Xây dựng quy trình phòng bệnh Newcastle và Gumboro
bằng vaccin cho gà Sao
Nguyễn Thị Nga, Phùng Đức Tiến, Cao Đình Tuấn, Nguyễn Hồng Dung,
Dơng Thị Oanh, Phạm Minh Hờng, Nguyễn Thị Nhung
Trung tâm Nghiên cứu Gia cầm Thuỵ Phơng
Summary
Based upon the fluctuations of active and passive antibody amount, the schedule of vaccine usage
is planned for Guinea fowls. For layers, ND-IB vaccine drops are administered at 10 and 25 days old and
ND-Imulsion injection is done at 45 and 170 days old. For broilers, ND-IB vaccine drops are administered
at 10 and 25 days old and ND-Imulsion injection is done at 45 days old.
Guinea fowls donot have immunological responses against Gumboro despite the normal
development of the Fabricius bag. While intensifying toxicification, they express no syptoms, panthogenic
history and negative responses against standard antigens as well as antibody. With farming practices, it is
not necessary to use vaccines for prevention of Gumboro.
These results have been applied at the Thuy Phuong Poultry Research Center and some other
provinces still ensuring the high survival of 90-98.73%.
1. Đặt vấn đề
Gà Sao (Guineafowl) đợc nhập về Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thuỵ
phơng từ tháng 4 năm 2002, đó loại gà đợc thuần hoá từ hoang dã có chất lợng
thịt thơm ngon. Theo tài liệu của một số nớc nh Nemoci drubeze - Cộng hoà
Sec, (1997), Diseases of birds - Nhật, (2000). Manual of Standards Diagnostic Test
and Vaccines, (2000), A gyongytyuk - Hungrari, (2004) thì Guineafowl hoàn
toàn kháng đợc bệnh Gumboro, Marek, Leuco. nhng đối với bệnh Newcastle thì
rất mẫn cảm. Bệnh Newcastle và Bệnh Gumboro đều do virus gây nên. Bệnh có mặt ở
khắp nơi trên thế giới, gây thiệt hại lớn cho chăn nuôi gia cầm. Để phòng chống bệnh
này, ngoài công tác vệ sinh an toàn sinh học thì phòng bệnh bằng vaccin là biện pháp
tích cực và hiệu quả nhất. Tuy nhiên, câu hỏi đợc đặt ra là liệu gà Sao nuôi tại
Trung tâm có phải là giống gà không mắc những bệnh này hay không? Với điều
kiện tại Việt Nam thì sức đề kháng đối với bệnh này nh thế nào? để trả lời
những câu hỏi trên, chúng tôi tiến hành thực hiện việc thử nghiệm sử dụng vaccin
Newcastle và Gumboro cho gà Sao, góp phần hoàn thiện quy trình thú y cho gà Sao
với mục tiêu: Đa ra đợc quy trình phòng bệnh Newcastle và Gumboro bằng
vaccin cho gà Sao
2. Vật liệu và phơng pháp nghiên cứu
2.1. Đối tợng
Gà Sao từ 1 ngày tuổi đến 10 tháng tuổi
Gà Sao nuôi thịt từ 1 ngày tuổi đến 8 tuần tuổi
2.2. Địa điểm nghiên cứu
Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thuỵ Phơng
Trung tâm chẩn đoán thú y Trung ơng
2.3. Thời gian thực hiện
Từ năm 2005 đến 2006
2.4. Vật liệu nghiên cứu
ND-IB là vaccin nhợc độc sống đông khô
ND - Imulsion là vaccin nhũ dầu
Gumboro B là vaccin nhợc độc đông khô
Các loại vaccin trên do hãng Medion của Indonesia sản xuất
Virus Newcastle cờng độc VN91 đợc sử dụng để công cờng độc của
