngân hàng thương mại đóng vai trò làm trung gian thanh toán
khi nó thực hiện thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền
hàng hoá, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác
theo lệnh của họ. Với vai trò này, hệ thống NHTM góp phần làm phát triển nền kinh tế. Vì hoạt động trung gian
thanh toán góp phần thúc đẩy lưu thông hàng hoá, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp
phần phát triển kinh tế. Đồng thời, việc thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng đã giảm được lượng tiền mặt
trong lưu thông, dẫn đến tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt như chi phí in ấn, đếm nhận, bảo quản tiền Thông
qua hoạt động này góp phần làm tăng thêm lợi nhuận cho ngân hàng thông qua việc thu lệ phí thanh toán. Hơn nữa
nó lại làm tăng nguôn vốn cho vay của ngân hàng thể hiện số dư có trong tài khoản tiền gửi của khách hàng.
Thứ ba, NHTM đã thực hiện phân bổ vốn giữa các vùng tạo điều kiện cho việc phát triển kinh tế đồng đều giữa các
khu vực trong một quốc gia. Mỗi vùng kinh tế có sự phát triển khác nhau, tình trạng dư thừa hoặc thiếu hụt nguồn

vốn cũng khác nhau. Vấn đề trong xã hội đặt ra là làm sao thực hiện tốt nhất hiệu quả huy động hay nguồn vốn huy
động và chính hoạt động điều chuyển vốn trong nội bộ NH đã góp phần giải quyết tốt vấn đề này.
Thứ tư, NHTM là người thực hiện các chính sách kinh tế của Chính phủ, góp phần điều tiết sự tăng trưởng kinh tế và
theo đuổi các mục tiêu xã hội.
Việc hoạch định chính sách tiền tệ thuộc về Ngân hàng Trung ương. Để thực thi chính sách tiền tệ, Ngân hàng trung
ương phải sử dụng các công cụ như lãi suất, dự trữ bắt buộc, thị trường mở Chính các NHTM là chủ thể chịu sự tác
động trực tiếp của các công cụ này và đồng thời đóng vai trò cầu nối trong việc chuyển tiếp các tác động của chính
sách tiền tệ đến nền kinh tế. Mặt khác, cũng qua NHTM và các định chế tài chính trung gian khác, tình hình giá cả,
sản lượng, công ăn việc làm, nhu cầu tiền mặt, lãi suất, tỷ giá của nền kinh tế được phản hồi về cho NHTW có
những chính sách điều tiết thích hợp với từng tình hình cụ thể.
Thứ năm, NHTM là cầu nối cho việc phát triển kinh tế đối ngoại giữa các quốc gia.
Với xu hướng phát triển kinh tế là hướng hội nhập vào cộng đồng kinh tế khu vực và toàn thế giới, việc mở rộng
quan hệ giao lưu kinh tế là một tất yếu, qua đó giúp cho mọi quốc gia phát huy được lợi thế của mình. Thông qua
nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu, quan hệ thanh toán với các tổ chức tài chính, ngân hàng và doanh nghiệp quốc tế
NHTM giúp cho việc thanh toán, trao đổi mua bán được diễn ra nhanh chóng, thuận tiện, an toàn, hỗ trợ đắc lực cho
hoạt động kinh tế được hiệu quả cao, đồng thời góp phần khẳng định vị trí và nâng cao sức cạnh tranh của các doanh
nghiệp, của NHTM trên trường quốc tế.
1.1.3.Các hoạt động chính của Ngân hàng thương mại
Thứ nhất, Hoạt động huy động vốn
Nghiệp vụ huy động vốn tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho NH nhưng đó là nghiệp vụ rất quan trọng.
Nghiệp vụ HĐV tạo vốn cho NHTM, làm cơ sở để thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác như cấp tín dụng và
cung cấp các dịch vụ cho khách hàng. Không có nghiệp vụ huy động vốn, NHTM không có vốn tài trợ cho hoạt
động của mình. Mặt khác, thông qua nghiệp vụ HĐV có thể đo lường được uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách
hàng đối với NH.
Thứ hai, Hoạt động tín dụng
NHTM được cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân dưới các hình thức: cho vay, bảo lãnh, chiết khấu thương phiếu
và giấy tờ có giá khác, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của NHNN. Cho vay chỉ là một phần
của hình thức cấp tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian xác
định theo thời gian có hoàn trả gốc và lãi. Ngân hàng phải có kế hoạch sử dụng nguồn vốn đó sao cho hợp lý và có
hiệu quả nhất. Chỉ có lãi thu được từ hoạt động tín dụng mới bù đắp được chi phí tiền gửi, chi phí dự trữ, chi phí

kinh doanh, chi phí quản lý. Khi nền kinh tế phát triển nhu cầu sử dụng vốn tăng lên, các doanh nghiệp tìm đến với
ngân hàng như một chỗ dựa.
