Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Đồ án môn học rơ le vành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (622.1 KB, 44 trang )

Đồ án môn Rơle GVHD: T.S Vũ Thị Anh Thơ
LỜI NÓI ĐẦU
********
Điện năng là một dạng năng lượng phổ biến nhất hiện nay. Trong bất kì lĩnh vực nào như
sản xuất, sinh hoạt,an ninh đều cần sử dụng điện năng. Việc đảm bảo sản xuất điện năng để
phục vụ cho nhu cầu sử dụng năng lượng là một vấn đề quan trọng hiện nay. Bên cạnh việc
sản xuất là việc truyền tải và vận hành hệ thống điện cũng đóng vai trò rất quan trọng trong hệ
thống điện. Do nhu cầu về điện năng ngày càng tăng, hệ thống điện ngày càng được mở rộng,
phụ tải tiêu thụ tăng thêm cũng đồng nghĩa với việc khả năng xảy ra sự cố như chạm chập,
ngắn mạch cũng tăng theo. Chính vì vậy ta cần thiết kế những thiết bị có khả năng giảm thiểu,
ngăn chặn các hậu quả của sự cố có thể gây ra. Một trong những thiết bị phổ biến để thực hiện
chức năng đó là rơle.
Qua bộ môn bảo vệ rơle chúng ta có thể xây dựng cho mình những kiến thức để có thể
bảo vệ được hệ thống điện trước các hậu quả do sự cố trong hệ thống gây ra và đảm bảo cho
hệ thống làm việc an toàn, phát triển liên tục bền vững.
Trong quá trình làm đồ án này, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô
bộ môn, đặc biệt là của cô giáo Vũ Thị Anh Thơ. Dù đã rất cố gắng nhưng do kiến thức của
em còn hạn chế, kinh nghiệm tích lũy còn ít nên bản đồ án khó tránh khỏi những sai sót. Em
rất mong nhận được sự đánh giá, nhận xét, góp ý của các thầy cô để bản đồ án cũng như kiến
thức của bản thân em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô, đặc biệt là cô giáo Vũ Thị Anh Thơ đã giúp
đỡ em hoàn thành bản đồ án này.
Hà Nội, ngày tháng năm
2013.
Sinh viên
Vương Thị Vân Anh
Sinh viên: Vương Thị Vân Anh Page 1
Đồ án môn Rơle GVHD: T.S Vũ Thị Anh Thơ
ĐỀ BÀI
Tính toán bảo vệ dòng điện cắt nhanh, bảo vệ dòng điện cực đại và bảo vệ dòng thứ tự
không cho đường dây cung cấp điện L


1
và L
2
trong sơ đồ lưới điện dưới đây:
I. Các thông số:
1. Hệ thống:
S
Nmax
= 2500 MVA
S
Nmin
= 2200 MVA
X
oHT
/ X
1HT
= 1,1
2. Máy biến áp:
S
Bđm
= 50 MVA
U
1
/U
2
= 115/24 kV
U
N
= 12%
3. Đường dây:

L
1
/L
2
= 6/5km
L
1
: AC-120, Z
11
=0,27+j0,377 (Ω), X
0
= 3X
1
L
2
: AC-95, Z
21
=0,33+j0,384 (Ω), X
0
= 3X
1
4. Phụ tải:
P
1
= 5 MW, cosφ = 0.87
P
2
= 4 MW, cosφ = 0.85
t
pt1

= t
pt2
= 0.5s
1. Đặc tính thời gian tác động:
II. Nội dung:
1. Phần lý thuyết:
- Nhiệm vụ và các yêu cầu đối với bảo vệ rơle
- Các nguyên lý bảo vệ rơle đã học
2. Phần tính toán:
- Chọn BI
- Tính toán ngắn mạch
- Tính toán các thông số bảo vệ của bảo vệ quá dòng cắt nhanh, quá dòng cực đại và
quá dòng TTK cho đoạn đường dây L
1
và L
2
. Tính toán thời gian tác động của bảo vệ quá
Sinh viên: Vương Thị Vân Anh Page 2
Đồ án môn Rơle GVHD: T.S Vũ Thị Anh Thơ
dòng cực đại với đặc tính thời gian phụ thuộc với I
*
=I
N
/I

và T
p
là hằng số thời gian, thời gian
cắt của các phụ tải t
pt1

=t
pt2
= 0.5sec
- Xác định vùng bảo vệ của các bảo vệ cắt nhanh và kiểm tra độ nhạy của các bảo
vệ
PHẦN LÝ THUYẾT
******
I. Nhiệm vụ và các yêu cầu cơ bản của bảo vệ rơle:
1. Nhiệm vụ của bảo vệ rơle:
Khi thiết kế hoặc vận hành bất kì 1 hệ thống điện nào cũng phải kể đến các khả năng
phát sinh các hư hỏng và tình trạng làm việc không bình thường trong hệ thống điện ấy.
Ngắn mạch là loại sự cố có thể xảy ra và nguy hiểm nhất trong hệ thống điện. Hậu quả
của ngắn mạch là:
- Làm giảm thấp điện áp ở phần lớn của hệ thống điện
Sinh viên: Vương Thị Vân Anh Page 3
Đồ án môn Rơle GVHD: T.S Vũ Thị Anh Thơ
- Phá hủy các phần tử sự cố bằng tia lửa điện.
- Phá hủy các phần tủ có dòng điện ngắn mạch chạy qua do tác dụng của nhiệt và cơ.
- Phá vỡ sự ổn định của hệ thống.
Ngoài các loại hư hỏng, trong hệ thống điện còn có các tình trạng làm việc không bình
thường như là quá tải. Khi quá tải, dòng điện tăng cao làm nhiệt độ của các phần dẫn điện
vượt quá giới hạn cho phép, làm cho cách điện của chúng bị già cỗi và đôi khi bị phá hỏng.
Để đảm bảo sự làm việc liên tục của các phần tử không hư hỏng trong hệ thống điện cần
có các thiết bị phát ghi nhận sự phát sinh của hư hỏng với thời gian bé nhất, phát hiện ra các
phần tử bị hư hỏng và cắt nó ra khỏi hệ thống điện. Thiết bị này được thực hiện nhờ các khí
cụ tự động gọi là rơle. Thiết bị bảo vệ thực hiện nhờ những rơle gọi là thiết bị bảo vệ rơle.
Như vậy: nhiệm vụ chính của thiết bị bảo vệ rơ le là tự động cắt phần tử hư hỏng ra khỏi
hệ thống điện. Ngoài ra, còn ghi nhận và phát hiện những tình trạng làm việc không bình
thường của các phần tử trong hệ thống điện. Tùy mức độ mà bảo vệ rơ le có thể tác động hoặc
báo tín hiệu đi cắt máy cắt.

