Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Ứng dụng mạng suy diễn – tính toán cho bài toán nhận dạng mật khẩu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.8 KB, 23 trang )

Ứng dụng mạng suy diễn – tính toán cho bài toán nhận dạng mật khẩu GVHD : PGS.TS Đỗ Văn Nhơn
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
**********
Tiểu Luận Môn Học
BIỂU DIỄN TRI THỨC VÀ SUY LUẬN
Đề tài :
ỨNG DỤNG MẠNG SUY DIỄN - TÍNH TOÁN
CHO BÀI TOÁN NHẬN DẠNG MẬT KHẨU
Giảng viên : PGS.TS ĐỖ VĂN NHƠN
Học viên : Nguyễn Tuấn An – CH1301001
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2014
1
HVTH : CH1301001 - Nguyễn Tuấn An
Ứng dụng mạng suy diễn – tính toán cho bài toán nhận dạng mật khẩu GVHD : PGS.TS Đỗ Văn Nhơn
2
HVTH : CH1301001 - Nguyễn Tuấn An
Ứng dụng mạng suy diễn – tính toán cho bài toán nhận dạng mật khẩu GVHD : PGS.TS Đỗ Văn Nhơn
Chương 1 TỔNG QUAN
* Khái niệm tri thức (knowledge):
Sự “hiểu biết” của người trong một phạm vi, lĩnh vực nào đó; được xem xét theo
các mục tiêu hay các vấn đề nhất định.
* Vấn đề biểu diễn tri thức:
Xây dựng mô hình biểu diễn tri thức để đưa tri thức lên máy tổ chức lưu trữ và xử
lý, đặc biệt là cho suy luận giải các vấn đề, các bài toán.
Tri thức là một hệ thống phức tạp, đa dạng và trừu tượng bao gồm nhiều thành tố
với những mối liên hệ tác động qua lại như:
• Các khái niệm (concepts), với những mối liên hệ cơ bản nhất định
(relationships).
• Các quan hệ (relations):
relations?  Xem lại kiến thức về quan hệ ở góc độ toán học trong giáo trình


“Toán Rời Rạc”:
+ Định nghĩa quan hệ 2 ngôi.
+ Các tính chất về một quan hệ 2 ngôi R trên một tập X: phản xạ, đối xứng,
phản xứng, bắc cầu.
+ Quan hệ thứ tự.
+ Quan hệ tương đương.
+ Cách biểu diễn của một quan hệ 2 ngôi R trên tập X:
Biểu diễn dựa trên “tập hợp”,
biểu diễn bằng ma trận, biểu đồ (đồ thị).
• Các toán tử (operators), phép toán, các biểu thức hay công thức
+ Phép toán 2 ngôi T trên tập X là ánh xạ
T : XxX  X
(a,b)  a T b ≡ T(a,b)
Ví dụ: + : NxN  N
(a,b)  a+b
+ Phép toán 1 ngôi S trên tập X là
S : X  X
+ Các tính chất thường được xem xét: giao hoán, kết hợp, phần tử trung hòa,
phần tử nghịch đảo, phần tử đối, phân phối (hay phân bố), …
• Các hàm (functions)
3
HVTH : CH1301001 - Nguyễn Tuấn An
Ứng dụng mạng suy diễn – tính toán cho bài toán nhận dạng mật khẩu GVHD : PGS.TS Đỗ Văn Nhơn
• Các luật (rules)
• Sự kiện (facts)
• Các thực thể hay đối tượng, một phần tử cụ thể (objects).
Mật khẩu (Password) thường là một xâu, chuỗi, loạt các kí tự mà dịch vụ Internet,
phần mềm, hệ thống máy tính yêu cầu người sử dụng nhập vào bằng bàn phím trước khi
có thể tiếp tục sử dụng một số tính năng nhất định. Mật khẩu có thể đi cặp với tên truy
nhập khi hệ thống cần phân biệt các người sử dụng khác nhau.

