Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Thương mại – Khách sạn tỉnh Sơn La

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (525.82 KB, 115 trang )

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 1
GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài 2
CHƯƠNG 2 7
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH 7
DOANH NGHIỆP 7
2.1. Vai trò của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 7
2.2. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 8
2.2.1. Phân tích cấu trúc tài chính 8
2.2.2. Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh 11
2.2.3. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp 15
2.2.4. Phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 24
2.3. Cơ sở dữ liệu phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 36
2.4. Các phương pháp phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 39
2.4.1. Phương pháp so sánh 39
2.4.2. Phương pháp liên hệ 40
2.4.3. Phương pháp loại trừ 41
2.4.4. Phương pháp đồ thị 42
2.4.5. Phương pháp Dupont 42
2.5. Tổ chức phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 43
2.5.1 Công tác chuẩn bị 43
2.5.2. Tổ chức phân tích 43
CHƯƠNG 3 45
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG
TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI – KHÁCH SẠN TỈNH SƠN LA
45
3.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Thương mại – Khách sạn tỉnh Sơn La
45
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần thương


mại – khách sạn tỉnh Sơn La 45
3.1.2. Cơ cấu bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần Thương mại – Khách
sạn tỉnh Sơn La 47
3.1.3. Tình hình hoạt động của công ty và ảnh hưởng đối với việc đánh
giá tình hình tài chính tại công ty 47
3.2. Phân tích thực trạng tình hình tài chính của Công ty Cổ phần thương mại –
khách sạn tỉnh Sơn La 49
3.2.1. Cơ sở dữ liệu để phân tích thực trạng tình hình tài chính của công
ty 49
3.2.2. Phân tích cấu trúc tài chính 49
3.2.3. Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh 56
3.2.4. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của công ty cổ phần Thương
mại – Khách sạn tỉnh Sơn La 58
3.2.5. Phân tích hiệu quả kinh doanh 69
THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ GIẢI
PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CÔNG
TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI – KHÁCH SẠN TỈNH SƠN LA
84
4.1. Đánh giá chung về tình hình tài chính của công ty Cổ phần Thương mại –
Khách sạn tỉnh Sơn La 84
4.1.1. Ưu điểm 84
4.1.2. Hạn chế 86
4.2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực tài chính của công ty 92
4.2.1. Nâng cao năng lực tài chính giúp đảm bảo yêu cầu tối đa hóa giá
trị cho chủ sở hữu và mục tiêu tăng trưởng của công ty 92
4.2.2. Đáp ứng yêu cầu đảm bảo chất lượng dịch vụ ngày càng cao của
khách hàng trong nền kinh tế thị trường 93
4.2.3. Nâng cao năng lực tài chính giúp công ty tăng cường khả năng đối
phó với những biến động của nền kinh tế 93
4.2.4. Nâng cao năng lực tài chính giúp công ty đáp ứng được yêu cầu

hội nhập tài chính quốc tế 94
4.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của Công ty Cổ phần
thương mại – khách sạn tỉnh Sơn La 94
4.3.1. Xây dựng cấu trúc tài chính khoa học và hợp lý 95
4.3.2. Nâng cao khả năng thanh toán 95
4.3.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 98
4.3.4. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản 101
4.3.5. Xây dựng kế hoạch tài chính 104
4.3.6. Bồi dưỡng nguồn nhân lực 106
4.4. Đóng góp của đề tài 108
4.5. Những hạn chế của đề tài và một số gợi ý cho các nghiên cứu trong tương lai
108
4.6. Kết luận 109
1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp luôn muốn tận
dụng, khai thác tối đa những nguồn lực và tiềm năng để đạt được mục tiêu quan
trọng nhất là nâng cao hiệu quả hoạt động và ổn định tình hình tài chính.
Hiện nay, với xu thế phát triển chung của nền kinh tế thế giới, giữa sự cạnh
tranh khốc liệt của các ngành nghề và các doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực đã đòi
hỏi doanh nghiệp cần phải có sự nỗ lực hơn mới có thể tồn tại và phát triển. Đứng
trước yêu cầu đó, doanh nghiệp phải xác định phương hướng, mục tiêu trong đầu tư
và các biện pháp để sử dụng tối ưu nguồn lực sẵn có. Theo đó, doanh nghiệp cũng
cần nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân
tố đến tình hình tài chính của mình.
Phân tích tình hình tài chính được thực hiện bằng nhiều phương pháp với
nhiều chỉ tiêu khác nhau giúp doanh nghiệp tự đánh giá, xem xét hiệu quả của việc
thực hiện các chỉ tiêu kinh tế cũng như những mục tiêu đã được đặt ra, từ đó tìm ra

những biện pháp để tận dụng một cách triệt để thế mạnh của mình. Kết quả phân
tích sẽ là những căn cứ quan trọng để các nhà quản lý đánh giá được sức mạnh tài
chính, khả năng sinh lời và triển vọng của doanh nghiệp, từ đó hoạch định chiến
lược phát triển phù hợp và phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, nhằm hạn
chế rủi ro bất định trong kinh doanh.
Bên cạnh đó, phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp có ý nghĩa
quan trọng không chỉ đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị mà những
thông tin từ việc phân tích mang lại còn hữu ích đối với các nhà đầu tư, nhà cung
cấp, người cho vay, người lao động trong doanh nghiệp và các cơ quan quản lý nhà
nước về kinh tế. Hơn nữa, đối với công ty cổ phần thì công tác này thực sự cần thiết
bởi kết quả của nó sẽ ảnh hưởng rất lớn tới việc ra quyết định của các nhà đầu tư –
một nhân tố giữ vai trò không nhỏ tới hoạt động của doanh nghiệp. Do đó, nó sẽ là
cầu nối giữa doanh nghiệp với các nhà đầu tư.
Song, vì nhiều lý do khác nhau nên trên thực tế, nhiều doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh Sơn La nói chung và công ty Cổ phần Thương mại – Khách sạn tỉnh Sơn
La nói riêng vẫn chưa tiến hành tổ chức phân tích tình hình tài chính của doanh
2
nghiệp. Do đó, các nhà quản lý vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong việc đưa ra những
quyết định phù hợp trước sự biến động của thị trường. Để đứng vững được trong
môi trường cạnh tranh hiện nay, doanh nghiệp cần phải nghiên cứu, tiến hành thực
hiện phân tích tình hình tài chính. Nhận thấy được tầm quan trọng đó, tôi đã tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần
Thương mại – Khách sạn tỉnh Sơn La”.
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Như chúng ta đã biết, mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp đều nằm trong
thể tác động liên hoàn với nhau. Bởi vậy, chỉ có thể phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp mới đánh giá đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái
thực của chúng. Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ
mô của nhà nước, các đơn vị kinh doanh đều bình đẳng trước pháp luật. Mỗi doanh
nghiệp đều có rất nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của mình như

các nhà đầu tư, nhà cho vay, nhà cung cấp Mỗi đối tượng này quan tâm đến tình
hình tài chính của doanh nghiệp trên những góc độ khác nhau, vì lẽ đó, đã có rất
nhiều tác giả quan tâm và đã từng phân tích về tình hình tài chính doanh nghiệp
dưới nhiều góc độ khác nhau, điển hình như:
1. Nguyễn Thu Huyền (2005),“Phân tích tình hình tài chính trong các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh mía đường tại Tổng công ty Mía đường II”, luận văn
thạc sỹ, trường Đại học Kinh tế quốc dân.
2. Nguyễn Thị Minh Hằng (2008), “Phân tích tình hình tài chính nhằm tăng
cường quản lý tài chính tại công ty LG Electronics Việt Nam”, luận văn thạc sỹ,
trường Đại học Kinh tế quốc dân.
3. Lê Thị Thanh Thủy (2011), “Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần
Du lịch Dầu khí Phương Đông”, luận văn thạc sỹ, trường Đại học Kinh tế quốc dân.
Mỗi đề tài đều có những đóng góp mới về thực tiễn và đã đề ra được những giải
pháp quan trọng, cụ thể như:
Về phân tích cấu trúc tài chính và tình hình đảm bảo vốn cho sản xuất kinh
doanh
Năm 2005, tác giả Nguyễn Thu Huyền đã tiến hành phân tích tình hình tài
chính tại một công ty hoạt động trong lĩnh vực đặc thù là ngành điện lực. Trong quá
trình thực hiện, tác giả đã tiến hành phân tích cấu trúc tài chính, tình hình đảm bảo
vốn cho sản xuất kinh doanh đồng thời đánh giá những ưu điểm và hạn chế trong
cấu trúc tài chính cũng như khả năng đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh của các
3
doanh nghiệp. Các giải pháp được tác giả đề ra là nhằm nâng cao năng lực quản lý
tài chính chung cho các doanh nghiệp đặc thù trong ngành sản xuất kinh doanh mía
đường tại Tổng công ty Mía Đường II như cấu trúc lại cơ cấu nguồn vốn, cơ cấu tài
sản trong các doanh nghiệp này, tuy nhiên lại không đề ra các giải pháp riêng và chi
tiết cho từng doanh nghiệp.
Tác giả Nguyễn Thị Minh Hằng nghiên cứu về thực trạng phân tích cấu trúc
tài chính và tình hình đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh của công ty LG
Electronics Việt Nam, trên cơ sở đó đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện việc phân

