Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

ôn thi văn 9 cực hay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.83 KB, 60 trang )

* Cảm nhận của em về văn bản Phong cách Hồ Chí Minh của Lê Anh Trà.
1) Mở bài.
2) Thân bài.
*Luận điểm chính: Phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa tính dân tộc và tính nhân loại, giữa
truyền thống và hiện đại, giữa vĩ đại và giản dị.
a) Sự tiếp thu những tinh hoa văn hoá nhân loại.
- Trớc hết là vốn tri thức văn hoá nhân loại mà ngời đã tích luỹ đợc
- Với hệ thống lập luận chặt chẽ và dẫn chứng vừa cụ thể vừa xác thực, giàu sức thuyết phục, cách gợi mở dẫn dắt
vào đề của tác giả rất tự nhiên giúp ta hiểu đợc: sự thống nhất giữa dân tộc và nhân loại trong quá trình tiếp thu
những tinh hoa văn hoá của nhân loại
- Trên những con tàu vợt trùng dơng, ngời đã ghé lại nhiều hải cảng, đã thăm các nớc châu á, châu phi, châu mĩ.
Ngời đã từng sống dài ngày ở Pháp, ở Anh.
- Để lí giải sự thống nhất giữa cái dân tộc và nhân loại, T/giả đã dẫn ra c/đời đầy truân chuyên của Bác: làm nhiều
nghề để kiếm sống tiếp xúc vớ văn hoá nhiều nớc, nhiều vùng trên thế giới.
- Có thể nói ít có vị lãnh tụ nào lại am hiểu nhiều về các dân tộc và nhân dân thế giới sâu sắc nh chủ tịch Hồ Chí
Minh
- Ngời nói và viết thạo nhiều thứ tiếng ngoại quốc nh Pháp, Anh, Hoa, Nga
- Chịu ảnh hởng của tất cả các nền văn hoá đã tiếp thu cái đẹp và cái hay 1 cách chọn lọc nhng không thụ động,
không máy mócđồng thời bác còn phê phán những cái hạn chề, cái tiêu cực của chủ nghĩa t bản.
- Ngay sau đó t/giả đã lập luận: Nhng điều kì lạ là tất cả những ảnh hởng quốc tế đó đã nhào nặn với cái gốc văn
hoá không gì lay chuyển đợc ở ngời để trở thành một nhân cách rất Việt Nam, rất Phơng Đông nhng cũng đồng thời
rất mớ, rất hiện đại.
b) Vẻ đẹp trong lối sống của Hồ Chí Minh.
+ Lê Anh Trà đã kết hợp giữa kể và bình đan xen nhau một cách nhịp nhàng uyển chuyển làm nổi bật nên vẻ đẹp
sáng ngời trong lối sống của Hồ Chí Minh
+ T/giả kể về nơi làm việc của bác một cách rất cụ thể: Vị chủ tịch nớc đã thấy chiếc nhà sàn nhỏ bằng gỗ bên cạnh
chiếc ao làm cung điện của mình và kèm theo một lời bình thật sâu sắc gây ấn tợng cho ngời đọc: Quả nh một câu
chuyện thần thoại, nh câu chuyện về một vị tiên, một con ngi siêu phàm no đó trong chuyện cổ tích
- Nét đẹp trong lối sống giản dị, thanh cao của bác còn đợc thể hiện trong trang phục của ngời: Bộ quần áo bà ba
nâu, chiếc áo chấn thủ, đôi dép lốp1 t/giả Phơng tây ca ngợi nó nh một vật thần kì
- Đó là vẻ đẹp giản dị, mộc mạc, không cầu kì.


- Về ăn uống: những món ăn của bác rất đậm đà bản sắc dân tộc cá kho, rau luộc.
- Đó là những món ăn quen thuộc, gần gũi của ngời dân VNam: Tôi dám chắc không có vị lãnh tụ, 1 vị tổnh
thốnghay 1 vị vua nào sống giản dị và tiết chế nh vậy
- Đó không phải là một cách sống khắc khổ của những ngời tu hànhcũng không phải là bác tự thần thánh, tự làm
cho khác đời. Mà đó chỉ là những thói quen trong cuộc sống đạm bạc của ngời
- Lối sống giản dị đó chính là một quan niệm thẩm mĩ của bác trong cuộc sống
- Vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh lặ bình dị, gắn bó với cái thanh cao làm cho tâm hồn của bác không phải
chịu những toan tính vụ lợi về vật chấtBác sống rất thanh thản vê tinh thần, đó là niềm hạnh phúc của Bác trong
c/sống.
- Với nghệ thuật đối lập kể +bình, sử dụng hàng loạt các từ hán việt làm cho lời văn chở nên trang trọng, lịch sự có
t/ chất ngợi ca tôn vinh bác
- Qua văn bản Phong cách Hồ Chí Minh, ta học ở bác một quan niệm thẩm mĩ trong c/sống, một nhân cách vĩ đại,
sáng ngời, một lối sống rất bình dị, rất VNam.
3) Kết bài :
- Tình cảm với bác
- Liên hệ.
1
*Cảm nhận của em về văn bản Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền đợc bảo vệ và phát
triển của trẻ em.
1) Mở bài
2)Thân bài.
a) Nhận thức ( Đăt vấn đề- lời kêu gọi).
- Mở đầu văn bản phần đặt vấn đề nêu những nhận thức của cộng đồng về quyền sống và phát triển của trẻ em
- Đó cũng là lời kêu gọi khẩn thiết hớng tới toàn thể nhân loại vì mục đích Hãy đảm bảo cho tất cả trẻ em một tơng
lai tốt đẹp hơn- điều 1.
- Tiếp đó điều 2 đã đề cập tới một đối tợng cụ thể với những đặc điểm tâm sinh lí của trẻ thơ: đều trong trắng, dễ bị
tổn thơng và còn phụ thuộc
- Lớp ngời nhỏ tuổi ấy cần phải sống trong vui tơi, thanh bình, đợc chơi, đợc học và đợc phát triển. Hoà bình, hạnh
phúc là nhu cầu sống của trẻ em.
b) Sự thách thức: Đó là sự phản ánh thực trạng điều kiện sống của tuổi thơ trên thế giới hiện nay

