NGUYỄN VĂN QUANG – Thu thập và tuyển chọn một số giống cây thức ăn xanh
45
THU THẬP VÀ TUYỂN CHỌN MỘT SỐ GIỐNG CÂY THỨC ĂN XANH CÓ
NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG CAO TRONG VỤ ĐÔNG
THEO HƯ
ỚNG ĐA MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG
Nguyễn Văn Quang
1
, Hồ Văn Núng
1
và Nguyễn Văn Lợi
2
1
Bộ môn Dinh dưỡng, Thức ăn chăn nuôi và Đồng cỏ - Viện Chăn nuôi.
2
Trung tâm nghiên cứu và phát triển chăn nuôi Miền núi, Thái Nguyên.
Tác giả liên hệ: Nguyễn Văn Quang. Tel: 043.8386130; Email:
ABSTRACT
Collection and selection of some forage varieties with high quality and productivity for multipurpose use
during winter
A series of experiments aimed at selecting suitable forage varieties in term of the yield and quality was
undertaken at two research sites in Hanoi and Thai Nguyen. 12 varieties of forages were examined. Results
showed that there were nine varieties in Hanoi and six varieties in Thai Nguyen meeting the selection criteria of
the high yield. Of selected varieties, Mulato I and Mulato II performed the highest yield at both sites. At Hanoi
site, green yield and dry matter yield of Mulato I and Mulato II with four cuttings ranged from 73.43 to 82.81
tons/ha and or from 13.72 to 16.55 tons/ha, respectively. The crude protein yield of these Mulato I and Mulato II
was 1.3 and 1.88 tons/ha, respectively. The winter yield of Mulato II and Mulato I was 31-32% of total
yield/year. At Thainguyen site green yield and dry matter yield of Mulato I and Mulato II with five cuttings
ranged from 113.5 to 126.5 tons/ha and from 21.21 to 25.27 tons/ha, respectively. The crude protein yield of
these Mulato I and Mulato II was 2.13 and 2.87 tons/ha, respectively. The winter yield of Mulato II and Mulato I
was 32-37% of total yield/year. The contents of CP, CF, NDF, NDF of Mulato I and Mulato II were 18.69-19.98;
10.04-11.36; 29.58-30.93; 68.86-71.91; 36.35-39.86 %, respectively.
Key words:
Varieties, Winter, Mulato, Green biomass, Chemical composition, Nutritive value.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê năm 2007, tổng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi ở nước
ta là 29.201,0 tỷ đồng; cả nước có 16.757 trang trại chăn nuôi với tổng số lượng trâu là
2.996.400 con (tăng 2,6% so với năm 2006); bò có 6.724.700 nghìn con (tăng 3,3% so với
năm 2006); ngựa có 103.500 con; dê cừu có 1.777.600 con. Ngoài ra, số lượng các loài vật
nuôi ăn cỏ khác như hươu, nai, nhím, thỏ cũng tăng lên nhanh chóng. Tuy nhiên lượng cỏ,
cây thức ăn chăn nuôi trồng mới chỉ đáp ứng được 6,32% nhu cầu thức ăn thô xanh của tổng
đàn gia súc lớn. Nếu tính cả nguồn phụ phẩm nông nghiệp tận dụng được thì tổng lượng thức
ăn thô xanh mới chỉ đáp ứng được 53,47% tổng nhu cầu thức ăn thô xanh của đàn gia súc ăn
cỏ. Có thể nói, thiếu thức ăn thô xanh cho chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi gia súc nhai lại
đang là một hiện trạng bức xúc và là một trong những nguyên nhân làm cho chăn nuôi chưa
phát triển tương ứng với tiềm năng của ngành.
Trong những năm gần đây lĩnh vực phát triển nguồn thức ăn thô xanh cho chăn nuôi gia súc
đã được chú trọng và phát triển rộng rãi. Nhiều giống cỏ/cây thức ăn gia súc (TAGS) năng
suất, chất lượng cao đã được phát triển và đã góp phần rất quan trọng trong việc tăng năng
suất ngành chăn nuôi. Một bộ giống cỏ trồng đã được nghiên cứu và tuyển chọn đưa vào sản
xuất như các giống B. ruziziensis, B. humidicola, B. mutica và Paspalum atratum. Các giống
cỏ B. decumbens, B Brizantha, B. mutica, B. ruziziensis, P. purpureum ,P.M. TD 58,
Stylosanthes, L. leucosephala. (Nguyễn Ngọc Hà và cs, 1995; Phan Thị Phần và cs, 1999;
Trương Tấn Khanh, 1999; Khổng Văn Đĩnh, 1995; Vũ Thị Kim Thoa và Khổng Văn Đĩnh,
2001). Tuy nhiên phần lớn các giống cây thức ăn xanh từ trước đến nay chủ yếu cho năng suất
cao vào mùa mưa còn trong mùa khô hầu như không phát triển dẫn đến tình trạng thiếu thức
ăn thô xanh cho đàn gia súc.
VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 31 - Tháng 8 – 2011
46
Để làm đa dạng và phong phú thêm nguồn giống cây thức ăn đáp ứng nhu cầu phát triển đàn
gia súc ăn cỏ đặc biệt trong vụ đông. Chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Thu thập và tuyển
chọn một số giống cây thức ăn xanh phát triển trong vụ đông theo hướng đa mục đích sử
dụng”.
Mục tiêu: Tuyển chọn được giống cây thức ăn xanh có năng suất, chất lượng cao đặc biệt
trong điều kiện vụ Đông – Xuân
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Vật liệu nghiên cứu
Vật liệu nghiên cứu là các giống cây thức ăn được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau (bản địa
và nhập nội) để đánh giá xác định sự thích nghi và khả năng sản xuất trong điều kiện của điểm
nghiên cứu.
Bảng 1. Danh mục các giống cây thức ăn được thu thập
STT Giống cỏ Tên khoa học Nguồn gốc
1 Mulato I
Brachiaria ruziziensis x Br.
decumbens
Thái Lan
2 Mulato II
Brachiaria ruziziensis x Br.
decumbens x Br. Brizantha
Thái Lan
3 Hắc mạch thảo Lolium multiflorum Trung Quốc
4 Joisia grass Úc
5 Berseem Trifolium alexandrinum Ấn Độ
6 Para Brachiaria mutica Hà Nội
7 Cỏ dày Hemarthria compressa Bắc Ninh
8 Cỏ Thừng Coelorachis striata Bắc Ninh
9 Cây lá gai Boehmeria nivea Thái Nguyên
10 Cúc nháp Wedelia trilobata Tuyên Quang
11 Cây ý dĩ Coix lacryma Thái Lan
12 Cây dướng Brousonetia papyrifera Cao Bằng
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: từ tháng 4/2009 đến tháng 4/2010.
Địa điểm nghiên cứu: Thụy Phương – Hà Nội và Đại Từ - Thái Nguyên.
Nội dung nghiên cứu
Đánh giá sự thích nghi của các giống thu thập
Tuyển chọn giống
Đánh giá giá trị thức ăn của các giống (Phân tích thành phần hóa học)
Phương pháp nghiên cứu: Thí nghiệm được bố trí kiểu khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh với 3 lần
nhắc lại theo phương pháp thí nghiệm đồng ruộng của Phạm Chí Thành (1997). Diện tích mỗi
ô là 20 m
2
(5m x 4m) có giải bảo vệ xung quanh và đường phân cách giữa các ô là 50cm.
NGUYỄN VĂN QUANG – Thu thập và tuyển chọn một số giống cây thức ăn xanh
47
Đánh giá thích nghi và tuyển chọn giống
Được thực hiện theo “Phương pháp Đánh giá cây thức ăn xanh trong môi trường mới” của
Wong (1991).
Điều kiện thí nghiệm:
Bảng 2. Điều kiện khí hậu tại 2 điểm nghiên cứu
Chỉ tiêu
Thụy Phương-
Hà Nội
Đại Từ-
Thái Nguyên
Nhiệt độ trung bình hàng năm (
o
C) 23,40 24,21
Tổng lượng mưa trong năm (mm) 1680 1809
Tỷ lệ lượng mưa trong mùa mưa (%) 90,48 89,0
Ẩm độ trung bình (%) 80,02 79,75
Với điều kiện nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm trên thì phù hợp cho quá trình sinh trưởng và phát
triển của cây thức ăn xanh nhiệt đới.
Đất trồng: Đất thoát nước tốt, được làm sạch cỏ dại. Các chỉ tiêu phân tích ở tầng đất 0-40
cm.