tích khái quát tình hình tài chính tại công ty như bổ sung hệ số nợ so với vốn chủ sở
hữu, hệ số nợ so với tài sản. Đồng thời với việc tính toán bổ sung các hệ số này, tác
giả cũng đã đánh giá khái quát về tình hình tài chính của công ty LG Electronics
Việt Nam.
Và gần đây, năm 2011, tác giả Lê Thị Thanh Thủy nghiên cứu luận văn thạc
sỹ đã tiến hành phân tích tình hình tài chính tại một công ty hoạt động trong lĩnh
vực đặc thù ngành du lịch dầu khí - công ty cổ phần du lịch dầu khí Phương Đông
với việc phân tích cấu trúc tài chính và tình hình đảm bảo vốn cho sản xuất kinh
doanh của công ty.
Tuy nhiên, với thực trạng nghiên cứu, hai tác giả chỉ chủ yếu đưa ra những
giải pháp trên cơ sở hoàn thiện công tác tổ chức phân tích tình hình tài chính tại các
doanh nghiệp nghiên cứu, chưa đề ra được các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao năng
lực tài chính nói chung và các giải pháp đối với việc nâng cao khả năng đảm bảo
vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của các đơn vị nói riêng.
Về phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Với luận văn thạc sỹ, tác giả Nguyễn Thu Huyền đã tiến hành phân tích và
đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, nợ dài hạn thông qua việc phân tích các
chỉ tiêu tài chính. Từ đó, luận văn đánh giá chung về tình hình thanh toán nợ ngắn
hạn và dài hạn đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao khả năng thanh toán
chung cho các doanh nghiệp đặc thù tại Tổng công ty Mía đường II. Tuy nhiên, mỗi
doanh nghiệp đều có đặc điểm và quy trình hoạt động riêng, thị trường hoạt động,
quy mô hoạt động và năng lực về tài chính không đồng nhất, do đó mỗi doanh
nghiệp cũng cần được định hướng và có các giải pháp riêng nhằm nâng cao năng
lực tài chính của mình. Tác giả cũng chưa đi sâu phân tích chi tiết để đề ra được các
giải pháp cụ thể cho từng doanh nghiệp.
4
Năm 2008, tác giả Nguyễn Thị Minh Hằng thực hiện trên cơ sở nghiên cứu
về thực trạng phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của công ty. Đồng
thời với quá trình nghiên cứu đó, tác giả cũng tiến hành đánh giá về tình hình công
nợ và khả năng thanh toán của công ty nhưng chưa thực sự chi tiết. Theo đó, luận

văn đã đề ra các giải pháp nhưng chủ yếu dựa trên cơ sở bổ sung thêm các chỉ tiêu
tài chính nhằm hoàn thiện hệ thống các chỉ tiêu phân tích tình hình công nợ và khả
năng thanh toán của công ty.
Năm 2011, tác giả Lê Thị Thanh Thủy đã phản ánh thực trạng hoạt động
phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán nợ dài hạn, nợ ngắn hạn của
công ty cổ phần du lịch dầu khí Phương Đông. Trên cơ sở đó, đề tài chỉ tiến hành
đánh giá về thực trạng của công tác phân tích tình hình tài chính cũng như khả năng
thanh toán nên cũng chưa đề ra được các giải pháp nhằm nâng cao khả năng thanh
toán tại công ty.
Phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Với nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cũng được
nhiều tác giả quan tâm, đề tài của tác giả Nguyễn Thu Huyền đã nghiên cứu và đề ra
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại các doanh nghiệp đặc thù năm
2005. Với nội dung này, luận văn cũng đã đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp này nói chung nhưng chủ yếu là
định hướng về khả năng phát triển trong tương lai của các doanh nghiệp mà chưa có
giải pháp cụ thể đối với từng doanh nghiệp.
Tác giả Nguyễn Thị Minh Hằng tiến hành đánh giá thực trạng hoạt động
phân tích hiệu quả kinh doanh tại công ty LG Electronics Việt Nam, đồng thời đề
xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích hiệu quả kinh doanh. Ngoài
ra, tác giả cũng đề ra được các giải pháp nhằm tăng cường quản lý tài chính tại công
ty như đẩy nhanh tốc độ bán hàng và bổ sung thêm nguồn vốn kinh doanh tại công
ty nhưng chưa thực sự chi tiết. Với những kết quả nghiên cứu có thể tạo điều kiện
cho đơn vị áp dụng nhanh chóng ổn định tình hình tài chính.
Với công trình nghiên cứu của mình, tác giả Lê Thị Thanh Thủy cũng trình
bày thực trạng hoạt động phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời
đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện việc phân tích hiệu quả kinh doanh như: bổ
sung thêm các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn và hiệu quả sử
dụng tài sản cố định mà chưa đề ra được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh của công ty Cổ phần Du lịch Dầu khí Phương Đông.

5
Trong các công trình nghiên cứu đã được công bố, cho đến nay vẫn chưa có
một công trình nghiên cứu nào phân tích về tình hình tài chính của các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La nói chung và tại Công ty Cổ phần Thương mại –
Khách sạn tỉnh Sơn La nói riêng. Vì vậy, luận văn sẽ làm rõ về thực trạng phân tích
tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Thương mại – Khách sạn tỉnh Sơn La cũng
như tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến việc phân tích đồng thời đề xuất một số
giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận chung về phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp, kết hợp với việc phân tích đặc điểm kinh doanh, quy mô hoạt động của
Công ty Cổ phần Thương mại – Khách sạn tỉnh Sơn La và ảnh hưởng của chúng
đến tình hình tài chính của công ty. Tiến hành phân tích thực trạng tình hình tài
chính của Công ty Cổ phần Thương mại – Khách sạn tỉnh Sơn La.
Trên cơ sở thực trạng đã nghiên cứu, luận văn tiến hành đề ra các giải pháp
nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và cải thiện tình hình tài chính của
công ty.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Nội dung luận văn đi sâu vào phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ
phần Thương mại – Khách sạn tỉnh Sơn La cùng với việc làm rõ các câu hỏi như:
- Đặc điểm hoạt động kinh doanh và cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần
Thương mại – Khách sạn tỉnh Sơn La như thế nào?
- Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Thương mại – Khách
sạn tỉnh Sơn La bao gồm những nội dung gì?
- Các giải pháp cải thiện tình hình tài chính cho Công ty Cổ phần Thương mại –
Khách sạn tỉnh Sơn La là gì?
1.5. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tiến hành phân tích thực trạng tình hình tài chính của Công ty Cổ
phần Thương mại – Khách sạn tỉnh Sơn La trong giai đoạn 2009 - 2011.
1.6. Phương pháp nghiên cứu