Thứ ba, Hoạt động trung gian
Các nghiệp vụ trung gian bao gồm: thanh toán hộ, chuyển tiền, thu hộ, bảo lãnh, mở L/C, cung cấp thông tin về kinh
doanh, đầu tư và quản trị doanh nghiệp, quản lý hộ tài sản…, các nghiệp vụ này được thực hiện theo sự uỷ nhiệm
của khách hàng trên cơ sở khách hàng có tài khoản thanh toán tại ngân hàng. Những nghiệp vụ này cũng mang lại
cho ngân hàng một khoản thu nhập dưới dạng phí dịch vụ. Điều có có ý nghĩa lớn trong việc đáp ứng nhu cầu ngày
càng tăng của khách hàng và nhu cầu phát triển cũng như cạnh tranh của ngân hàng.
Thứ tư, Hoạt động trích lập ngân quỹ
Các NH trích một phần vốn huy động để trích lập ngân quỹ sử dụng vào mục đích đầu tư phát triển, lập quỹ khen
thưởng, quỹ phúc lợi Ngoài ra hoạt động này còn để bù đắp các tổn thất về hoạt động tín dụng, dịch vụ thanh toán
theo nguyên nhân khách quan.
1.2. Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm nguồn vốn
Nguồn vốn của Ngân hàng Thương mại là toàn bộ nguồn tiền tệ do Ngân hàng tạo lập hoặc huy động được, dùng để
cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
1.2.2 Các nguồn vốn của NHTM
1.2.2.1 Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu của Ngân hàng thương mại là vốn do ngân hàng tự có do ngân hàng tạo lập được thuộc sở hữu riêng
của ngân hàng thông qua nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động hoặc hình thành từ kết quả kinh doanh. Vốn
chủ sở hữu của ngân hàng bao gồm:
- Vốn điều lệ
Là nguồn vốn đầu tư ban đầu của ngân hàng. Vốn điều lệ được ghi trong bản điều lệ của ngân hàng. Vốn điều lệ phải
đạt mức tối thiều theo quy định của pháp luật và được gọi là vốn pháp định. Tùy vào từng loại hình ngân hàng mà
chính phủ quy định mức vốn pháp định khác nhau.
- Vốn bổ sung trong quá trình hoạt động
Ngân hàng kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ nên những điều kiện pháp lý về vốn phải tuân thủ nghiêm ngặt. Ngoài ra
việc bổ sung trong quá trình hoạt động luôn là nhiệm vụ hàng đầu của ngân hàng, góp phần nâng cao vị thế của ngân
hàng thương mại trên thương trường. Tùy vào điều kiện cụ thể mà ngân hàng có thể gia tăng vốn theo phương thức
khác nhau và tuân thủ các quy định của pháp luật.

Các nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động của NH bao gồm: trích một phần từ lợi nhuận, phát hành thêm cổ
phần Ngân hàng sử dụng vốn tăng thêm để mở rộng quy mô hoạt động, đổi mới trang thiết bị, hoặc trong một số
trường hợp là để đáp ứng nhu cầu gia tăng vốn chủ sở hữu do Ngân hàng Nhà nước quy định. Lượng vốn này phục
vụ cho việc mở rộng hoạt động, nâng cao năng lực hoạt động của ngân hàng. Việc tăng vốn thường được thực hiện
theo lộ trình và kế hoạch của ngân hàng. Lộ trình tăng vốn phải tuân thủ quy định của pháp luật.
1.2.2.2 Vốn nợ của Ngân hàng thương mại
Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn của ngân hàng Bản chất vốn nợ là tài sản thuộc chủ sở
hữu khác nhau ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu và có trách nhiệm hoàn trả cả gốc lẫn lãi
khi đến kỳ hạn( nếu là tiền gửi có kỳ hạn) hoặc khi khách hàng có nhu cầu rút vốn ( nếu là tiền gửi không kỳ hạn).
Vốn nợ có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vốn nợ được các ngân hàng thương
mại huy động dưới các hình thức :
• Nhận tiền gửi bao gồm tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm
o Tiền gửi không kỳ hạn: thông thường khách hàng gửi loại tiền này vào NH nhằm mục đích thanh toán.