Bảo mật là sự hạn chế khả năng lạm dụng tài nguyên và tài sản. Bảo mật trở nên
đặc biệt phức tạp trong quản lý, vận hành những hệ thống thông tin có sử dụng các công
cụ tin học, nơi có thể xảy ra và lan tràn nhanh chóng việc lạm dụng tài nguyên (các thông
tin di chuyển vô hình trên mạng hoặc lưu trữ hữu hình trong các vật liệu) và lạm dụng tài
sản (các máy tính, thiết bị mạng, thiết bị ngoại vi, các phần mềm của cơ quan hoặc người
sở hữu hệ thống). Hạn chế ở đây có ý rằng không thể triệt phá hết ngay việc lạm dụng,
cho nên cần sẵn sàng đề phòng mọi khả năng xấu với các phương cách thích hợp và
chuẩn bị xử lý các sự cố nếu có việc lạm dụng xảy ra.
Bên cạnh đó, công nghệ nhận dạng mật khẩu hiện nay cũng đang phát triển rất phổ
biến. Đặc biệt là sử dụng công nghệ cao để can thiệp, nhận dạng mật khẩu ngày càng tiến
bộ. Một trong các công nghệ tiên tiến đó chính là sử dụng mạng suy diễn tính toán.
4
HVTH : CH1301001 - Nguyễn Tuấn An
Ứng dụng mạng suy diễn – tính toán cho bài toán nhận dạng mật khẩu GVHD : PGS.TS Đỗ Văn Nhơn
Chương 2 BÀI TOÁN NHẬN DẠNG MẬT KHẨU
2.1 Mô tả
Đơn giản ai cũng có thể hiểu là khi nhập một mật khẩu, công việc nhận dạng chính
là bằng một số thuật toán, phương pháp để làm sao tìm ra mật khẩu đó. Việc tìm kiếm là
tương đối, nghĩa là nếu thuận lợi có thể tìm ra chính xác mật khẩu, hoặc có thể tìm ra mật
khẩu gần tương đương nhất với mật khẩu cần tìm, có thể có trường hợp xấu nhất là không
thể tìm được. Việc tìm kiếm sẽ cho ra kết quả với khoảng thời gian ngắn nếu lượng thông
tin cung cấp đầy đủ và lâu hơn nếu thiếu thông tin, ngoài ra còn một số nguyên nhân khác
ảnh hưởng đến việc nhận dạng mật khẩu.
2.2 Các phương pháp giải quyết
2.2.1 Mạng Bayes
Một mạng Bayes là một đồ thị có hướng phi chu trình mà trong đó:
- Các nút biểu diễn các biến
- Các cung biểu diễn các quan hệ phụ thuộc thống kê giữa các biến và phân
phối xác suất địa phương cho mỗi giá trị nếu cho trước giá trị của các cha của nó
Nếu có một cung từ nút A tới nút B, thì biến B phụ thuộc trực tiếp vào biến A, và

A được gọi là cha của B. Nếu với mỗi biến Xi, i {1, ,N} tập hợp các biến cha được ký
hiệu bởi parents(Xi), thì phân phối có điều kiện phụ thuộc của các biến là tích của các
phân phối địa phương
Do mạng Bayes là một mô hình hoàn chỉnh cho các biến và các quan hệ giữa
chúng, có thể dùng mạng Bayes để trả lời các truy vấn xác suất về các biến này. Ví dụ,
mạng Bayes có thể được dùng để tìm tri thức mới nhất về trạng thái của một tập con gồm
các biến khi các biến khác (các biến hiển nhiên) được quan sát. Quá trình tính phân bố
hậu nghiệm này của các biến khi cho trước các biến hiển nhiên được gọi là suy luận xác
suất. Quá trình hậu nghiệm cho ra một thống kê đủ phổ quát cho các ứng dụng phát hiện,
khi người ta muốn chọn các giá trị cho một tập con các biến nhằm mục đích cực tiểu hóa
một hàm phí tổn nào đó, chẳng hạn xác suất của lỗi quyết định. Do đó, có thể coi mạng
Bayes là một cơ chế cho việc xây dựng tự động các mở rộng của định lý Bayes cho các
bài toán phức tạp hơn.
5
HVTH : CH1301001 - Nguyễn Tuấn An
Ứng dụng mạng suy diễn – tính toán cho bài toán nhận dạng mật khẩu GVHD : PGS.TS Đỗ Văn Nhơn
2.2.2 Mô hình COKB
Mô hình biểu diễn tri thức COKB(Computational Objects Knowledge Base) là
một mô hình tri thức của các đối tượng tính toán. Mô hình COKB là một hệ thống gồm 6
thành phần chính được ký hiệu bởi bộ 6 như sau:
(C,H,R,Opts, Funcs,Rules)
+ Tập hợp C (các khái niệm về các C_Object):
+ Mô hình cho một đối tượng tính toán (C-Object)
+ Tập hợp H (các quan hệ phân cấp giữa các đối tượng)
+ Tập hợp R các khái niệm về các loại quan hệ trên các C-Object
+ Tập hợp Opts các toán tử
+ Tập hợp Funcs các hàm
+ Tập hợp Rules các luật
* Tổ chức cơ sở tri thức theo COKB
- Tập tin OBJECT.txt : Lưu trữ tất cả các khái niệm đối tượng của cơ sở tri thức.