1.6.1. Phương pháp thu thập số liệu
Luận văn sử dụng và thực hiện phương pháp thu thập số liệu chủ yếu qua 2
hình thức sau:
6
Nghiên cứu tiến hành thu thập số liệu cần thiết cho các mục tiêu nghiên cứu,
cụ thể là thu thập số liệu liên quan đến việc phân tích tình hình tài chính của Công
ty Cổ phần Thương mại – Khách sạn tỉnh Sơn La.
Luận văn sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu (các đối tượng quản lý tại
Công ty Cổ phần Thương mại – Khách sạn tỉnh Sơn La) và Quan sát trực tiếp (sử
dụng các phiếu hỏi, phiếu điều tra các vấn đề mà luận văn nghiên cứu).
1.6.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
* Phương pháp phân tích số liệu được sử dụng chủ yếu là phương pháp so
sánh số tương đối và tuyệt đối qua các năm:
- So sánh tuyệt đối: Là số hiệu của hai chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ sở,
so sánh giữa kết quả thực hiện và kế hoạch hoặc giữa thực hiện kỳ này với các kỳ
trước.
- So sánh tương đối: Là tỷ lệ % của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc
để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu
gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng.
* Phương pháp xử lý số liệu:
- Số liệu thứ cấp được sử dụng chương trình Excel để tính toán tổng hợp và
phân tích theo mục tiêu nghiên cứu.
- Số liệu lấy từ các cuộc phỏng vấn sâu và quan sát trực tiếp sẽ được phân
tích để phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu.
1.7. Ý nghĩa của đề tài
Luận văn sẽ là tài liệu đầu tiên nghiên cứu và phân tích tài chính về Công ty
Cổ phần Thương mại – Khách sạn tỉnh Sơn La. Trên cơ sở đưa ra các giải pháp
nhằm cải thiện tình hình tài chính cho công ty, luận văn sẽ là căn cứ giúp cho các
nhà quản lý đánh giá chính xác về tình hình tài chính của công ty, từ đó đưa ra các
quyết định đầu tư đúng đắn và hợp lý.

1.8. Kết cấu của đề tài
Kết cấu luận văn gồm 4 chương:
Chương 1. Giới thiệu về đề tài nghiên cứu
Chương 2. Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Chương 3. Phân tích thực trạng tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Thương
mại – Khách sạn tỉnh Sơn La
Chương 4. Thảo luận kết quả nghiên cứu và các giải pháp đề xuất nhằm cải thiện
tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Thương mại – Khách sạn tỉnh Sơn La.
7
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
2.1. Vai trò của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là một tập hợp các khái niệm,
phương pháp và các công cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các
thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp,
đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó, khả
năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết
định tài chính, quyết định quản lý phù hợp.
Phân tích tình hình tài chính là một hệ thống các phương pháp nhằm đánh
giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian hoạt động nhất
định. Trên cơ sở đó, giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các quyết định
chuẩn xác trong quá trình kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, có rất nhiều
đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như các nhà đầu tư,
cung cấp tín dụng ngắn hạn và dài hạn, các nhà quản lý doanh nghiệp, cơ quan thuế,
các cơ quan quản lý Nhà nước, người lao động, Các đối tượng quan tâm đến tình
hình tài chính của doanh nghiệp dưới những góc độ khác nhau. Phân tích tài chính
giúp cho các đối tượng này có thông tin phù hợp với mục đích của mình, trên cơ sở
đó họ có thể đưa ra các quyết định hợp lý trong kinh doanh.

Các nhà đầu tư với mục đích tìm kiếm lợi nhuận nên mối quan tâm lớn nhất
của họ là khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị
trường với sự cạnh tranh gay gắt, các nhà đầu tư cũng phải chú trọng đến tính an
toàn cho đồng vốn của họ, do đó họ cũng quan tâm nhiều đến mức độ rủi ro của các
dự án đầu tư đặc biệt là rủi ro tài chính của doanh nghiệp. Từ đó, phân tích tài chính
giúp cho họ đánh giá được khả năng sinh lợi cũng như sự ổn định lâu dài của doanh
nghiệp.
Các nhà cung cấp tín dụng như các tổ chức tín dụng quan tâm đến khả năng
thanh toán của doanh nghiệp đối với các khoản nợ. Tuy nhiên, các chủ nợ ngắn hạn
và dài hạn lại có mối quan tâm khác nhau. Các chủ nợ ngắn hạn thường quan tâm
đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp nhằm đáp ứng các yêu cầu chi trả trong
thời gian ngắn. Các chủ nợ dài hạn lại quan tâm nhiều hơn đến khả năng của doanh
8
nghiệp có đáp ứng được yêu cầu chi trả tiền lãi và trả nợ gốc khi đến hạn không do
đó họ phải chú trọng đến cả khả năng sinh lãi và sự ổn định lâu dài của doanh
nghiệp. Trên cơ sở cung cấp thông tin về các khía cạnh này, phân tích tài chính sẽ
giúp cho các chủ nợ đưa ra các quyết định về cho vay, thời hạn vay và số vốn vay
hợp lý.
Các nhà quản lý doanh nghiệp cần thông tin để kiểm soát và chỉ đạo tình
hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do vậy họ thường phải quan tâm đến
mọi khía cạnh phân tích tài chính. Phân tích sẽ là cơ sở để giúp họ có định hướng
cho các quyết định về đầu tư, cơ cấu nguồn tài chính, phân chia lợi nhuận, đánh giá
hiệu quả hoạt động kinh doanh để có những biện pháp điều chỉnh phù hợp.
Cơ quan thuế quan tâm nhiều hơn đến số thuế mà doanh nghiệp phải nộp.
Thông tin tài chính giúp họ nắm được tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với
ngân sách, số phải nộp, đã nộp và còn phải nộp.
Cơ quan thống kê hay nghiên cứu thông qua phân tích tài chính có thể tổng
hợp các chỉ tiêu kinh tế của toàn ngành, khu vực hay toàn bộ nền kinh tế để phân
tích ở tầm vĩ mô, đưa ra các chiến lược phát triển kinh tế dài hạn.
Người lao động cũng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp để

đánh giá triển vọng của doanh nghiệp trong tương lai. Họ mong muốn biết được sức
mạnh thực sự của doanh nghiệp mình đang làm việc, tình hình sử dụng các quỹ,
phân chia lợi nhuận, các kế hoạch kinh doanh trong tương lai để có được niềm tin
với doanh nghiệp và tạo động lực làm việc tốt. Những người lao động đang đi tìm
việc cũng đều mong muốn được làm việc ở những doanh nghiệp có khả năng sinh
lãi cao và có khả năng phát triển ổn định lâu dài để hy vọng có mức lương xứng
đáng và công việc làm ổn định. Hơn nữa, một doanh nghiệp hoạt động tốt, hiệu quả
và lợi nhuận cao sẽ quan tâm nhiều hơn đến đời sống vật chất và tinh thần của
người lao động. Quá trình phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ cung
cấp những thông tin cần thiết giúp cho người lao động có được quyết định hợp lý.
2.2. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
2.2.1. Phân tích cấu trúc tài chính
Phân tích cấu trúc tài chính là việc phân tích cơ cấu của tài sản, cơ cấu của
nguồn vốn và mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn của một doanh nghiệp. Hay
nói cách khác, phân tích cấu trúc tài chính là việc phân tích tình hình huy động, sử
dụng vốn và mối quan hệ giữa tình hình huy động với tình hình sử dụng vốn của
9
doanh nghiệp. Qua đó giúp các nhà quản lý nắm được tình hình phân bổ tài sản và
các nguồn tài trợ tài sản, biết được nguyên nhân cũng như những dấu hiệu ảnh
hưởng đến cân bằng tài chính, cụ thể như sau:
2.2.1.1. Phân tích cơ cấu tài sản
Việc phân tích cơ cấu tài sản cũng thể hiện hiệu quả sử dụng nguồn vốn sau
khi đã huy động được, đánh giá mức độ hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả của việc phân
bổ và sử dụng số vốn đó. Phân tích cấu trúc tài chính một cách đầy đủ sẽ thể hiện
mức độ phù hợp của việc đầu tư những loại tài sản với đặc điểm và lĩnh vực sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng đáp ứng được yêu cầu trong ngắn hạn
và dài hạn.
Phân tích cơ cấu tài sản được thực hiện bằng cách xác định và so sánh sự
thay đổi giữa kỳ phân tích và kỳ gốc về tỷ trọng của từng loại hay từng bộ phận tài
sản so với tổng số tài sản. Tỷ trọng của từng loại tài sản trong tổng số tài sản được

