TRẦN QUỐC VIỆT – Xác định nhu cầu canxi và phốt pho của vịt Khaki Campbell …
31
XÁC ĐỊNH NHU CẦU CANXI VÀ PHỐT PHO CỦA VỊT KHAKI CAMPBELL
GIAI ĐOẠN ĐẺ TRỨNG TRONG ĐIỀU KIỆN CHĂN NUÔI TẬP TRUNG
Trần Quốc Việt, Ninh Thị Len, Lê Văn Huyên, Trần Việt Phương,
Sầm Văn Hải, Nguyễn Thị Hồng và Ninh Thị Huyền
Bộ môn Dinh dưỡng Thức ăn chăn nuôi và Đồng cỏ - Viện Chăn nuôi
Tác giả liên hệ: Trần Quốc Việt - Viện Chăn nuôi;
Tel: 0982.011.584; Email:
ABSTRACT
Requirements of Khaki Campbell ducks in the laying period for calcium and available phosphorus under
intensive feeding conditions.
One experiment aimed at determining the requirements of Khaki Campbell ducks in the laying period for the
calcium and available phosphorus under intensive feeding conditions, was carried out with 504 Khaki Campbell
laying ducks (432 females and 72 males). The experiment was conducted in the 3 x 2 factorial arrangement of a
completely randomized design with 6 treatments (4 replicates/treatment). The first factor was levels of dietary
calcium (3.5%; 3.2% and 3.0%) and the second factor was levels of dietary available phosphorus (0.45 and
0.40%). It was revealed that the optimum levels of calcium and available phosphorus in completed feed of 88%
dry mater for Khaki Campbell laying ducks were 3.2% and 0.45% respectively and that the optimum ratio of Ca
to available phosphorus in diets for Khaki Campbell ducks in the laying period was 7.1 to 1.
Key words: Khaki Campbell laying duck, requirements, calcium, available phosphorus, calcium and
phosphorus ratio.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Năng suất sinh sản của gia cầm nói chung và của vịt nói riêng không chỉ phụ thuộc vào mức
năng lượng và protein mà còn phụ thuộc rất lớn vào hàm lượng các nguyên tố khoáng đa, vi
lượng, đặc biệt là hàm lượng canxi (Ca) và phốt pho (P) trong khẩu phần. Để đáp ứng nhu cầu
Ca cho quá trình tạo vỏ trứng, mỗi một giờ gà mái cần phải hấp thu từ thức ăn 100 đến 125
mg Ca (Farmer và ctv, 1983; Singh và Panda, 1996) để sao cho mỗi một ngày tích lũy được từ
3 đến 5 g Ca (Roland, 1986; Ross Breeder, 1998). Thiếu Ca trong khẩu phần, gia cầm mái
phải huy động Ca dự trữ trong cơ thể (chủ yếu từ xương) cho tạo vỏ trứng. Nhưng lượng Ca
dự trữ trong xương chỉ đủ để tạo vỏ cho 3-4 quả trứng (Leeson và Summer, 2001). Bởi vậy,
để quá trình tạo trứng được diễn ra bình thường, gia cầm mái nhất thiết phải được cung cấp đủ
nhu cầu Ca và P từ thức ăn. Những công trình nghiên cứu nhằm xác định nhu cầu Ca và P của
gà đẻ khá nhiều, nhưng những nghiên cứu tương tự trên thủy cầm, đặc biệt là trên vịt đẻ rất
hạn chế. Khuyến cáo của NRC (1994) cho vịt Bắc Kinh sinh sản dựa trên cơ sở những kết quả
nghiên cứu từ những năm 1980 và 1990 của thế kỷ trước. Hiện nay, phần lớn những khuyến
cáo về nhu cầu dinh dưỡng của gia cầm (trong đó có nhu cầu Ca và P) của NRC (1994) đều
được xem xét lại vì không còn phù hợp với tiềm năng di truyền về năng suất sinh trưởng và
sinh sản của các giống gia cầm hiện đại. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định nhu
cầu Ca và phốt pho dễ hấp thu (Pdht) của vịt Khaki Campbell giai đoạn đẻ trứng trong điều
kiện chăn nuôi tập trung ở Việt Nam.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu
504 vịt Khaki Campbell (432 mái và 72 trống) được sử dụng để khảo sát nhu cầu canxi và
phốt pho của chúng trong giai đoạn đẻ trứng. Vịt thí nghiệm được đeo số cánh từng con, nuôi
nhốt hoàn toàn trong chuồng có chất độn chuồng và thông thoáng tự nhiên. Vịt từ 0 - 18 tuần
tuổi (giai đoạn non và hậu bị) được ăn cùng một khẩu phần và cùng một chế độ nuôi dưỡng.
Khẩu phần thức ăn cho vịt thí nghiệm được phối chế từ các nguyên liệu: Ngô, sắn, tấm gạo tẻ,
khô dầu đậu tương, bột thịt xương, dầu thực vật, bột đá (CaCO
3
), dicanxi phốt phát
(CaHPO4), premix vitamin – khoáng và các axit amin tổng hợp.
VIỆN CHĂN NUÔI – Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi – Số 30 – Tháng 6 - 2011
32
Thí nghiệm được thực hiện tại Trung tâm Nghiên cứu và Bảo tồn vật nuôi - Viện Chăn nuôi
trong thời gian từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2010.
Phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được thiết kế theo kiểu thí nghiệm hai nhân tố. Nhân tố 1 là mức canxi trong khẩu
phần (3 mức: 3,5%; 3,2% và 3,0%) và nhân tố 2 là mức phốt pho dễ hấp thu trong khẩu phần
(2 mức: 0,45% và 0,40%) với tổng số 6 lô thí nghiệm, được bố trí theo phương pháp ngẫu
nhiên hoàn toàn, mỗi lô có 4 lần lặp lại. Sơ đồ bố trí thí nghiệm được trình bày ở Bảng 1.
Bảng 1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Lô 1 Lô 2 Lô 3 Lô 4 Lô 5 Lô 6
Số con/lô (con) 84 84 84 84 84 84
Số lần lặp lại 4 4 4 4 4 4
Số con/lần lặp lại 21 21 21 21 21 21
Tỷ lệ trống/mái 1/6 1/6 1/6 1/6 1/6 1/6
Mức các chất dinh dưỡng trong khẩu phần
ME (kcal/kg) 2650 2650 2650 2650 2650 2650
Protein thô (%) 17,5 17,5 17,5 17,5 17,5 17,5
Ca (%) 3,5 3,5 3,2 3,2 3,0 3,0
Pdht (%) 0,45 0,40 0,45 0,40* 0,45 0,40*
Khẩu phần thức ăn và chế độ nuôi dưỡng
Trước khi phối hợp khẩu phần (KP), tất cả các nguyên liệu được sử dụng đều được lấy mẫu,
phân tích xác định hàm lượng các chất dinh dưỡng chủ yếu như : ẩm (TCVN-4326-2001), xơ
thô (TCVN-4329-1993), mỡ thô (TCVN-4331-2001), protein thô (TCVN-4328-2001), canxi
(TCVN-1526-1986), phốt pho (TCVN-1525-2001) và các axit amin (HPLC). Hàm lượng các
axit amin tiêu hóa và giá trị năng lượng trao đổi của các nguyên liệu được tính toán trên cơ sở
các kết quả nghiên cứu về hệ số tiêu hóa và giá trị năng lượng của các nguyên liệu thức ăn cho
vịt ở Việt Nam (Lã Văn Kính và ctv, 2010). Hàm lượng phốt pho dễ hấp thu của các nguyên
liệu thức ăn được tính toán dựa trên cơ sở sử dụng hệ số tiêu hóa phốt pho theo khuyến cáo
của INRA (2004).
Các khẩu phần thức ăn được phối hợp bằng phần mềm xây dựng khẩu phần tối ưu của Mỹ
(Brill). Hàm lượng canxi và phốt pho được điều chỉnh trên cơ sở tăng giảm tỷ lệ bột đá
(CaCO3) và dicanxi phốt phát (Bảng 2). Các khẩu phần đều được bổ sung premix vitamin-
khoáng có tỷ lệ và thành phần như nhau để đảm bảo hàm lượng vitamin D3 trong khẩu phần
là như nhau. Thức ăn được sản xuất dưới dạng viên đường kính 4,0 mm được thực hiện trong
suốt giai đoạn đẻ trứng.
Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu
Lượng thức ăn ăn vào được cân và ghi chép hàng ngày để tính toán mức tiêu tốn và chi phí
cho 10 trứng giống. Trứng vịt được thu nhặt hàng ngày để theo dõi tỷ lệ đẻ và sản lượng
trứng. Một số chỉ tiêu về chất lượng trứng như: Khối lượng, độ dày vỏ, độ chịu lực của vỏ
trứng được xác định vào các thời điểm: 32, 37 và 41 tuần. Tỷ lệ trứng có phôi và tỷ lệ ấp nở
được khảo sát vào các thời điểm 28, 36 và 39 tuần.
TRẦN QUỐC VIỆT – Xác định nhu cầu canxi và phốt pho của vịt Khaki Campbell …
33
Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu thí nghiệm được xử lý thống kê ANOVA-GLM bằng phần mềm Minitab phiên
bản 13.0. Các kết quả thí nghiệm trình bày trong các bảng số liệu là giá trị trung bình ± sai số
chuẩn (SE). Student - T-Test được sử dụng để so sánh các giá trị trung bình với độ tin cậy
95%. Các giá trị trung bình được coi là khác nhau có ý nghĩa thống kê khi giá trị P < 0,05.
Bảng 2. Khẩu phần thức ăn cho vịt Khaki Campbell đẻ trứng (%)
Nguyên liệu Lô 1 Lô 2 Lô 3 Lô 4 Lô 5 Lô 6
Ngô 23,28 23,51 24,95 25,08 25,62 25,75
Tấm gạo tẻ 10,00 10,00 10,00 10,00 10,00 10,00
Sắn khô 25,00 25,00 25,00 25,00 25,00 25,00
Khô dầu đậu tương 27,46 27,42 27,17 27,15 27,06 27,05
Bột cá 55% protein 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00
Bột đá trắng 7,81 8,01 6,98 7,18 6,42 6,62
Dicanxi phốt phát 17% P 1,63 1,31 1,62 1,31 1,62 1,31
Dầu thực vật 0,55 0,47 0,00 0,00 0,00 0,00
Premix vitamin-khoáng 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25
Choline (60%) 0,10 0,10 0,10 0,10 0,09 0,09
L-Lysine 0,10 0,10 0,10 0,10 0,11 0,11
DL-Methionine 0,30 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29
L-Threonine 0,06 0,06 0,06 0,06 0,06 0,06
Muối ăn 0,10 0,10 0,10 0,10 0,10 0,10
Nabica (NaHCO3) 0,28 0,28 0,28 0,28 0,28 0,28
Chất chống mốc 0,10 0,10 0,10 0,10 0,10 0,10
Tổng số 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00
Thành phần dinh dưỡng/kg
Vật chất khô (%) 88,4 88,4 88,4 88,2 88,2 88,2
Năng lượng TĐ (kcal/kg) 2650 2650 2650 2656 2665 2665
Protein thô (%) 17,5 17,5 17,5 17,5 17,5 17,5
Lysine TH (%) 0,90 0,90 0,90 0,90 0,90 0,90
M + C TH (%) 0,76 0,76 0,76 0,76 0,76 0,76
Ca (%) 3,50 3,50 3,20 3,20 3,00 3,00
Pav (%) 0,45 0,40 0,45 0,40 0,45 0,40
Giá (đ/kg) 6803 6776 6756 6742 6782 6768
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Ảnh hưởng của các mức canxi và phốt pho dễ hấp thu trong khẩu phần đến tỷ lệ đẻ và
năng suất trứng của vịt Khaki Campbell.