- Tập tin HIERARCHY.txt: Lưu lại các biểu đồ Hasse thể hiện quan hệ phân cấp
đặc biệt hoá giữa các loại đối tượng C-Object.
- Tập tin RELATIONS.txt: Lưu trữ tất cả các quan hệ cũng như các tính chất giữa
các loại đối tượng C-Object.
- Tập tin OPERATORS.txt: lưu trữ các thông tin, cơ sở tri thức của thành phần
toán tử trên các đối tượng C-Object.
- Tập tin OPERATORS_DEF.txt: Lưu trữ định nghĩa về các loại toán tử hay định
nghĩa của các thủ tục tính toán phục vụ toán tử.
- Tập tin RULES.txt: Lưu trữ các hệ luật trên các loại đối tượng và các sự kiện
trong cơ sở tri thức.
- Tập tin FUNCTIONS.txt: Lưu trữ cách khai báo hàm, thông tin về hảm trên các
C-Object.
6
HVTH : CH1301001 - Nguyễn Tuấn An
Ứng dụng mạng suy diễn – tính toán cho bài toán nhận dạng mật khẩu GVHD : PGS.TS Đỗ Văn Nhơn
- Tập tin FUNCTIONS_DEF.txt: Lưu trữ định nghĩa về các hàm trên các đối
tượng và các sự kiện.
- Các tập tin có tên <tên các C-OBJECT>.txt: Lưu trữ cấu trúc của đối tượng <tên
khái niệm C-Object>.
2.2.3 Mạng suy diễn - tính toán
(được trình bày ở Chương 3)
7
HVTH : CH1301001 - Nguyễn Tuấn An
Ứng dụng mạng suy diễn – tính toán cho bài toán nhận dạng mật khẩu GVHD : PGS.TS Đỗ Văn Nhơn
Chương 3 MẠNG SUY DIỄN - TÍNH TOÁN
3.1 Khái niệm:
Mạng tính toán là một dạng biểu diễn tri thức có thể dùng biểu diễn các tri thức về
các vấn đề tính toán và được áp dụng một cách có hiệu quả để giải một số dạng bài toán.
Mỗi mạng tính toán là một mạng ngữ nghĩa chứa các biến và những quan hệ có thể
cài đặt và sử dụng được cho việc tính toán. Chúng ta xét một mạng tính toán gồm một tập

