Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

BÀI BÁO CÁO-THIẾT KẾ HỆ THỐNG NẠP THUỐC CÓ GIAO DIỆN BẮT CHƯỚC SINH HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.97 MB, 32 trang )

I. Lịch sử phát triển
II. Giới thiệu các hệ thống nạp thuốc
III. Hệ thống nạp thuốc Chitosan
IV. Hệ thống nạp thuốc Liposome
I. Lịch sử phát triển
Khi vào cơ thể
thuốc có những
cách tác dụng
nào?
I. Lịch sử phát triển
Toàn
thân
Tại chỗ
I. Lịch sử phát triển
I. Lịch sử phát triển
Tác dụng
phụ
Tác dụng
chính
I. Lịch sử phát triển
X
X
I. Lịch sử phát triển
I. Lịch sử phát triển
ƢU ĐIỂM

 Tăng khả năng vận
chuyển thuốc hướng đích,
đủ liều đến các bộ phận
và tổ chức sống cần điều


trị
 Làm giảm sự tập trung
của thuốc tại những vùng,
các bộ phận và các tổ
chức sống lành tính
 Làm giảm tác dụng phụ ở
mức nhỏ nhất .
NHƢỢC ĐIỂM

 Vật liệu sử dụng có tính
độc hoặc không tương
hợp sinh học, sự phân
hủy tạo các sản phẩm
phụ không mong muốn
 Mắc tiền hơn phương
pháp truyền thống
II. Giới thiệu hệ thống nạp thuốc
HỆ THỐNG NẠP THUỐC NHỜ CÁC CHẤT
PHÂN GIẢI SINH HỌC
II. Giới thiệu hệ thống nạp thuốc
Polylactide,
polyglycolide và
các copolymer
của chúng
Polyanhydride,
polyorthoester
II. Giới thiệu hệ thống nạp thuốc
Hạt nano từ tính thường
dùng là ô-xít sắt
(magnetite Fe3O4,

maghemite α-Fe2O3) có
tính siêu thuận từ
Thuốc được gắn với hạt
nano từ tính
Chất cao phân tử có
tính tương hợp sinh học
như PVA, PVLA, PCL,
detran hoặc silica…
II. Giới thiệu hệ thống nạp thuốc
HỆ THỐNG NẠP THUỐC TRƢƠNG
PHỒNG KHUẾCH TÁN
Điểm cân bằng chứa 60-90% dịch và 10-
30% polymer
II. Giới thiệu hệ thống nạp thuốc
HỆ THỐNG NẠP THUỐC BƠM THẨM
THẤU
CÁC
YẾU TỐ
ẢNH
HƯỞNG
Kích thước
của lỗ phóng
thuốc
Độ hòa tan
của thuốc
Áp suất
thẩm thấu
Màng bán
thấm
Màng linh

động
II. Giới thiệu hệ thống nạp thuốc
HỆ THỐNG NẠP THUỐC BƠM THẨM THẤU
Thuốc được phóng thích từ hệ thống này không phụ thuộc pH
hay những thông số sinh lý khác của cơ thể và hoàn toàn có
thể sửa đổi đặc tính phóng thuốc thông qua việc tối ưu hóa tính
chất của thuốc và hệ thống bơm thẩm thấu .
Ƣu điểm
III. Hệ thống nạp thuốc Chitosan
Chitosan có thể
tìm thấy trong tự
nhiên từ động vật
giáp xác như tôm
cua. Chitosan
còn có thể được
tìm thấy từ những
loài vi sinh vật
như nấm, men.
III. Hệ thống nạp thuốc Chitosan
Kháng khuẩn cao
Kích thƣớc hạt điều
chỉnh đƣợc
Không độc,
tƣơng thích
sinh học cao,
phân hủy sinh
học
Có cấu trúc ổn định
Thời gian phân
hủy thuốc lâu