Ngân hàng không phải trả lãi cho loại tiền gửi này hoặc chỉ phảitrả lãi suất rất thấp. Bởi vì, tiền gửi
không kỳ hạn của khách hàng rất biến động, khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào, do đó ngân hàng
không chủ động sử dụng vốn này, ngân hàng thường dự trữ một khoản tiền nhất định để đảm bảo có thể
thanh toán ngay khiphát sinhnhu cầu.
o Tiền gửi có kỳ hạn: là loại tiền khi khách hàng gửi vào ngân hàng có sự thỏa thuận về thời gian rút tiền
giữa khách hàng và ngân hàng. Nếu rút tiền trước hạn khách hàng có thể bị phạt. Mặt khác, lãi suất chi
trả tiền gửi có kỳ hạn thường cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn vì đa số khách hàng gửi vào ngân
hàng họ thường giữ được thỏa thuận nói trên. Với khoản tiền huy động ổn định này ngân hàng có thể
đem đầu tư vào hoạt động dịch vụ và sản xuất mang tính ổn định hơn.
o Tiền gửi tiết kiệm: là khoản tiền khách hàng gửi vào ngân hàng với mục đích tích lũy tiền một cách an
toàn và hưởng một phần lãi từ số tiền đó. Khi gửi tiền vào ngân hàng, người gửi tiền nhận được một sổ
tiết kiệm coi như giấy chứng nhận gửi tiền vào ngân hàng được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về
bảo hiểm tiền gửi. Nguồn vốn huy động này, ngân hàng sẽ tiến hành hoạt động cho vay phục vụ cho
nhu cầu sản xuất kinh doanh, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ và các hoạt động đầu tư khác.
• Nguồn đi vay của NHTW, vay các tổ chức tín dụng khác. Các NHTM thường có tài khoản ở các tổ chức tín
dụng để vay lẫn nhau khi thiếu hụt vốn trong kinh doanhhay mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, phát
triển sản phẩm mới hoặc các dịch vụ thanh toán khác. Khi không thể vay được ở các TCTD khác, NHTM sẽ

vay của NHTW để đảm bảo NH được hoạt động bình thường, tránh sự suy thoái cho NH và sụp đổ toàn hệ
thống. NHTW là cứu cánh cuối cùng cho NHTM.
• Nguồn khác gồm nguồn từ dịch vụ ủy thác, thanh toán, bảo hiểm
- Nguồn từ dịch vụ ủy thác được hình thành dưới hình thức: ủy thác đầu tư, ủy thác cho vay, ủy thác
thu hộ Với kiến thức về kinh doanh và thẩm định dự án NH sẽ thay khách hàng thực hiện các dịch
vụ ủy thác để đem lại lợi nhuận cho khách hàng đồng thời cũng nâng cao uy tín của NH trên thương
trường.
- Dịch vụ thanh toán của NH làm quá trình giao dịch kinh doanh trở nên dễ dàng, nhanh chóng và
an toàn hơn.Thông qua, hoạt động chuyển tiền cho khách hàng qua thẻ thanh toán khi mua hàng hóa
và dịch vụ làm giảm các chi phí như kiểm đếm, sai sót,thất thoát
- Ngoài ra, NHTM còn có các nguồn thu khác từ dịch vụ bảo hiểm, tư vấn, bảo quản, ký gửi tài sản
Thực hiện các dịch vụ trên cũng đem lại thu nhập cho NH khá lớn thông qua thu nhập từ phí thực
hiện các dịch vụ trên đồng thời giúp NH củng cố và duy trì mối quan hệ tốt đẹp với NH.
1.3 Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại
1.3.1 Khái niệm hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là nghiệp vụ tiếp nhận nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ các tổ chức, cá nhân bằng nhiều hình thức khác
nhau để hình thành nên nguồn vốn phục vụ cho các hoạt động cho các hoạt động của ngân hàng.
1.3.2 Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại
Các hình thức huy động vốn tùy vào từng tiêu thức khác nhau mà được chia thành nhiều loại khác nhau:
a. Phân loại theo thời gian:
Phân loại theo hình thức này có ý nghĩa rất quan trọng đối với NH vì nó liên quan đến sự an toàn, tính ổn định,
khả năng sinh lợi của nguồn vốn huy động cũng như thời gian hoàn trả vốn cho khách hàng
• Huy động vốn ngắn hạn
Đây là loại vốn có kỳ hạn từ 12 tháng trở xuống. Hình thức huy động của nguồn vốn huy động gồm
phát hành công cụ nợ ngắn hạn trên thị trường tiền tệ và nghiệp vụ nhận tiền gửi ngắn hạn, tiền gửi
thanh toán Thông qua nguồn vốn huy động này ngân hàng sẽ cho vay ngắn hạn hoặc chuyển hoán kỳ
hạn để cho vay trung hạn. Do thời gian ngắn nên lãi suất huy động ngắn hạn thường thấp tuy nhiên tính
ổn đinh các nguồn vốn ngắn hạn được huy động lại kém, có rủi ro thanh khoản cao cho ngân hàng.