Những kết quả nghiên cứu khảo sát ảnh hưởng của hàm lượng Ca và Pdht trong khẩu phần
đến tỷ lệ đẻ và năng suất trứng ở vịt Khaki Campbell được trình bày ở Bảng 3.
VIỆN CHĂN NUÔI – Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi – Số 30 – Tháng 6 - 2011
34
Bảng 3. Ảnh hưởng của các mức canxi và phốt pho dễ hấp thu trong khẩu phần đến tỷ lệ đẻ và
năng suất trứng của vịt Khaki Campbell
Tỷ lệ đẻ qua các tuần tuổi (bình quân 4 tuần liên tiếp) (%)
22-23
24-27 28-31 32-35 36-39 40-43 44-47 48-51 TB
NST
Ảnh hưởng của các mức canxi khẩu phần
Th 12,4
a
60,6 82,3
a
79,5
a
75,6
a
64,9
a
67,9
a
69,5
a
69,4
a
155,5
a
Tb 12,2
a
61,6 82,4
a
80,5
a
75,7
a
68,2
a
66,1
a
68,0
a
69,6
a
155,8
a
C 16,9
b
64,5 86,3
b
82,8
b
78,7
b
73,0
b
71,9
b
74,5
b
74,2
b
166,2
b
SE 1,11 1,37 0,63 0,66 0,76 0,79 0,78 0,79 0,33 0,75
P 0,021 0,119 0,000 0,001 0,005 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000
Ảnh hưởng của các mức phốt pho dễ hấp thu khẩu phần
Th 12,7 62,8 84,2 81,5 77,8 69,0 69,8 71,8 71,1 159,2
C 15,0 61,7 83,2 80,3 75,5 68,5 67,4 69,5 71,0 159,1
SE 0,90 1,12 0,51 0,54 0,62 0,64 0,64 0,65 0,27 0,61
P 0,082 0,490 0,187 0,112 0,008 0,575 0,010 0,011 0,903 0,903
Ảnh hưởng tương tác của các mức canxi và Pdht khẩu phần
Th*Th 11,9
a
60,9
81,8
a
79,4
a
76,1 62,8
a
67,3
a
69,5
a
68,5
a
153,4
a
Th*Tb 12,9
ab
60,4 82,8
a
79,7
a
75,1 67,0
ac
68,5
a
69,5
a
70,3
a
157,5
a
Th*C 13,6
ab
61,4 82,6
a
79,9
a
76,4 68,3
c
65,5
a
68,3
a
69,2
a
155,1
a
C*Th 10,7
a
61,8 82,1
a
81,1
a
75,1 68,2
c
66,6
a
67,7
a
69,9
a
156,5
a
C*Tb 12,5
a
66,0 88,0
b
85,4
b
81,1 75,8
b
76,6
b
77,8
b
75,5
b
169,2
b
C*C 21,3
b
62,9 84,6
ab
80,3
a
76,3 70,2
c
67,2
a
71,3
a
72,9
c
163,3
c
SE 1,51 1,94 0,89 0,93 1,08 1,12 1,10 1,12 0,47 1,06
P 0,005 0,646 0,040 0,001 0,151 0,000 0,000 0,006 0,000 0,000
Ghi chú: TB = trung bình; NST = năng suất trứng; Th = mức thấp; Tb = mức trung bình; C = mức cao; Các số
trong cùng một cột có các chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê.
Các số liệu ở các Bảng 3 cho thấy, kể từ 24 tuần tuổi, tỷ lệ đẻ của vịt tăng không đáng kể khi
tăng mức Ca khẩu phần từ 3,0 % lên 3,2%, nhưng khi tăng mức Ca lên đến 3,5% tỷ lệ đẻ và
năng suất trứng tăng rất rõ rệt. Tỷ lệ đẻ trung bình trong 32 tuần đẻ (từ 22 đến 51 tt) ở 2 nhóm
vịt được ăn khẩu phần có mức Ca thấp và trung bình không khác nhau đáng kể (69,4 % và
69,6%) (P > 0,05), nhưng ở nhóm vịt được ăn KP có mức Ca cao tỷ lệ đẻ cao hơn rất rõ rệt
(74,2%) (P <0,001). Xu hướng tương tự cũng thấy ở năng suất trứng. Nhìn chung, tỷ lệ đẻ và
năng suất trứng ở vịt Khaki Campbell không bị ảnh hưởng đáng kể bởi mức Pdht trong khẩu
phần. Các số liệu ở Bảng 3 cho thấy, có sự tương tác rất rõ rệt giữa mức Ca và Pdht trong
khẩu phần đối với tỷ lệ đẻ và năng suất trứng ở vịt Khaki Campbell. Điều này rất dễ hiểu, vì
hai nguyên tố Ca và P có quan hệ với nhau rất mật thiết, từ hấp thu, trao đổi, chuyển hóa và
tích lũy. Qua khảo sát ảnh hưởng tương tác, chúng tôi thấy, nhóm vịt được ăn KP có mức Ca
TRẦN QUỐC VIỆT – Xác định nhu cầu canxi và phốt pho của vịt Khaki Campbell …
35
trung bình (3,2%) và mức Pdht cao (0,45%) có tỷ lệ đẻ và năng suất trứng cao nhất, cao hơn
so với các nhóm khác từ 3,6% đến 10,2% (P = 0,000).