- Nhiều trẻ em phải chịu những bất hạnh là nạn nhân của chiến tranh và bạo lực của nạn phân biệt chủng tộc, của sự
xâm lợc chiếm đóng và thôn tính của nớc ngoài. Có nhiều trẻ em hiện nay phải sống tị nạn, tàn tật do bị đối xử tàn
nhẫn và bóc lột sức lao động. Hàng triệu trẻ em đang phải sống trong đối nghèo mù chữ: môi trờng xuống cấp chỉ vì
nguyên nhân chính: tác động nặng nề của nợ nớc ngoài hoặc của tình hình kinh tế( không có khả năng sinh trởng).
- Đặc biệt bản tuyên bố còn nêu nên một số liệu đáng sợ hơn nữa. Mỗi ngày trên thế giới có 40000 trẻ em chết vì
suy dinh dỡng, bệnh tật, tệ nạn xã hội, HIV/AIDS
- Bản tuyên bố không chỉ nêu lên thực trạng c/sống trẻ em trên thế giới hiện nay mà còn cho đó là (sự thách thức)
của tất cả mọi ngời. Đặc biệt là các nhà lãnh tụ của mỗi quốc gia trên thế giới, với cách lập luận vô cùng sắc bén và
những chứng cứ cụ thể, xác thực, bản tuyên bố đã giúp ta hiểu đợc tính chất hệ trọng của vấn đề quyền sống và phát
triển của trẻ em hiện nay.
c) Cơ hội.
- Bản tuyên bố đã chỉ rõ những thận lợi của cộng đồng quốc tế về bảo vệ quyền lợi và chăm sóc trẻ em.
+ Trớc hết đó là các nớc chúng ta có đủ phơng tiện và kiến thức để bảo vệ sinh mệnh của trẻ em
+ Hơn nữa hiện nay trên thế giới đã có Công ớc về quyền trẻ em, đó chính là điều kiện, là sự liên kết để tạo ra cải
thiện cho sự phát triển của trẻ em ở khắp nơi trên thế giới.
+ Đó là bầu không khí hoà bình trên thế giớ hiện tại: Cuộc chiến tranh lạnh (Mĩ và Liên Xô) đã kết thúc. Từ sự đối
đầu trên thế giới đã chuyển về đối thoại, hợp tác phát triển kinh tế và đó cũng chính là điều kiện để đảm bảo quyền
trẻ em đợc phát triển.
+ Hiện nay, một vấn đề vô cùng thuận lợi nữa là nền kinh tế các nớc đang đi vào phát triển mạnh.
d) Nhiệm vụ.
- Chúng ta hơn ai hết phải có trách nhiệm chăm sóc và bảo vệ quyền phát triển của trẻ em.
+ Tăng cờng sức khoẻ và chế độ dinh dỡng của trẻ em
+ Chăm sóc nhiều hơn nữa với các trẻ em tàn tật và trẻ em có hoàn cảnh sống đặc biệt(liên hệ với trẻ em VNam bị
nhiễm chất độc da cam- làng trẻ SOS và những lớp học tình thơng)
+ Đảm bảo bình đẳng giữa trẻ em nam và trẻ em nữ.
+ Giúp trẻ em học hết bậc tiểu học và xoá nạn mù chữ
+ Cần tạo ra môi trờng sống, 1 xã hội vui tơi và toàn diện để trẻ em phàt triển một cách toàn diện
-Với hệ thống luận điểm, luận cứ rõ ràng, mạch lạc, cách lập luận chắc chắn, chứng cứ xác thực cụ thể, bản tuyên bố
đã giúp ta cảm nhận đợc ý nghĩa sâu sắc của sự nuôi dỡng, chăm sóc trẻ em là một sự nghiệp vô cùng to lớn, một
trách nhiệm lớn lao, nặng nề với mỗi quốc gia trên toàn thế giới vì trẻ em là tơng lai của thế giới.

- Đợc xã hội quan tâm, chăm sóc, tạo điều kiện cho sự phát triển cho nên mỗi thiếu niên chúng ta phải trở thành con
ngoan trò giỏi.
3)Kết bài.
* Cảm nhận của em về văn bản Đấu tranh cho một thế giới hoà bình của Gác-xi-a Mác-két.
1) Mở bài.
2
2) Thân bài.
a) Chiến tranh hạt nhân là nguy cơ hiểm hoạ khủng khiếp đe doạ loài ng ời:
- Mác-két đã đa ra một hệ thống luận điểm, luận cứ rõ ràng, mạch lạc, cách lập luận khúc chiết với những chứng cứ
xác thực, cụ thể, có tình thuyết phục cao T/giả đã giúp ta đọc hiểu đợc:
+ Chiến tranh hạt nhân là một hiểm hoạ ghê ghớm đang đè nựng lên mỗi chúng ta.
+ Chiến tranh hạt nhân làm cho mỗi chu8ngs ta nh đang ngồi trên 4 tấn thuốc nổ.
+ Nó có thể huỷ diệt 12 lần sự sốngvà tiêu diệt các hành tinh xoay quanh mặt trời.
+ Nguy cơ chiến tranh hạt nhân xảy ra, Mác-két gọi đó là dịch hạch hạt nhân.
- Những con số mà nhà văn đa ra đã giúp ngời đọc nhận thức đợc tính chất hệ trọng của chiến tranh hạt nhân với sự
đe doạ của nó.
- Đó chính là hiểm hoạ đang đe doạ trực tiếp c/sống của loài ngời.
b) Cuộc chạy đua chiến tranh hạt nhân là vô cùng tốn kém:
- Trớc hết về mặt xã hội:
+ Năm 1981: Tổ chức UNICEF (quý nhi đồng liên hợp quốc thế giới) có đề ra một kế hoạch giúp 500.000 trẻ em
nghèo khổ nhất thế giới về thực phẩm, nớc uống nhng kế hoạch này không thực hiện đợc vì dự án của nó quá tốn
kém lên tới hơn 100 tỉ $ Đó là giấc mơ không bao giờ vơn tới.
+ Tuy nhiên số tiền đó chỉ bằng số tiền chi phí sản xuất 100 máy bay chiến lợc và 7000 tên lửa vợt đại dơng (lời
bình).
-Về lĩnh vực y tế: Mác-két đã giúp ta hiểu đợc:
+ Giá của 10 chiếc tàu sân bay mang vũ khí hạt nhân mà Hoa Kì dự định đóng 15 chiếc đến năm 2000 đủ để thực
hiện 1 công trình phòng bệnh trong vòng 14 năm bảo vệ sức khoẻ cho hơn 1 tỷ ngời.
- Về lĩnh vực giáo dục:
+ Giá của 2 chiếc tàu ngầm mang vũ khí hạt nhân đủ để xoá nạn mù chữ cho toàn thế giới.
+ Nhà văn nghiêm khắc cảnh báo: chạy đua vũ trang là đi ngợc lại lí trí của con ngời, đi ngợc quy luật phát triển của