2. Các yêu cầu đối với bảo vệ Rơle:
2.1 Tác động nhanh:
Càng cắt nhanh phần tư bị ngắn mạch sẽ càng hạn chế được mức độ phá hoại phần tử đó,
càng giảm được thời gian tụt thấp điện áp ở các hộ tiêu thụ và càng có khả năng giữ được ổn
định của hệ thống điện.
Để giảm thời gian cắt ngắn mạch cần phải giảm thời gian tác động của thiết bị bảo vệ rơle.
Tuy nhiên trong một số trường hợp để thực hiện yêu cầu tác động nhanh thì không thể thỏa
mãn yêu cầu chọn lọc. Hai yêu cầu này đôi khi mâu thuẫn nhau, vì vậy tùy điều kiện cụ thể
cần xem xét kỹ càng hơn về 2 yêu cầu này.
2.2 Tính chọn lọc: là khả năng của bảo vệ có thể phát hiện và loại trừ đúng phần tử bị sự
cố ra khỏi hệ thống. Theo nguyên lý làm việc có thể phân ra:
+ Bảo vệ có độ chọn lọc tuyệt đối: là những bảo vệ chỉ làm việc khi có sự cố xảy ra trong
một phạm vi hoàn toàn xác định, không làm nhiệm vụ dự phòng cho bảo vệ đặt ở các phần tử
lân cận.
+ Bảo vệ có độ chọn lọc tương đối: ngoài nhiệm vụ bảo vệ chính cho đối tượng được bảo
vệ còn có thể thực hiện chức năng dự phòng cho bảo vệ đặt ở các phần tử lân cận.
2.3 Độ nhạy: Độ nhạy đặc trưng cho khả năng cảm nhận sự cố của rơle hoặc hệ thống bảo
vệ, nó được biểu diễn bằng hệ số độ nhạy
Sinh viên: Vương Thị Vân Anh Page 4
Đồ án môn Rơle GVHD: T.S Vũ Thị Anh Thơ

N
n
I
I
k
min
=

Yêu cầu:

2

n
k
: đối với bảo vệ chính
5,1

n
k
: đối với bảo vệ dự phòng
2.4 Độ tin cậy: là tính năng đảm bảo cho thiết bị bảo vệ làm việc đúng, chắc chắn.
+ Độ tin cậy tác động: là khả năng bảo vệ làm việc đúng khi có sự cố xảy ra trong phạm
vi đã được xác định trong nhiệm vụ bảo vệ.
+ Độ tin cậy không tác động: là khả năng tránh làm việc nhầm ở chế độ vận hành bình
thường hoặc sự cố xảy ra ngoài phạm vi bảo vệ đã được quy định.
2.5 Tính kinh tế: Đối với lưới điện trung, hạ áp vì số lượng các phần tử cần được bảo vệ
rất lớn, yêu cầu đối với thiết bị không cao bằng thiết bị bảo vệ ở cá nhà máy điện lớn hoặc
lưới truyền tải cao áp và siêu cao áp do vậy cần chú ý tới tính kinh tế trong lựa chọn thiết
bị bảo vệ sao cho có thể đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật với chi phí nhỏ nhất.
II. Các nguyên lý bảo vệ đã học:
1. Bảo vệ quá dòng điện:
Là loại bảo vệ tác động khi dòng điện đi qua phần tử được bảo vệ vượt quá một giá trị định
mức. Theo nguyên tắc đảm bảo tính chọn lọc, bảo vệ được chia thành 2 loại:
+ Bảo vệ dòng điện cực đại, kí hiệu 51, 51N hay I
>
, I
0>
: là loại bảo vệ đảm bảo tính chọn
lọc bằng cách chọn thời gian làm việc theo nguyên tắc từng cấp, bảo vệ càng gần nguồn cung
cấp thì thời gian tác động càng lớn.

+ Bảo vệ dòng điện cắt nhanh, kí hiệu 50, 50N hay I
>>
, I
0>>
: là loại bảo vệ đảm bảo tính
chọn lọc bằng cách chọn giá trị dòng điện tác động lớn hơn giá trị dòng điện ngắn mạch ngoài
lớn nhất.
2. Bảo vệ so lệch dòng điện:
Là loại bảo vệ làm việc theo nguyên tắc so sánh trực tiếp biên độ dòng điện ở hai đầu phần
tử được bảo vệ. Nếu sự sai lệch vượt quá trị số cho trước thì bảo vệ sẽ tác động.
3. Bảo vệ khoảng cách:
Bảo vệ khoảng cách là loại bảo vệ dùng rơ le tổng trở có thời gian làm việc phụ thuộc vào
quan hệ giữa điện áp U
R
và dòng điện I
R
đưa vào rơ le và góc pha giữa chúng.
Sinh viên: Vương Thị Vân Anh Page 5
Đồ án môn Rơle GVHD: T.S Vũ Thị Anh Thơ
t = f








ϕ
R

R
R
,
I
U
Thời gian này tự động tăng lên khi khoảng cách từ chỗ đặt bảo vệ đến chỗ đặt bảo vệ tăng
lên. Bảo vệ đặt gần chỗ hư hỏng nhất có thời gian làm việc bé nhất.
4. Bảo vệ dòng điện có hướng:
Là loại bảo vệ làm việc theo giá trị dòng điện tại chỗ nối rơ le và góc pha giữa dòng điện
ấy vơi điện áp trên thanh góp có đặt bảo vệ cung cấp cho rơ le. Bảo vệ sẽ tác động khi dòng
điện vào rơ le vượt quá giá trị chỉnh định trước và góc pha phù hợp với trường hợp ngắn mạch
trên đường dây được bảo vệ.