xác định như sau:
Tỷ trọng của từng bộ phận tài
sản chiếm trong tổng số tài sản
=
Giá trị của từng bộ phận tài sản
x 100 (2.1)
Tổng số tài sản
(Nguồn: [10, tr.178])
Việc xem xét tình hình biến động về tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm
trong tổng số tài sản giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc mặc dù cho phép các nhà quản
lý đánh giá được khái quát tình hình phân bổ (sử dụng) vốn nhưng lại không cho
biết các nhân tố tác động đến sự thay đổi cơ cấu tài sản của doanh nghiệp. Vì vậy,
để biết được chính xác tình hình sử dụng vốn, nắm được các nhân tố và mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đến sự biến động về cơ cấu tài sản, các nhà phân tích còn kết
hợp cả việc phân tích ngang. Phương pháp này xem xét sự biến động của từng loại
tài sản và nguồn vốn cũng như tổng số về cả quy mô lẫn tốc độ để thấy mức độ phù
hợp giữa việc phân bổ và sử dụng tài sản với đặc thù ngành nghề hoạt động của
doanh nghiệp.
Bên cạnh việc so sánh sự biến động trên tổng số tài sản cũng như từng loại
tài sản giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc, các nhà phân tích còn phải xem xét tỷ trọng
từng loại tài sản chiếm trong tổng số và xu hướng biến động của chúng theo thời
gian để thấy được mức độ hợp lý của việc phân bổ. Việc đánh giá phải dựa trên tính
chất kinh doanh và tình hình biến động của từng bộ phận.
2.2.1.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn
10
Để tiến hành hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải xác định nhu
cầu đầu tư, tiến hành tạo lập, tìm kiếm, tổ chức và huy động vốn. Doanh nghiệp có
trách nhiệm xác định số vốn cần huy động, nguồn huy động, thời gian huy động, chi
phí huy động, sao cho vừa đảm bảo đáp ứng nhu cầu về vốn cho kinh doanh, vừa
tiết kiệm chi phí huy động, tiết kiệm chi phí sử dụng vốn và bảo đảm an ninh tài

chính cho doanh nghiệp. Vì thế, phân tích cơ cấu nguồn vốn để xác định tình hình
huy động vốn của doanh nghiệp, phương thức huy động vốn, số lượng vốn được
huy động và trách nhiệm của doanh nghiệp đối với người cho vay, nhà cung cấp,
người lao động, ngân sách nhà nước Bên cạnh đó, phân tích cơ cấu nguồn vốn còn
giúp các nhà quản lý nắm được mức độ độc lập, tự chủ về tài chính cũng như xu
hướng biến động của cơ cấu nguồn vốn huy động.
Việc phân tích cơ cấu nguồn vốn được thực hiện qua các chỉ tiêu:
Tỷ trọng của từng bộ phận nguồn
vốn trong tổng số nguồn vốn
=
Giá trị của từng bộ phận nguồn vốn
x 100 (2.2)
Tổng số nguồn vốn
(Nguồn: [10, tr.187])
2.2.1.3. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn
Bất kì một tài sản nào cũng có giá trị nhất định và được hình thành từ ít nhất
một loại nguồn vốn, do vậy nếu chỉ xem xét từng khía cạnh của một loại tài sản (giá
trị của tài sản hay nguồn hình thành nên tài sản) sẽ không đánh giá được đầy đủ,
chính xác mà chỉ mang tính một chiều. Do đó, cần phải xem xét đồng thời cả hai
khía cạnh để thấy được mối quan hệ giữa chúng. Vấn đề xác định được nhu cầu, tìm
kiếm và huy động các nguồn vốn để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh đã là
một công việc quan trọng và khó khăn thì việc phân bổ và sử dụng có hiệu quả các
nguồn vốn đó cũng không đơn giản. Khi phân tích thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
Hệ số nợ so với tài sản =
Nợ phải trả
(2.3)
Tài sản
(Nguồn: [10, tr.191])
Hệ số nợ so với tài sản cho biết một đồng tài sản được huy động vào sản xuất
kinh doanh thì sử dụng bao nhiêu đồng nợ, từ đó phản ánh tình trạng tài trợ cho các

tài sản trong kinh doanh của doanh nghiệp bằng nguồn vốn được huy động từ bên
ngoài. Hệ số này càng cao cho thấy tài sản của doanh nghiệp được đầu tư chủ yếu
bằng nguồn vốn vay, doanh nghiệp đi vay để đầu tư quá nhiều nên khả năng tự chủ
về tài chính của doanh nghiệp giảm đi.
Hệ số tài sản so với
vốn chủ sở hữu
=
Nợ phải trả
(2.4)
Vốn chủ sở hữu
11
(Nguồn: [10, tr.192])
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đầu tư tài sản bằng vốn chủ sở hữu. Nếu chỉ
tiêu có giá trị lớn hơn hoặc bằng 1 (≥ 1) chứng tỏ khả năng độc lập về tài chính của
doanh nghiệp càng giảm bởi lúc đó những tài sản mà doanh nghiệp sử dụng không
được tài trợ hoàn toàn bằng vốn chủ sở hữu mà doanh nghiệp đã phải đi huy
độngvốn từ bên ngoài nhiều hơn để đầu tư cho tài sản.
Việc phân tích số vốn đã huy động có thể cho thấy doanh nghiệp đang đầu tư
về chiều rộng và chiều sâu cho hoạt động của mình. Khi phân tích mối quan hệ giữa
tài sản và nguồn vốn cho thấy sự hợp lý trong việc huy động và sử dụng nguồn vốn
tại một doanh nghiệp. Như vậy, qua hoạt động phân tích này sẽ giúp doanh nghiệp
đưa ra được một cấu trúc tài chính lành mạnh, ổn định, phù hợp với hoạt động cũng
như tránh được các rủi ro trong tương lai và đem lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp.
2.2.2. Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh
Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh là
việc xem xét mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn hình thành tài sản của
doanh nghiệp. Mối quan hệ này phản ánh tình trạng cân bằng tài chính của doanh
nghiệp. Khi xem xét việc phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn này, các nhà phân
tích có thể tiếp cận và đi sâu phân tích tình hình đảm bảo vốn theo quan điểm ổn
định của nguồn tài trợ, cụ thể như sau:

Xét trên góc độ của nguồn tài trợ thì toàn bộ nguồn hình thành tài sản (nguồn
vốn) của doanh nghiệp được chia thành hai loại: nguồn tài trợ thường xuyên và
nguồn tài trợ tạm thời.
Nguồn tài trợ thường xuyên là nguồn tài trợ do doanh nghiệp được sử dụng
thường xuyên, ổn định và lâu dài vào hoạt động kinh doanh, bao gồm: vốn chủ sở hữu và
vốn vay (vay và nợ dài hạn nhưng không bao gồm vay/nợ quá hạn). Nguồn tài trợ tạm
thời là nguồn tài trợ mà doanh nghiệp chỉ tạm thời sử dụng trong một khoảng thời gian
ngắn, bao gồm các khoản vay nợ ngắn hạn (kể cả vay/nợ dài hạn quá hạn). Theo đó,
phương trình kế toán cơ bản có thể được hình thành dưới góc độ này như sau:
Tài sản
ngắn hạn
+
Tài sản
dài hạn
=
Nguồn tài trợ
thường xuyên
+
Nguồn tài trợ
tạm thời
(2.5)
(Nguồn: [10, tr.202])
Phương trình này giúp nhà quản lý đánh giá tính cân bằng, ổn định, an toàn
và bền vững của các nguồn tài trợ và việc sử dụng các nguồn tài trợ này cũng như
những nhân tố có thể ảnh hưởng đến cân bằng tài chính.
12
Khi phân tích cân bằng tài chính, điều đầu tiên là cần so sánh tổng nhu cầu
về tài sản (tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn) với nguồn tài trợ thường xuyên. Nếu
tổng số nguồn tài trợ thường xuyên có đủ hoặc lớn hơn tổng số nhu cầu về tài sản
thì doanh nghiệp cần sử dụng số thừa này một cách hợp lý để tránh bị chiếm dụng

vốn. Ngược lại, khi nguồn tài trợ thường xuyên không đáp ứng đủ nhu cầu về tài
sản thì doanh nghiệp cần có biện pháp huy động và sử dụng phù hợp (huy động
nguồn tài trợ tạm thời hoặc giảm quy mô đầu tư).
Bên cạnh đó, cần xem xét tình hình biến động của nguồn tài trợ trên tổng số
cũng như từng loại giữa cuối kì so với đầu năm và dựa vào sự biến động của từng
nguồn tài trợ để rút ra nhận xét. Có thể khái quát các nhân tố ảnh hưởng đến cân
bằng tài chính của doanh nghiệp theo bảng sau:
Bảng 2.1. Nguồn tài trợ tài sản
Tổng
số tài
sản
Tài
sản
dài
hạn
- Phải thu dài hạn
- Tài sản cố định
- Bất động sản đầu tư
- Đầu tư tài chính dài hạn
- Tài sản dài hạn khác
- Nguồn vốn chủ sở hữu
Nguồn tài
trợ
thường
xuyên
Tổng
số
nguồn
tài trợ
- Vay dài hạn