• Huy động vốn trung hạn
Hoạt động này huy động dưới hình thức phát hành các công cụ nợ trung hạn trên thị trường vốn hoặc

nhận tiền gửi trung hạn ( từ 1 đến 5 năm). Thời gian huy động của nguồn vốn này tương đối dài nên
chúng có tính ổn định cao nhưng lãi suất huy động lại cao hơn lãi suất huy động ngắn hạn. Nguồn vốn
trung hạn có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động đầu tư, thay đổi công nghệ và cho vay trung hạn lãi
suất cao
• Huy động vốn dài hạn( thời gian đáo hạn lớn hơn 5 năm)
Là hình thức huy động của NH trên thị trường vốn. Nguồn vốn dài hạn này góp phần làm tăng khả năng
cạnh tranh của ngân hàng, đáp ứng các nhu cầu cho vay dài hạn lãi suất cao và các hoạt động kinh
doanh khác. Tuy nhiên lãi suất huy động là cao hơn rất nhiều so với lãi suất huy động ngắn hạn và dài
hạn.
b. Phân loại theo đối tượng huy động
• Huy động vốn từ dân cư
Dân cư là khu vực giàu tiềm năng nhất cũng chính là đối tượng huy động vốn truyền thống của NHTM.
Ngân hàng huy động vốn từ các khoản tiền nhỏ lẻ trên diện rộngtạothành một khoản lớn và cung cấp
cho chủ thể cần vốn. Nguồn vốn này có tính ổn định trong điều kiện bình thường của nền kinh tế. Tuy
nhiên, khi xảy ra sự cố về tâm lý và phong tục tập quán sẽ xảy ra hiện tượng tháo rút vốn trên diện rộng
làm sụt giảm vốn khá nghiêm trọng trong hệ thống ngân hàng. Bên cạnh đó ở một số khu vực, nhiều
người còn chưa tin tưởng trao gửi tài sản cho Ngân hàng theo thói quen, tập quán làm cho hệ thống
Ngân hàng chưa huy động vốn tối đa từ dân cư.
• Huy động vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế
Nhìn chung các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có thời gian gửi rút không giống nhau nhưng chúng mang
tính chu kỳ kinh doanh nên nguồn vốn này tương đối ổn định. Để quá trình kinh doanh được diễn ra
nhanh chóng các doanh nghiệp và tổ chức kinh tếthường có tài khoản ngân hàng nhằm tiết kiệm thời
gian, chi phí và các hoạt động kinh doanh khác. Độ lớn của nguồn vốn huy động này nhiều hay ít còn
phụ thuộc vào các dịch vụ cung cấp và tiện ích mà NH mang cho khách hàng khi sử dụng các dịch vụ
đó vì đối tượng tổ chức kinh tế yêu cầu khá cao điều này khiến hoạt động huy động vốn của tổ chức
doanh nghiệp gắn liền với đa dạng hóa và cải tiến dịch vụ.
• Huy động vốn từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác
Trong quá trình hoạt động các NH thường có khoản tiền gửi ở các TCTD,các NH cùng hoặc khác hệ
thống tạo thuận tiện trong giao dịch thanh toán , vay lẫn nhau. Khi NH thiếu hụt dự trữ hay khả năng
thanh toán bị suy giảm NH có thể vay để đáp ứng các nhu cầu hiện tại nhằm tránh tình trạng suy thoái

của NH cũng như ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ hệ thống. Trong những chủ thể cho NHTM vay vốn
đặc biệt có NHTW đóng vai trò là người cho vay cuối cùng cứu NHTM khỏi khó khăn xảy ra. Huy
động vốn từ các NH và TCTD khác có thể nói là khá dễ nhưng lượng vốn thường nhỏ và chi phí huy
động cao
c. Phân loại theo bản chất của các nghiệp vụ huy động vốn
• Huy động vốn qua nghiệp vụ nhận tiền gửi
o Huy động vốn qua tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gửi không kỳ hạn là nguồn vốn huy động tương đối quan trọng đối với những nước phát
triển có tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt cao. Mục đích của các khoản tiền gửi này không
nhằm mục đích sinh lời từ lãi suất mà chủ yếu dùng cho nghiệp vụ thanh toán. Khách hàng
thường là các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, cá nhân làm ăn buôn bán phải thanh toán tiền thường
xuyên. Ngân hàng thương mại thường bảo quản loại tiền gửi này trên hai loại tài khoản: tài khoản
thanh toán không kỳ hạn và tài khoản vãng lai. Mức lãi suất mà ngân hàng thương mại phải trả
cho nguồn vốn huy động này là rất thấp, thậm chí ngân hàng không phải trả lãi. Tỷ lệ nghiệp vụ
huy động này sẽ rất cao nếu hệ thống dịch vụ đa dạng sản phẩm chất lượng cao, hệ thống mạng
lưới rộng rãi đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
o Huy động vốn qua tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn là tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân tại NH nhưng sẽ rút ra sau một
thời gian nhất định. Loại tiền này ngân hàng phải trả mức lãi suất cao hơn tiền gửi không kỳ hạn.