Bảng 3. Thành phần hoá học của đất thí nghiệm tại 2 điểm nghiên cứu
STT Chỉ tiêu Thuỵ Phương – Hà Nội Đại Từ - Thái Nguyên
1 Độ pH (kcl) 6,3 4,91
2 Mùn tổng số (%) 1,29 2,19
3 N tổng số (%) 0,05 0,13
4 P
2
O
5
tổng số (%) 0,13 0,07
5 K
2
O tổng số (%) 0,75 0,69
6 P
2
O
5
dễ tiêu (mg/100g đất ) 21 5
7 K
2
O dễ tiêu (mg/100g đất ) 9 8
Đất ở điểm thí nghiệm Đại Từ -Thái nguyên độ chua cao (pH = 4,91), mùn trung bình,các chỉ
tiêu về N, P
2
0
5
,
K
2
0 cả tổng số và dễ tiêu đều ở mức nghèo.
Đất ở điểm thí nghiệm Thuỵ Phương – Hà Nội có tính axit nhẹ (pH = 6,3), mùn trung bình,
lân giàu, đạm và kali nghèo.
Cách gieo trồng: Các giống cỏ được gieo trồng vào tháng 4 năm 2009 bằng hạt, theo hàng với
khoảng cách hàng x hàng là 50 cm và khoảng cách cây trong hàng là 20 cm. Hạt sau khi gieo
được phủ một lớp đất mỏng, sâu không quá 1 cm.
Phân bón: Các loại phân bón được sử dụng gồm: phân hữu cơ hoai mục, phân đạm urê, phân
lân và phân kali.
Liều lượng sử dụng (tính theo diện tích gieo trồng ha): Phân hữu cơ: 20 tấn/năm; N:P:K =
160: 80: 80 Kg/năm; Với các cây họ đậu chỉ sử dụng 50 kg N/năm.
VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 31 - Tháng 8 – 2011
48
Cách bón: Các loại phân bón hữu cơ, lân và kali dùng để bón lót, rải đều phân theo hàng rạch
trước khi trồng.
Với cây hoà thảo: Phân đạm urê dùng để bón thúc khi cây còn non (sinh trưởng ban đầu và khi
cây tái sinh ra lá mới sau khi thu cắt chất xanh). Lượng phân đạm sử dụng được chia đều cho
các lứa cắt.
Với cây đậu chỉ bón phân đạm một lần, dùng để bón thúc khi cây còn nhỏ (cây sinh trưởng ban
đầu khi có độ cao cây 10-15cm).
Chăm sóc:
Sau khi gieo trồng 10-15 ngày tiến hành kiểm tra nảy mầm và trồng dặm vào những chỗ có
mật độ kém, không lên.
Xới xáo váng, diệt cỏ dại ban đầu tạo điều kiện cho cây con phát triển. Tiến hành làm cỏ dại 3
- 4 lần trong thời gian đầu đến khi thảm cỏ phát triển ổn định.
Thu hoạch:
Độ cao thu hoạch được áp dụng: Với các giống cỏ hoà thảo cắt cách mặt đất 5-7cm và với cỏ
đậu thân thảo là 15-20cm, cây đậu thân gỗ và lùm bụi cắt cách mặt đất 50cm.
Các chỉ tiêu theo dõi:
Độ cao thảm cỏ khi thu hoạch (cm). Năng suất chất xanh, vật chất khô (VCK), và protein thô
(tấn/ha/năm). Tỷ lệ sản phẩm thu được trong mùa khô ( %). Thành phần hóa học của cỏ khi
thu hoạch ( % VCK, % protein thô, % xơ thô). Thành phần hoá học của đất và thời tiết ở khu
vực thí nghiệm.
Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu.
Độ cao thảm khi thu hoạch (cm): Đặt thước thẳng, vuông góc với mặt đất và lấy số đo ở độ
cao của phần lớn số lá cây thức ăn đạt được đối chiếu vào thước đo. Đo tại 5 điểm theo hai
đường chéo của ô thí nghiệm và lấy kết quả độ cao trung bình của 5 điểm là độ cao của ô cỏ.
Năng suất chất xanh và vật chất khô (tấn/ha/năm): Là kết quả tổng cộng của các lứa thu
hoạch trong 1 năm gieo trồng thu hoạch. Khi khảo sát cắt bỏ phần cây ngoài lề (0,5m) ở mỗi
phía của ô thí nghiệm. Cân toàn bộ chất xanh trên diện tích ô thu hoạch, tính được năng suất
chất xanh quy ra hecta.
Tỷ lệ sản phẩm của mùa khô (%): Lấy phần tổng năng suất thu được của cây trồng trong thời
gian mùa khô tính ra % so với tổng năng suất trong 1 năm đạt được.
Thành phần hoá học của cỏ: Lấy mẫu gửi về phòng phân tích thức ăn gia súc và sản phẩm
chăn nuôi – Viện chăn nuôi.