Ảnh hưởng của các mức canxi và phốt pho trong khẩu phần đến hiệu quả sử dụng thức
ăn của vịt Khaki Campbell giai đoạn đẻ trứng.
Bảng 4. Ảnh hưởng của các mức canxi và phốt pho dễ hấp thu trong khẩu phần đến khả năng
tiêu thụ thức ăn của vịt Khaki Campbell
Lượng thức ăn ăn vào qua các tuần tuổi (g/con/ngày)
22-23 24-27 28-31 32-35 36-39 40-43 44-47 48-51 TB
Ảnh hưởng của các mức canxi khẩu phần
Th 90,1 137 117 145 139 157
a
164 169 142
b
Tb 90,2 138 120 145 138 156
a
165 172 141
b
C 90,0 138 119 143 138 149
b
162 170 139
a
SE 0,81 0,75 1,22 1,33 0,96 0,82 0,86 1,25 0,46
P 0,983 0,018 0,884 0,338 0,357 0,000 0,074 0,160 0,015
Ảnh hưởng của các mức phốt pho dễ hấp thu khẩu phần
Th 90,2 138 119 144 137 155 161 170 139
C 90,1 138 118 145 139 153 165 171 140
SE 0,67 0,61 1,00 1,08 0,78 0,67 0,70 1,02 0,38
P 0,945 0,069 0,938 0,369 0,054 0,029 0,000 0,263 0,257
Ảnh hưởng tương tác của các mức canxi và P dht khẩu phần
Th*Th 90,4 137 117 143 137
a
158
a
162 166
a
139
Th*Tb 89,8 138 117 147 142
b
157
a
165 172
b
141
Th*C 90,2 140 121 145 134
a
156
a
163 175
b
140
C*Th 90,2 136 119 146 141
b
156
a
166 170
ab
141
C*Tb 89,8 137 120 144 140
b
152
b
159 169
ab
139
C*C 90,2 139 118 142 136
a
146
c
164 172
b
138
SE 1,15 1,05 1,73 1,87 1,36 1,16 1,22 1,77 0,65
P 0,906 0,441 0,253 0,253 0,000 0,009 0,655 0,012 0,092
Ghi chú: TB = trung bình; Th = mức thấp; Tb = mức trung bình; C = mức cao; Các số trong cùng một cột có
các chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê.
Các kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các mức Ca và Pdht trong KP đến lượng thức ăn tiêu
thụ của vịt Khaki Campbell được trình bày ở Bảng 4.
Các số liệu ở Bảng 4 cho thấy, kể từ tuần tuổi thứ 22 trở đi, sức tiêu thụ thức ăn của vịt Khaki
Campbell tăng dần theo tuổi. Lượng thức ăn ăn vào từ 90 g/con/ngày (lúc 22-23 tt) tăng dần
lên đến mức 162 và 172 g/con/ngày ở tuần tuổi từ 44 đến 51. Lượng ăn vào có xu hướng giảm
khi hàm lượng Ca trong KP tăng. Mức ăn vào (tính bình quân 32 tuần đẻ) của nhóm vịt được
ăn KP có mức Ca cao là 139 g/con/ngày, thấp hơn đáng kể so với nhóm được ăn KP có mức
VIỆN CHĂN NUÔI – Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi – Số 30 – Tháng 6 - 2011
36
Ca thấp (P = 0,015). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về khả năng tiêu thụ thức ăn ở
hầu hết các giai đoạn sinh trưởng giữa các nhóm vịt được ăn khẩu phần có hàm lượng phốt
pho cao và thấp (P > 0,05).
Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của các mức Ca và P trong khẩu phần đến hiệu quả chuyển
hóa thức ăn của vịt Khaki Campbell được trình bày ở Bảng 5. Các số liệu ở Bảng 5 cho thấy,
mức tiêu tốn thức ăn để sản xuất ra 10 quả trứng ở vịt Khaki Campbell trong nghiên cứu này
dao động từ 1,85 đến 2,04 kg. Kể từ tuần tuổi thứ 28, mức tiêu tốn thức ăn bị ảnh hưởng rất
đáng kể bởi mức Ca trong khẩu phần, theo xu hướng mức tiêu tốn thức ăn giảm cùng với sự
tăng mức Ca khẩu phần từ 3,0% lên 3,2% và 3,5%. Sự khác biệt về mức tiêu tốn thức ăn ở 2
nhóm vịt được ăn KP có mức Ca thấp và trung bình không rõ rệt (P > 0,05), nhưng để sản
xuất ra 10 quả trứng, mức tiêu tốn thức ăn của vịt ở nhóm được ăn KP có mức Ca cao chỉ là
1,87 kg, thấp hơn so với hai nhóm kia 8,6% (P < 0,01). Ảnh hưởng của mức Pdht trong KP
đến hiệu quả chuyển hóa thức ăn ở vịt Khaki Campbell không rõ rệt. Mức tiêu tốn thức ăn/10
trứng ở cả hai nhóm vịt được ăn khẩu phần có mức phốt pho dễ hấp thu cao và thấp chỉ dao
động ở mức 1,97 và 1,98 kg (P = 0,576).