- Nợ phải trả dài hạn
- Vay trung hạn
- Nợ phải trả trung hạn
- Vay ngắn hạn
- Nợ phải trả ngắn hạn
- Chiếm dụng bất hợp
pháp
Nguồn tài
trợ tạm
thời (nợ
ngắn hạn)
Tài
sản
ngắn
hạn
- Tiền và tương đương tiền
- Đầu tư tài chính ngắn hạn
- Phải thu ngắn hạn
- Hàng tồn kho
- Tài sản ngắn hạn khác
(Nguồn: [10, tr.203])
Theo cách phân tích này, nhà phân tích của thể xác định được các nhân tố ảnh
hưởng đến cân bằng tài chính để có biện pháp phù hợp trong việc huy động cũng
như sử dụng các nguồn vốn.
Công thức cân bằng tài chính trên có thể biến đổi lại như sau:
Tài sản
ngắn hạn
-
Nguồn tài trợ
tạm thời

=
Nguồn tài trợ
thường xuyên
-
Tài sản
dài hạn
(2.6)
(Nguồn: [10, tr.203])
Vế trái của phương trình là chỉ tiêu “vốn hoạt động thuần” (hay còn gọi là
“vốn kinh doanh thuần” hay “vốn luân chuyển thuần”), chỉ tiêu này phản ánh số vốn
tối thiểu để doanh nghiệp duy trì các hoạt động thường xuyên. Tài sản ngắn hạn là
những tài sản có tính thanh khoản tương đối cao hay khả năng chuyển đổi thành tiền
mặt dễ dàng nên những tài sản ngắn hạn này được dùng để trang trải cho những nhu
cầu hoạt động của doanh nghiệp mà không phải vay mượn hay chiếm dụng bất kỳ
13
của đối tượng nào. Từ phương trình này, vốn hoạt động thuần được xác định lại như
sau:
Vốn hoạt động thuần = Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn (2.7)
(Nguồn: [10, tr.203])
Khi đó, vốn hoạt động thuần được tài trợ chủ yếu cho tài sản ngắn hạn là
những tài sản có tính thanh khoản cao như tiền và các khoản tương đương tiền, phải
thu ngắn hạn, hàng tồn kho,
Hoặc:
Vốn hoạt động
thuần
=
Nguồn tài trợ
thường xuyên
-
Tài sản dài

hạn
(2.8)
(Nguồn: [10, tr.204])
Vốn hoạt động thuần được phản ánh quan hệ tài trợ giữa nguồn tài trợ
thường xuyên, ổn định với tài sản dài hạn.
Lượng vốn hoạt động thuần có thể có nhiều giá trị khác nhau:
- Trường hợp lượng vốn hoạt động thuần nhỏ hơn không (< 0): cho thấy nợ ngắn
hạn nhiều hơn tài sản ngắn hạn hay nguồn tài trợ thường xuyên nhỏ hơn tài sản dài
hạn chứng tỏ nguồn tài trợ thường xuyên của doanh nghiệp không đủ để tài trợ cho
tài sản dài hạn nên doanh nghiệp phải sử dụng một phần nợ ngắn hạn để bù đắp
phần thiếu hụt. Điều đó đặt doanh nghiệp vào tình trạng chịu áp lực nặng nề về
thanh toán nợ ngắn hạn, cán cân thanh toán mất cân bằng (còn gọi là cân bằng âm).
Khi vốn hoạt động thuần càng nhỏ hơn 0, doanh nghiệp càng gặp khó khăn trong
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và nguy cơ phá sản luôn tiềm ẩn.
- Trường hợp lượng vốn hoạt động thuần bằng không (= 0): Trường hợp này xảy ra
khi số tài sản dài hạn bằng nguồn tài trợ thường xuyên hay số tài sản ngắn hạn vừa
đủ để trang trải nợ ngắn hạn. Khi đó, nguồn tài trợ thường xuyên của doanh nghiệp
vừa đủ để tài trợ cho tài sản dài hạn nên doanh nghiệp không phải sử dụng nợ ngắn
hạn để bù đắp. Tuy nhiên, dù không gặp khó khăn trong thanh toán nhưng vẫn tồn
tại nguy cơ xảy ra “cân bằng xấu”. Do đó, cân bằng tài chính trong trường hợp này
là tương đối bền vững nhưng lại thiếu tính ổn định.
- Trường hợp lượng vốn hoạt động thuần lớn hơn không (> 0): chứng tỏ lượng
tài sản ngắn hạn luôn lớn hơn nợ ngắn hạn hoặc nguồn tài trợ thường xuyên lớn hơn
tài sản dài hạn. Khi đó, nguồn tài trợ thường xuyên của doanh nghiệp không những
được sử dụng để tài trợ cho tài sản dài hạn mà còn tài trợ một phần cho tài sản ngắn
hạn. Do đó, cân bằng tài chính trong trường hợp này được coi là an toàn và bền
14
vững vì không chịu các sức ép về các khoản công nợ, trường hợp này còn gọi là
“cân bằng tốt” (hay cân bằng dương).
Để đánh giá một cách chính xác về tính ổn định và bền vững của cân bằng tài

chính, khi phân tích, các nhà phân tích cần xem xét sự biến động của vốn hoạt động
thuần trong nhiều năm liên tục. Điều này vừa khắc phục được những sai lệch về số
liệu do tính thời vụ vừa cho phép dự đoán được tính ổn định và cân bằng tài chính
trong tương lai. Bên cạnh đó, nhà phân tích cần tính ra và so sánh các chỉ tiêu sau:
Hệ số tài trợ thường xuyên =
Nguồn tài trợ thường xuyên
(2.9)
Tổng nguồn vốn
(Nguồn: [10, tr.205])
Hệ số cho biết so với tổng nguồn tài trợ tài sản của doanh nghiệp (nguồn
vốn), nguồn tài trợ tạm thời chiếm bao nhiêu phần. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn,
tính ổn định và cân bằng tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
Hệ số tài trợ tạm thời =
Nguồn tài trợ tạm thời
(2.10)
Tổng nguồn vốn
(Nguồn: [10, tr.205], [12, tr.127])
Chỉ tiêu “hệ số tài trợ tạm thời” cho biết so với tổng nguồn tài trợ tài sản của
doanh nghiệp (nguồn vốn), nguồn tài trợ tạm thời chiếm bao nhiêu phần. Trị số của
chỉ tiêu này càng nhỏ càng chứng tỏ tính ổn định và cân bằng tài chính của doanh
nghiệp cao và ngược lại.
Hệ số vốn chủ sở hữu so với
nguồn vốn thường xuyên
=
Vốn chủ sở hữu
(2.11)
Nguồn tài trợ thường xuyên
(Nguồn: [10, tr.206])
Hệ số này cho biết, trong tổng nguồn tài trợ thường xuyên thì số vốn chủ sở
hữu chiếm bao nhiêu phần. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn, tính tự chủ và độc lập

về tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
Hệ số giữa nguồn vốn thường
xuyên so với tài sản dài hạn
=
Nguồn vốn thường xuyên
(2.12)
Tài sản dài hạn
(Nguồn: [10, tr.206])
Chỉ tiêu “Hệ số giữa nguồn vốn thường xuyên so với tài sản dài hạn” cho
biết mức độ tài trợ tài sản dài hạn bằng nguồn tài trợ thường xuyên. Trị số của chỉ
tiêu này càng lớn hơn 1 càng chứng tỏ tính ổn định và bền vững về tài chính của
doanh nghiệp càng cao, ngược lại, trị số của chỉ tiêu này càng nhỏ hơn 1 cho thấy
doanh nghiệp càng bị áp lực nặng nề trong thanh toán nợ ngắn hạn, cân bằng tài
chính rơi vào tình trạng xấu, không ổn định.
Hệ số giữa tài sản ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn (2.13)
15
so với nợ ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
(Nguồn: [10, tr.206])
Hệ số này cho biết mức độ tài trợ tài sản ngắn hạn bằng nợ ngắn hạn là cao
hay thấp. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn hơn 1 càng chứng tỏ tính ổn định và bền
vững về tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
2.2.3. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Để đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp thường vay
mượn hay sử dụng vốn của các đối tác bên ngoài doanh nghiệp, ít có doanh nghiệp
kinh doanh hoàn toàn bằng vốn chủ sở hữu. Doanh nghiệp biết huy động nguồn vốn
vay và sử dụng vốn vay hiệu quả để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ
đem lại lợi ích không nhỏ.
Khi đi vay, doanh nghiệp phải thanh toán gốc và lãi vay khi đến hạn, khoản
tiền dùng để trả lãi vay được gọi là chi phí lãi vay - là một loại chi phí tài chính của