Khách hàng ngoài mục đích sử dụng các dịch vụ của NH còn mong muốn khoản lời từ lãi suất
tiền gửi. Do đó lãi suất tác động khá rõ rệt đối với nguồn vốn huy động này của các NHTM.
o Huy động tiền gửi tiết kiệm
Đây là hình thức huy động phổ biến nhất lâu đời nhất của các NHTM hiện nay. Bao gồm:
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: hình thức này gần giống với huy động tiền gửi không kỳ hạn.
Tuy nhiên số dư của nguồn vốn huy động này ổn định hơn nên các NHTM phải trả chi phí lãi
cao hơn khi huy động loại vốn này.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: đây là loại hình tiết kiệm phổ biến nhất ở các NHTM nước ta.
Người gửi tiền vào NH và rút khoản vốn của họ ra sau một khoảng thời gian nhất định, nếu
như rút tiền trước hạn thường phải chịu một mức phạt nhất định. Nguồn vốn này có tính ổn
định rất cao, nhất là các khoản tiết kiệm trung và dài hạn, lãi suất mà các NHTM đưa ra

thường là cao nhất trong các mức lãi suất huy động vốn.
• HĐV qua nghiệp vụ đi vay
o Vay từ TCTD: đó là các khoản vay thông thường giữa các NH vay lẫn nhau trên thị trường tiền tệ
hay thị trường liên NH. Các NHTM xây dựng các mối quan hệ để khi thiếu hụt vốn kinh doanh
hay thiếu tiền thanh toán cho khách hàng trong các trường hợp cần thiết có thể vay mượn lẫn
nhau mà không cần vay NHTW.
• Vay từ NHTW: ngân hàng trung ương cho vay dưới hình thức chiết khấu, tái chiết khấu các chứng từ có
giá, cho vay có đảm bảo bằng các chứng từ có giá và các loại cho vay khác. Các NHTM có thể vaydưới
các hình thức đó để nhận vốn từ NHTW. Ngân hàng trung ương đóng vai trò là người cứu cánh cuối
cùng giúp cho NHTM tránh khỏi sự đổ vỡ. Tuy nhiên không phải mọi ngân hàng đều nhận được sự hỗ
trợ của NHTW để thoát khỏi nguy cơ phá sản. Chỉ khi sự sụp đổ của ngân hàng đó có ảnh hưởng lớn tới
sự tồn tại và an toàn của cả hệ thống ngân hàng thì NHTW mới can thiệp. Mức lãi suất cho vay của
NHTW khi đó cũng thường là lãi suất phạt và ngân hàng nhận hỗ trợ phải chịu nhiều qui định ngặt
nghèo của NHTW.
• Phát hành công cụ nợ như kỳ phiếu, trái phiếu hoặc tín phiếu. Ở một số thời điểm NH cần huy động
thêm vốn trước những cơ hội kinh doanh đầy hấp dẫn các NH có uy tín lớn hoặc trả lãi cao sẽ có khả
năng huy động vốn qua hình thức này nhiều hơn các NH nhỏ. Ngoài ra khả năng huy động vốn còn phụ
thuộc nhiều vào thị trường, hình thức phát hành, chuyển đổi hay thời hạn của các công cụ.
• Hình thức khác
Hiện nay, NHTM thực hiện nhiều các dịch vụ ủy như ủy thác cho vay, ủy thác đầu tư, cho vay, thu hộ,
chi hộ Trong đó dịch vụ ủy thác đầu tư là dịch vụ nổi bật hấp dẫn nhất. NH với lợi thế về uy tín và
thông tin khả năng thẩm định dự án tốt sẽ thay khách hàng sử dụng các nguồn vốn được ủy thác để tiến
hành các hoạt động đầu tư có hiệu quả hơn đem lại thu nhập cho khách hàng đồng thời NH sẽ nắm được
một khoản vốn lớn cũng như thu nhập từ phí thực hiện dịch vụ này.