Trung tâm chẩn đoán thú y Trung ơng
2.5. Nội dung nghiên cứu
Theo dõi diễn biến hàm lợng kháng thể thụ động chống bệnh Newcastle và
Gumboro của gà con
Theo dõi hàm lợng kháng thể chủ động sau khi sử dụng các loại vaccin
phòng bệnh Newcastle và Gumboro
Xây dựng lịch phòng bệnh Newcastle và Gumboro bằng vaccin cho gà Sao
2.5. Phơng pháp
- Sử dụng phơng pháp ngăn trở ngng kết hồng cầu Haemagglutination
Inhibition (HI) để xác định hàm lợng kháng thể thụ động và chủ động Newcastle
Sử dụng phản ứng kết tủa khuyếch tán trên thạch (AGP) để xác định sự có
mặt của kháng thể chống lại bệnh Gumboro
- Số lợng gà Sao thí nghiệm: mỗi thí nghiệm gồm 200 con thí nghiệm + 20
con nuôi đối chứng (đợc lặp lại 2 lần)
trí thí nghiệm:
* Thí nghiệm 1: Theo dõi diễn biến hàm lợng kháng thể thụ động và chủ
động chống bệnh Newcastle
Gà con từ đàn bố mẹ đợc tiêm vaccin Newcastle, lấy máu ở các thời điểm:
1, 3, 5, 7, 9 ngày tuổi, số lợng mẫu: 10 mẫu/lần. Khi nào hàm lợng kháng thể
giảm xuống dới 3log2 thì sử dụng vaccin
- Theo dõi diễn biến hàm lợng kháng thể Newcastle sau khi sử dụng vaccin
- Lấy mẫu ở các thời điểm: 7, 14, 21, ngày sau khi sử dụng ND-IB và sau
khi sử dụng vaccin nhũ dầu 14, 21, 35 và cứ sau 1 thánglấy mẫu kiểm tra 1 lần, số
lợng mẫu: 10% tổng đàn
- Khi hàm lợng kháng thể giảm dới 3log2 thì sẽ sử dụng vaccin nhắc lại
hoặc tiêm ND-Imultion, theo hớng dẫn của Mary Young, Robyn Alders, Sally
Grimes, Peter Spradbrow, Paula Dias, Amílcar da Sliva and Quintino Lobo;
Controlling newcastle disease in Village Chickens, (2002).
* Thí nghiệm 2: Theo dõi diễn biến hàm lợng kháng thể thụ động và chủ động
chống bệnh Gumboro
- Theo dõi diễn biến hàm lợng kháng thể thụ động
Lấy máu lúc gà đợc 1, 3, 5 ngày tuổi, chắt huyết thanh để làm phản ứng kết tủa
khuyếch tán trên thạch (AGP)
- Theo dõi diễn biến hàm lợng sau khi sử dụng vaccin Gumboro
Sau khi sử dụng vaccin đợc7, 14, 21 ngày lấy máu kiểm tra AGP
Công cờng độc
Công cờng độc sau khi tiêm ND-Imulsion lần 1 đợc 30 ngày tuổi: số
lợng công cờng độc là 10 con sử dụng vaccin và 10 con không sử dụng vaccin
Newcastle. Giống để sử dụng công cờng độc: Newcastle VN91. Kiểm tra hàm
lợng kháng thể Newcastle của lô đối chứng trớc khi công cờng độc, đảm bảo
không có kháng thể Newcastle
Công cờng độc khi gà đợc 42 ngày tuổi, số lợng công cờng độc là 10 con sử
dụng vaccin và 10 con không sử dụng vaccin
Trớc khi công cờng độc kiểm tra AGP ở lô sử dụng vaccin và lô không sử
dụng vaccin. Giống sử dụng để công cờng độc là: Gumboro 52/70 của Trung tâm
chẩn đoán thú y trung ơng
- Dựa vào biến đổi hàm lợng kháng thể để xây dựng quy trình phòng 2
bệnh bằng vaccin
3. Kết quả và thảo luận
Đối với virus gây bệnh Newcastle và Gumboro, khi vào cơ thể gà sẽ kích
thích sinh ra đáp ứng miễn dịch trung gian tế bào và miễn dịch dịch thể( Timms
and D.J.Alexander, (1997). Vladimir Jurajda, (2000), tuy nhiên các tác giả cũng đã
chỉ ra rằng đáp ứng miễn dịch dịch thể là chủ yếu.