Cách lấy mẫu: Lấy ở các điểm theo hai đường chéo của ô thí nghiệm (giống như trong độ cao
thảm cây thức ăn) và số lượng lấy tại mỗi điểm đảm bảo tương đương nhau và đạt được trọng
lượng chất xanh của 1 mẫu gửi phân tích là 1kg. Thời điểm lấy mẫu vào buổi sáng khi cây đã
khô sương.
Điều kiện đất trồng: Lấy mẫu đất gửi phân tích thành phần hoá học tại Viện Nông Hóa Thổ
Nhưỡng, Mẫu đất có khối lượng là 1kg với các chỉ tiêu : độ pH(kcl), mùn tổng số, NPK tổng
số và PK dễ tiêu .
NGUYỄN VĂN QUANG – Thu thập và tuyển chọn một số giống cây thức ăn xanh
49
Cách lấy: Tại 5 điểm theo 2 đường chéo của khu vườn thí nghiệm đào phẫu diện đất tại mỗi
điểm, mặt cắt lấy mẫu là mặt vuông góc với mặt đất trồng. Dùng xẻng xén vuông góc với mặt
đất, thao tác thận trọng không làm tầng đât lấy bị rơi lở đảm bảo đủ 1kg. Nếu mẫu có trọng
lượng quá nhiều thì trộn đều và loại bỏ dần (theo phương pháp chuẩn bị mẫu chung) đến khi
mẫu gửi phân tích có trọng lượng 1kg.
Điều kiện thời tiết: Lấy số liệu của trạm khí tượng gần nhất với các chỉ tiêu: Nhiệt độ không
khí (T
o
C), độ ẩm không khí (%), lượng mưa (mm) của trung bình tháng trong năm.
Phân tích thành phần hoá học của các giống thí nghiệm
Trong quá trình thí nghiệm đồng ruộng để so sánh và tuyển chọn theo năng suất, các mẫu thức
ăn được lấy để đánh giá giá trị dinh dưỡng. Mẫu phân tích được lấy ngẫu nhiên (theo
TCVN4325-86), được cắt nhỏ, sấy khô để phân tích.
Các mẫu được nghiền nhỏ để phân tích vật chất khô (VCK), protein thô, xơ thô, NDF, ADF
theo phương pháp của AOAC (1990). Các phân tích thành phần hoá học của cây thức ăn xanh
được tiến hành tại phòng phân tích của Viện chăn nuôi.
Phương pháp xử lý số liệu
Xử lý số liệu và phân tích phương sai bằng mô hình Tuyến tính Tổng quát (General Linear
Model) của chương trình Minitab Release 13.2 (2000). Để kiểm định mức độ khác biệt ý
nghĩa của các nghiệm thức và trắc nghiệm thức dựa vào Turkey.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Khả năng thích nghi của các giống thí nghiệm
Thích nghi của các giống thí nghiệm được đánh giá trong điều kiện của thí nghiệm ở giai đoạn
đầu tiên. Kết quả được trình bày tại bảng 4.
Qua kết quả theo dõi chúng tôi thấy, đối với giống cỏ gieo bằng hạt , tỷ lệ nảy mầm khá
cao, cỏ nảy mầm đều sau 7 – 10 ngày mật độ đảm bảo và có độ cao từ 2 cm – 5 cm.
Đối với các giống cỏ trồng bằng thân, hom tỷ lệ sống tương đối cao > 60%, các giống sau 10
ngày bắt đầu nảy mầm và tái sinh.
Tiếp tục theo dõi sau 15 – 20 ngày một số giống cỏ thể hiện sự sinh trưởng kém, như giống cỏ
Berseem, Hắc mạch thảo, Joisia grass. Các giống này bắt đầu biểu hiện lá vàng, thân teo dần
và chết rụi.
Như vậy, số giống còn lại tại điểm Thụy Phương – Hà Nội có 9 giống và điểm Đại Từ - Thái
Nguyên là 6 giống được tiếp tục theo dõi và đánh giá các chỉ tiêu về năng suất, chất lượng.
Khả năng sinh trưởng và năng suất của các giống cỏ nghiên cứu
Tại điểm Thụy Phương – Hà Nội, 9 giống cây thức ăn xanh được theo dõi, đánh giá trong năm
đầu tiên. Kết quả được thể hiện qua bảng 5a.