Bảng 5. Ảnh hưởng của các mức canxi và phốt pho dễ hấp thu trong khẩu phần đến hiệu quả
chuyển hóa thức ăn của vịt Khaki Cambell
Tiêu tốn thức ăn/10 trứng giống qua các tuần tuổi (kg) Trung bình
22-23 24-27 28-31 32-35 36-39 40-43 44-47 48-51 TTTĂ CPTĂ
Ảnh hưởng của các mức canxi khẩu phần
Th 9,95 1,63 1,70
a
1,85
a
1,90
a
2,52
a
2,46
a
2,51
a
2,02
a
13,71
a
Tb 10,32 1,72 1,69
a
1,84
a
1,85
b
2,37
b
2,60
b
2,61
a
2,03
a
13,68
a
C 7,96 1,68 1,53
b
1,75
b
1,77
c
2,09
c
2,35
a
2,37
b
1,87
b
12,73
b
SE 0,84 0,04 0,04 0,02 0,02 0,03 0,04 0,04 0,01 0,07
P 0,207 0,164 0,008 0,002 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000
Ảnh hưởng của các mức phốt pho dễ hấp thu khẩu phần
Th 10,02 1,72 1,66 1,79 1,81 2,37 2,41 2,46 1,97 13,33
C 8,81 1,63 1,62 1,83 1,88 2,29 2,53 2,53 1,98 13,41
SE 0,69 0,03 0,03 0,02 0,02 0,03 0,03 0,03 0,01 0,05
P 0,232 0,083 0,429 0,159 0,003 0,054 0,003 0,079 0,576 0,306
Ảnh hưởng tương tác của các mức canxi và P dht khẩu phần
Th*Th 10,30
a
1,70 1,75 1,83 1,86 2,63
a
2,44
a
2,49
a
2,03
a
13,77
a
Th*Tb 9,60
a
1,55 1,66 1,87 1,94 2,40
b
2,47
ac
2,54
a
2,01
a
13,64
a
Th*C 9,30
a
1,80 1,65 1,84 1,80 2,39
b
2,65
c
2,65
a
2,04
a
13,73
a
C*Th 11,34
a
1,64 1,72 1,83 1,91 2,35
b
2,55
ac
2,56
a
2,02
a
13,64
a
C*Tb 10,45
a
1,65 1,57 1,70 1,76 2,07
c
2,13
b
2,24
b
1,85
b
12,50
b
C*C 5,48
b
1,71 1,49 1,79 1,79 2,12
c
2,58
ac
2,49
a
1,90
c
12,95
c
SE 1,14 0,06 0,05 0,03 0,03 0,05 0,05 0,05 0,01 0,09
P 0,030 0,214 0,104 0,182 0,466 0,011 0,000 0,005 0,004 0,003
TRẦN QUỐC VIỆT – Xác định nhu cầu canxi và phốt pho của vịt Khaki Campbell …
37
Ghi chú: TTTĂ = tiêu tốn thức ăn (kg/10 trứng); CPTĂ = chi phí thức ăn (1000 đ/10 trứng); Th = mức thấp; Tb
= mức trung bình; C = mức cao; Các số trong cùng một cột có các chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa
thống kê.
Có ảnh hưởng tương tác rất rõ rệt giữa tỷ lệ Ca và Pdht trong khẩu phần đối với hiệu quả
chuyển hóa thức ăn ở vịt Khaki Campbell. Ảnh hưởng tương tác này thể hiện ở xu hướng đáp
ứng của vịt về sự thay đổi hàm lượng Ca và Pdht trong KP, hiệu quả sử dụng thức ăn (tính
trung bình 32 tuần đẻ) tăng dần khi mức Ca tăng, nhưng hiệu quả tốt nhất thấy ở nhóm vịt
được ăn khẩu phần có mức Ca trung bình và mức Pdht cao (với mức tiêu tốn thấp nhất là 1,85
kg/10 trứng).
Khi xem xét đồng thời năng suất sinh sản và hiệu quả sử dụng thức ăn ở vịt Khaki Campbell
trong nghiên cứu này, chúng tôi thấy mức Ca KP 3,2% và mức Pdht trong KP là 0,45% là
thích hợp nhất.