Từ đó, thấy rằng bảo vệ dòng điện có hướng chính là bảo vệ dòng điện cực đại cộng
thêm bộ phận làm việc theo góc lệch pha giữa dòng điện và áp vào rơ le.
5. Bảo vệ dòng thứ tự không trong mạng có dòng chạm đất bé:
Thực chất là bảo vệ quá dòng sử dụng bộ lọc thứ tự không để lấy thành phần thứ tự không
của dòng 3 pha. Khi có ngắn mạch 1 pha chạm đất sẽ xuất hiện dòng thứ tự không vào rơ le.
Nếu dòng này lớn hơn giá trị đặt của rơ le thì sẽ tác động cắt máy cắt.
6. Bảo vệ dòng thứ tự không trong mạng có dòng chạm đất lớn:
Bảo vệ này lấy dòng điện làm việc vào rơ le là dòng tổng của 3 BI đặt ở 3 pha. Khi có
ngắn mạch 1 pha dòng vào rơ le bao gồm 3 lần thành phần dòng thứ tự không và thành phần
dòng không cân bằng. Người ta chọn dòng khởi động của rơ le lớn hơn dòng không cân bằng
tính toán nhân với 1 hệ số k
at
nào đó. Nên khi có ngắn mạch 1 pha chạm đất thì dòng vào rơ le
lớn hơn dòng khởi động và bảo vệ tác động cắt máy cắt. Khi xảy ra các loại ngắn mạch khác
thì thành phần 3 I
0
không tồn tại và rơ le không tác động.

III. Nhiệm vụ, sơ đồ nguyên lý làm việc, thông số khởi động và vùng tác động của
từng bảo vệ đặt cho đường dây:
Đường dây cần bảo vệ là đường dây 110kV, là đường dây cao áp,để bảo vệ ta dùng các
loại bảo vệ:
- Quá dòng điện cắt nhanh hoặc quá thời gian
- Quá dòng điện có hướng
- So lệch dùng cấp thứ cấp chuyên dùng
- Khoảng cách.
Sinh viên: Vương Thị Vân Anh Page 6
Đồ án môn Rơle GVHD: T.S Vũ Thị Anh Thơ
Trong nhiệm vụ thiết kế bảo vệ của đồ án ta xét bảo vệ quá dòng điện cắt nhanh và quá
dòng điện có thời gian.
1. Bảo vệ quá dòng có thời gian:
- Nhiệm vụ: Dùng để bảo vệ cho các lưới hở có 1 nguồn cung cấp, chống ngắn mạch giữa
các pha.
- Sơ đồ nguyên lý làm việc: Chia làm 2 loại
a. Bảo vệ quá dòng có đặc tính thời gian độc lập:
- Đảm bảo tính chọn lọc bằng cách chọn thời gian làm việc theo nguyên
tắc từng cấp. Bảo vệ gần nguồn có thời gian làm việc chậm nhất.
Giá trị dòng điện khởi động của bảo vệ I

trong trường hợp này được xác định bởi:

maxlv
itv
mmat
RL

I
n.k

.k.k
I ⋅=
Trong đó:
I
lvmax
: dòng điện làm việc lớn nhất.
k
at
: hệ số an toàn để đảm bảo cho bảo vệ không cắt nhầm khi có ngắn mạch ngoài do sai số
khi tính dòng ngắn mạch (kể đến đường cong sai số 10% của BI và 20% do tổng trở nguồn bị
biến động).
k
mm
: hệ số mở máy, có thể lấy Kmm= (1.5 ÷ 2,5).
k
tv
: hệ số trở về của chức năng bảo vệ quá dòng, có thể lấy trong khoảng (0,85 ÷ 0,95). Sở dĩ
phải sử dụng hệ số Ktv ở đây xuất phát từ yêu cầu đảm bảo sự làm việc ổn định của bảo vệ khi
có các nhiễu loạn ngắn (hiện tượng tự mở máy của các động cơ sau khi TĐL đóng thành công)
trong hệ thống mà bảo vệ không được tác động.
Phối hợp các bảo vệ theo thời gian:
Đây là phương pháp phổ biến nhất thường được đề cập trong các tài liệu bảo vệ rơle hiện
hành. Nguyên tắc phối hợp này là nguyên tắc bậc thang, nghĩa là chọn thời gian của bảo vệ sao
cho lớn hơn một khoảng thời gian an toàn Δt so với thời gian tác động lớn nhất của cấp bảo vệ
liền kề trước nó (tính từ phía phụ tải về nguồn).

( 1) axn n m
t t t

= + ∆

Trong đó:
t
n
: thời gian đặt của cấp bảo vệ thứ n đang xét.
Sinh viên: Vương Thị Vân Anh Page 7
t∆
t∆
t∆
3
t
4
t
2
t
1
t
6
t
Đồ án môn Rơle GVHD: T.S Vũ Thị Anh Thơ
t
(n-1)max
: thời gian tác động cực đại của các bảo vệ của cấp bảo vệ đứng trước nó (thứ n).
Δt : bậc chọn lọc về thời gian.
b. Bảo vệ quá dòng với đặc tính thời gian phụ thuộc:
Bảo vệ quá dòng có đặc tuyến thời gian độc lập trong nhiều trường hợp khó thực hiện được
khả năng phối hợp với các bảo vệ liền kề mà vẫn đảm bảo được tính tác động nhanh của bảo
vệ. Một trong những phương pháp khắc phục là người ta sử dụng bảo vệ quá dòng với đặc
tuyến thời gian phụ thuộc. Hiện nay các phương thức tính toán chỉnh định rơle quá dòng số với
đặc tính thời gian phụ thuộc do đa dạng về chủng loại và tiêu chuẩn nên trên thực tế vẫn chưa
được thống nhất về mặt lý thuyết điều này gây khó khăn cho việc thẩm kế và kiểm định các giá

trị đặt.