Qua kết quả trên cho thấy giống khác nhau cho năng suất khác nhau. Do thời gian sinh trưởng
của mỗi giống khác nhau nên số lứa cắt của mối giống khác nhau. Số lứa cắt của các giống từ
3 - 4 lứa, độ cao trung bình lúc thu hoạch của các lứa cắt đạt từ 30,3 - 110,8 cm, năng suất
chất xanh đạt từ 15,39 - 82,81 tấn /ha tương đương với 3,51 - 16,55 tấn VCK/ha và 0,34 - 1,88
tấn protein thô/ha. Nổi bật hơn cả là 2 giống: Mulato I, Mulato II, năng suất chất xanh đạt
73,43 - 82,81 tấn/ha ứng 13,72 - 16,55 tấn/ha VCK và 1,38 - 1,88 tấn protein thô/ha .
VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 31 - Tháng 8 – 2011
50
Theo Nguyễn Ngọc Hà và cs (1995) năng suất VCK của giống trồng tại Từ Liêm như B.
decumbens, Ghinê Hamil đạt 11,4 - 14,8 tấn/ha. Như vậy 2 giống Mulato I và Mulato II đều
cho năng suất cao hơn các giống tương tự trong sản xuất.
Bảng 4. Khả năng thích nghi của các giống cỏ
Thuỵ Phương-
HàNội
Đại Từ- Thái
Nguyên
STT Giống cỏ
Tồn
tại
Không
tồn tại
Tồn
tại
Không
tồn tại
Đặc điểm giống
1
Mulato I
(Brachiaria
ruziziensis x Br. decumbens)
X X
Thân bụi, có đốt, lá h
ơi
cứng, bản lá trung b
ình, có
nhiều lông.
2
Mulato II
(Brachiaria
ruziziensis x Br. decumbens
x Br. Brizantha)
X X
Thân bụi, có đốt, lá m
ềm,
bản lá trung b
ình, có ít
lông.
3 Para
(Brachiaria mutica)
X
X
Thân bò, có nhiều đốt,
lá
cứng, bản lá trung b
ình, có
nhiều lông.
4
Cỏ thừng
(Coelorachis striata)
X
X
Thân bụi, có đốt,
lá hơi
cứng, bản lá trung b
ình, có
cạnh lá sắc, không có lông.
5
Cỏ dày
(Hemarthria compressa)
X
X
Thân bò, có nhi
ều nhánh
và rể mọc từ đốt, lá m
ềm,
bản lá nhỏ, không có lông.
6
Cây dướng
(Brousonetia papyrifera)
X
X
Thân g
ỗ , nhiều nhánh, lá to
và mềm, lá không có lông
7
Cây lá gai
(Boehmeria nivea)
X X
Thân g
ỗ , nhiều nhánh, lá to
và mềm, lá không có lông
8
Cúc nháp
(Wedelia trilobata)
X
X
Thân bò, nhi
ều đốt, lá trung
bình và m
ềm, lá không có
lông
9
Ý dĩ
(Coix lacryma)
X
X
Thân đốt, đẻ nhánh nhi
ều
mọc thành bụi,
lá to hơi
cứng và dài, c
ạnh lá sắc, lá
không lông
10
Berseem
(Trifolium alexandrinum)
X X
Chết rụi ngay sau nảy mầm
11
Hắc mạch thảo
(Lolium multiflorum)
X
X
Chết rụi ngay sau nảy mầm
12 Joisia grass
X
X
Chết rụi ngay sau nảy mầm
NGUYỄN VĂN QUANG – Thu thập và tuyển chọn một số giống cây thức ăn xanh
51
Bảng 5a. Năng suất của giống cỏ qua các lứa cắt tại Thụy Phương – Hà Nội
Giống
Số
lứa cắt
Cao
thảm(cm)
NS CX
(tấn/ha)
NS VCK
(tấn/ha)
NS Pr
(tấn/ha)
Mulato I
(Brachiaria ruziziensis x Br.