doanh nghiệp. Một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả phải biết sử dụng vốn đi
vay để hoạt động, định kỳ đến hạn vẫn thanh toán đủ cả gốc và lãi vay. Chi phí lãi
vay là một khoản chi phí hợp lý, hợp lệ được trừ đi trước khi doanh nghiệp tính thuế
thu nhập doanh nghiệp, do đó, chi phí này sẽ làm giảm lợi nhuận nhưng cũng giúp
doanh nghiệp giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ. Biện pháp này
được xem như là “lá chắn thuế” của doanh nghiệp. Nói cách khác, là chắn thuế là
khoản chênh lệch về thuế thu nhập doanh nghiệp tiết kiệm được do sự khác biệt về
cơ cấu tài chính khi doanh nghiệp có hay không đi vay để tài trợ cho các hoạt động.
Trong kinh doanh, doanh nghiệp luôn muốn tối thiểu hóa số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp nên việc tận dụng tối đa tác dụng của lá chắn thuế thể hiện việc
quản lý giỏi của người điều hành. Do vậy, nếu doanh nghiệp chỉ sử dụng vốn chủ sở
hữu mà không vay vốn từ bên ngoài để hoạt động sẽ đánh mất đi cơ hội tiết kiệm
thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc không tận dụng được lợi ích từ lá chắn thuế.
Các quyết định của doanh nghiệp được đề ra về lượng vốn vay cần huy động,
thời hạn vay vốn, chính sách tín dụng thương mại được nhà cung cấp áp dụng,
đều dựa trên các thông tin về khả năng thanh toán của doanh nghiệp để đưa ra các
quyết định đúng đắn. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp hợp lý sẽ đáp ứng nhu
cầu thanh toán cho các khoản công nợ, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và
tiết kiệm chi phí. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp quá cao có thể dẫn tới tiền
mặt hoặc hàng tồn kho quá nhiều khiến cho hiệu quả sử dụng vốn thấp, nhưng khả
năng thanh toán quá thấp kéo dài có thể khiến doanh nghiệp bị phá sản hoặc giải
16
thể. Do vậy, phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp
là một nội dung cơ bản nhằm cung cấp thông tin cho các nhà quản lý đưa ra các
quyết định đúng đắn trong kinh doanh.
2.2.3.1. Phân tích tình hình công nợ phải thu
Khi phân tích tình hình phải thu của khách hàng ta thường tiếp cận trên
những góc độ sau:
* Phân tích tình hình phải thu của khách hàng thông qua những chỉ tiêu:
Số vòng quay phải

thu khách hàng
=
Tổng tiền hàng bán chịu
(2.14)
Số dư bình quân phải thu khách hàng
(Nguồn: [12, tr.137])
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích các khoản phải thu quay được bao
nhiêu vòng, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi tiền hàng kịp thời,
ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên, nếu chỉ tiêu này quá cao chứng tỏ doanh nghiệp đã
cứng nhắc trong phương thức thanh toán, không bán chịu cho khách hàng nên có
thể không xây dựng được những khách hàng tiềm năng, về lâu dài sẽ ảnh hưởng xấu
đến khả năng tiêu thụ của doanh nghiệp.
Số dư bình quân các khoản phải thu của khách hàng được xác định như sau:
Số dư bình quân các khoản
phải thu khách hàng
=
Các khoản phải thu đầu kỳ + Các khoản phải thu cuối kỳ
(2.15)
2
Số dư các khoản đầu kỳ và cuối kỳ được lấy từ chỉ tiêu mã số 131 trên Bảng
cân đối kế toán. Tổng tiền hàng bán chịu được tập hợp từ sổ chi tiết tài khoản 131 -
các khoản phải thu khách hàng, ngoài ra, nhà phân tích có thể sử dụng doanh thu
thuần từ chỉ tiêu mã số 10 trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thay cho chỉ
tiêu tổng tiền hàng bán chịu để xác định số vòng quay phải thu khách hàng.
Bên cạnh đó ta còn xác định thời gian của một vòng quay các khoản phải thu
của khách hàng.
Thời gian 1 vòng quay các
khoản phải thu khách hàng
=
Thời gian kỳ phân tích

(2.16)
Số vòng quay các khoản phải thu khách hàng
(Nguồn: [12, tr.138])
Chỉ tiêu này càng ngắn chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền hàng càng nhanh, doanh
nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. Ngược lại thời gian của 1 vòng quay càng dài, chứng
tỏ tốc độ thu hồi tiền càng chậm, số vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng nhiều.
Khi phân tích chỉ tiêu này ta có thể so sánh thời gian một vòng quay kỳ phân
tích với kế hoạch hoặc so sánh thời gian bán hàng quy định ghi trong các hợp đồng
kinh tế đối với khách hàng mua chịu. Qua phân tích thấy được tình hình thu hồi các
17
khoản công nợ của doanh nghiệp, để từ đó có các biện pháp thu hồi nợ nhằm góp
phần ổn định tình hình tài chính. Thời gian của kỳ phân tích có thể là quý 90 ngày,
năm 365 ngày.
* Phân tích tình hình phải thu của khách hàng thông qua hệ thống sổ chi tiết.
Tiến hành so sánh số cuối kỳ với số đầu kỳ để thấy được quy mô và tốc độ
tăng giảm của từng khoản phải thu sau khi đã tổng hợp từ sổ chi tiết. Thông qua kết
quả phân tích, ta có thể thấy được số vốn bị chiếm dụng từ đó có các biện pháp thu
hồi nợ phù hợp. Số phải thu quá hạn chưa thu được coi là vốn bị chiếm dụng bất
hợp pháp. Trong trường hợp vốn bị chiếm dụng bất hợp pháp so với tổng các khoản
phải thu hoặc tài sản của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng đáng kể chứng tỏ dấu hiệu
rủi ro tài chính xuất hiện, nguy cơ phá sản có thể xảy ra.
Từ sự phân tích trên có thể đưa ra các biện pháp áp dụng trong các trường
hợp cụ thể như phân loại các khoản phải thu, áp dụng các biện pháp hữu hiệu để
nhanh chóng thu hồi các khoản công nợ và đáp ứng nhu cầu thanh toán cho doanh
nghiệp.
2.2.3.2. Phân tích tình hình công nợ phải trả
* Phân tích tình hình các khoản phải trả
Khi phân tích ta thường so sánh số cuối kỳ với số đầu kỳ hoặc so sánh qua
nhiều thời điểm liên tiếp của các khoản phải trả để thấy được quy mô và tốc độ tăng
giảm của từng khoản phải trả, cơ cấu của từng khoản phải trả. Thông tin từ kết quả

phân tích là cơ sở để nhà quản trị đưa ra các quyết định thanh toán phù hợp nhằm
nâng cao uy tín và hạn chế rủi ro tài chính cho doanh nghiệp.
* Phân tích tình hình phải trả người bán
Trong các khoản phải trả, phải trả nhà cung cấp thường có ý nghĩa quan
trọng đối với khả năng thanh toán và uy tín của doanh nghiệp. Do vậy, doanh
nghiệp thường xuyên phân tích tình hình phải trả người bán trên phương diện sau:
- Phân tích tình hình phải trả người bán thông qua những chỉ tiêu:
Số vòng quay phải
trả người bán
=
Tổng tiền hàng mua chịu
(2.17)
Số dư bình quân phải trả người bán
(Nguồn: [12, tr.144])
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích các khoản phải trả người bán quay
được bao nhiêu vòng, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp thanh toán tiền
hàng kịp thời, ít đi chiếm dụng vốn của các đối tượng. Tuy nhiên chỉ tiêu này cao
quá có thể do doanh nghiệp thừa tiền luôn thanh toán trước thời hạn, ảnh hưởng đến
hiệu quả vốn sử dụng.
18
Trong đó, số dư bình quân khoản phải trả người bán được xác định như sau:
Số dư bình quân
các khoản phải trả
người bán
=
Các khoản phải trả
đầu kỳ
+
Các khoản phải trả
cuối kỳ (2.18)