Phối hợp đặc tuyến thời gian của bảo vệ quá dòng tronglưới điện hình tia cho trường hợp đặc
tuyến phụ thuộc và đặc tính độc lập
Rơle quá dòng với đặc tuyến thời gian phụ thuộc được sử dụng cho các đường dây có dòng
sự cố biến thiên mạnh khi thay đổi vị trí ngắn mạch. Trong trường hợp này nếu sử dụng đặc
tuyến độc lập thì nhiều khi không đảm bảo các điều kiện kỹ thuật: thời gian cắt sự cố, ổn định
của hệ thống Hiện nay người ta có xu hướng áp dụng chức năng bảo vệ quá dòng với đặc
tuyến thời gian phụ thuộc như một bảo vệ thông thường thay thế cho các rơle có đặc tuyến độc
lập.
Dòng điện khởi động của bảo vệ quá dòng có thời gian được tính theo công thức:
I
kđ-51
= k.I
lvmax
Sinh viên: Vương Thị Vân Anh Page 8
Đồ án môn Rơle GVHD: T.S Vũ Thị Anh Thơ
Trong đó:
k – hệ số chỉnh định ( k=1,6 )
Thời gian bảo vệ được chọn theo công thức:

0,02
*
0,14
.
1
p
t T
I
=


;
sT
I
t
p
,.
1
5,13
*

=

2
*
80
. ,
1
p
t T s
I
=

- Vùng tác động:
Vùng tác động của rơ le bảo vệ quá dòng có thời gian là toàn bộ phần đường dây tính từ vị
trí đặt bảo vệ về phía tải. Bảo vệ đặt gần nguồn có khả năng làm dự phòng cho bảo vệ đặt phía
sau với thời gian cắt sự cố chậm hơn 1 cấp thời gian là Δt.
2. Bảo vệ quá dòng điện cắt nhanh (50):
+ Nhiệm vụ: Cắt nhanh (tức thời hoặc cỡ 0,1s) phần tử bị sự cố ra khỏi hệ thống loại bỏ
dòng sự cố đảm bảo an toàn cho hệ thống và vẫn làm việc bình thường.

+ Nguyên lý làm việc: Bảo vệ dòng điện cắt nhanh là loại bảo vệ đảm bảo tính chọn lọc
bằng cách chọn dòng điện khởi động của bảo vệ lớn hơn trị số dòng ngắn điện mạch lớn nhất
đi qua chỗ dặt bảo vệ khi có hư hỏng ỏ đầu phần tử tiếp theo.
+ Thông số khởi động :
Dòng điện khởi động của bảo vệ quá dòng cắt nhanh:
I
kđ50
= k
at
. I
Nngmax

Với: kat : hệ số an toàn . Lấy kat = 1,2 ÷ 1,3
I
Nngmax
: dòng ngắn mạch ngoài cực đại .Thường lấy bằng giá trị dòng ngắn
mạch lớn nhất tại thanh cái cuối đường dây
+ Vùng tác động : Vùng tác động của bảo vệ không bao trùm toàn bộ chiều dài đường dây
được bảo vệ và thay đổi theo dạng ngắn mạch ,chế độ vận hành của hệ thống .Phạm vi bảo
vệ : L
cn-50
max
- L
cn-50
min

Bảo vệ quá dòng cắt nhanh : Sơ đồ nguyên lý ,phạm vi bảo vệ , chọn Ikđ
Sinh viên: Vương Thị Vân Anh Page 9
Đồ án môn Rơle GVHD: T.S Vũ Thị Anh Thơ
3. Bảo vệ dòng thứ tự không trong mạng có dòng chạm đất lớn:

Những mạng có dòng chạm đất lớn là những mạng có trung tính nối đất trực tiếp. Những
mạng này đòi hỏi bảo vệ phải tác động cắt máy cắt khi có ngắn mạch 1 pha.
- Sơ đồ nguyên lý:
Sơ đồ nguyên lý của bảo vệ được trìn bày như hình vẽ sau:
Ta thấy bảo vệ dùng ba biến dòng đặt ở 3 pha làm đầu vào cho 1 rơ le.
Dòng vào rơ le bằng:
I
R
= I
a

+ I
b
+ I
c
Ta có:
Sinh viên: Vương Thị Vân Anh Page 10
Đồ án môn Rơle GVHD: T.S Vũ Thị Anh Thơ
I
a
= (I
A
- I

).
T
S
W
W
Nên: I

R
= I
a
+ I
b
+ I
c
= (I
A
+ I
B
+ I
C
).
T
S
W
W
- (I

+ I

+ I

).
T
S
W
W
Hay là: I

R
=
i
0
n
I3
- I
kcb
Với: I
kcb
= (I

+ I

+ I

).
T
S
W
W
: là thành phần dòng không cân bằng, sinh ra do sự
không đồng nhất của các BI.
Sơ đồ chỉ làm việc khi xảy ra ngắn mạch 1 pha. Còn khi ngắn mạch giữa các pha thì bảo
vệ không tác động do thành phần 3 I
0
bằng 0.
- Dòng khởi động:
Dòng khởi động được chọn như sau:
I




I
kcbtt0
Tức là:
I
kđR
= k
at
.
i
kcbtt
n
I
, n
i
: tỉ số biến của BI
- Thời gian tác động:
Thời gian làm việc của bảo vệ cũng được chọn theo nguyên tắc từng cấp để đảm bảo tính
chọn lọc nhưng chỉ áp dụng trong mạng trung tính nối đất trực tiếp.

Bảo vệ chống ngắn mạch 1 pha có thời gian làm việc bé hơn so với bảo vệ quá dòng
chống ngắn mạch giữa các pha và có độ nhạy cao hơn.
- Áp dụng: trong các mạng có trung tính nối đất trực tiếp.
4. Bảo vệ dòng thứ tự không trong mạng có dòng chạm đất bé:
- Nhiệm vụ: Bảo vệ cho các mạng có trung tính cách đất, hoặc nối đất qua cuộn dập hồ
quang, thường áp dụng cho các đường dây cáp.
- Sơ đồ nguyên lý:
Sinh viên: Vương Thị Vân Anh Page 11

I
I
R
I
T1
I
T2
I
S1
I
S2
N
1
N
2
P
I
T1
I
T2
A
B
BI1
BI2
Vùng bảo vệ
Đồ án môn Rơle GVHD: T.S Vũ Thị Anh Thơ
Vì giá trị dòng chạm đất bé nên những bảo vệ nối pha rơ le toàn phần không thể làm việc
với những dòng chạm đất nhỏ như vậy. Nên thực tế người ta phải dùng các bộ lọc thành phần
thú tự không như hình vẽ sau:
Ở điều kiện bình thường, ta có: I

A
+ I
B
+ I
C
= 0, từ thông trong lõi thép bằng 0 và mạch
thứ cấp không có dòng điện nên I
2
= 0, rơ le không làm viêc.
Khi xảy ra chạm đất, có thành phần 3I
0
chạy vào rơ le nên rơ le tác động.
5. Bảo vệ so lệch:
5.1 Bảo vệ so lệch dòng điện
a. Nguyên tắc tác động
Bảo vệ so lệch dòng điện là loại bảo vệ làm việc dựa trên nguyên tắc so sánh trực tiếp biên
độ dòng điện ở hai đầu phần tử được bảo vệ. Nếu sự sai lệch vượt quá trị số cho trước ( giá trị
khởi động) thì bảo vệ sẽ tác động ΔI > I