decumbens)
4 90,4
c
73,43
a
13,72
a
1,38
a
Mulato II
(Brachiaria ruziziensis x
Br. decumbens x Br. Brizantha)
4 80,8
d
82,81
b
16,55
b
1,88
b
Para
(Brachiaria mutica)
4 93,5
b
45,89
c
9,52
c
0,91
c
Cỏ thừng
(Coelorachis striata)
4 71,3
f
50,38
d
10,99
d
1,06
d
Cỏ dày
(Hemarthria compressa)
3 40,4
g
45,54
c
9,19
e
0,97
e
Cây dướng
(Brousonetia papyrifera)
3 110,8
a
15,39
e
3,51
f
0,66
f
Cây lá gai
(Boehmeria nivea)
3 77
e
20,15
f
4,37
g
0,64
f
Cúc nháp
(Wedelia trilobata)
3 30,3
h
23,29
g
3,90
h
0,34
g
Ý dĩ
(Coix lacryma)
3 79,6
de
28,45
h
5,55
i
0,72
h
SEM 0,69 0,24 0,05 0,006
Ghi chú:
a,b,c,d,
Các chữ số trong cùng 1 cột sai khác có ý nghĩa ở mức P<0,05. NSCX (năng suất chất xanh),
NSVCK (năng suất vật chất khô), NSPr (năng suất protein thô)
Qua kết quả nghiên cứu trên các giống cỏ trồng tại Thái Nguyên cho thấy lứa cắt đạt từ 3 – 5
lứa trong năm. Độ cao trung bình của các lứa cắt từ 24,7 - 65,6 cm, năng suất chất xanh của
các giống cỏ đạt 22,3 – 126,5 tấn/ha tương đương 4,84 - 25,27 tấn VCK/ha và 0,71 - 2,87 tấn
protein/ha. Trong đó năng suất đạt cao nhất là 2 giống Mulato I và Mulato II, năng suất chất
xanh thu được là 113,5 - 126,5 tấn thức ăn xanh/ha tương tương 21,21 – 25,27 tấn VCK/ha và
2,13 - 2,87 tấn protein/ha.
Bảng 5b. Năng suất của giống cỏ qua các lứa cắt tại Đại Từ - Thái Nguyên
Giống
Số
lứa cắt
cao thảm
(cm)
NS CX
(tấn/ha)
NS VCK
(tấn/ha)
NS Pr
(tấn/ha)
Mulato I
(Brachiaria ruziziensis x Br.
decumbens)
5 55,7
a
113,5
a
21,21
a
2,13
a
Mulato II
(Brachiaria ruziziensis x Br.
decumbens x Br. Brizantha)
5 62,4
b
126,5
b
25,27
b
2,87
b
Cỏ dầy m
(Hemarthria compressa)
4 25,4
c
57,2
c
11,54
c
1,21
c
Cỏ thừng
(Coelorachis striata)
4 45,5
d
65,6
d
14,31
d
1,38
d
Cây lá gai
(Boehmeria nivea)
3 65,6
e
22,3
e
4,84
e
0,71
e
Cúc nháp
(Wedelia trilobata)
3 24,7
c
50,7
f
8,49
f
0,74
e
SEM 0,77 0,34 0,07 0,008
VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 31 - Tháng 8 – 2011
52
Ghi chú:
a,b,c,d,
Các chữ số trong cùng 1 cột sai khác có ý nghĩa ở mức P< 0,05. NSCX (năng suất chất xanh),
NSVCK (năng suất vật chất khô), NSPr (năng suất protein thô)
Theo Từ Trung Kiên (2010) năng suất VCK của 2 giống B. decumbens và B. brizantha thu
được tại Thái Nguyên là 12 - 14 tấn/ha. Như vậy 2 giống Mulato I và Mulato II cho năng suất
cao hơn hẳn 2 giống tương tự hiện đang sản xuất.
Năng suất của các giống trong mùa khô tại điểm nghiên cứu
Qua kết quả nghiên cứu cho thấy trong điều kiện khí hậu đất đai tại Thụy Phương các giống
cỏ về mùa khô năng suất thu được từ 4,05 đến 26,36 tấn/ha chiếm 16,95 – 32,47% năng suất
cả năm.Trong đó cao nhất là các giống cỏ Mulato I, Mulato II và Para, năng suất chất xanh
thu được trong vụ đông chiếm tỷ lệ từ 30-32% năm. Thấp nhất là giống Cúc nháp, năng suất
chất xanh thu được trong vụ đông chỉ chiếm 16,95 % năng suất cả năm. Như vậy 2 giống
Mulato I và Mulato II được đánh giá có đặc điểm nổi trội hơn các giống còn lại về khả năng
cho năng suất trong vụ đông.
Qua kết quả nghiên cứu cho thấy trong điều kiện khí hậu đất đai tại Thái Nguyên các giống cỏ
về mùa khô năng suất đạt từ 15,5 đến 42,3 tấn/ha, chiếm tỷ lệ 23,65 - 37,27% năng suất cả
năm. Trong đó cao nhất là các giống cỏ Mulato I và Mulato II, năng suất đạt 41,3 – 42,3
tấn/ha chiếm 32,65% - 37,27% so với năng suất cả năm. Như vậy tại điểm Thái nguyên thì 2
giống Mulato I và Mulato II cũng có đặc điểm nội trội hơn các giống còn lại.