1.4 Các chỉ tiêu phản ánh kết quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại
1.4.1 Nhóm chỉ tiêu định tính
1.4.1.1 Mức độ đa dạng hóa sản phẩm huy động vốn
Sự đơn điệu trong sản phẩm dịch vụ và cách triển khai sản phẩm cứng nhắc đã làm giảm sức hút của dịch vụ ngân
hàng với người dân. Ngân hàng có thể đa dạng hóa các sản phẩm huy động vốn dưới các hình thức: đa dạng hóa về
kỳ hạn, về loại tiền Sản phẩm huy động vốn đa dạng giúp Ngân hàng có cơ hộihuy động vốn từ nhiều đối tượng

khác nhau. Hơn nữa, huy động được nguồn vốn lớn sẽ giúp Ngân hàng có đủ khả năng tài chính để chủ động nắm
bắt cơ hội kinh doanh, đầu tư và thực hiện các dịch vụ mới giúp thu hút khách hàng mới, tạo niềm tin và giữ chân
khách hàng cũ.
1.4.1.2 Uy tín của Ngân hàng
Để hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì Ngân hàng phải tạo được uy tín đối với khách hàng. Uy tín của Ngân hàng
có sự liên quan đến hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn. Khi Ngân hàng có uy tín, khách hàng sẽ tìm đến Ngân
hàng để thực hiện các giao dịch: gửi tiền tiết kiệm, vay vốn Ngân hàng sẽ thu hút được nguồn vốn nhàn dỗi của
khách hàng từ đó, Ngân hàng chủ động trong hoạt động kinh doanh và đầu tư. Ngược lại, khi ngân hàng đánh mất vị
thế và uy tín đối với khách hàng, họ không còn lòng tin để gửi tiền, vay vốn và sử dụng các dịch vụ khácthì Ngân
hàng có thể rơi vào tình trạng phá sản, nghiêm trọng hơn là ảnh hưởng tới sự ổn định của hệ thống ngân hàng thương
mại.
1.4.1.3 Mức độđa dạng hóa khách hàng
Đây là nhân tố quan trọng khi thiết lập mối quan hệ với khách hàng. Hiện nay khi Ngân hàng ban hành cơ chế lãi
suất thỏa thuận tức là giao quyền tự quyết về lãi suất huy động và cho vay cho các Ngân hàng với điều kiện không
vượt quá quy định về lãi suất huy động và cho vay của Ngân hàng nhà nước. Ngân hàng nào đưa ra mức lãi suất huy
động hấp dẫn đối với khách hàng và có khả năng cạnh tranh với các NH khác thì NH đó sẽthuận lợi hơn trong hoạt
động huy động vốn. Hơn nữa, nếu NH rút ngắn được quy trình huy động vốn, đảm bảo thuận lợi cho người gửi tiền
về thời hạn, loại tiền, lãi suất huy động, địa điểm giao dịch thì khách hàng sẽ đem vốn gửi vào NH đó. Một số NH
khi cần một khối lượng vốn lớn đã áp dụng tiền gửi tiết kiệm kèm theo thưởng thẻ tiết kiệm, rút thăm may mắn, quay
số lồng cầu Bên cạnh đó, một số Ngân hàng còn áp dụng một số chính sách: tặng quà nhân ngày lễ, tết hay những
ngày trọng đại với khách hàng có số tiền gửi lớn và thường xuyên. Khách hàng cảm thấy phần nào hài lòng khi được
hưởng thêm các phần thưởng này còn hoạt động huy động vốn của Ngân hàng sẽ dễ dàng hơn. Từ đó, giúp Ngân
hàng chủ động nắm bắt cơ hội kinh doanh, đầu tư và các hoạt động khác.
1.4.2 Nhóm chỉ tiêu định lượng
Các chỉ tiêu định lượng được sử dụng để phản ánh kết quả huy động vốn bao gồm:
 Quy mô vốn huy động và tốc độ tăng trưởng vốn huy động
• Quy mô vốn huy động= Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tăng giảm nguồn vốn huy động qua các năm nghiên cứu. Qua đó, cho
thấy quy mô vốn huy động năm nào có tốc độ tăng trưởng thuận lợi cần phát huy và năm nào cần chú
trọng hơn trong hoạt động huy động.

 Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động
Tốc độ tăng
trưởng vốn
huy động
=
x100%
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng quy mô vốn của một kỳ so với một kỳ lấy làm gốc so sánh, NH cũng
có thể so sánh với kế hoạch đã đề ra để thấy được khả năng thực hiện hoạt động HĐV của bản thân. Tốc độ
tăng trưởng lớn hơn 0% tức là quy mô nguồn vốn huy động của NH tăng lên và ngược lại.