So với khuyến cáo của NRC (1994) về nhu cầu Ca trong thức ăn hỗn hợp cho vịt Bắc Kinh
giai đoạn sinh sản, mức Ca thích hợp trong KP cho vịt và ngan ở nghiên cứu này cao hơn
16,4% (3,2% so với 2,75%). Tuy nhiên, cũng phải lưu ý rằng, mức mà NRC khuyến cáo
(2,75%) tương ứng với KP có hàm lượng năng lượng trao đổi 2900 kcal/kg và mức protein
thô là 15%. Một số nghiên cứu gần đây cho thấy, các khuyến cáo của NRC (1994) về các chất
dinh dưỡng cho gia cầm nói chung và thủy cầm (ngan và vịt Bắc Kinh) nói riêng đều không
còn phù hợp với tiềm năng năng suất của các giống hiện tại (Rush và cs., 2005). So với mức
khuyến cáo của Đài Loan (Jeng-Fang Huang, 2007) về mức Ca và Pdht trong thức ăn hỗn hợp
(88% vật chất khô; 2730 kcal ME/kg; 18,7% protein thô) cho vịt đẻ chuyên trứng giống
Tsaiya là 3,0% và 0,43%, tương ứng, thì mức Ca thích hợp ở nghiên cứu này đưa ra vẫn cao
hơn 6,7%, nhưng mức phốt pho dễ hấp thu khác nhau không nhiều. Kết quả của nghiên cứu
này gần với khuyến cáo của hãng Grimaud Freres (2007), theo đó mức Ca trong thức ăn hỗn
hợp cho vịt Bắc Kinh (Star 76) là từ 3,0 đến 3,2%. Hiện vẫn còn nhiều ý kiến không thống
nhất về ảnh hưởng của mức Ca cao trong KP đến tỷ lệ đẻ và năng suất trứng ở gia cầm nói
chung và ngan, vịt nói riêng. Scott và ctv (1971) đã có thông báo cho thấy, mức Ca 5% trong
thức ăn hỗn hợp làm giảm lượng ăn vào và không cải thiện được tỷ lệ đẻ cũng như chất lượng
vỏ trứng. Fisher (1983) cũng thông báo kết quả tương tự. Tuy nhiên, nghiên cứu của Ahmad
và cs. (2003) khi tăng mức Ca KP từ 2,5% lên 5% đã làm tăng tỷ lệ đẻ ở gà mái từ 75,3% lên
82,4% và không ảnh hưởng đến lượng ăn vào của gà mái.
Ảnh hưởng của các mức canxi và phốt pho trong khẩu phần đến một số chỉ tiêu chất
lượng trứng và tỷ lệ trứng có phôi, tỷ lệ ấp nở ở vịt Khaki Campbell.
Vịt Khaki Campbell là giống chuyên dụng trứng, được nuôi chủ yếu để sản xuất trứng thịt.
Ngoài các chỉ tiêu năng suất như tỷ lệ đẻ, năng suất trứng, nhóm các chỉ tiêu về chất lượng
trứng cũng rất quan trọng.
Các Bảng 6 và 7 trình bày những kết quả nghiên cứu về chất lượng vỏ trứng, về tỷ lệ phôi, tỷ
lệ ấp nở ở vịt Khaki Campbell dưới tác động ảnh hưởng của các mức Ca và Pdht trong KP.
Trong số các chỉ tiêu về chất lượng trứng, khối lượng, độ dày và độ chịu lực của vỏ trứng có ý
nghĩa rất quan trọng. Theo Narushin và ctv (2002), vỏ trứng có vai trò đặc biệt quan trọng đối
với sự phát triển của hợp tử, vỏ trứng phải đủ dày và đủ khỏe để vừa bảo vệ hợp tử tránh
những tổn thương từ bên ngoài, vừa giúp cho trứng chịu được những tác động cơ học liên
quan đến những thao tác (thu nhặt, vận chuyển, xếp vào máy ấp…vv) và do đó giảm tỷ lệ hao
hụt trứng. Các số liệu ở các Bảng 6 chỉ ra rất rõ rằng, khối lượng và độ dày của vỏ trứng ở vịt
Khaki Campbell có liên quan rất chặt chẽ đến hàm lượng Ca trong KP. Khối lượng và độ dày
VIỆN CHĂN NUÔI – Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi – Số 30 – Tháng 6 - 2011
38
vỏ trứng tăng tuyến tính với sự tăng hàm lượng Ca trong KP. Khối lượng và độ dày vỏ trứng
lớn nhất thấy ở nhóm vịt được ăn KP có mức Ca cao. Các số liệu ở các Bảng 6 cũng cho thấy,
độ dày và độ chịu lực ở vỏ trứng vịt Khaki Campbell ít chịu ảnh hưởng bởi mức Pdht trong
khẩu phần. Không thấy có ảnh hưởng tương tác giữa hàm lượng Ca và Pdht trong KP đến
khối lượng vỏ, độ dày vỏ cũng như độ chịu lực của vỏ trứng ở vịt Khaki Campbell ở tất cả các
thời điểm theo dõi. Tuy nhiên, thông qua khảo sát tương tác này, chúng tôi thấy, khối lượng,
độ dày vỏ và độ chịu lực cao nhất thấy ở nhóm vịt được ăn KP có mức Ca trung bình và mức
Pdht cao.