tự nhiên và sự sống trên trái đất.
+ Với cách lập luận chặt chẽ, sắc bén, chứng cứ xác thực và những con số cụ thể về tiền bạc để chi phí cho ngân
sách quân sự, ông đã giúp ngời đọc hiểu đợc chạy đua vũ trang là vô cùng tốn kém /
+ Hơn nữa nhà văn còn sử dụng cáhc lập luận tơng phản giữa quá trình hình thành sự sống và nền văn minh nhân
loại với sự huỷ diệt trái đất.
c) Lời kêu gọi.
+ ông kêu gọi mọi ngời chống lại chiến tranh hạt nhân và hày tham gia vào: Bản đồng ca của những ngời đòi hỏi
thế giới không có chiến tranh và 1 c/sống hoà bình, công bằng.
+ Ông đề nghị hày mửo ra một nhà băng lu trữ trí nhớ để sau tai hoạ hạt nhân, nhân loại biết rằng sự sống đã từng
tồn tại ở nơi đây
+ Ông lên án những kẻ hiếu chiến gây ra chiến tranh đe doại c/sống loài ngời Ông đã sáng suốt và tỉnh táo chỉ ra
cho mọi ngời thấy đợc chiến tranh hạt nhân là một hiểm hoạ đáng sợ, vì vật mọi ngời phải có trách nhiệm, bổn phận
Đấu tranh cho một thế giới hoà bình.
3) Kết bài.
*Phân tích nhân vật Vũ Nơng trong Chuyện ngời con gái Nam Xơng của Nguyễn Dữ.
1) Mở bài.
3
2) Thân bài.
a) Giới thiệu nhân vật Vũ N ơng:
- Nàng tên Vũ thị thiết, quê ở Nam Xơng, xuất thân trong gia đình nghèo khó.
- Là ngời vừa có nhan sắc vừa có đức hạnh: tình tình thuỳ mị, nết na, lại có thêm t dung tốt đẹp nên Trơng Sinh
con nhà hào phú mến vì dung hạnh đã xin với mẹ trăm lạng vàng cới về làm vợ.
b) Trong đạo vợ chồng.
- Nàng là ngời phụ nữ thông minh, nhân hậu, biết chồng có tính đa nghi nàng đã giữ gìn khuôn phép.
- Chiến tranh xảy ra Trơng Sinh đi lính, trong buổi tiễn đa chồng ra trận, nàng rót chén rợu đầy ân cần dặn dò
chồng: Chàng đi chuyến này thiếp chẳng dám mong đeo đợc ấn phong hầu, mặc áo gấm ttở về quê cũ. Chỉ xin
ngày về mang theo hai chữ bình yên thế là đủ rồi.
- Ước mong của nàng thật bình dị, nàng đã coi trọng hạnh phúc gia đình hơn công danh, tiền tài, địa vị và những thứ
phù phiếm khác ở trên đời.
- Những ngày sống xa chồng, nàng nhớ mong da diết, đợc tình theo từng ngày, từng tháng trôi đi: Mỗi khi bớm lợn

đầy vờn, mây che kín núi thì nõi buồn nơi góc bể chân trời không thể ngăn đợc.
- Tâm trạng nhớ thơng da diết của Vũ Nơng cũng là tâm trạng chung của những ngời chinh phụ loạn lạc trong chiển
tranh phong kiến ngày xa.
c) Đối với mẹ chồng.
- Nàng đã chăm sóc, yêu thơng hết mực, là nàng dâu hiếu thảo:
+ Khi mẹ chồng đau ốm: nàng đã:: hết mực thuốc thang và ngọt ngào khuyên lơn vừa phụng dỡng mẹ chồng,
vừa chăm sóc con thơ.
+ Khi mẹ chồng qua đời: Nàng đã hết lời thơng xót, lo liệu ma chay, tế lễ rất chu đáo nh đối với cha mẹ đẻ của
mình điều đó giúp ta cảm nhận đợc Vũ Nơng không chỉ là ngời vợ đảm đang, thuỷ chung mà nàng còn là ngời con
hiếu thảo. Đó chính là ngời phụ nữ lí tởng trong xã hội ngày xa.
d) Chiến tranh kết thúc, Tr ơng Sinh trở về với 1 tâm trạng buồn rầu vì mẹ đã mất, chàng định bế con đi thăm mộ mẹ
nh ng đứa trẻ không chịu và quấy khóc
-Nghe cha dỗ dành, đứa con ngây thơ nói: Thế ông cũng là cha tôi ? Ông lại biết nói chứ không nh cha tôi trớc kia
chỉ nín thin thít
- Nghe thế Trơng Sinh liền gạn hỏi con, đứa con nói: Trớc đây thờng có một ngời đàn ông đêm nào cũng đến, mệ
Đản đi cũng đi, mẹ Đản ngồi cũng ngồi, nhng chẳng bao giờ bề Đản cả.
- Vốn tính đa nghi lại hay ghen, chàng đinh ninh là vợ h liền mắng um lên cho hả giận
- Vũ Nơng ra sức thanh minh nhng Trơng Sinh không chịu nghe lời phân trần của vợ, chàng đã mắng nhiếc, đánh
đạp, đuổi nàng đi.
- Vũ Nơng đã phải tìm đến cái chết để chứng tỏ mình là ngời phụ nữ đoan trang, giữ tiết gìn lòng.
- Nguyên nhân sâu xa dẫn đến cái chết của Vũ Nơng là do chiến tranh phong kiến diễn ra. Bi kịch không gì đau đớn
hơn khi chính bản thân ngời chồng mà nàng hết mực yêu thơng đã xô đẩy nàng vào bớc đờng cùng.
- Nguyên nhân trực tiếp dẫn đến cái chết của Vũ Nơng là tính vũ phu, quan điểm hẹp hòi, chế độ phong kiến nam
quyền độc đoán.
- Ngời phụ nữ không đợc quyền nói nên sự thật, phải chịu số phận đau khổ, bất hạnh
- Trơng Sinh lập đàn giải oan cho Vũ Nơng, nỗi oan cũng đợc giải nhng hạnh phúc mà nàng từng có trớc đây thì
không còn
- Nàng hiện về dới dòng sông cùng với cờ hoa mà nói vọng vào: Đa tạ tình chàng, thiếp chẳng thể trỏ về nhân gian
đợc nữa
e) Câu chuyện đã kết thúc, nỗi oan đã đ ợc giải, nh ng hạnh phúc thì không còn.