Là loại bảo vệ có tính chọn lọc tuyết đối, vùng tác động của bảo vệ so lệch được giới hạn
bằng vị trí đặt của hai tổ máy biến dòng ở đầu và cuối phần tử được bảo vệ, từ đó nhận tín hiệu
dòng điện để so sánh
a)
I
T2
I
T1
.
.
b)

I
T1
.
.
I
T2
.
I
.
c)
I
T2
I
T1
.
.
Hình 2.15: Sơ đồ nguyên lý của bảo vệ so lệch dòng điện và đồ thị véc tơ dòng điện
- Dòng điện so lệch chạy qua rơ le
. . . . .
1 2
I I I I I
SL T T R
= ∆ = − =
* Tính trạng làm việc đối với các BI lí tưởng
- Khi ngắn mạch ngoài vùng bảo vệ (N1):
. .
1 2
I I
T T
=

.
I 0, 0
δ
→ ∆ = =
=> Bảo vệ không tác động (hình a)
Sinh viên: Vương Thị Vân Anh Page 12
Đồ án môn Rơle GVHD: T.S Vũ Thị Anh Thơ
- Ngắn mạch trong vùng bảo vệ (N2):
. . .
1 2
I I I 0, 180
o
T T
δ
∆ = − ≠ =
=> Bảo vệ tác động
- Trường hợp nguồn chỉ có từ 1 phía (SB= 0) thì dòng điện chạy trong rơ le là IT1
Nếu
R kd
I I≥
thì bảo vệ sẽ tác động
=> Bảo vệ so lệch có tính chọn lọc tuyệt đối, luôn luôn tác động khi ngắn mạch xảy ra trong
vùng bảo vệ là vùng giới hạn của các BI (hình b)
* Các BI không lí tưởng (hình c)
. . . .
1 2
I I I 0 I , 0
T T kcb
δ
∆ = − ≠ = ≠

=>Bảo vệ tác động nhầm
.
I
kcb
Dòng điện không cân bằng do :
+ Sai số của máy biến dòng
+ Hiện tượng bão hòa mạch từ của máy biến dòng do dòng ngắn mạch ngoài
- Do đó dòng điện khởi động sẽ được tính toán như sau:
I


I
kcbmax

I

= k
a
t.I
kcbttmax
Trong đó dòng điện không cân bằng phụ thuộc vào các yếu tố:
I
kcbttmax
= f
imax
.k
đn
.k
kcb
.I

Nngmax
+ f
imax
: sai số cực đại cho phép của BI, f
imax
= 10%
+ k
đn
: hệ số đồng nhất của các BI, k
đn
= 0 ÷ 1
+ k
kcb
: hệ số kể đến thành phần không chu kì của dòng ngắn mạch
+ I
Nngmax
: thành phần chu kì của dòng ngắn mạch ngoài lớn nhất
b. Các biện pháp nâng cao độ nhạy
- Tăng thời gian tác động của bảo vệ (do I
kcb
chỉ tồn tại trong thời gian ngắn)
- Dùng điện trở phụ:
Sinh viên: Vương Thị Vân Anh Page 13
Đồ án môn Rơle GVHD: T.S Vũ Thị Anh Thơ
I
I
T1
I
T2
I

S1
I
S2
P
I
T1
I
T2
A
B
BI1
BI2
R
P
Hình 2.16: Sơ đồ bảo vệ so lệch dung điện trở phụ
+ Làm giảm ảnh hưởng của I
kcb
khi có ngắn mạch ngoài vùng bảo vệ
+ Giảm dòng điện so lệch đi vào rơ le khi có ngắn mạch trong vùng bảo vệ.
Tuy nhiên mức độ giảm thâp đối với 2 thành phần dòng điện này là khác nhau. Bảo vệ so
lệch trở kháng cao (dùng cho MBA tự ngẫu)
- Dùng máy biến dòng trung gian (BIG)
I
I
T1
I
T2
I
S1
I

S2
P
I
T1
I
T2
A
B
BI1
BI2
BIG
Hình 2.17: Sơ đồ bảo vệ so lệch dùng máy biến dòng trung gian
+ Trước khi dòng điện được đưa vào rơ le, tín hiệu được đi qua một máy biến dòng trung
gian (BIG)
+ BIG biến đổi rất kém dòng điện không cân bằng (thành phần tần số cao) nên loại trừ ảnh
hưởng của thành phần I
kcb
+ BIG có mạch từ phức tạp do sự chống đất của mạch từ tuyến tính và phi tuyến nên ít được
sử dụng.
- Dùng bảo vệ so lệch có hãm
Sinh viên: Vương Thị Vân Anh Page 14
Đồ án môn Rơle GVHD: T.S Vũ Thị Anh Thơ
I
I
SL
I
T1
I
T2
I

S1
I
S2
N
1
N
2
I
T1
I
T2
A
B
BI1
BI2
BI
SL
BI
H
a)
I
T2
I
T1
.
.
I
H
.
I

SL
.
b)
I
T2
.
I
SL
.
I
T1
.
I
H
.
Hình 2.18: Sơ đồ nguyên lý bảo vệ so lệch có hãm và đồ thị véc tơ dòng điện
. . . . . .
1 2 1 2
I I I ; I I I
SL T T H T T
= − = +
- Chê độ làm việc bình thường
+ Ngắn mạch ngoài vùng bảo vệ N2:
. .
I I
SL H
<
=> bảo vệ không tác dộng (hình a)
+ Ngắn mạch trong vùng bảo vệ N1:
. .