Bảng 6. Ảnh hưởng của các mức canxi và phốt pho dễ hấp thu trong khẩu phần đến một số chỉ
tiêu chất lượng vỏ trứng của vịt Khaki Campbell
32 tuần 37 tuần 41 tuần
Pv Dv CLv Pv Dv CLv Pv Dv CLv
Ảnh hưởng của các mức canxi khẩu phần
Th 7,34
a
0,35
a
4,60
a
7,25
a
0,32
a
4,55
a
7,24
a
0,32
a
4,56
a
Tb 7,70
b
0,37
b
4,80
b
7,52
b
0,34
b
4,79
b
7,33
a
0,34
b
4,71
ab
C 7,81
b
0,38
b
4,84
b
7,66
b
0,35
c
4,84
b
7,59
b
0,34
b
4,89
b
SE 0,090 0,003 0,043 0,072 0,003 0,065 0,068 0,004 0,074
P 0,001 0,000 0,000 0,000 0,000 0,003 0,001 0,000 0,008
Ảnh hưởng của các mức phốt pho dễ hấp thu khẩu phần
Th 7,59 0,36 4,72 7,42 0,34 4,70 7,42 0,33 4,70
C 7,64 0,37 4,76 7,54 0,34 4,75 7,36 0,34 4,74
SE 0,074 0,003 0,035 0,059 0,003 0,053 0,055 0,003 0,060
P 0,670 0,797 0,400 0,162 0,193 0,499 0,439 0,229 0,649
Ảnh hưởng tương tác của các mức canxi và Pdht khẩu phần
Th*Th 7,26 0,35 4,58 7,23 0,33 4,57 7,29 0,32 4,59
Th*Tb 7,41 0,36 4,61 7,28 0,32 4,52 7,20 0,32 4,53
Th*C 7,70 0,37 4,73 7,41 0,34 4,73 7,33 0,33 4,70
C*Th 7,69 0,36 4,86 7,64 0,34 4,86 7,33 0,34 4,73
C*Tb 7,82 0,37 4,85 7,62 0,36 4,80 7,63 0,34 4,81
C*C 7,81 0,38 4,82 7,69 0,35 4,88 7,54 0,34 4,96
SE 0,127 0,005 0,061 0,102 0,005 0,092 0,095 0,005 0,104
P 0,773 0,788 0,407 0,639 0,387 0,616 0,874 0,340 0,573
Ghi chú: Pv = khối lượng vỏ trứng (g); Dv = độ dày vỏ (mm); CLv = độ chịu lực của vỏ (g/cm
2
); Th = mức
thấp; Tb = mức trung bình; C = mức cao; Các số trong cùng một cột có các chữ cái khác nhau thì khác nhau có
ý nghĩa thống kê.
Ở nước ta, do trứng lộn được coi là món ẩm thực truyền thống, nên trong quá trình chăn nuôi
vịt đẻ chuyên trứng nhằm sản xuất trứng thương phẩm, tỷ lệ trứng có phôi vẫn được coi là
một chỉ tiêu rất quan trọng. Tỷ lệ trứng có phôi bị chi phối bởi rất nhiều yếu tố, trong đó có
các yếu tố liên quan đến các thành phần của KP, trong đó hàm lượng Ca và P trong KP cũng
là những nhân tố có ảnh hưởng rất đáng kể. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh ảnh hưởng của
mức Ca và P trong KP đến tỷ lệ ấp nở ở gia cầm mái. Menge và cs. (1977) đã thông báo tăng
TRẦN QUỐC VIỆT – Xác định nhu cầu canxi và phốt pho của vịt Khaki Campbell …
39
tỷ lệ P từ 0,30% lên 0,50% đã làm tăng tỷ lệ ấp nở ở gà tây; Ahmad và cs. (2003), cũng cho
thấy, tăng mức Ca KP từ 2,5% lên 5% đã làm tăng khoois lượng riêng của trứng từ 1,078 lên
1,083 đơn vị và tăng tỷ lệ ấp nở ở trứng gà mái.
Các kết quả khảo sát về tỷ lệ phôi và ấp nở ở nghiên cứu này (Bảng 7) cho thấy, khi tăng mức
Ca KP từ 3,0% lên 3,2% và 3,5% không ảnh hưởng đến tỷ lệ trứng có phôi và tỷ lệ ấp nở ở vịt
Khaki Campbell. Nhiều ý kiến cho rằng, trong điều kiện nuôi hỗn hợp trống mái, khẩu phần
thức ăn có hàm lượng Ca quá cao sẽ ảnh hưởng xấu đến con trống. Khi được ăn chung với
con mái bằng thức ăn có hàm lượng Ca cao, Ca sẽ tích tụ trong thận dưới dạng muối urat làm
cho con trống rất dễ bị đau thận dẫn đến giảm tính hăng và đạp mái kém (Dương Thanh Liêm,
2008). Tuy nhiên, cho đến nay, vẫn còn rất ít các công trình nghiên cứu đề cập tới vấn đề này
ở vịt Khaki Campbell.
Bảng 7. Ảnh hưởng của các mức canxi và phốt pho dễ hấp thu trong khẩu phần đến tỷ lệ trứng
có phôi và tỷ lệ ấp nở ở vịt Khaki Campbell
28 tuần 36 tuần 39 tuần
TLP TLN TLP TLN TLP TLN
Ảnh hưởng của các mức canxi khẩu phần
Th 91,9 79,1 92,5 80,9 94,5 79,5
Tb 96,7 79,6 91,3 79,6 95,2 79,2
C 92,7 78,9 93,2 79,5 95,0 79,8
SE 1,81 2,01 1,58 1,86 1,27 2,00
P 0,162 0,966 0,702 0,842 0,931 0,984
Ảnh hưởng của các mức phốt pho dễ hấp thu khẩu phần
Th 94,8 79,5 92,0 78,5 93,6 78,2
C 92,7 78,8 92,7 81,4 96,1 80,8
SE 1,48 1,64 1,29 1,52 1,04 1,63
P 0,331 0,766 0,712 0,189 0,109 0,286
Ảnh hưởng tương tác của các mức canxi và Pdht khẩu phần
Th*Th 92,8 78,2 93,0 81,2 92,3 79,9
Th*Tb 91,1 80,0 92,0 80,5 96,7 79,2
Th*C 97,0 79,9 89,7 77,1 94,0 74,6
C*Th 96,4 79,3 92,9 82,2 96,3 83,9
C*Tb 94,6 80,4 93,2 77,3 94,6 80,2
C*C 90,7 77,3 93,1 81,7 95,3 79,3
SE 2,56 2,84 2,23 2,63 1,80 2,83
P 0,805 0,689 0,635 0,499 0,576 0,152
TLP = tỷ lệ trứng có phôi (%); TLN = tỷ lệ ấp nở (%); Th = mức thấp; Tb = mức trung bình; C = mức cao.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Kết luận
VIỆN CHĂN NUÔI – Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi – Số 30 – Tháng 6 - 2011
40
Nhu cầu canxi và phốt pho dễ hấp thu của vịt Khaki Campbell giai đoạn đẻ trứng được biểu
thị bằng tỷ lệ (%) trong thức ăn hỗn hợp 88% vật chất khô là: 3,2% và 0,45%, tương ứng với
tỷ lệ Ca/Pdht là 7,1/1.