Với kích thƣớc <100nm
sẽ không bị hệ lƣới nội
mô hấp thụ
III. Hệ thống nạp thuốc Chitosan
CƠ CHẾ TIÊU DIỆT TẾ BÀO BỊ BỆNH
CỦA NANO CHITOSAN
III. Hệ thống nạp thuốc Chitosan
Đƣa thuốc vào cơ thể:

a. Đưa vào cơ thể qua đường tiêm vào tĩnh mạch:
Các loại thuốc đã được nghiên cứu
rộng rãi để dẫn truyền theo con đường
này là những tác nhân kháng ung thư.
Những hạt nano có kích thước nhỏ
hơn 100nm được tạo ra cho thấy đã
tránh khỏi hệ lưới nội mô và luân
chuyển trong máu được lâu hơn.
Những hạt nano chitosan mang
doxorubicin làm chậm sự tăng trưởng
của khối u và nâng cao tỷ lệ sống sót
của những con chuột bị cấy khối u.
Ngoài ra dẫn truyền dược chất kháng bệnh như là kháng khuẩn, kháng
virus, kháng nấm và kháng ký sinh là một hướng sử dụng khác của hạt
nano chitosan theo cách tim vào tĩnh mạch.
III. Hệ thống nạp thuốc Chitosan
b.Sử dụng qua đường tiêu hóa (uống):

Và với kích thước hạt
nhỏ hơn 500nm là một
yếu tố then chốt cho

phép vận chuyển qua
niêm mạc ruột theo cơ
chế endocytotic.
Nên nano chitosan được
sử dụng để đưa thuốc protein
và polynucleotide qua đường
tiêu hóa.
Nano chitosan thỏa mãn các
yếu tố:
• Không bị ảnh hưởng của
enzyme
• Không bị ảnh hưởng bởi màng
nhầy
• Kích thước hạt có thể kiểm soát
• Thời gian lưu giữ thuốc lâu hơn
• Không bị hệ lưới nội chất hấp
thụ
III. Hệ thống nạp thuốc Chitosan
c. Sử dụng qua đường mắt:

Chitosan đã được sử dụng như là chất mang dẫn thuốc điều trị
viêm mắt bởi vì tác động thúc đẩy mức hấp thụ thuốc.
• Chitosan gia tăng thời gian tương tác tĩnh điện với giác mạc qua
tương tác tĩnh điện giữa điện tích dương của nó với điện tích âm
của niêm mạc.
• Có khả năng xuyên qua lớp niêm mạc
=> Giúp nâng cao dược tính của thuốc.
Nhóm của Felt (1990) tìm thấy dung dịch chitosan kéo dài thời gian
lưu trữ thuốc kháng sinh trên giác mạc của thỏ. Những tác động tương tự
cũng được quang sát thấy khi sử dụng những hạt nano chitosan. Những

hạt này được lưu giữ trên giác mạc và kết mạc của thỏ ít nhất 24 giờ.

IV. HỆ THỐNG NẠP THUỐC LIPOSOME
Giới thiệu:
 Các chế phẩm liposome có khả năng tăng nồng độ
dược chất tại vi trí đích, do đó tăng hiệu quả điều trị
và giảm thiểu độc tính.
 Các chế phẩm liposome đang được sử dụng rộng rãi
nhất trên thế giới hiện nay là các chế phẩm chứa
dược chất chống ung thư Doxorubicin, Daunorobicin
và chống nấm Amphotericin B.
IV. HỆ THỐNG NẠP THUỐC LIPOSOME
Cấu trúc:
• Liposome có hình cầu và lớp vỏ
lipid kép kích thước từ 50nm đến
1000nm.
• Đến nay đã có nhiều loại
liposome với nhiều kích thước,
thành phần phospholipid và đặc
tính bề mặt khác nhau phù hợp
với các ứng dụng đặc biệt mà
con người mong muốn được
hướng đến.
=> Hệ trị liệu liposomes đã được chứng minh “thắng áp đảo” so với các thuốc
trị liệu thông thường.

IV. HỆ THỐNG NẠP THUỐC LIPOSOME
Đặc trƣng
 Có thể vận chuyển được các dược chất hoà tan
trong nước (được giữ ở các khoang nước bên trong)

cũng như các dược chất hoà tan trong dầu (được
cấu tạo trong các lớp màng kép phospholipid).
 Cấu trúc màng phospholipid của liposome đồng thời
cũng là cấu trúc màng sinh học của cơ thể sống, do
vậy liposome sẽ là chế phẩm y học có tính an toàn
cao.
 Liposome được thiết kế để có khả năng tăng nồng
độ thuốc ở những mô đặc biệt, được coi là dạng
thuốc “đích” (targeting drugs) lý tưởng.
IV. HỆ THỐNG NẠP THUỐC LIPOSOME
Phân loại:
Liposome đơn lớp Liposome đa lớp

×