2
Số dư phải trả người bán đầu kỳ và cuối kỳ được lấy từ chỉ tiêu mã số 312
trên Bảng cân đối kế toán. Tổng tiền hàng mua chịu được tập hợp từ sổ chi tiết tài
khoản 331 - các khoản phải trả người bán, ngoài ra, nhà phân tích có thể sử dụng
giá vốn hàng bán từ chỉ tiêu mã số 11 trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
thay cho chỉ tiêu tổng tiền hàng mua chịu để xác định số vòng quay phải trả người
bán.
Bên cạnh đó nhà phân tích còn xác định thời gian của một vòng quay các
khoản phải trả người bán:
Thời gian 1 vòng quay các
khoản phải trả người bán
=
Thời gian kỳ phân tích
(2.19)
Số vòng quay các khoản phải trả người bán
(Nguồn: [12, tr.145])
Chỉ tiêu này càng ngắn chứng tỏ khả năng thanh toán tiền hàng càng nhanh,
doanh nghiệp ít đi chiếm dụng vốn của các đối tác. Ngược lại thời gian của 1 vòng
quay càng dài, chứng tỏ khả năng thanh toán chậm, số vốn doanh nghiệp đi chiếm
dụng nhiều ảnh hưởng tới uy tín và thương hiệu trên thương trường. Qua phân tích,
ta thấy được tình hình thanh toán công nợ của doanh nghiệp, để từ đó có các biện
pháp huy động vốn, đáp ứng nhu cầu thanh toán góp phần ổn định tình hình tài
chính. Thời gian của kỳ phân tích có thể là quý 90 ngày, năm 365 ngày.
- Phân tích tình hình phải trả người bán thông qua hệ thống sổ chi tiết
Các doanh nghiệp có thể mở hệ thống sổ chi tiết theo dõi các khoản phải trả
người bán theo những tiêu thức: Đối tượng, thời gian sắp đến hạn, chưa đến hạn,
quá hạn bao nhiêu… Số phải trả quá hạn chưa trả được coi là vốn chiếm dụng bất
hợp pháp. Trong trường hợp vốn chiếm dụng bất hợp pháp so với tổng các khoản
phải trả hoặc nguồn vốn của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng đáng kể chứng tỏ dấu
hiệu rủi ro tài chính xuất hiện, nguy cơ phá sản có thể xảy ra.

Qua phân tích ta có thể tìm hiểu cụ thể nguyên nhân dẫn đến khả năng thanh
toán thấp, quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp, chất lượng của các yếu tố
đầu vào, tính cạnh tranh hay độc quyền của người bán ảnh hưởng đến phương thức
thanh toán tiền hàng.
2.2.3.3. Phân tích mối quan hệ công nợ phải thu và công nợ phải trả
19
Để phân tích rõ bản chất công nợ phải thu và công nợ phải trả ta có thể phân
tích mối quan hệ giữa hai nhóm đối tượng này thông qua những chỉ tiêu sau:
Tỷ lệ các khoản phải thu so
với các khoản phải trả
=
Các khoản phải thu
x100 (2.20)
Các khoản phải trả
(Nguồn: [12, tr.150])
Chỉ tiêu này cao hơn 50% chứng tỏ các khoản phải thu nhiều hơn phải trả,
khi đó doanh nghiệp có nguy cơ vốn bị chiếm dụng nhiều hơn vốn chiếm dụng,
thường dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn giảm. Chỉ tiêu này thấp hơn 50% chứng tỏ
các khoản phải trả nhiều hơn phải thu, khi đó doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn ít
hơn chiếm dụng của các đối tượng và như vậy dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn tăng.
Tỷ lệ các khoản phải thu đến hạn
so với các khoản phải trả đến hạn
=
Các khoản phải thu đến hạn
x100 (2.21)
Các khoản phải trả đến hạn
(Nguồn: [12, tr.150])
Chỉ tiêu này cao hơn 50% chứng tỏ các khoản phải thu đến hạn nhiều hơn
phải trả đến hạn, như vậy khâu thu hồi tiền hàng khó khăn hơn khi doanh nghiệp
thanh toán tiền. Sản phẩm bán cạnh tranh hơn so với khi mua các yếu tố đầu vào.

Chỉ tiêu này thấp hơn 50% chứng tỏ các khoản phải trả đến hạn nhiều hơn phải thu
đến hạn, khi đó khâu thu hồi tiền thuận tiện hơn. Sản phẩm tiêu thụ gặp nhiều thuận
lợi trên thị trường.
Tỷ lệ các khoản phải thu quá hạn so
với các khoản phải trả quá hạn
=
Các khoản phải thu quá hạn
x100 (2.22)
Các khoản phải trả quá hạn
(Nguồn: [12, tr.151])
Chỉ tiêu này cao hơn 50% chứng tỏ các khoản phải thu quá hạn nhiều hơn
phải trả quá hạn, khi đó doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn nhiều hơn vốn chiếm dụng
của người bán, thường dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn giảm. Chỉ tiêu này thấp hơn
50% chứng tỏ các khoản phải trả quá hạn nhiều hơn phải thu quá hạn, khi đó doanh
nghiệp bị chiếm dụng vốn ít hơn chiếm dụng vốn của các đối tượng dẫn đến hiệu
quả sử dụng vốn tăng.
Tỷ lệ các khoản phải thu quá hạn
so với tổng các khoản phải thu
=
Các khoản phải thu quá hạn
x100 (2.23)
Tổng phải thu
(Nguồn: [12, tr.152])
Chỉ tiêu này cao chứng tỏ các khoản phải thu quá hạn chiếm tỷ trọng đáng kể
trong tổng các khoản phải thu dẫn đến khả năng thu hồi nợ khó khăn, ảnh hưởng
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Tỷ lệ các khoản phải thu = Các khoản phải thu quá hạn x100 (2.24)
20
quá hạn so với tổng tài sản
Tổng tài sản

(Nguồn: [12, tr.152])
Chỉ tiêu này cao chứng tỏ các khoản phải thu quá hạn chiếm tỷ trọng đáng kể
trong tổng tài sản dẫn đến khả năng thu hồi nợ khó khăn, dấu hiệu rủi ro tài chính
xuất hiện, nguy cơ phá sản có thể xảy ra.
Tỷ lệ các khoản phải trả quá
hạn so với tổng nợ phải trả
=
Các khoản phải trả quá hạn
x100 (2.25)
Tổng nợ phải trả
(Nguồn: [12, tr.152])
Chỉ tiêu này cao chứng tỏ các khoản phải trả quá hạn chiếm tỷ trọng đáng kể
trong tổng các khoản phải trả dẫn đến khả năng thanh toán kém, dấu hiệu rủi ro tài
chính xuất hiện, nguy cơ phá sản có thể xảy ra.
Tỷ lệ các khoản phải trả quá
hạn so với tổng nguồn vốn
=
Các khoản phải trả quá hạn
x100 (2.26)
Tổng nguồn vốn
(Nguồn: [12, tr.152])
Chỉ tiêu này cao chứng tỏ các khoản phải trả quá hạn chiếm tỷ trọng đáng kể
trong tổng nguồn vốn dẫn đến khả năng tự chủ trong hoạt động tài chính thấp, dấu
hiệu rủi ro tài chính xuất hiện, nguy cơ phá sản có thể xảy ra.
2.2.3.4. Phân tích khả năng thanh toán
Việc phân tích này xem xét mối quan hệ giữa khả năng thanh toán và
nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, khả năng thanh
toán của doanh nghiệp đề cập đến khả năng thanh khoản của những tài sản trong
doanh nghiệp. Tính thanh khoản phản ánh khả năng chuyển đổi một loại tài sản
thành tiền mặt và được xác định căn cứ vào thời gian và chi phí chuyển đổi thành