- Nhờ nghệ thuật xây dựng mâu thuẫn khéo léo lên tới đỉnh điểm nhng lại rất tự nhiên, mâu thuẫn đó đợc giải, đợc
gỡ ra dần dần. Chi tiết cái bóng và toàn bộ tình tiết câu chuyện làm cho ngời ta nhớ mãi ngời con gái đẹp ngồi,
đẹp nết.
-Với cách kể chuyện tự nhiên đan xen yếu tố kì ảo. Nguyễn Dữ đã làm cho ta thấy tính nhân đạo của câu chuyện, đó
chính là lí do làm cho tác phẩm sống mãi trong lòng ngời đọc.
3) Kết bài:
- Khẳng định lại phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nơng.
- Liên hệ hình ảnh ngời phụ nữ hiện nay.
* Phân tích giá trị nhân đạo và giá trị hiện thực của t/phẩm Chuyện ngời con gái Nam Xơng.
1) Mở bài.
4
2) Thân bài.
a) Phân tích giá trị nhân đạo:
* Ca ngợi vẻ đẹp của ng ời phụ nữ hiền thục, nết na:
- Giới thiệu nhân vật Vũ Nơng:
+ Nàng tên Vũ Thị Thiết, quê ở Nam Xơng, xuất thân trong gia đình nghèo khó.
+ Là ngời vừa có nhan sắc, vừa có đức hạnh: Tính tình thuỳ mị, nết na, lại thêm t dung tốt đẹp nên Trơng Sinh
con nhà hào phú mến vì dung hạnh đã xin với mẹ trăm lạng vàng cới về làm vợ.
-Trong đạo vợ chồng:
+ Những ngày mới về làm dâu: nàng là ngời phụ nữ thông minh, nhân hậu, biết chồng có tính đa nghi, nàng đã giữ
gìn khuôn phép: Không từng để lúc nào vợ chồng phải đến thất hoà
+ Chiến tranh xảy ra Trơng Sinh đi lính, trong buổi tiễn đa chồng ra trận, nàng rót chén rợu đầy ân cần dặn dò
chồng: Chàng đi chuyến này thiếp chẳng dám mong đeo đợc ấn phong hầu, mặc áo gấm ttở về quê cũ. Chỉ xin
ngày về mang theo hai chữ bình yên thế là đủ rồi.
- Ước mong của nàng thật bình dị, nàng đã coi trọng hạnh phúc gia đình hơn công danh, tiền tài, địa vị và những thứ
phù phiếm khác ở trên đời
- Những ngày sống xa chồng, nàng nhớ mong da diết, đợc tình theo từng ngày, từng tháng trôi đi: Mỗi khi bớm lợn
đầy vờn, mây che kín núi thì nõi buồn nơi góc bể chân trời không thể ngăn đợc
- Tâm trạng nhớ thơng da diết của Vũ Nơng cũng là tâm trạng chung của những ngời chinh phụ loạn lạc trong chiển
tranh phong kiến ngày xa.

- Đố với mẹ chồng.
+ Khi mẹ chồng đau ốm: nàng đã:: hết mực thuốc thang và ngọt ngào khuyên lơn vừa phụng dỡng mẹ chồng,
vừa chăm sóc con thơ
+ Khi mẹ chồng qua đời: Nàng đã hết lời thơng xót, lo liệu ma chay, tế lễ rất chu đáo nh đối với cha mẹ đẻ của
mình
-Khi bị chồng nghi oan:
+ Nàng hết mực minh oan, họ hàng làng xóm bênh vực và biện bạch cho nàng cũng chẳng ăn thua gì. Trơng Sinh
không chịu nghe lời phân trần của vợ, chàng đã mắng nhiếc, đánh đập, đuổi nàng đi.
+ Vũ Nơng đã phải tìm đến cái chết để chứng tỏ mình là ngời phụ nữa đoan trang, giữ tiết gìn lòng.
* Khát vọng sống hạnh phúc:
- ý nghĩa của đoạn truyện h cấu: Vũ Nơng sống dới thuỷ cung.
+ Cái đẹp không bao giờ mất đi mà sẽ sống mãi trong cuộc sống. Ước mơ của những ngời xa là sống trong một
xã hội công bằng, tốt đẹp mà ở đó con ngời sống và con ngời đối xử với nhau bằng lòng nhân ái, ở đó nhân phẩm
của con ngời đợc tôn trọng đúng mức. Oan thì phải đợc giải, ngời hiền lành phải đợc hởng hạnh phúc
b) Giá trị hiện thực
* Phê phán, tố cáo chiến tranh phong kiến:
- Chiến tranh gây ra các cuộc chia li tan tác.
- Làm hao ngời, tốn của.
- Dẫn đến sự hiểu lầm.
- Nguyên nhân gián tiếp dẫn đến cái chết của Vũ Nơng.
* Phê phán thoi ghen tuông mù quáng:
- Tính gia trởng, độc đoán, chuyên quyền của ngời đàn ông trong XHPK trọng nam khinh nữ.
- Là hiện thân của XHPK nam quyền độc đoán.
- Là nuyên nhân trực tiếp dẫn đến cái chết của Vũ Nơng.
3) Kết bài.
- Khẳng định lại giá trị nhân đạo của tác phẩm
- Khẳng định lại giá trị hiện thực trong tác phẩm.
- Khẳng định lại phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nơng.
* Phân tích hình ảnh ngời anh hùng Nguyễn Huệ trong hồi thứ 14-Hoàng Lê Nhất thống trí.
1) Mở bài.