Các kểt quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Quang và cs (2002); Nguyễn Ngọc Hà và cs (1995)
khi nghiên cứu một số giống cỏ tương tự như B.decumben, B.brizantha cho biết, năng suất
chất xanh của các giống này thu được trong vụ đông chiếm tỷ lệ từ 25 - 30% năng suất cả
năm. Như vậy 2 giống Mulato I và Mulato II có kết quả cao hơn hẳn các giống hiện đang
trồng trong sản xuất.
Bảng 6a. Năng suất chất xanh trong mùa khô của các giống cỏ tại Thụy Phương – Hà Nội
STT Giống cỏ
Mùa mưa
(tấn/ha)
Mùa khô
(tấn/ha)
Cả năm
(tấn/ha/năm)
% mùa
khô/năm
1
Mulato I (Brachiaria
ruziziensis x Br. decumbens)
49,59 23,84 73,43 32,47
2
Mulato II (Brachiaria
ruziziensis x Br. decumbens x
Br. Brizantha)
56,45 26,36 82,81 31,83
3 Para (Brachiaria mutica) 31,85 14,04 45,89 30,59
4
Cỏ thừng (Coelorachis
striata)
37,76 12,62 50,38 25,05
5
Cỏ dày (Hemarthria
compressa)
32,17 13,37 45,54 29,36
6
Cây dướng (Brousonetia
papyrifera)
11,87 3,52 15,39 22,87
7
Cây lá gai (Boehmeria
nivea)
14,01 6,14 20,15 30,50
NGUYỄN VĂN QUANG – Thu thập và tuyển chọn một số giống cây thức ăn xanh
53
8 Cúc nháp (Wedelia trilobata) 19,85 4,05 23,9 16,95
9 Ý dĩ (Coix lacryma) 20,34 8,11 28,45 28,51
Bảng 6b. Năng suất trong mùa khô của các giống cỏ tại Đại Từ -Thái Nguyên
Stt Giống cỏ
Mùa mưa
(tấn/ha)
Mùa khô
(tấn/ha)
Cả năm
(tấn/ha/năm)
% mùa
khô/năm
1
Mulato I
(Brachiaria ruziziensis x
Br. decumbens)
71,2 42,3 113,5 37,27
2
Mulato II
(Brachiaria ruziziensis x
Br. decumbens x
Br. Brizantha)
85,2 41,3 126,5 32,65
3
Cúc nháp
(Wedelia trilobata)
38,6 12,1 50,7 23,87
4
Cỏ dầy
(Hemarthria compressa)
41,7 15,5 57,2 27,10
5
Cỏ thừng
(Coelorachis striata)
49,5 16,1 65,6 24,54
6
Cây lá gai
(Boehmeria nivea)
15,28 7,02 22,3 31,48
Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng thức ăn xanh các giống thí nghiệm
Bảng 7. Kết quả phân tích thức ăn xanh các giống cỏ thí nghiệm
Stt Tên mẫu cỏ
VCK
(%)
Protein
thô(%)
Xơ thô
(%)
NDF
(%)
ADF
(%)
1
Cây lá gai
(Boehmeria nivea)
21,69 14,64 10,74 29,34 26,61
2
Cây dướng
(Brousonetia papyrifera)
22,78 18,73 9,90 27,73 19,16
3
Cỏ thừng
(Coelorachis striata)
21,81 9,67 31,44 72,92 41,51
4
Mulato I
(Brachiaria ruziziensis x Br.
decumbens)
18,69 10,04 30,93 71,91 39,86
5
Mulato II
(Brachiaria ruziziensis x Br.
decumbens x Br. Brizantha)
19,98 11,36 29,58 68,86 36,35
6
Para
(Brachiaria mutica)
20,75 9,59 35,29 71,69 40,34
7
Cúc nháp
(Wedelia trilobata)
16,74 8,71 18,28 33,38 31,27
8
Cỏ dày
(Hemarthria compressa)
20,17 10,52 27,54 70,21 40,46
9
Ý dĩ
(Coix lacryma)
19,52 12,89 35,88 55,26 35,42
VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 31 - Tháng 8 – 2011
54
Qua kết quả phân tích ở Bảng 7 có nhận xét như sau: Hàm lượng VCK của các giống cỏ đạt từ
16,74 – 22,78%, Protein thô đạt từ 8,71 - 18,73%, xơ thô đạt 9,90- 35,88% , NDF từ 27,73 –
72,92%, ADF từ 26,61 - 41,51%.