3.1. Thí nghiệm 1
3.1.1. Diễn biến hàm lợng kháng thể thụ động ở gà Sao con
Bảng 1. Diễn biến hàm lợng kháng thể thụ động Newcastle ở gà Sao con
Hiệu giá HI (log2) HI>3log2 Ngày
tuổi
Số mẫu
kiểm tra
2 3 4 5 6 7 8
HI trung
bình
MeanSE
Số
mẫu
%
1 10 4 6
7,60,172
10 100
3 10 3 4 3
7,00,127
10 100
5 10 2 4 3 1
6,30,316
10 100
7 10 3 4 2 1
5,10,331
10 100
8 10 1 4 4 1
3,50,283
9 90
9 10 3 5 2
2,90,246
7 70
Biểu đồ 1
. Diễn biến hàm lợng kháng thể thụ động Newcastle ở gà Sao con
Diễn biến hàm lợng kháng thể thụ động
Newcastle
0
1
2
3
4
5
6
7
8
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Ngày tuổi
HI Tb
Hiệu giá
HI Tb
Hàm lợng kháng thể thụ động Newcastle ở gà Sao khá cao ở 1 ngày tuổi
đạt 7,6 log2 và giảm dần xuống 2,9 log2 vào lúc 9 ngày tuổi. So với các giống gà
khác nh Hybro, Plymouth thì hàm lợng kháng thể thụ động lúc 1 ngày tuổi chỉ
đạt 3,7log2 (Trần Thị Lan Hơng, 1999). Theo Hà Bằng Mu, (2000) thì hàm
lợng kháng thể thụ động của gà Kabir lúc 1 ngày tuổi đạt 6,38log2-6,66log2
Sang ngày tuổi thứ 3 và thứ 5 lợng kháng thể bắt đầu giảm nhngvẫn còn
khá cao và đến ngày thứ 7 hàm lợng kháng thể vẫn ở mức 3,5log2 và quan trọng
hơn là vẫn có 100% số mẫu >log2 trong khi đó thì tại thời điểm này ở một số
giống gà khác chỉ đạt 1,5log2 (Trần Thị Lan Hơng, 1999) vì thế phải sử dụng
vaccin sớm hơn thời điểm này.
ở thời điểm 9 ngày tuổi hàm lợng kháng thể đã giảm xuống còn 2,9log2 và
chỉ còn 70% số mẫu lớn hơn 3log2, do vậy ở ngày tuổi thứ 10 chúng tôi bắt đầu sử
dụng vaccin ND-IB cho đàn gà.
Nh vậy, hàm lợng khángthể thụ động ở gà Sao khá cao và giảm dần đến
ngày thứ 9 mới ở dới 3log2 do vậy việc sử dụng vaccin phòng bệnh Newcastle
cũng muộn hơn so với các loại gà khác
3.1.2. Diễn biến hàm lợng kháng thể chủ động sau khi sử dụng vaccin phòng
bệnh Newcastle
Gà con mới nở sự có mặt của kháng thể thụ động chỉ giúp cho con vật đề
kháng với bệnh trong vòng một thời gian ngắn. Để đảm bảo trạng thái miễn dịch
liên tục cho đàn gà phải sử dụng vaccin tạo miễn dịch chủ động.
ở Việt Nam để phòng bệnh Newcastle ngoài hai loại vaccin sản xuất trong
nớc là lasota và hệ 1 vẫn sử dụng phổ biến thì hiện nay cũng đã sử dụng một số
loại vaccin nhập từ nớc ngoài.