2) Thân bài.
5
a) Nguyễn Huệ là ng ời có tính cách mạnh mẽ, quyết đoán:
- Nhận đợc tin quân thanh vào thành Thăng Long, ông giận lắm, cho họp bàn các tớng sĩ lại, định thân trinh cầm
quân ra Bắc ngay.
- Từ thái độ đó giúp ta cảm nhận đợc lòng căm thù giặc sâu sắc.
- Ông lên ngôi hoàng đế để giữ lòng dân và để củng cố tinh thần binh sĩ.
- Ông trực tiếp chỉ huy cuộc hành quân thần tốc ra Bắc.
- Khi ra đến Nghệ An, ông dừng lại tuyển mộ thêm các binh lính: cứ 3 xuất binh thì lấy 1 ngời rồi tiến hành duyệt
binh, khao quân để củng cố lực lợng
- tất cả những việc làm trên của Nguyễn Huệ giúp ta cảm nhận đợc một cách chân thực, cảm đọng về bức chân dùg
của một con ngời tự tịn, luôn làm chủ đợc tình thế, định rõ hớng hoạt động, không hề nao núng trớc bất kì tình
huống nào ngay cả khi vận mệnh đất nớc: ngàn cân treo sợi tóc.
b) Nguyễn Huệ- con ng ời có trí tuệ sáng suốt, biết nhìn ra trong rộng.
- Sự sáng suốt thể hiện trớc hết ở phân tích tình hình thời cuộc, biết nghe ý kến của những ngời dới quyền để định rõ
kế hoạch
- Không ngần ngại khen ngô Thì Nhậm với kế sách lui binh, hi vọng tài năng của Ngô Thì Nhậm lập đợc công
chuộc tội
- Lúc bắt đầu khởi binh, ông tuyên bố: Lần này ta ra, thân hành cầm quân, phơng lợc tiền đánh đã tính sẵn. Chẳng
qua 10 ngày có thể đuổi đợc ngời Thanh
- Biết trớc kẻ thù lớn gấp 10 nớc mình nhng ông vẫn chủ tiến công hơn nữa còn tính sẵn cả kế họch sau chiến thắng
có thời gian nuôi dỡng lực lợng
- Ông hùng hồn tuyên bố trớc ba quân khẳng định rõ ngày chiến thắng: Các ngơi nhớ lấy đừng cho ta là nói
khoác và ông hẹn quân sĩ đùng ngày 7 tháng riêng năm mới ăn mừng thắng trận ở thành Thăng Long
c) Tài năng quân sự.
- Tài năng quân sự của Nguyễn huệ thể hiện trớc hết ở cuộc thần tốc từ Nam ra Bắc
- Ông biết chọn thời điểm bất ngờ; tết nguyên đán phản công quân địch khiến chung trở tay không kịp địch khiếp
vía kinh hoàng mà quân ta thì không phải tốn một hòn tên mũi đạn
- ở trận Ngọc Hồi: Ông đã trực tiếp chỉ huy cánh quân chính đánh nhau giáp lá cà
- H/ảnh một vị vua mặc áo hoàng bào cỡi voi ra trận không những làm quân sĩ của ông có niềm tin vững chắc vào

chính nghĩa của trận đánh, mà chính hình ảnh đólàm cho kẻ thù kinh hãi dẫn đến cảnh đại bại nhanh chóng
- Trận đánh kết thúc vang dội, thừa thắng quấn ta kéo vào thành Thang Long. Sầm Nghi Đống sợ quá phải thắt cổ tự
tử, Tôn Sĩ Nghị chạy về nớc tim vẫn đập chân run
- Đúng nh lời ngời cung nữ trong phủ Trờng Yên đã từng nói: Nguyễn Huệ là một anh hùng lão luyện, dũng mãnh
có tài cầm quân ra Bắc vào Nam, ẩn hiện nh quỷ thần không ai có thể lờng đợc
3) Kết bài.
- Khẳng định cái tâm, cái đức của ngời thao lợc; mu dũng của ngời chủ tớng
- H/ảnh: Nguyễn Hụê thật đáng trân trọng, ngợi ca tôn vinh. Chính ông đã làm nên trang sử hào hùng cho dân tộc
Việt Nam
*Qua Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh, em hãy phân tích giá trị hiện thực và nghệ thuật đặc trng
của thể văn tuỳ bút.
1) Mở bài.
6
2) Thân bài.
a) Giá trị tố cáo của chúa Trịnh Sâm.
* Cuộc sống của chúa Trịnh Sâm.
- Trịnh Sâm là kẻ chỉ biết ăn chơi xa xỉ, trác táng, không hề quan tâm tới vận mệnh đất nớc và đời sống nhân dân
Thích chơi đền đuốc; thờng ngự ở các li cung
- Nhà chúa thích ngắm cảnh đẹp, thích dạo chơi quanh phủ Tây Hồ tạo ra những cảnh buôn bán giả tạo, thích nghe
lời nhạc khi dạo trên sông
- Đặc biệt Trịnh Sâm còn thích xây dựng đình đài cung điện: việc xây dựng đình đài cứ liên miên, mỗi tháng 3, 4
lần sở thích đó đã làm hao ngời tốn của -> đời sống nhân dân cực khổ trăm bề
- Vờn thợng uyển trong phủ chúa đợc bày vẽ đủ thứ, các hình thù núi non đủ bộ với bao nhiêu là: Trân cầm dị thú,
cổ mộc quái thạch tất cả những sỏ thích trên của chú đã thể hiện rõ c/sống ăn chơi xa xỉ, vô cùng tốn kém của nhà
chúa, và đó cũng chính là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự suy vong của nhà chúa
* Bọn quan lại trong phủ chúa.
- Một hiện thực nữa cũng không kém phần bất công vô lý, đó chính là thói nhũng nhiễu, hách dịch trong phủ chúa:
+ Chúng đã Nhờ gió bẻ măng ỷ vào thế của nhà vua mà ngang nhiên hoành hành, tác oai tác quái: Dò xem nhà
nào có chậu hoa cây cảnh, chim tốt khớu hay liền biên ngay hai chữ Phụng thủ vào
+ Chúng còn giở những trò bịp bợm, dùng mọi thủ đoạn doạ dẫm cớp đi tài sản của nhân dân: Đêm đến cho lính