 Cơ cấu, tỷ trọng nguồn vốn
 Cơ cấu, tỷ trọng phân theo đối tượng huy động
Tỷ trọng vốn huy động i =
Trong đó:
i: vốn huy động từ dân cư hay vốn huy động từ TCTD & TCKT khác
Chỉ tiêu trên phản ánh từng bộ phận- dân cư hoặc TCTD& TCKT khác của nguồn vốn. Qua đó, ta thấy nguồn
vốn huy động-từ dân cư, TCTD&TCKT khác chiếm tỷ trọng cao hay thấp trong cơ cấu tổng vốn huy động.Từ
đó cho thấy nguồn vốn huy động nào NH đang tăng trưởng cần phát huy và nguồn vốn huy động nào cần chú
trọng tăng cường hơn trong hoạt động huy động.
 Cơ cấu, tỷ trọng phân theo kỳ hạn
Tỷ trọng vốn huy động i =
Trong đó:
i: vốn huy động ngắn hạn,trung hạn hoặc dài hạn.
Chỉ tiêu trên phản ánh từng bộ phận của nguồn vốn phân theokỳ hạn đang chiếm tỷ trọng cao hay thấp trong
cơ cấu nguồn vốn huy động, qua đó cho thấy công tác huy động loại vốn nào mà NH đang có thuận lợi cần
phát huy và nguồn vốn nào NH cần phải chú trọng tăng cường hơn trong hoạt động huy động.
 Chi phí huy động vốn
Chi phí trả lãi bình
quân gia quyền
=
Chỉ tiêu này cho biết chi phí mà NHTM phải bỏ ra để có nguồn vốn đó và sử dụng trong các kỳ kinh doanh

của mình. Chỉ tiêu này càng thấp cho thấy nguồn vốn huy động của NHTM tốn kém ít chi phí, hiệu quả huy
động vốn càng cao.
1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại
1.5.1 Các nhân tố chủ quan
1.5.1.1 Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng
Mỗi NHTM có môt chiến lược kinh doanh khác nhau điều này phụ thuộc vào điểm mạnh điểm yếu của ngân
hàng.Chiến lược kinh doanh thay đổi theo thời kỳ và phụ thuộc vào bản thân ngân hàng. Từ đó các NHTM xây dựng
kế hoạch và đưa các quyết định về quy mô nguồn vốn huy động có thể mở rộng hay thu hẹp, chi phí cho hoạt động
có thể tăng hay giảm. Nếu xây dựng được chiến lược kinh doanh đúng đắn và thích hợp thì hoạt động huy động vốn
sẽ phát huy hiệu quả và các nguồn vốn được khai thác tối đa.
1.5.1.2 Trình độ của cán bộ Ngân hàng
Con người luôn là yếu tố hàng đầu trong mọi lĩnh vực kinh doanh nào. Nếu NH có các cán bộ quản lý tốt sẽ đảm bảo
được tính đúng đắn các chiến lược vốn, tính an toàn của vốn, tăng uy tín cho NH, tạo điều kiện cho hoạt động huy
động vốn thực hiện tốt hơn. Năng lực của các bộ nhân viên NH ảnh hưởng lớn đến chất lượng phục vụ khách hàng,
trình độ của nhân viên giúp họ thực hiện các nghiệp vụ nhanh chóng, hiệu quả, tư vấn phù hợp cho khách hàng đem
lại hiệu quả cao sẽ tạo niềm tin cho khách hàng.
1.5.1.3 Uy tín của Ngân hàng
Mỗi NH cần tạo được thương hiệu riêng trong tâm trí khách hàng trên thị trường cạnh tranh gay gắt như ngày nay.
Một NH lớn có uy tín sẽ tạo được lòng tin và có lợi thế hơn trong hoạt động của NH nói chung và hoạt động huy
động vốn nói riêng. Sự tin tưởng của khách hàng sẽ giúp cho một NH uy tín có khả năng ổn định khối lượng huy
động vốn, tiết kiệm chi phí và giúp NH chủ động trong kinh doanh. Với bề dày lịch sử , thương hiệu, cơ sở vật chất,
năng lực của nhân viên tốt sẽ tạo nên hình ảnh tốt cho NH, từ đó công tác huy động vốn được thực hiện dễ dàng,
thuận lợi hơn.