I I
SL H
>
=> bảo vệ tác động (hình b)
+ Ngắn mạch trong vùng bảo vệ, 1 nguồn cung cấp:
. .
I I
SL H
=
, bảo vệ tác động
- Điều kiện khởi động: Ikđ = kH.IH ( với kH = 0,25 hoặc kH = 0,5)
5.2 So sánh pha của dòng điện
Sinh viên: Vương Thị Vân Anh Page 15
I
S1
I
S2
N
1
N
2
A
B
BI1
BI2
kênh truyền
CắtCắt
T
F
T

F
ᵩ ᵩ
I
T1

1
I
T2

2
R
θ
= 90
o
θ
= 270
o
θ
=180
o
θ

θ

Miền khởi động
miền
không
làm
việc
Đồ án môn Rơle GVHD: T.S Vũ Thị Anh Thơ

Hình 2.19: Bảo vệ so sánh pha dòng điện
a) sơ đồ nguyên lý b) đặc tính góc pha bảo vệ
- Bảo vệ so sánh góc pha làm việc dựa trên nguyên tắc so sánh pha của hai dòng điện ở hai
đầu của phần tử được bảo vệ. Pha của dòn điện được truyền qua kênh truyền để so sánh với
nhau (hình a)
- Độ lệch pha:
1 2
ϕ ϕ ϕ θ
∆ = − =
Trong đó:
1
ϕ
,
2
ϕ
tương ứng là góc pha của dòng điện đi vào và đi ra khỏi phần tử được bảo
vệ
+ Chế độ làm việc bình thường:
0
θ

Sinh viên: Vương Thị Vân Anh Page 16
Đồ án môn Rơle GVHD: T.S Vũ Thị Anh Thơ
+ Ngắn mạch trong vùng bảo vệ:
180
o
θ
=
- Trên thực tế, do ảnh hưởng của điện dung phân bố nên trong chế độ làm việc bình thường
cũng như khi có ngắn mạch ngoài thì

0
θ

. Để cho bảo vệ không tác động nhầm cần phải chọn
góc khởi động(
kd
θ
) lớn hơn một giá trị nào đó, thường chọn
0
(30 60 )
o
kd
θ
= ± ÷
(hình b)
5.3 Đánh giá bảo vệ so lệch
- Tính tin cậy: làm việc khá tin cây, tuy nhiên sự làm việc chính xác phụ thuộc rất nhiều vào
giá trị của dòng điện không cân bằng, và hệ thống dây dẫn phụ, hay hệ thống truyền tin.
- Tính chọn lọc: đảm bảo tính chọn lọc trong các mạng khác nhau, là loại bảo vệ có tính
chọn lọc tuyệt đối.
- Tính tác động nhanh: có khả năng cắt ngắn mạch nhanh
- Độ nhạy: đôi khi không đảm bảo nếu có dây dẫn phụ với tổng trở lớn, hoặc dòng không
cân bằng lớn
- Phạm vi ứng dụng: được dùng làm bảo vệ chính cho máy phát điện, máy biến áp, thanh
góp, động cơ công suất lớn.
6. Bảo vệ khoảng cách:
6.1 Nguyên tắc tác động
Bảo vệ quá dòng điện và bảo vệ quá dòng có hướng có thời gian làm việc chọn theo nguyên
tắc từng cấp đôi khi quá lớn và trong một số mạng vòng thì không thể đảm bảo được tính chọn
lọc, các bảo vệ quá dòng cắt nhanh thì lại không bảo vệ hết hoàn toàn đường dây. Do đó người

ta đã sử dụng bảo vệ khoảng cách (bảo vệ tổng trở cực tiểu).
Nguyên lý đo tổng trở được dùng để phát hiện sự cố trên hệ thống tải điện hoặc máy phát
điện bị mất đồng bộ hay thiếu (mất) kích thích. Đối với các hệ thống truyền tải, tổng trở đo
được tại chỗ đặt bảo vệ trong chế độ làm việc bình thường (bằng thương số giữa điện áp chỗ
đặt bảo vệ và dòng điện phụ tải) phải cao hơn nhiều so với tổng trở đo được trong chế độ sự cố.
Ngoài ra, trong nhiều trường hợp, tổng trở của mạch vòng sự cố thường tỷ lệ với khoảng cách
từ chỗ đặt bảo vệ đến chỗ ngắn mạch.
Sinh viên: Vương Thị Vân Anh Page 17
Đồ án môn Rơle GVHD: T.S Vũ Thị Anh Thơ
Hình 2.12: Nguyên lý đo tổng trở:
a)Sơ đồ lưới điện.
b)Vùng biến thiên của tổng trở phụ tải.
c)Tổng trở đo trong điều kiện sự cố.
d)Đặc tính khởi động của bộ phận khoảng cách.
Đối với các hệ thống truyền tải, tổng trở đo được tại chỗ đặt bảo vệ trong chế độ làm việc
bình thường (bằng tỷ số của điện áp chỗ đặt bảo vệ với dòng điện phụ tải) lớn hơn nhiều tổng
trở đo được trong chế độ sự cố. Ngoài ra trong nhiều trường hợp, tổng trở của mạch vòng sự cố
thường tỷ lệ với khoảng cách từ chỗ đặt bảo vệ tới chỗ ngắn mạch (hình 2.12).
Trong chế độ làm việc bình thường, tổng trở đo được tại chỗ đặt bảo vệ phụ thuộc vào trị số
và góc pha của dòng điện phụ tải. Trên mặt phẳng phức số, ở chế độ dòng điện cực đại I
Amax
,
nếu phụ tải thay đổi, mút vecto tổng trở phụ tải cực tiểu Z
Amin
sẽ vẽ nên cung tròn có tâm ở gốc
tọa độ của mặt phẳng tổng trở phức (hình 3.10 b)).
Tổng trở của đường dây tải điện AB được biểu diễn bằng vecto Z
AB
trên mặt phẳng phức.
Độ nghiêng của vecto Z

AB
so với trục hoành (điện trở tác dụng R) phụ thuộc vào tương quan
điện kháng của đường dây X
AB
và điện trở tác dụng của đường dây R
AB
.
Ta có:
AB
AB
D
R
X
arctg=
ϕ
Khi có ngắn mạch trực tiếp tại điểm N trên đường dây, tổng trở đo được tại chỗ đặt bảo vệ:
Z
AN
= R
AN
+ jX
AN
. Trị số tổng trở đo được sẽ giảm đột ngột so với chế độ làm việc bình thường
Sinh viên: Vương Thị Vân Anh Page 18
Đồ án môn Rơle GVHD: T.S Vũ Thị Anh Thơ
nhưng độ nghiêng của vecto tổng trở không thay đổi. Khi ngắn mạch qua điện trở trung gian
(thường do điện trở của hồ quang R

phát sinh tại chỗ ngắn mạch), ta có tổng trở tại chỗ đặt
bảo vệ:

qđANqđANANAN
RZRjXRZ +=++=
'
. Tổng trở đo được có trị số lớn hơn nhưng góc
nghiêng của vecto tổng trở có giảm đi so với khi ngắn mạch trực tiếp tại N (hình vẽ 3.10 c)).
6.2 Các đặc tính khởi động của bảo vệ khoảng cách:
Để bảo vệ khoảng cách làm việc được thì cần phải có biện pháp đo lường tổng trở đặt vào
rơle, hay cần phải nghiên cứu các đặc tính tổng trở. Đặc tính khởi độnglà đường biên xác định
điều kiện tác động của mỗi bảo vệ được biểu diễn trong mặt phẳng phức Z.
Những rơle tổng trở đã chế tạo và sử dụng trong hệ thống điện có đặc tuyến khởi động rất đa
dạng nhằm đáp ứng tốt điều kiện vận hành của các hệ thống điện.
Hiện nay nguyên lý đo tổng trở thường được sử dụng kết hợp với các nguyên lý khác như:
quá dòng điện, quá điện áp, thiếu điện áp để thực hiện bảo vệ đa chức năng hiện đại.
Nguyên lý đo tổng trở có thể được sử dụng để bảo vệ lưới điện phức tạp có nhiều nguồn
cung cấp với cấu hình bất kì. Ngày nay với sự phát triển của hệ thống thông tin và truyền tín
hiệu, các rơle khoảng cách ngày càng được dùng rộng rãi, nhất là các cấu hình cho phép cắt liên
động và cho phép khóa liên động làm tăng tốc độ loại trừ sự cố.
6.3 Nguyên tắc thực hiện rơle khoảng cách:
6.3.1 Lựa chọn giá trị khởi động:
Xét một hệ thống điện như hình 2.13:
Sinh viên: Vương Thị Vân Anh Page 19
Đồ án môn Rơle GVHD: T.S Vũ Thị Anh Thơ
Hình 2.13: Sơ đồ phối hợp tổng trở khởi động và đặc tính thời gian giữa ba vùng của bảo vệ
khoảng cách.
Việc lựa chọn thời gian cho bảo vệ khoảng cách cũng được chọn theo nguyên tắc từng cấp
như bảo vệ quá dòng điện cực đại. Tức là độ lệch thời gian làm việc giữa các vùng bảo vệ liền
kề nhau Δt chọn bằng: Δt = 0,3 ÷ 0,5s.
- Vùng I: bảo vệ khoảng 80 – 90% chiều dài đường dây được bảo vệ.
+Thời gian khởi động chọn
)(0 st

I
A
=
.
+ Tổng trở khởi động: ví dụ bảo vệ A đặt đầu đường dây AB, tổng trở khởi động sẽ được
chọn như sau:
.
.
.
AB
at
I
A
ZkZ =
.
Trong đó: k
at
< 1 có xét đến sai số của các mạch đo lường, bản thân rơle khoảng cách và của
việc các định thông số tổng trở đường dây
AB
Z
.
. Với các rơle điện cơ k
at
= 0,8, với các rơle số
có độ chính xác cao hơn k
at
= 0,85. Nếu tổng trở của đường dây được đo trực tiếp và sử dụng
rơle số thì k
at

= 0,9.
- Vùng II: Cần phải phối hợp với bảo vệ cấp I của đường dây tiếp theo (đầu B), thông
thường vùng II sẽ bảo vệ toàn bộ đường dây AB và khoảng 20% chiều dài đường dây tiếp theo,
cụ thể chọn các thông số như sau:
+ Thời gian khởi động chọn:
)(sttt
I
A
II
A
∆+=
.
+ Tổng trở khởi động:
).(
I
BABat
II
A
ZZkZ +=
.
Trong đó:
+)
I
B
Z
: Tổng trở khởi động vùng thứ nhất của bảo vệ đặt ở đầu B của đường dây tiếp theo.
+) k
at
: được chọn như trên nhằm phối hợp chọn lọc giữa hai vùng thứ II của bảo vệ A và B
liền kề.

- Vùng III: Cũng chọn tương tự như vùng II với vùng bảo vệ thứ III thường bao lấy toàn bộ
chiều dài đường dây dài nhất tiếp theo để làm bảo vệ dự phòng cho đường dây này.
Thời gian khởi động chọn:
)(sttt
II
A
III
A
∆+=
.
Tổng trở khởi động:
)).(.(
I
CBCatABat
III
A
ZZkZkZ
++=
.
Trong đó:
+)
I
C
Z
: Tổng trở khởi động vùng thứ nhất của bảo vệ đặt ở đầu C của đường dây tiếp theo.
Sinh viên: Vương Thị Vân Anh Page 20
Đồ án môn Rơle GVHD: T.S Vũ Thị Anh Thơ
+) k
at
: được chọn như trên nhằm phối hợp chọn lọc giữa hai vùng thứ II của bảo vệ A và B

liền kề.
6.3.2 Những yếu tố làm sai lệch đến sự làm việc của rơle khoảng cách:
a. Ảnh hưởng của điện trở quá độ: làm cho Z
sc
> Z
đd
=> làm tăng thời gian tác động của bảo
vệ khoảng cách.
b. Ảnh hưởng của dòng điện trong các nhánh:
Vì tổng trở đo được bởi rơle là tỉ số giữa điện áp và dòng điện đưa vào rơle:
R
R
R
I
V
Z =
. Tuy
nhiên, dòng điện đi vào rơle khoảng cách lại phụ thuộc vào các nhánh, nhất là trong các hệ
thống có đường dây kép như trên hình 2.14.
Hình 2.14: Sự phân bố dòng điện trên các nhánh của đường dây mạch kép.
c. Ảnh hưởng sai số của các thiết bị đo lường:
Các thiết bị đo lường BU, BI có ảnh hưởng khá lớn đến sự làm việc của rơle khoảng cách.
Vì tổng trở rơle đo được phụ thuộc vào giá trị điện áp và dòng điện đo được, do đó các BU, BI
cần phải đảm bảo nhỏ hơn sai số cho phép.
d. Các ảnh hưởng khác:
Tổng trở đo được bị ảnh hưởng bởi một số yếu tố khác như: dao động công suất (power
swing) , khi ngắn mạch gần nguồn có thể làm cho điện áp giảm quá thấp và các rơ le có thể
không khởi động được, tổng trở của đường dây thay đổi khi có thiết bị bù (tụ bù dọc, kháng bù
dọc, thiết bị bù ngang) và ảnh hưởng của hỗ cảm giữa các đường dây.
6.3.3 Đánh giá bảo vệ khoảng cách