trèo qua tờng để khiêng rakhi biết nhà nào có cây cảnh đẹp
+ Một điều bất công phi lý nữa ở đây chính là những tên hoạn quan ra sức tìm kiếm, vơ vét cho đầy túi tham của
mình, lại đợc tiếnh mẫn cán trong công việc nhà chúa
* Đời sống nhân dân.
- Vô cùng khốn đốn và bất ổn, họ bị buộc tội một cách vô cứ.
+ Khi thì họ phải bỏ tiền để minh oan, khi thì chính tay mình đập đi nhiều cảnh non bộ, cây cảnh quý.
+ Nội dung của đoạn tuỳ bút đã phơi bày đợc hiện thực loạn lạc, nhốn nháo trong xã hội lúc bấy giờ. T/giả không
miêu tả trực tiếp c/sống cực khổ của ngời dân nhng đằng sau những đoạn văn kể, miêu tả về việc làm của chúa Trịnh
Sâm và bọn quan lại đã giúp ta cảm nhận đợc c/sống vô cùng cực khổ và điêu đứng của ngời dân lúc bấy giờ.
-Đó cũng chính là nguyên nhân dẫn đến sự suy vong tất yếu của nhà chúa.
b) Nghệ thuật đặc biệt của thể tuỳ bút.
- Văn bản đã khai thác triệt để thế mạnh của thể văn tuỳ bút cổ.
+ Với lối ghi chép tự nhiên.
+ Trung thực, tỉ mỉ, khách quan
+ Đan xen tự sự và miêu tả 1 cách khéo léo. T/giả vừa kể lại những chi tiết sự việc, những thói ăn chơi vô đọ của nhà
chúa và bọn quan lạim vừa miêu tả một cách sinh động cảnh trở cây, cảnh dạo chơi ở Tây Hồ, đặc biệt là cảnh trong
phủ: Đêm thanh cảnh vắng, tiếng chim kêu vợn hót ran bốn bể, nửa đêm ồn ào nh trận ma sa
- Với lời kể ngắn gọn, súc tích, các sự việc đa ra cụ thể, chân thực, khách quan, kết thúc đoạn văn t/giả đã kể sự việc
xảy ra ngay tại nhà mình: Chuyện bà mẹ sai ngời chặt đi cây lê và hai cây lựu để tránh tai hoạ cho gia đình là một
dẫn chứng chân thực và sinh động
- Ngoài phơng thức tự sự, miêu tả, t/giả còn đan xen những lời bình ngắn gọn, kín đáo mà rất sâu sắc, thể hiện đợc
cảm nhận chủ quan của t/giả: Kẻ thức giả biết đó là triệu bất tờng đó chính là điểm xấu, điểm gở, báo trớc sự suy
vong tất yếu của triều đại phong kiến lúc bấy giờ.
3) Kết bài.
- Khẳng định:
+ Tác phẩm tuỳ bút giàu chất trữ tình
+ Đằng sau những con ngời, những sự việc cụ thể đó, chúng ta cảm nhận đợc một trái tim đầy nhiệt huyết, sự nhạy
cảm trớc thời cuộc và tình yêu nớc sâu sắc của t/giả.
* Phân tích đoạn trích Cảnh ngày xuân của Nguyễn Du.
1) Mở bài.

2) Thân bài.
a) Bức tranh phong cảnh ngày xuân.
7
Ngày xuân con én đa thoi
Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mơi
- 2 câu thơ đầu vừa gợi tả không gian vừa gợi tả thời gian
- Trên bầu trời cao rộng mênh mông của mừ xuân là những cánh én bay qua bay lại nh đa thoi.
- Câu thơ vừa gợi cho ta cảm nhận đợc vẻ đẹp đặc trng của mùa xuân vừa gợi khoảng thời gian của mùa xuân đang
trôi đi rất nhanh Sau h/ảnh cánh én là h/ảnh ánh thiều quang của mùa xuân đã ngoài sáu m ơi. Đó chính là thời
điểm cuối xuân, tiết trời đã bớc sang tháng 3, ấm áp dần lên đó chính là thời điểm đẹp nhất của mùa xuân:
Cỏ non xanh tận chân trời
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa
- Thảm cỏ xanh trải rộng tít tận chân trời là gam màu chủ đạo làm nền cho bức tranh xuân
- Trên bức tranh xuân bát ngát ấy điểm xuyết một vài bông hoa lê màu trắng. Nhà thơ đã dùng phép đảo trật từ trong
câu rất khéo léo: trắng điểm tạo lên điểm nhãn tự, linh hồn của bức tranh xuân chính điều đó đã giúp ta cảm
nhận đợc vẻ đẹp của sự mới mẻ tinh khôi tràn đấy sức sống của mùa xuân
b) Khung cảnh lễ hội mùa xuân.
- Khung cảnh lễ hội mùa xuân hiện lên trong thơ Nguyễn Du thật rộn ràng, náo nức qua bút pháp ẩn dụ giàu chất tạo
hình:
Thanh minh trong tiết tháng 3
Lễ là tảo mộ, hội là đạp thanh
-Trong tiết thanh minh có lễ tảo mộ và hội đạp thanh
- Lễ tảo mộ là mọi ngơi đi sửa sang quét tớc, vun vén cho phần mộ của tổ tiên sửa sang lại phần mộ của ng ời
thân
- Còn hội đạp thanh là cuộc du xuân ở chốn đồng quê của những trai thanh gái lịch
Gần xa nô nức yến anh
Ngựa xe nh nớc, áo quần nh nêm
- Với cách s/dụng nghệ thuật ớc lệ tợng trng, phép tu từ ẩn dụ kết hợp khéo léo với danh từ chị em, tài tử,
giai nhân để gợi tả sự đông vui, nhộn nhịp của mọi ngời ở khắp mọi nơi về dự lễ hội
- Các động từ sắm sửa, dập dìu gợi tả sự náo nhiệt của cuộc du xuân