hợp các biến cùng với một tập các quan hệ (chẳng hạn các công thức) tính toán giữa các
biến. Trong ứng dụng cụ thể mỗi biến và giá trị của nó thường gắn liền với một khái niệm
cụ thể về sự vật, mỗi quan hệ thể hiện một sự tri thức về sự vật.
3.2 Các quan hệ
Cho M = {x1,x2, ,xm} là một tập hợp các biến có thể lấy giá trị trong các miền
xác định tương ứng D1,D2, ,Dm. Đối với mỗi quan hệ R ⊆ D1xD2x xDm trên các tập
hợp D1,D2, ,Dm ta nói rằng quan hệ nầy liên kết các biến x1,x2, ,xm, và ký hiệu là
R(x1,x2, ,xm) hay vắn tắt là R(x) (ký hiệu x dùng để chỉ bộ biến < x1,x2, ,xm >). Ta có
thể thấy rằng quan hệ R(x) có thể được biểu diễn bởi một ánh xạ fR,u,v với u ∪ v = x, và
ta viết : fR,u,v : u → v, hay vắn tắt là f : u → v.
Đối với các quan hệ dùng cho việc tính toán, cách ký hiệu trên bao hàm ý nghĩa
như là một hàm: ta có thể tính được giá trị của các biến thuộc v khi biết được giá trị của
các biến thuộc u.
Trong phần sau ta xét các quan hệ xác định bởi các hàm có dạng f : u → v, trong
đó u ∩ v = ∅ (tập rỗng). Đặc biệt là các quan hệ đối xứng có hạng (rank) bằng một số
nguyên dương k. Đó là các quan hệ mà ta có thể tính được k biến bất kỳ từ m-k biến kia
(ở đây x là bộ gồm m biến < x1,x2, ,xm >). Ngoài ra, trong trường hợp cần nói rõ ta viết
u(f) thay cho u, v(f) thay cho v. Đối với các quan hệ không phải là đối xứng có hạng k,
không làm mất tính tổng quát, ta có thể giả sử quan hệ xác định duy nhất một hàm f với
tập biến vào là u(f) và tập biến ra là v(f); ta gọi loại quan hệ nầy là quan hệ không đối
xứng xác định một hàm, hay gọi vắn tắt là quan hệ không đối xứng.
* Ưu điểm & khuyết điểm của mạng suy diễn - tính toán
Ưu điểm:
8
HVTH : CH1301001 - Nguyễn Tuấn An
Ứng dụng mạng suy diễn – tính toán cho bài toán nhận dạng mật khẩu GVHD : PGS.TS Đỗ Văn Nhơn
• Giải được hầu hết các bài toán GT  KL nếu như đáp ứng đầy đủ các giả thiết
cần thiết.
• Thuật toán đơn giản dễ cài đặt cho nên việc bảo trì hệ thống tương đối đơn
giản.

• Có thể xây dựng hệ thống suy luận và giải thích một cách rõ ràng và dễ hiểu.
Khuyết điểm :
• Do hệ thống chỉ bao gồm 1 cặp (M, F) để biểu diễn tri thức nên khi gặp phải
những bài toán phức tạp thì có thể xảy ra việc lưu trữ khó khăn và nhập nhằng
khi quản lý. Đồng thời việc xây dựng lại thuật toán là một việc tương đối khó
khăn  phải bảo trì lại toàn bộ hệ thống.
• Đối với các bài toán mà sử dụng nhiều các đối tượng tính toán bài toán trở nên
phức tạp, việc giải quyết bài toán bằng mạng tính toán trở nên khó khăn cho
người lập trình.
Với thuật giải được sử dụng là thuật giải suy diễn tiến
* Thuật giải suy diễn tiến:
Tư tưởng của thuật giải Suy diễn tiến là từ những giả thiết đã biết (know) ta áp
dụng các tập luật để sinh ra thêm giả thiết mới và bổ sung vào know. Quá trình này cứ
tiếp tục cho đến khi kết luận cần tìm đã nằm trong know hoặc không thể áp dụng được
luật nào để sinh thêm giả thiết mới nữa và chương trình kết thúc.
Mô phỏng thuật giải :
Bước 1: Khởi tạo một mảng đánh dấu các luật, để đánh dấu những luật nào đã
được sử dụng để tránh trùng lặp các bước.
Bước 2: Kiểm tra xem mục tiêu đã nằm trong tập giả thiết (know) chưa?
Nếu đúng, goto Bước 6.
Nếu sai, chuyển tới bước 3.
Bước 3: Cho kiểm tra các luật, nếu luật nào chưa dùng (chưa được đánh dấu):
9
HVTH : CH1301001 - Nguyễn Tuấn An
Ứng dụng mạng suy diễn – tính toán cho bài toán nhận dạng mật khẩu GVHD : PGS.TS Đỗ Văn Nhơn
Kiểm tra xem các luật trong đó có đủ điểu kiện để áp dụng sinh ra giả thiết mới hay
không?
Nếu đủ điều kiện:
+ Đánh dấu luật này lại
+ Bổ sung kết luận của luật vào trong know