Đề nghị
Cho được sản xuất thử thức ăn hỗn hợp cho vịt Khaki Campbell giai đoạn đẻ trứng có hàm
lượng vật chất khô 88%, canxi là 3,2% và phốt pho dễ hấp thu là 0,45%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
Dương Thanh Liêm, 2008. Thức ăn và dinh dưỡng gia cầm. Nhà xuất bản Nông nghiệp. TP Hồ Chí Minh. 2008.
Lã Văn Kính, Huỳnh Thanh Hoài, Nguyễn Văn Hợp, Lã Thị Thanh Huyền, Trần Quốc Việt, 2010. Xác định giá
trị năng lượng trao đổi, tỷ lệ tiêu hóa của một số chất dinh dưỡng của một số nguyên liệu thức ăn phổ
biến trên vịt. Tạp chí Nông nghiệp và PTNT. 7. 2010. 41-48 trg.
Tiếng nước ngoài
Ahmad, H.A., Yadalam, S.S. & Roland, Sr., D.A., 2003. Calcium requirements of Bovanes hens. Int. J. Poult.
Sci. 2: 417-420.
Ajinomoto Animal Nutrition. 1998. Apprent ileal digestibility of of crude protein and essential amino acids in
feedstuffs for poultry-1998.
Farmer, M., Rolan d, D.A. Sr. & Eckman, M.K., 1983b. Calcium metabolism in broiler breeder hens. 2. The
influence of the time of feeding on calcium status of the digestive system and eggshell quality in broiler
breeders. Poult. Sci. 62: 465-471.
Grimaud Fresres, 2007. Rrearing Guide Pekin Ducks. Grand Parent Stock. Star 76. Young breeders, Breeders.
Fisher, C., 1983. Nutritional Physiology of Farm Animals. In, J.A.F. Rock & P.C Thomas (Eds.). Longman
Group Ltd. London, United Kingdom. 629-632.
INRA, 2004. Table of composition and nutritive value of feed materials. Pigs, poultry, cattle, sheep, goats,
rabbits, horses and fish. Wageningen Academic Publisher.
Jeng-Fang Huang, Shuen-Rong Lee, Chai-Ching Lin, Tsung-Yi Lin, Hsiu-Chou Liu, Jung-Hsin Lin, Meng-Chin
Hsiao, and Cheng Taung Wang, 2007. Duck Production and Research in Taiwan. International Seminar
on Improved Duck Production of Small – Scale Farmers In ASPAC. 17-21. Sept. 2007. 40-61 p.
Leeson. S., and J. Summers, 2001. Nutrition of the chickens. Fourth edition, 2001. University books. PO. Box.
1326. Guelph. Ontario. Canada. N1H 6N8.
Menge H., Geis, E.G. & Trobish, L.T., 1977 . Effect of vitamin D3 and calcium on the reproductive
characteristics of the turkey hens. Poult. Sci. 56: 1472-1480.
Narushin, V.G. & Romanov, M.N., 2002. Egg physical characteristics and hatchability. World Poult. Sci. J. 58:
297-301.
NRC. 1994. Nutrient Requirements of Poultry. Ninth Revised Edition. National Academy Press. Washington,
D.C. 1994. 42-43 p.
Roland, Sr. D.A., 1986. Egg shell quality. II. Importance of time of calcium intake with emphasis on broiler
breeders. World Poult. Sci. J. 40: 255-259.
Ross Breeders, 1998. Ross Broiler Parent Stock Management Guide, November 1998. Newbridge, United
Kingdom. 40-46.
Rush, J. K, Angel, C. R, Banks, K. M., Thompson, K. L. and T. J. Applegate., 2005. Effect of Dietary Calcium
and Vitamin D3 on Calcium and Phosphorus Retention in White Pekin Ducklings. Poultry Science
2005. 84:561–570.
TRẦN QUỐC VIỆT – Xác định nhu cầu canxi và phốt pho của vịt Khaki Campbell …
41
Scott, M.L., Hull H.J. & Mullenhof P.A., 1971. The calcium requirements of laying hens and effects on dietary
oyster shell upon eggshell quality. Poult. Sci. 50: 1055- 1063.
Singh, K.S. & Panda, B., 1996. Poultry Nutrition (Third Edition). Kalyani Publishers. 104-113.
Người phản biện: GS.TS. Vũ Duy Giảng; PGS.TS. Bùi Quang Tuấn