- Các tính từ gần xa nô nức gợi tả tâm trạng vui vẻ, phấn khởi của những ngời đi dự lễ hội, họ nh những con chim
yến, chim oanh hót ríu rít họ là những nam thanh nữ tú, tài tử giai nhân
- Cuộc du xuân ấy thể hiện một truyền thống văn hoá có từ ngàn đời nay của dân tộc ta
- Truyền thống Uống nớc nhứ nguồn về cội dân tộc đợc miêu tả sinh động:
Ngổn ngang gò đống kéo lên
Thoi vàng vó rắc cho tiền giấy bay
- Cuộc sống tâm tình, đ/sống tâm hồn, phong tục tập quán của dân tộc, với sự thiêng liêng đầy ắp t/cảm giữa những
ngời đang sống và những ngời đã mất, giữa hiện tại và quá khứ đó chính là cái tâm thánh thiện của t/giả, là tấm
lòng cao cả của nhà thơ làm cho chúng ta thật xúc động:
Tà tà bóng ngả về tây
Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang
- Nhịp thơ chậm rãi, cảnh đợc thu nhỏ trong tầm mắt mọi chuyển động đều nhẹ nhàng, cảnh vật nhạt nhoà dần:
+ Mặt trời đang từ ngả bóng về phía tây
+ Bớc chân ngời thơ thẩn
+ Dòng nớc uốn quanh
+ Ngọn tiểu khê ấy và Dịp cầu nho nhỏ là cái hồn của đồng quê, nó mang đậm vẻ đẹp gần gũi, dân dã
- Cái khung cảnh vui tơi, rộn ràng, náo nhiệt của lễ hội không còn nữa, nó đang lặng dần đi
- Cảnh ở đây đợc nhìn qua tâm trạng, vì vậy cảnh rất đẹp nhng lại gợi một nỗi buồn mang mác, thấm sâu lan toả
Hơn nữa nhà thơ còn s/dụng hàng loạt các từ láy tợng hình tà tà, thơ thẩn, thanh thanh, nao nao, nho
nhỏ vừa góp phần miêu tả khung cảnh mùa xuân lúc chiều tà bống xế vừa thể hiện đ ợc cảm giác bâng khuâng,
xao xuyến của tâm trạng về một ngày du xuân với nỗi buồn tiếc nuối, khung cảnh lễ hội đã trôi qua nhanh chóng
Đồng thời qua đó ta còn cảm nhận đợc một trái tim đa sầu da cảm và sự linh cảm về một điều sắp xảy ra. Đó là gặp
mộ Đạm Tiên sau này
3) Kết bài.
- Khẳng định lại vẻ đẹp của thiên nhiên và khung cảnh lễ hội mùa xuân.
- Cảm nghĩ của em.
8
* Phân tích đoạn trích Chị em Thuý Kiều -Trích Truyện Kiều-Nguyễn Du.
1) Mở bài.
2) Thân bài.

a) Vẻ đẹp của hai chị em.
- 4 câu thơ đầu, Nguyễn Du đã giới thiệu vẻ đẹp chung của hai chị em:
9
Đầu lòng hai ả tố nga
Mỗi ngời một vẻ, mời phân vẹn mời
- Họ là hai ngời con gái đẹp, hai ả tố nga với vị thứ trong gia đình rất rõ ràng: Thuý Kiều là chị, em là Thuý
Vân.
- Với bút pháp ớc lệ tợng trng Mai cốt cách, tuyết tinh thần nhà thơ đã giới thiệu vẻ đẹp nổi bật của hai chị em:
cốt cách thanh tao nh cành mai, tâm hồn trắng trong nh tuyết. Đó là vẻ đẹp duyên dáng, thanh cao, trắng trẻo của
ngời phụ nữ.
- Nguyễn Du đã lấy h/ảnh Mai, tuyết để làm chuẩn mực cho cái đẹp, để tôn cái đẹp đó lên mức hoàn mĩ. Đó là vẻ
đẹp Mời phân vẹn mời của một tuyệt thế giai nhân nhng ở họ lại có những vẻ đẹp riêng Mỗi ngời một vẻ thật
đáng tôn trọng.
b) Vẻ đẹp của Thuý Vân.
Vân xem trang trọng khác vời
Mây thua nớc tóc tuyết nhờng màu da
- 4 câu thơ trên đặc tả nhan sắc của Thuý Vân, nàng có một vẻ đẹp trang trọng khác vời
- Vẫn s/dụng ngòi bút ớc lệ tợng trng, vẻ đẹp của Thuý Vân hiện ra trang trọng quý phái
+ Khuôn trăng của nàng xinh tơi, phúc hậu mang vẻ đẹp bừng sáng của ánh trăng rằm, đó lầ vẻ đẹp của chị hằng
nga
+ Nét mày của nàng thanh tú, vòng cung mày ngài mắt phợng
+ Miệng cời tơi nh hoa, tiếng nói trong nh ngọc, cử chỉ, cách đi đứng trang trọng quý phái, cách ứng xử đoan
trang
+ Mái tóc mềm mại, óng mợt làm cho mây phải thua, làn da trắng mịn màng làm cho tuyết phải nhờng
- Từ khuôn mặt, nét ngài, tiếng cời, giọng nói, làn da, mái tóc đều đợc t/giả so sánh với trăng, hoa, ngọc, mây,
tuyết
- Vẻ đẹp của Thuý Vân cứ dần dần hiện ra theo cú pháp nghệ thuật ẩn dụ tài tình của t/giả.
- Khi tả vẻ đẹp cảu Thuý Vân, Nguyễn Du gợi nhiều hơn tả vẻ đẹp đó làm cho thiên nhiên phải thua phải nhờng
Điều đó báo hiệu cuộc đời nàng suôn sẻ, hạnh phúc sau này
c) Vẻ đẹp của Thuý Kiều (12 câu tiếp)