Trung tâm nghiên cứu gia cầm trong những năm gần đây thờng sử dụng vaccin
ND-IB của Intervet hoặc Medion sản xuất cho kết quả phòng bệnh tốt trên những
giống gà khác nhau. Trên đàn gà Sao chúng tôi cũng sử dụng vaccin ND-IB của
hãng Medion sản xuất.
. Hàm lợng kháng thể sau khi sử dụng vaccin ND-IB
Bảng 2
. Hàm lợng kháng thể sau khi sử dụng vaccin ND-IB
Hiệu giá HI (log2) HI>3log2
Ngày
sau
khi sử
dụng
vaccin
Số mẫu
kiểm
tra
2 3 4 5 6
HI trung
bình
MeanSE
Số
mẫu
%
ND-IB lần 1
7 20 4 10 6
3,10,246
16 80
14 20 8 8 4
3,80,263
20 100
ND-IB lần 2
7 20 2 10 8
3,30,225
18 90
14 20 4 14 2
3,90,189
20 100
21 20 6 10 2 2
4,00,314
20 100
Vào lúc 10 ngày tuổi chúng tôi sử dụng ND-IB lần 1 cho đàn gà bằng cách
nhỏ mắt, mũi, sau khi nhỏ vaccin 7 và 14 ngày kiểm tra hàm lợng kháng thể. 7
ngày sau khi sử dụng vaccin hàm lợng kháng thể bắt đầu tăng lên ở mức 3,1log2
có 80% số mẫu có hàm lợng kháng thể >3log2, theo Mary Young, Robyn Alders,
Sally Grimes, Peter Spradbrow, Paula Dias, Amislcar da Sliva and Quintino Lobo,
(2002) thì hàm lợng kháng thể 33log2 thì đàn gà không có khả năng chống lại
virus cờng độc. Cũng thời điểm này ở các giống gà khác theo Trần Thị Lan
Hơng chỉ đạt 1,6log2, Sau 14 ngày sử dung vaccin hàm lợng kháng thể đạt
3,8log2, chúng tôi sử dụng vaccin ND-IB lần 2 vì theo cần sử dụng vaccin nhắc lại
để có đáp ứng miễn dịch bền vững mặt khác để tạo miễn dịch cơ sở khi ở lứa tuổi
gà con cơ quan miễn dịch cha phát triển hoàn hảo.
7 ngày sau khi sử dụng vaccin lần 2 hàm lợng kháng thể giảm đi do kháng
thể bị giảm bớt do phải trung hoà virus vaccin, nhng đến 14 ngày sau khi sử dụng
vaccin lần 2 thì hàm lợng kháng thể đã bắt đầu tăng lên đạt 3,9log2 và sau 21
ngày chỉ đạt mức 4log2 vì vậy sau thời gian này chúng tôi sử dụng vaccin nhũ dầu
ND - Imulsion để đảm bảo miễn dịch lâu dài và chắc chắn cho đàn gà.
Diễn biến hàm lợng kháng thể Newcastle sau khi sử dụng vaccin nhũ dầu
ND-Imulsion
Bảng 3
. Diễn biến hàm lợng kháng thể Newcastle sau khi sử dụng vaccin nhũ
dầu ND-Imulsion
Ngày Số Hiệu giá HI (log2) HI trung bình HI>3log2
sau khi
sử
dụng
vaccin
mẫu
kiểm
tra
3 4 5 6 7 8
MeanSE
Số
mẫu
%
ND-Imulsion lần 1(45 ngày tuổi)
14 20 4 8 6 2
4,30,316
20 100
21 20 2 6 8 4
6,70,316
20 100
30 20 4 10 6
7,10,246
20 100
60 20 6 8 6
7,00,272
20 100
90 20 2 4 10 4
6,80,306
20 100
120 20 8 8 2 2
3,90,215
20 100
ND-Imulsion lần 2 (170 ngày tuổi)
30 20 2 10 8
7,30,225
20 100
60 20 1 3 7 9
7,20,312
20 100
90 20 2 5 7 6
6,80,246
20 100
120 20 3 5 5 2 5
6,00,283
20 100
150 20 1 5 3 7 2 2
5,50,272
20 100
Biểu đồ 2
. Diễn biến hàm lợng kháng chủ động Newcastle sau khi sử dụng vaccin
Diễn biến hàm lợng kháng thể sau khi sử dụng vaccin
0
1
2
3
4
5
6
7
8
0 50 1 00 150 200
Ngày sau khi sử dụng vaccin
Hàm lợng HI (log2)
HI Tb lần 1
HI Tb lần 2
Sau khi sử dụng vaccin nhũ dầu lần 1 hàm lợng kháng thể tăng cao vào lúc
21 ngày và kéo dài đến tận 120 ngày mới giảm xuống còn 3,9log2.