+ Chuyển tới Bước 2
Nếu không đủ điều kiện: tiếp tục với luật tiếp theo.
Bước 4: Nếu không còn luật nào có thể áp dụng được nữa, chuyển tới bước 6.
Bước 5: Quay lại bước 2.
Bước 6: Kết luận:
+ Nếu Bước 4 đúng: bài toán không thể giải được
+ Nếu Bước 2 đúng: dùng suy diễn lùi để loại bỏ các luật thừa, đưa ra kết luận.
10
HVTH : CH1301001 - Nguyễn Tuấn An
Ứng dụng mạng suy diễn – tính toán cho bài toán nhận dạng mật khẩu GVHD : PGS.TS Đỗ Văn Nhơn
Chương 4 ỨNG DỤNG MẠNG SUY DIỄN - TÍNH TOÁN
CHO HỆ THỐNG NHẬN DẠNG MẬT KHẨU
4.1 Xác định vấn đề
Tìm kiếm, nhận dạng mật khẩu người dùng sao cho có thể tìm được mật khẩu
chính xác hoặc tương đối gần với mật khẩu chính xác nhất dựa vào các thông tin cá nhân
của người dùng đó
Các thông tin được biểu diễn trên một mạng đối tượng tính toán với các biến là
các luật sinh ra mật khẩu và các quan hệ là các phương thức tính toán để chuyển từ luật i
sang luật j.
* Dữ liệu đầu vào :
- Tập các thông tin gồm
+ Thông tin người dùng
+ Mật khẩu thường dùng
để dựa vào các thông tin đó phân tích tạo ra các luật có thể để sinh ra mật khẩu mà người
dùng hay đặt.
* Dữ liệu đầu ra :
- Mật khẩu chính xác hoặc tương đối chính xác nhất.
* Giới hạn bài toán :
- Thông tin đầu vào : ký tự không dấu.
- Không phân biệt ký tự hoa – thường.

- Không sử dụng khoảng trắng cho mật khẩu.
- Các thông tin phải theo cấu trúc nhất định.
- Mật khẩu không quá nhiều ký tự (tiêu chuẩn từ 2 đến 10 ký tự).
- Chỉ giải khi mật khẩu không bị mã hóa.
11
HVTH : CH1301001 - Nguyễn Tuấn An
Ứng dụng mạng suy diễn – tính toán cho bài toán nhận dạng mật khẩu GVHD : PGS.TS Đỗ Văn Nhơn
- Mật khẩu chỉ gồm các ký tự trong thông tin cung cấp, các ký tự khác sẽ không
tìm thấy.
4.2 Xây dựng, thiết kế thuật giải
4.2.1 Thuật toán sử dụng
Sử dụng thuật giải suy diễn tiến để áp dụng cho bài toán này.
4.2.2 Phân tích thuật giải
Ví dụ ta phân tích mẫu thông tin đầu vào sau :
HoTen:Nguyen Huu Kha
NgaySinh:19/06/1982
SDT:01692753799
GioiTinh:Nam
SoThich:Xem Phim
DiaChi:Long An
MK:nhk82
Ý nghĩa :
- HoTen:Nguyen Huu Kha : Họ tên
- NgaySinh:19/06/1982 : Ngày sinh
- SDT:01692753799: Số điện thoại
-GioiTinh:Nam : Giới tính
- SoThich:Xem Phim : Sở thích
- DiaChi:Long An : Địa chỉ
- MK:nhk82 : Mật khẩu : nhk82
Trường hợp này người dùng lấy mật khẩu là các từ viết tắt của họ tên (nhk) và 2