tiền mặt của tài sản. Trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp thì khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn thường được xem xét trước so với khả năng thanh toán nợ dài
hạn.
* Phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào thì ngoài việc ưu tiên tạo ra lợi nhuận hay
có khả năng sinh lời còn phải quan tâm đến một yếu tố mang tính chất quyết định,
đó là khả năng thanh toán công nợ, đặc biệt là nợ ngắn hạn.
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng thanh
toán tức thời
=
Tiền và các khoản tương đương tiền
(2.27)
Nợ ngắn hạn
21
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán nhanh của tiền và các khoản tương
đương tiền đối với các khoản nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này cao quá, kéo dài chứng tỏ
khả năng thanh toán nhanh tốt, tuy nhiên chỉ tiêu này quá cao có thể dẫn tới sử
dụng vốn giảm. Chỉ tiêu này thấp quá, kéo dài chứng tỏ doanh nghiệp không có đủ
khả năng thanh toán các khoản công nợ ngắn hạn, dấu hiệu rủi ro tài chính xuất
hiện, nguy cơ phá sản có thể xảy ra.
Tiền và các khoản tương đương tiền được lấy từ chỉ tiêu mã số 110, nợ ngắn
hạn được lấy từ chỉ tiêu mã số 310 trên bảng cân đối kế toán.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanh có thể xác định theo công thức:
Hệ số khả năng
thanh toán nhanh
=
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
(2.28)

Nợ ngắn hạn
(Nguồn: [12, tr.157])
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán nhanh của các tài sản dễ chuyển
đổi thành tiền đối với các khoản nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này cao quá, kéo dài cũng
không tốt, có thể dẫn tới hiệu quả sử dụng vốn giảm. Chỉ tiêu này thấp quá, kéo dài
càng không tốt có thể rủi ro tài chính xuất hiện, nguy cơ phá sản có thể xảy ra.
Tài sản ngắn hạn lấy từ chỉ tiêu mã số 100, hàng tồn kho được lấy từ chỉ tiêu
mã số 140, nợ ngắn hạn được lấy từ chỉ tiêu mã số 310 trên bảng cân đối kế toán.
- Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn được tính như sau:
Hệ số khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn
=
Tài sản ngắn hạn
(2.29)
Nợ ngắn hạn
(Nguồn: [12, tr.158])
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp
càng tốt và ngược lại. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ một bộ phận của tài sản ngắn hạn
được đầu tư từ nguồn vốn ổn định, đây là nhân tố làm tăng tính tự chủ trong hoạt
động tài chính. Chỉ tiêu này thấp, kéo dài có thể dẫn đến doanh nghiệp phụ thuộc tài
chính, ảnh hưởng không tốt đến hoạt động kinh doanh.
Các khoản phải thu ít và giới hạn vòng quay hàng tồn kho có thể làm cho
thông tin các chỉ số thanh toán hiện hành và thanh toán nhanh không thật sự mang ý
nghĩa như kỳ vọng của các nhà sử dụng báo cáo tài chính. Bởi vậy chỉ số dòng tiền
hoạt động lúc này là một chỉ dẫn tốt hơn đối với khả năng của công ty trong việc
thực hiện các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn với tiền mặt có được từ hoạt động kinh
doanh:
Hệ số dòng tiền trên = Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh (2.30)
22
nợ vay đến hạn trả

Nợ vay đến hạn trả
Chỉ tiêu lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh được lấy từ chỉ tiêu
mã số 20 trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Nợ vay đến hạn trả được lấy từ sổ chi tiết
nợ vay.
Chỉ tiêu này sẽ đánh giá khả năng thanh toán nợ vay đến hạn trả bằng tiền từ
hoạt động kinh doanh. Hệ số dòng tiền trên nợ vay đến hạn trả cao cho thấy doanh
nghiệp đảm bảo về khả năng thanh toán các khoản nợ vay đến hạn cần phải thanh
toán, ngược lại, chỉ tiêu này thấp chứng tỏ khả năng thanh toán của công ty rất kém
và nguy cơ phá sản là rất cao.
Hệ số dòng tiền trên
nợ ngắn hạn
=
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
(2.31)
Nợ ngắn hạn bình quân
Chỉ tiêu lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh được lấy từ chỉ tiêu
mã số 20 trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, nợ ngắn hạn được lấy từ chỉ tiêu mã số
310 trên Bảng cân đối kế toán.
Hệ số dòng tiền trên nợ ngắn hạn cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn bằng tiền mặt từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ số này cao
chứng tỏ doanh nghiệp đảm bảo được khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, ngược lại
hệ số này quá thấp sẽ gây áp lực về tài chính cho doanh nghiệp vì không đảm bảo
được khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.
* Phân tích khả năng thanh toán nợ dài hạn
Bên cạnh những khoản nợ ngắn hạn, doanh nghiệp còn có những khoản nợ
dài hạn cần được quan tâm. Những khoản nợ này có thời gian trả nợ trên một năm
hay một chu kỳ kinh doanh và thường được doanh nghiệp dùng để tài trợ cho việc
mua sắm tài sản cố định, máy móc trang thiết bị sử dụng trong sản xuất hay đầu tư
vào bất động sản, chứng khoán… Việc phân tích này sẽ giúp cho doanh nghiệp lên
kế hoạch trả nợ đúng hạn, tăng uy tín của doanh nghiệp và lành mạnh hóa tình hình

tài chính. Khi phân tích có thể sử dụng những chỉ tiêu sau:
- Chỉ tiêu phản ánh rủi ro tài chính:
Hệ số nợ so với tổng tài sản:
Hệ số nợ so với tổng tài sản =
Tổng nợ phải trả
(2.32)
Tổng tài sản
(Nguồn: [10, tr.211])
Đây là chỉ tiêu phản ánh khá rõ nét tình hình thanh toán của doanh nghiệp,
chỉ tiêu này càng thấp cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng được
đảm bảo. Hệ số này cho biết doanh nghiệp có 1 đồng tài sản thì bao nhiêu đồng
23
được đầu tư từ các khoản công nợ, qua đó cho thấy tính chủ động trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Tổng nợ phải trả được lấy từ mã số 300, tổng tài sản được lấy từ chỉ tiêu mã
số 270 trên Bảng cân đối kế toán.
Hệ số nợ so với tổng vốn chủ sở hữu:
Hệ số nợ so với
tổng vốn chủ sở hữu
=
Nợ phải trả
(2.33)
Tổng vốn chủ sở hữu
(Nguồn: [10, tr.211])
Chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa các nguồn vốn của doanh nghiệp trong
việc hình thành tài sản, chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ các tài sản của doanh nghiệp
được đầu tư càng nhiều từ vốn chủ sở hữu nên khả năng tự chủ trong kinh doanh
càng cao
- Khả năng thanh toán nợ dài hạn của doanh nghiệp:
Hệ số khả năng thanh toán

nợ dài hạn
=
Tài sản dài hạn
(2.34)
Nợ dài hạn
(Nguồn: [12, tr.167])
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán nợ dài hạn đối với toàn bộ giá trị
thuần của tài sản cố định và đầu tư dài hạn… chỉ tiêu này càng cao khả năng thanh
toán dài hạn trong tương lai của doanh nghiệp càng tốt sẽ góp phần ổn định tình
hình tài chính.
Tổng tài sản dài hạn được lấy từ chỉ tiêu mã số 200, tổng nợ dài hạn được lấy
từ chỉ tiêu mã số 320 trên Bảng cân đối kế toán.
- Hệ số khả năng thanh toán lãi tiền vay:
Hệ số khả năng thanh
toán lãi tiền vay
=
Lợi nhuận trước thuế TNDN và lãi vay
(2.35)
Chi phí lãi vay
(Nguồn: [12, tr.168])
Chỉ tiêu này càng cao, khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp càng tốt
và khi đó doanh nghiệp không những có khả năng thanh toán phí lãi vay mà còn
thanh toán nợ gốc vay, chứng tỏ tiền vay đã sử dụng có hiệu quả.
Lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp được lấy từ chỉ tiêu mã số 50,
chi phí lãi vay được lấy từ chỉ tiêu mã số 23 thuộc Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh.
Phân tích khả năng thanh toán nợ dài hạn cần xem xét trong mối quan hệ với
khả năng sinh lời của doanh nghiệp dựa vào phân tích hiệu quả kinh doanh. Các chỉ

×