Để chuẩn bị phòng bệnh Newcastle trong giai đoạn sinh sản và để cho thế
hệ sau có hàm lợng kháng thể thụ động phòng bệnh cho những ngày đầu mới nở.
Mặt khác tại thời điểm này hàm lợng kháng thể đã bắt đầu giảm mạnh chúng tôi
tiến hành tiêm nhắc lại vaccin nhũ dầu, 30 ngày sau khi tiêm hàm lợng kháng thể
đạt 7,3log2, đến 180 ngày sau khi tiêm đạt 5,5log2 với 100% mẫu kháng thể bảo
hộ.
Sau khi sử dụng vaccin nhũ dầu 30 ngày tiến hành công cờng độc tại
Trung tâm chẩn đoán thú y quốc gia với 10 con sử dụng vaccin và 10 con đối
chứng không sử dụng vaccin (kiểm tra HI âm tính với bệnh Newcastle). Sử dụng
giống công cờng độc Newcastle VN91 với liều 104LD50, 0,5ml/con. Sau 5 ngày
công cờng độc đàn gà đối chứng bị chết 100% với các triệu chứng và bệnh tích
nh sau:
Bảng 4
. Triệu chứng của gà Sao sau khi công cờng độc
Ngày sau khi công
cờng độc
Biểu hiện triệu chứng Số gà chết
1 Cha biểu hiện 0
2 Bắt đầu xuất hiện 1 số con ủ rũ, bỏ ăn, sã cánh 0
3 Bỏ ăn, ủ rũ, rải rác ỉa phân xanh, trắng, một số
con có hiện tợng thần kinh nh đầu lắc l,
hoặc chúi đầu xuống đất
2
4 Gà ủ rũ toàn đàn, ỉa chảy nặng, toàn đàn nằm
bẹp xuống sàn
4
5 Gà chết 4
Nh vậy gà thí nghiệm chỉ có biểu hiện lâm sàng về tiêu hoá và thần kinh
còn các triệu chứng về hô hấp thì không thấy
Bảng 4. Bệnh tích của gà Sao sau khi công cờng độc
Cơ quan mổ
khám
Lô đối chứng Lô thí nghiệm
Xoang mũi Khô, không có dịch nhầy Khô, không có dịch
nhầy
Khí quản Xung huyết nhẹ Bình thờng
Phổi Bình thờng Bình thờng
Dạ dày cơ Xuất huyết Bình thờng
Dạ dày tuyến Xung huyết, thành bị dày lên. Bình thờng
Ruột Niêm mạc viêm dày, xuất huyết ruột già, van
hồi manh tràng xuất huyết nặng.