số cuối của ngày sinh (82)
* Bắt đầu phân tích (Kết quả quá trình phân tích sẽ tạo ra các luật có thể tạo ra
mật khẩu)
12
HVTH : CH1301001 - Nguyễn Tuấn An
Ứng dụng mạng suy diễn – tính toán cho bài toán nhận dạng mật khẩu GVHD : PGS.TS Đỗ Văn Nhơn
Ta xét các thông tin có thể tạo ra mật khẩu, như ký tự đầu tiên của mật khẩu “n”
có thể nằm trong thông tin “họ tên”, “giới tính”, “địa chỉ”.
N H K 8 2
Họ tên Họ tên Họ tên Ngày sinh Ngày sinh
Giới tính Sở thích Số điện thoại
Địa chỉ
Sau đó ta chọn các cách đặt mật khẩu phù hợp để tạo ra luật đặt, như
Họ tên – Sở thích – Họ tên – Ngày sinh – Số điện thoại là 1 luật
Ta sẽ có 3 x 2 x 1 x 1 x 2 = 12 cách luật đặt ra mật khẩu “nhk82”
Sau đó các luật này sẽ được cài vào các biến của mạng suy diễn tính toán. Cứ tiếp
tục với các mẫu thông tin nhập vào khác ta sẽ có rất nhiều các biến tương đương với các
luật tạo ra mật khẩu.
Cuối cùng, khi nhập thông tin người dùng gồm các thông tin được qui định sẵn
như trên và mật khẩu ở trạng thái ẩn. Hệ thống sẽ dò tìm các luật tương ứng trong mạng
suy diễn để sinh ra mật khẩu xem có khớp với mật khẩu của người dùng không. Nếu
trùng khớp trả về kết quả, ngược lại dò tìm tiếp trên các biến liên quan trong mạng suy
diễn, nếu vẫn không tìm được mật khẩu chính xác thì sẽ trả về mật khẩu có số các ký tự
gần giống với các ký tự của mật khẩu người dùng nhất.
4.3 Tính đúng đắn của thuật toán
Do mạng suy diễn là một mạng giải bài toán tương đối, nghĩa là nếu cung cấp
nhiều thông tin tạo ra một mạng suy diễn đủ lớn với các biến và các quan hệ giữa các
biến chặt chẽ thì trong quá trình tính toán sẽ cho ra kết quả với tỉ lệ chính xác cao.
4.4 Phương pháp cải tiến
Hướng cải tiến sẽ khắc phục các giới hạn của bài toán như đã nêu ở trên :

- Thông tin đầu vào : ký tự không dấu.
- Không phân biệt ký tự hoa – thường.
- Không sử dụng khoảng trắng cho mật khẩu.
- Các thông tin phải theo cấu trúc nhất định.
- Mật khẩu không quá nhiều ký tự (tiêu chuẩn từ 2 đến 10 ký tự).
13
HVTH : CH1301001 - Nguyễn Tuấn An
Ứng dụng mạng suy diễn – tính toán cho bài toán nhận dạng mật khẩu GVHD : PGS.TS Đỗ Văn Nhơn
- Chỉ giải khi mật khẩu không bị mã hóa.
- Mật khẩu chỉ gồm các ký tự trong thông tin cung cấp, các ký tự khác sẽ không
tìm thấy.
4.5 Cài đặt chương trình và hướng dẫn sử dụng
Giao diện đơn giản dễ sử dụng gồm 2 bước chính sau :
- Bước 1 : Nhập thông tin , khởi tạo mạng suy diễn
- Bước 2 : Nhập thông tin người dùng cần tìm mật khẩu và mật khẩu dưới dạng ẩn
để so khớp.
a) Bước 1 :
Với giao diện chính như sau : Chọn thao tác “Bước 1 : Khởi tạo dữ liệu cho mạng suy
diễn” -> một hộp thoại hiện lên ta chọn file “InitialData” trong thư mục “File chạy demo
và dữ liệu khởi tạo” để khởi tạo dữ liệu.
14
HVTH : CH1301001 - Nguyễn Tuấn An
Ứng dụng mạng suy diễn – tính toán cho bài toán nhận dạng mật khẩu GVHD : PGS.TS Đỗ Văn Nhơn
b) Bước 2 :
Điền thông tin của người cần nhận dạng mật khẩu và mật khẩu người dùng dưới
dạng ẩn hoặc để chế độ hiện mật khẩu cho thuận lợi trong quá trình quan sát.
Ví dụ ta nhập các thông tin của người dùng và mật khẩu như bên dưới. Mật khẩu
là các chữ đầu tiên của họ tên và 2 số cuối của ngày sinh.
Sau đó chọn thao tác “Bước 2 : Nhận dạng mật khẩu”
- Nếu tìm được mật khẩu chính xác sẽ hiển thị 1 thông báo mật khẩu chính xác và