- Tính chọn lọc: đảm bảo tính chọn lọc trong các mạng có hình dáng bất kì với số nguồn
cung cấp tùy ý
- Tác động nhanh: tác động không thời gian được thức hiện đối với cấp I của bảo vệ khoảng
85% chiều dài của đường dây
- Độ nhạy và tính tin cậy:
+ Làm việc tin cậy với mọi dáng lưới điện
+ Bộ phận tính toán khoảng cách phức tạp khi cần thêm bộ phận định hướng công suất
Sinh viên: Vương Thị Vân Anh Page 21
Đồ án môn Rơle GVHD: T.S Vũ Thị Anh Thơ
+ Phụ thuộc nhiều vào hệ thống đo lường (sai số BI, BU), tính toán tổng trở khi phát sinh hồ
quang tại chỗ ngắn mạch, thiết bị bù, sự dao động công suất, hỗ cảm giữa các đường dây…
- Phạm vi ứng dụng: làm bảo vệ chính cho đường dây truyền tải, bảo vệ dự phòng cho máy
phát điện, máy biến áp.
NỘI DUNG TÍNH TOÁN
CHƯƠNG I- CHỌN MÁY BIẾN DÒNG ĐIỆN
*******
Để chọn các BI cho các D
1
và D
2
, ta chỉ chọn tỉ số biến đổi n
BI
của BI.
Dòng điện sơ cấp danh định của BI chọn theo quy chuẩn lấy theo giá trị lớn.
Dòng thứ cấp lấy bằng 5A hoặc 1A.
Tỉ số biến đổi của BI được tính như sau:
T
S
I
I

n
BI
=
Trong đó:
Sinh viên: Vương Thị Vân Anh Page 22
Đồ án môn Rơle GVHD: T.S Vũ Thị Anh Thơ
I
T
– dòng điện thứ cấp qua BI, I
T
= 5A.
I
S
– dòng điện sơ cấp qua BI.
I
S
được chọn theo điều kiện:
max
S lvBI
II

Với
max
lvBI
I
dòng điện làm việc lớn nhất qua BI.
Các BV1 và BV2 làm việc ở điện áp trung bình: U
tb
= 23kV
1. Chọn tỷ số biến đổi cho BI

2
:
Dòng làm việc lớn nhất của BI
2
:

2
2
2
4
0,123( )
3. .cos 3.22.0,85
lv
đm
P
I kA
U
φ
= = =

max
2 2
1,4.I 1,4.0,123 0,172( ) 172(A)
lvBI lv
I kA= = = =
Dòng điện sơ cấp danh định của BI chọn theo dãy: 10-12.5-15-20-25-30-40-50-60(A) và các
bội số 10-100-1000 của nó.
Theo điều kiện:
max
2 2

172 ( ).
S lvBI
I I A≥ =
Nên ta chọn I
S2
=200(A)
Như vậy tỉ số biến đổi của BI
2
là:
2
200
40
5
BI
n = =
2. Chọn tỷ sổ biến cho BI
1

Dòng làm việc lớn nhất của BI
1
:
1
1
1
5
0,151( )
3. .cos 3.22.0,87
lv
đm
P

I kA
U
φ
= = =
max
1 1 2
.( ) 1,4. (0,151 0,123) 0,384 ( ) 384 ( ).
lvBI qt lv lv
I k I I kA A
= + = + = =
Dòng điện sơ cấp danh định của BI chọn theo dãy: 10-12.5-15-20-25-30-40-50-60(A) và các
bội số 10-100-1000 của nó.
Sinh viên: Vương Thị Vân Anh Page 23
Đồ án môn Rơle GVHD: T.S Vũ Thị Anh Thơ

max
2 2
384 ( )
S lvBI
I I A≥ =
Nên ta chọn I
S1
=400A
Như vậy tỷ số biến đổi của BI1:

1
400
80
5
BI

n = =
CHƯƠNG II- TÍNH TOÁN NGẮN MẠCH
********
Giả thiết quá trình tính toán ngắn mạch ta bỏ qua:
+ Bão hoà từ.
+ Dung dẫn ký sinh trên đường dây, điện trở của MBA và cả đường dây.
Sinh viên: Vương Thị Vân Anh Page 24
Đồ án môn Rơle GVHD: T.S Vũ Thị Anh Thơ
+ Ảnh hưởng của phụ tải…
1. Tính toán chính xác trong hệ đơn vị tương đối:
Tính toán trong hệ đơn vị tương đối ta chọn:
+ Công suất cơ bản S
cb
= 100MVA
+ Điện áp cơ bản U
cb
= U
tb các cấp
={23;115}kV ; E
HT
= 1
 Hệ thống:
S
Nmax
= 2500MVA; S
Nmin
= 2200MVA; X
0HT
/X
1HT

= 1,1
Giá trị điện kháng thứ tự thuận:
Chế độ max:
2
1 max
2
max max
U
100
X . 0,04
S 2500
Tb cb cb
HT
N cb N
S S
U S
= = = =
Chế độ min:
2
1 min
2
min min
U
100
X . 0,045
S 2200
Tb cb cb
HT
N cb N
S S

U S
= = = =
Giá trị điện kháng thứ tự không:
Chế độ max:
0 max 1 max
X 1,1.X 1,1.0,04 0,044
HT HT
= = =
Chế độ min:
0 min 1 min
X 1,1.X 1,1.0,045 0,0495
HT HT
= = =
 Trạm biến áp:
Máy biến áp là phần tử đứng yên nên: X
1B
=X
2B
=X
B

2
2
%
12 100
. . . 0,24
100 100 50
Nđm cb
B
đmB cb

U U S
X
S U
= = =
X
0B
phụ thuộc vào sơ đồ đấu dây
 Đường dây:
Đường dây là đường dây đơn nên ta có:

2

cb
cb
iiD
U
S
lxX =
Với D
1
: L
1
= 6 (km); AC – 120, ta có:

1 1 0 1
2 2
100
. . 0,377. 6. 0,428
23
cb

D
cb
S
X x L
U
= = =

0 1 1 1
3. 3.0,428 1,284
D D
X X= = =
Với D
2
: L
2
= 5 (km); AC – 95, ta có:
Sinh viên: Vương Thị Vân Anh Page 25

×