Bình thờng
Hậu môn Xuất huyết Bình thờng
Gan, lách,
thận
1 số con gan, lách hơi sng có điểm xuất huyết,
thận chứa nhiều ure trắng
Bình thờng
Não Xung huyết ở tiểu não Bình thờng
Đàn gà đợc tiêm vaccin ăn uống bình thờng, không có biểu hiện bệnh
Nh vậy đáp ứng miễn dịch và độ dài miễn dịch ở gà Sao với vaccin nhũ
dầu là rất tốt. Theo kết quả nghiên cứu của Trần Thị Lan Hơng, (1999) thì ở các
giống gà khác ở thời điểm sau khi tiêm hệ I 30 ngày đạt hiệu giá kháng thể là
5,9log2
3.2. Thí nghiệm 2
Kết quả sau khi làm phản ứng AGP để xác định hàm lợng kháng thể thụ
động và chủ động của gà Sao thể hiện ở bảng 5
Bảng 5. Kết quả phản ứng AGP
Ngày tuổi Số mẫu kiểm tra
Kháng thể thụ động ( AGP) Kháng thể chủ động
1 10 Âm tính
3 10 Âm tính
5 10 Âm tính
14 20 Âm tính
21 20 Âm tính
35 20 Âm tính
Khi gà đợc 42 ngày tuổi, đó là lứa tuổi gà bình thờng rất mẫn cảm với
bệnh Gumboro chúng tôi tiến hành công cờng độc. Sau 10 ngày theo dõi chúng
tôi thu đợc kết quả nh sau:
Bảng 6
. Kết quả công cờng độc
Chỉ tiêu theo dõi Gà sử dụng vaccin Gà không sử dụng vaccin
Trạng thái của gà
ăn uống khoẻ mạnh bình
thờng
ăn uống khoẻ mạnh bình thờng
Kháng thể Âm tính Âm tính
Kháng nguyên Âm tính Âm tính
Mổ khám Không có bệnh tích ở cơ. Túi
Fabricius bình thờng, các cơ
quan khác bình thờng
Cơ đùi và cơ ngực có 1 vài điểm
xung huyết nhẹ. Túi Fabricius
hơi sng các múi vẫn đều, các cơ
quan khác bình thờng
3.3. Lịch sử dụng vaccin phòng bệnh Newcastle cho gà Sao
Dựa vào diễn biến hàm lợng kháng thể thụ động cũng nh kháng thể chủ
động sau khi sử dụng vaccin và qua áp dụng trong thực tế sản xuất chúng tôi đa ra
lịch sử dụng vaccin phòng bệnh Newcastle cho gà Sao nh sau:
Loại vaccin Ngày tuổi sử dụng Cách sử dụng
ND-IB lần 1 10 Nhỏ mắt mũi
ND-IB lần 2 25 Nhỏ mắt mũi
ND-Imulsion lần 1 45 Tiêm dới da cổ
ND-Imulsion lần 2 175 Tiêm dới da cổ
3.4. Kết quả áp dụng quy trình vào sản xuất
Qua theo dõi sức khoẻ của đàn gà Sao đợc nuôi tại Trung tâm nghiên cứu
gia cầm Thuỵ Phơng sau khi áp dụng lịch sử dụng vaccin phòng bệnh Newcatle
và không sử dụng vaccin Gumboro cho thấy: đàn gà phát triển bình thờng với các
chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đạt cao
Năm 2006 Trung tâm đã xây dựng các mô hình nuôi gà Sao tại Hà Nội, Thái
Nguyên, Thanh Hoá. Các mô hình này áp dụng quy trình phòng bệnh trên cho kết
quả rất tốt ở cả mô hình nuôi sinh sản và nuôi thịt
Bảng 7
. Tỷ lệ nuôi sống qua các giai đoạn - gà Sao sinh sản
Hà Nội
( n=2400con)
Thái Nguyên
(n=3200con)
Nam Định
(n=2200)
Giai đoạn
(tuần
tuổi)
Đầu kỳ
(con)
TLNS
(%)
Đầu kỳ
(con)
TLNS
(%)
Đầu kỳ
(con)
TLNS
(%)
0 - 6 2400 98,00 3200 98,19 2200 98,50
7 - 27 2352 98,73 3142 98,36 2167 98,14
Giai đoạn
sinh sản
1082 mái +
240 Trống
97,42
1445 mái +
362 Trống
97,52 1445 mái +
362 Trống
97,86
Các mô hình nuôi gà Sao lấy thịt đợc thực hiện ở Nam Định (4500 con),
Thái Nguyên (3800 con), Thanh Hoá (2500con) đạt tỷ lệ nuôi sống rất cao từ 98,11
% đến 98,78%
4. Kết luận
Hàm lợng kháng thể thụ động Newcastle ở gà Sao con khá cao ở 1 ngày
tuổi đạt 7,6 log2, ở 5 ngày tuổi đạt 6,3log2 và giảm dần xuống 2,9 log2 vào lúc 9
ngày tuổi.