hiển thị thông tin mật khẩu đã tìm được trong phần “Mật khẩu nhận dạng được”
15
HVTH : CH1301001 - Nguyễn Tuấn An
Ứng dụng mạng suy diễn – tính toán cho bài toán nhận dạng mật khẩu GVHD : PGS.TS Đỗ Văn Nhơn
- Nếu chỉ tìm được mật khẩu với độ chính xác tương đối. Ví dụ cùng các thông tin
trên nhưng nhập mật khẩu là “nam05” – giới tính và 2 chữ số cuối của số điện
thoại.
16
HVTH : CH1301001 - Nguyễn Tuấn An
Ứng dụng mạng suy diễn – tính toán cho bài toán nhận dạng mật khẩu GVHD : PGS.TS Đỗ Văn Nhơn
- Nếu không tìm được. Ví dụ cùng các thông tin trên nhưng nhập mật khẩu là
“nam3305” – giới tính và 4 chữ số cuối của số điện thoại.
17
HVTH : CH1301001 - Nguyễn Tuấn An
Ứng dụng mạng suy diễn – tính toán cho bài toán nhận dạng mật khẩu GVHD : PGS.TS Đỗ Văn Nhơn
Chương 4 KẾT LUẬN, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
5.1 Kiểm thử
5.1.1 Mẫu dữ liệu khởi tạo :
Ta nạp vào 10 mẫu dữ liệu khởi tạo sau :
Với các từ khóa :
- HoTen: họ tên
- NgaySinh: ngày sinh
- SDT: số điện thoại
- GioiTinh: giới tính
- SoThich: sở thích
- DiaChi: địa chỉ
- MK: mật khẩu
Mẫu 1:
HoTen:Nguyen Huu Kha
NgaySinh:19/06/1982

SDT:01692753799
GioiTinh:Nam
SoThich:Xem Phim
DiaChi:Long An
MK:nhk82
Mẫu 2:
HoTen:Phan Thi Tuyet Nhung
NgaySinh:14/12/2001
SDT:01226163338
GioiTinh:Nu
SoThich:An Uong
DiaChi:Thanh Pho Ho Chi Minh
MK:1226163338
Mẫu 3:
HoTen:Mai Minh Thien
NgaySinh:13/07/1990
SDT:01673942512
GioiTinh:Nam
18
HVTH : CH1301001 - Nguyễn Tuấn An
Ứng dụng mạng suy diễn – tính toán cho bài toán nhận dạng mật khẩu GVHD : PGS.TS Đỗ Văn Nhơn
SoThich:Ca Hat
DiaChi:An Giang
MK:1307ag
Mẫu 4:
HoTen:Ngo Thi Thuy Hang
NgaySinh:24/01/1996
SDT:0924999861
GioiTinh:Nu
SoThich:Du Lich

DiaChi:Tien Giang
MK:hangtg
Mẫu 5:
HoTen:Phung Hai Duong
NgaySinh:02/02/1988
SDT:0924764924
GioiTinh:Nam
SoThich:Ben Tre
DiaChi:
MK:duong924
Mẫu 6:
HoTen:Tran Thi Hong Xuan
NgaySinh:01/09/1995
SDT:01218182528
GioiTinh:Nu
SoThich:Ca Hat
DiaChi:Vung Tau
MK:nuvt95
Mẫu 7:
HoTen:Ha Thi Minh Tam
NgaySinh:02/03/2000
SDT:01683164190
GioiTinh:Nu
SoThich:Du Lich
DiaChi:Thanh Hoa
MK:mtam2000
Mẫu 8:
19
HVTH : CH1301001 - Nguyễn Tuấn An
Ứng dụng mạng suy diễn – tính toán cho bài toán nhận dạng mật khẩu GVHD : PGS.TS Đỗ Văn Nhơn