Ngoài 2 cây họ đậu là cây lá gai và cây dướng có hàm lượng protein cao (14,64 - 18,73%) và xơ
thấp (9,90 và 10,74%) thì các giống cây thức ăn hòa thảo còn lại có hàm lượng Protein (8,71 -
12,89%), xơ thô (18,88 - 35,88%) là kết quả hoàn toàn phù hợp với đặc điểm của giống.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Kết luận:
Trong 12 giống được thu thập đưa vào tuyển chọn thì có 9 giống tại điểm Thụy Phương – Hà
Nội và 6 giống tại điểm Đại Từ - Thái Nguyên thích nghi với điều kiện của điểm nghiên cứu.
Giống cỏ Mulato I và Mulato II ở cả 2 điểm nghiên cứu đều có đặc điểm nổi trội hơn các
giống còn lại về năng suất chất xanh, năng suất VCK, năng suất protein và đặc biệt là tỷ lệ
năng suất chất xanh thu được trong vụ đông chiếm cao nhất.
Đề nghị:
Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng của 2 giống cỏ được chọn lọc
để xây dựng quy trình kỹ thuật trước khi mở rộng vào sản xuất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
AOAC (1990). Official Methods of Analysis, Association of official Analytical chemists.15
th
edition (K helrick
editor), Arlingtonp 1230
Cục chăn nuôi (2006). Báo cáo phát triển đồng cỏ chế biến phụ phẩm tạo nguồn TĂCN giai đoạn 2000-2005 và
kế hoạch phát triển giai đoạn 2006-2015
Khổng Văn Đĩnh (1995), Nghiên cứu giá trị cỏ Ruzi trên vùng đất xám Sông Bé. Báo cáo khoa học - Viện chăn
nuôi. Trang 40-44.
Nguyễn Ngọc Hà, Lê Hòa Bình, Nguyễn Thị Mùi (1995), Đánh giá cây thức ăn gia súc ở các vùng sinh thái,
Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học 1969-1995, Viện chăn nuôi Quốc gia, tr.135-322
Nguyễn Ngọc Hà, Lê Hoà Bình, Nguyễn Thị Mùi, Phan Thị Phần và Đoàn Thị Khang, (1995). Đánh giá khả
năng sản xuất của một số giống cỏ trồng tại các vùng sinh thái khác nhau của Việt Nam. Tuyển tập các
công trình khoa học chọn lọc, Nhà xuất bản Nông nghiệp. Trang: 322-330.
Trương Tấn Khanh (1999). Tuyển chọn và sản xuất mở rộng một số giống cỏ hoà thảo và cỏ họ đậu tại vùng
M’Drac, Tuyển tập nghiên cứu chăn nuôi, Phần dinh dưỡng và thức ăn, Trang: 144-155,
Từ Trung Kiên (2010). Nghiên cứu năng suất, chất lượng và hiệu quả sử dụng một số giống cỏ hòa thảo nhập nội
trong chăn nuôi bò thịt, Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Phan Thị Phần, Lê Hoà Bình, Lê Văn Chung, Dương Quốc Dũng, Nguyễn Ngọc Hà, Hoàng Thị Lảng, Lê Văn
Ngọc, Nguyễn Văn Quang (1999). Tính năng sản xuất và một số biện pháp kỹ thuật tăng năng suất chất
xanh và hạt cỏ ghine TD58. Báo cáo khoa học – Viện Chăn nuôi, Bộ Nông nghiệp và PTNT. Trang
226-236.
Nguyễn Văn Quang, Nguyễn Văn Lợi, Đặng Đình Hanh (2002). Khả năng sản xuất của một số giống cỏ trồng
xen với cây ăn quả trên đất đồi Bá Vân – Thái Nguyên, Tạp chí chăn nuôi (5) -2003, trang 38-45
Vũ Thị Kim Thoa, Khổng Văn Đĩnh (2001). Khả năng sinh trưởng và phát triển của cỏ sả Panicum maximum cv
TD58 trên vùng đất xám Bình Dương. Báo cáo khoa học phần dinh dưỡng vật nuôi, trình bày tại hội
nghị khoa học Bộ NN&PTNT 10-12 tháng 4/2001.Trang 79-91
NGUYỄN VĂN QUANG – Thu thập và tuyển chọn một số giống cây thức ăn xanh
55
Wong C.C (1991). A review of forage screening and evaluation in Malaysia, In grassland and forage production
in southeast Asia Proc. No. 1, pp. 61-68
Người phản biện: TS. Nguyễn Ngọc Anh và ThS. Lê Xuân Đông.