Sau khi nhỏ vaccin ND-IB lần 1 đợc 7 ngày hàm lợng kháng thể đạt
3,1log2, sau 14 đạt 3,8log2 và sau khi nhỏ vaccin ND-IB lần 2 đợc 7 ngày hàm
lợng kháng thể đạt 3,3log, sau 14 ngày đạt 3,9log2,sau 21 ngày đạt 4log2 và có
100% mẫu kháng thể >3log2. Đàn gà đạt hàm kháng thể bảo hộ bệnh Newcsatle
Hàm lợng kháng thể sau khi tiêm vaccin nhũ dầu ND-Imulsion đạt khá cao
sau khi tiêm 21 ngày và cao nhất 30 ngày sau khi tiêm (đạt 7,1log2 ở lần 1 và 7,3 ở
lần 2) và kéo dài đến tận 120 ngày sau khi tiêm mới bắt đầu giảm nhng vẫn đạt
3,9log2 ở lần 1 và sau khi tiêm 1 50 ngày ở lần tiêm thứ 2 vẫn đạt 5,5log2 với
100% mẫu >3log2.
Sau khi công cờng độc Newcastle, đàn gà sử dụng vaccin đợc bảo hộ
100% còn đàn gà không sử dụng vaccin chết 100%. Nh vậy gà Sao có thể đề
kháng tốt với virus Newcastle cờng độc sau khi sử dụng vaccin,
Lịch sử dụng vaccin cho gà Sao:
Đối với gà sinh sản: ND-IB nhỏ vào lúc 10 và 25 ngày tuổi
ND-Imulsion tiêm vào lúc 45 và 170 ngày tuổi
Đối với gà nuôi thịt: ND-IB nhỏ vào lúc 10 và 25 ngày tuổi
ND-Imulsion vào lúc 45 ngày tuổi
Gà Sao không có đáp ứng miễn dịch với bệnh Gumboro, mặc dù túi
Fabricius vẫn phát triển bình thờng
Gà Sao hoàn toàn kháng đợc bệnh Gumboro do đó không cần phải sử dụng
vaccin phòng bệnh Gumboro cho giống gà này
Tài liệu tham khảo
1.
adimir Jurajda. Virove nemoci drubeze, 2000
2. Szalay István; Barna Judit; Korosiné Molnar Andrea; Agyongtyuk, 2004
3. Mary Young, Robyn Alders, Sally Grimes, Peter Spradbrow, Paula Dias, Amílcar da Sliva
and Quintino Lobo . Controling Newcastle Disease in Village Chickens- A laboratory
Manual, 2002
4. Timms and D.J.Alexander. Cell-mediated immune response of chickens to Newcastle disease
vaccines, 1997.
5. Trần Thị Lan Hơng. Xác định đáp ứng miễn dịch của gà Hybro, Plymouth, sau khi sử dụng
vaccin hệ I lúc 45 ngày tuổi và ảnh hởng của Salmonella đến quá trình đáp ứng miễn dịch
trên- luận án thạc sĩ , 1999
6. Hà Bằng Mu. Một số kết quả nghiên cứu sự đáp ứng miễn dịch của gà Kabir khi thử nghiệm
phòng bệnh 3 lần kết hợp các chế phẩm vaccin chống bệnh Gumboro và Newcastle của hãng
Merial, 2000
7. Japanese Society on Poultry Diseases. Diseases of birds, 2000.
8. Manual of Standards Diagnostic Test and Vaccines, 2000.