HoTen:Le Tran Quoc Cuong
NgaySinh:07/12/1996
SDT:0932408419
GioiTinh:Nam
SoThich:Doc Bao
DiaChi:Ha Giang
MK:1996docbao
Mẫu 9:
HoTen:Ho Thu Nguyet
NgaySinh:12/11/1991
SDT:0974261577
GioiTinh:Nu
SoThich:Nge Nhac
DiaChi:Kien Giang
MK:nht91
Mẫu 10:
HoTen:Dam Van Kiet
NgaySinh:03/10/1989
SDT:01265674195
GioiTinh:Nam
SoThich:Xem Phim
DiaChi:Ca Mau
MK:cm89
Mẫu dữ liệu cần tìm mật khẩu :
HoTen:Phung Tien Cong
NgaySinh:21/01/1988
SDT: 01698413305
GioiTinh:Nam
SoThich: Du lich
DiaChi: Hau Giang

MK:
5.1.2 Kết quả
STT Mật khẩu nhập vào
1 21
2 1988
3 ptc88
20
HVTH : CH1301001 - Nguyễn Tuấn An
Ứng dụng mạng suy diễn – tính toán cho bài toán nhận dạng mật khẩu GVHD : PGS.TS Đỗ Văn Nhơn
4 2101hg
5 namhg
6 ptc21
7 1698413305
8 01698413305
9 198805
10 conghg
11 nam3305
12 pct//
13 ptc/88
14 ptc 88
15 ptcdl
16 cong21
* Kết quả được kiểm thử trên máy tính
- Dell Inspiron 4110
- Intel core i5
- Chạy hệ điều hành Window8
5.2 Đánh giá kết quả
- Theo bảng khảo sát ta thấy chương trình sẽ tìm được mật khẩu nhanh và chính
xác hơn nếu qui tắc mật khẩu nhập vào có tương ứng với mẫu dữ liệu khởi tạo, phù hợp
với các luật được tìm thấy trong mạng suy diễn.

- Các mật khẩu quá dài hoặc quá ngắn không có trong mẫu dữ liệu sẽ không tìm
được.
- Các mật khẩu có các qui tắc gần giống với các mẫu dữ liệu sẽ tìm được mật khẩu
gần giống với mật khẩu nhập vào.
5.3 Kết luận
5.3.1 Ưu điểm
- Do được xây dựng theo mạng suy diễn - tính toán nên chương trình có khả năng
suy diễn tìm ra mật khẩu có tính chính xác cao.
5.3.2 Hạn chế
Do xây dựng trong thời gian ngắn nên có 1 số hạn chế sau :
- Chỉ áp dụng cho dữ liệu không bỏ dấu.
- Các thông tin xử lý còn ít chỉ dừng lại với các thông tin cơ bản
21
HVTH : CH1301001 - Nguyễn Tuấn An
Ứng dụng mạng suy diễn – tính toán cho bài toán nhận dạng mật khẩu GVHD : PGS.TS Đỗ Văn Nhơn
- Vấn đề mật khẩu quá dài ảnh hưởng đến miền dữ liệu của các tham số trong
chương trình nên không đáp ứng.
22
HVTH : CH1301001 - Nguyễn Tuấn An
Ứng dụng mạng suy diễn – tính toán cho bài toán nhận dạng mật khẩu GVHD : PGS.TS Đỗ Văn Nhơn
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Các tài liệu của thầy PGS.TS Đỗ Văn Nhơn.
- Tài liệu Mạng suy diễn – Tính toán _ PGS.TS Đỗ Văn Nhơn.
- Model for Knowledge Bases of Computational Objects.
- Tài liệu biểu diễn tri thức bằng logic mệnh đề - vị từ
- Tài liệu biểu diễn tri thức bằng frame.
- Tài liệu biểu diễn tri thức bằng mạng ngữ nghĩa.
23
HVTH : CH1301001 - Nguyễn Tuấn An

×