1.5.2 Các nhân tố khách quan
1.5.2.1 Tình hình kinh tế
Môi trường kinh tế xã hội trong và ngoài nước cũng có tác động không nhỏ đến quá trình huy động vốn của NH. Khi
nền kinh tế tăng trưởng hay suy thoái thì nó đều ảnh hưởng rất lớn tới quá trình tạo vốn cho NHTM. Nền kinh tế
tăng trưởng tạo điều kiện tích lũy nhiều hơn, do đó tạo môi trường cho việc thu hút vốn của NHTM thuận lợi. Ngược
lại khi nền kinh tế suy thoái lạm phát tăng, người dân không gửi tiền vào NH mà giữ tiền để mua hàng hóa thì việc
thu hút gặp khó khăn.

1.5.2.2 Chính sách pháp lý
Nguồn vốn huy động của các NHTM chịu sự điều chỉnh rất lớn của môi trường pháp lý. Có những Bộ Luật tác động
trực tiếp mà chúng ta thường thấy như: Luật các TCTD, Luật NHNN Những luật này quy định tỷ lệ huy động vốn
của Ngân hàng so với vốn tự có, quy định về việc gửi và sử dụng tài khoản tiền gửi, dự trữ bắt buộc, hạn mức cho
vay các yếu tố này ảnh hưởng rất lớn đến công tác huy động làm thay đổi quy mô, cách thức và chất lượng các
nguồn vốn huy động của NHTM.
1.5.2.3 Yếu tố văn hóa- xã hội
Mối quốc gia khu vực đều có đặc trưng riêng điều đó tạo nên tập quán, thói quen của người dân. Hoạt động huy
động vốn của NH cũng chịu ảnh hưởng nhiều của môi trường văn hóa-xã hội. Ở những nước đang phát triển như
Việt Nam vẫn có tâm lý ưu tiên dùng tiền mặt người đan chưa thấy hết được các tiện ích mà NH cung cấp làm việc
huy động vốn gặp nhiều khó khăn. Các tập quán tiêu dùng này khó có thể được thay đổi ngày một ngày hai. Do đó
để mở rộng nguồn vốn các NH phải nỗ lực hết mình cải cách quy trình, thủ tục và phát triển chính sách khách hàng
Tiếp theo đó là thu nhập của người dân. Thu nhập của người dân càng cao nhu cầu đầu tư và giao dịch của họ tăng
lên khi đó nhu cầu mở tài khoản cũng như gửi tiền ngày một tăng lên giúp cho NH chủ động hơn trong các hoạt động
kinh doanh
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐNCỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
TIÊN PHONG
2.1Giới thiệu chung về Ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong
2.1.1Lịch sử hình thành
Được thành lập từ ngày 05/05/2008, Ngân hàng TMCP Tiên Phong đã kế thừa những thế mạnh về công nghệ hiện
đại, kinh nghiệm thị trường cùng tiềm lực tài chính của các cổ đông chiến lược bao gồm: Tập đoàn Vàng bạc Đá quý
DOJI, Tập đoàn Công nghệ FPT, Công ty Thông tin Di động VMS (MobiFone), Tổng công ty Tái bảo hiểm Việt
Nam (Vinare) và Tập đoàn Tài chính SBI Ven Holding Pte. Ltd (Singapore).
Tháng 12/2013, TPBank đã có bước ngoặt lớn khi tái cơ cấu thành công và vinh dự nhận bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ về thành tích này. Đồng thời Ngân hàng TMCP Tiên Phong cũng đưa ra bộ nhận diện thương hiệu mới
với tên giao dịch được rút gọn lại thành TPBank.
Kể từ khi thành lập, TPBank luôn nỗ lực mang lại các giải pháp, sản phẩm tài chính ngân hàng hiệu quả nhất cho
khách hàng dựa trên nền tảng công nghệ tiên tiến và trình độ quản lý chuyên sâu. Với những nỗ lực đó TPBank đã
nhận được các phần thưởng xứng đáng: Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bằng khen của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước, được Tạp chí Global Financial Market Review trao tặng giải thưởng Ngân hàng Số sáng tạo nhất Việt

Nam 2014. Đặc biệt, tháng 11/2014, TPBank vinh dự là Á quân chương trình bình chọn ngân hàng điện tử yêu thích
tại Việt Nam - MyEbank, trong đó, đứng vị trí số 1 về Mobile Banking, Top 5 Internet Banking.
Cùng với tuyên ngôn thương hiệu "Vì chúng tôi hiểu bạn", TPBank mong muốn trở thành ngân hàng điện tử hàng
đầu Việt Nam bằng phong cách và chất lượng dịch vụ mới.
2.1.2 Mô hình tổ chức
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của TPBank

×