- Nguyễn Du đã miêu tả Thuý Vân trớc Thuý Kiều sau, nhà thơ chỉ dùng 4 câu để tả Thuý Vân nhng dùng tới 12 câu
để tả tài và sắc của Kiều, đó là dụng ý của tác giả. Tả Thuý Vân trớc để làm nền, nhà thơ đã s/dụng biện pháp nghệ
thuật đòn bẩy để làm nổi bật tài sắc của Kiều:
Kiều càng sắc sảo mặn mà
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh
- Cũng nh khi tả Thuý Vân, Nguyễn Du đã miêu tả vẻ đẹp khái quát trớc rồi mới miêu tả cụ thể sau
- Nếu vẻ đẹp của Thuý Vân là vẻ đẹp Trang trọng khác vời thì vẻ đẹp của Thuý Kiều là vẻ đẹp sắc sảo mặn mà.
Nàng sắc sảo về trí tuệ và mặn mà về tâm hồn
- Khi tả vẻ đẹp của Thuý Kiều, nhà thơ chú tâm vào tả đôi mắt. Bởi đôi mắt là cửa sổ của tâm hồn, nó thể hiện đợc
phần tinh anh của trí tuệ. Cái sắc sảo của trí tuệ và cái mặn mà của tâm hồn đều liên quan đến đôi mắt
Làn thu thuỷ nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh
- Đôi mắt nàng trong xanh thăm thẳm nh nớc hồ mùa thu. Đôi mắt ấy trong sáng, linh hoạt, thông minh Nó đ ợc
gợi và tả qua h/ảnh ớc lệ làn thu thỷ rất tài tình
- Còn nét mày của nàng rất thanh tú xinh đẹp, tơi tắn nh dáng núi mùa xuân
- Đó là vẻ đẹp đằm thắm, mơn mởn trên khuôn mặt trẻ đẹp khiến cho hoa phải ghen, liễu phải hờn Vẻ đẹp đó
khiến cho thiên nhiên phải ghanh ghét, đố kỵ, chính điều đó đã dự báo số phận của nàng sau này trắc trở, khổ đau,
bạc mệnh
- Khi tả Thuý Kiều nhà thơ tả sắc một phần còn dành đến 2 phần để tả tài năng. Tài của Kiều đạt đến mức độ lí tởng
theo quan niệm của chế độ phong kiến ngày xa:
Thông minh vốn sẵn tính trời
Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trơng
- Kiều giỏi cả cầm, kì, thi, hoạ, đặc biệt là tài đàn của nàng đã trở thành năng khiếu, một nghề riêng v ợt lên trên tất
cả mọi ngời.
- Tác giả tả Kiều cũng là để tả cái tâm của nàng. Cung đàn bạc mệnh mà nàng sáng tác là để trả lại trái tim đa sầu
đa cảm của nàng
10
- Vẻ đẹp cảu Kiều là vẻ đẹp cảu sự kết hợp giữa cái tâm và cái tài. Đó là vẻ đẹp Nghiêng nớc nghiêng thành của
một giai nhân tuyệt mĩ.
d) Phẩm chất đức hạnh của hai chị em.

Phong lu rất mực hồng quần
Tờng đông ong bớm đi về mặc ai
- Thuý Vân, Thuý Kiều đẹp là thế nhng lại là Phong lu rất mực cả hai chị em đều đến tuổi Cập kê nh ng cả hai
đã và đang sống trong gia đình nề nếp gia phong
- 4 câu thơ cuối tác giả khẳng định phẩm chất đức hạnh của hai chị em
- Hàm ẩn sau bức chân dung ấy là cả một tấm lòng quý mến, trân trọng hai chị em
3) Kết bài.
- Nêu giá trị của đoạn trích
* Phân tích đoạn trích Kiều ở lầu Ng ng Bích .
1) Mở bài.
2) Thân bài.
Tóm tắt nội dung tr ớc đó.
11
- Thuý Kiều bị Mã Giám Sinh lừa gạt, nàng tiếp tục rơi vào tay mụ tú bà. Hiểu đợc tình cảnh éo le của mình nên
nàng đã tự vẫn, sợ mất món hời Tú Bà hốt hoảng cứu sống Kiều và cho Kiều ra ở lầu Ngng Bích với lòi hứa sẽ gả
cho nàng một tấm chồng. Nhng thực ra là để thực hiện một âm mu mới của mình
- Những ngày sống ở lầu Ngng Bích của nàng thật buồn tủi
- Bằng ngòi bút tài hoa của mình Nguyễn Du đã vẽ ra một bức tranh tâm tình đầy xúc động.
a) Bức tranh khung cảnh lầu Ng ng Bích và thân phận cô đơn buồn tủi của Thuý Kiều
- Kiều bị Tú Bà đa ra lầu Ngng Bích, thực chất là giam lỏng:
Trớc lầu Ngng Bích khó xuân
Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia
- Đứng trên lầu Ngng Bích đa mắt nhìn ra xa, khung cảnh lầu Ngng Bích rất đẹp nhng buồn
+ Có núi nhng núi chỉ là dáng, là vẻ
+ Có trăng nhng đó không phải là ánh trăng tròn mát dịu soi tỏ đờng thôn ngõ xóm, mà trăng ở đây chỉ là tấm, là
mảnh vỡ vụn gợi cảm giác xa lạ, lạnh lẽo, cô đơn
+ Không gian lầu Ngng Bích rộng bao la bát ngát có cát vàng, cồn nọ, bụi hồng dặm kia Gợi cảm giác ngổn
ngang, rợn ngợp, xa lạ với con ngời
- Trong khung cảnh thiên nhiên đó, Kiều một mình cô đơn tội nghiệp
Bẽ bàng mây sớm đèn khuya

Nửa tình, nửa cảnh nh chia tấm lòng
- Cảnh vật cứ luân chuyển theo quy luật của thời gian, hết ngày dài lại đến đêm thâu, không một nét thân mật,
không một lời an ủi
- Kiều một mình cô dơn hết sớm lại khuya, hết đêm lại ngày chỉ biết làm bạn với áng mây ngọn đèn
- Nghệ thuật trong câu thơ giúp ta cảm nhận đợc hoàn cảnh cô đơn tội nghiệp của Thuý Kiều.
b) Nỗi nhớ ng ời yêu và cha mẹ
* Nhớ ng ời yêu
- Trong hoàn cảnh cô đơn Thuý Kiều nhớ Kim Trọng. Nơi đất khách quê ngời, thuý Kiều chuyển từ tâm trạng buồn
đến nhớ. Nhớ Kim Trọng, nhớ cha mẹ Nhà thơ đã miêu tả nỗi nhớ đấy bằng những vần thơ đầy xúc động
Tởng ngời dới nguyệt chén đồng
Tấm son gột rửa bao giờ cho phai
- Trớc hết Kiều nhớ đến Kim Trọng bởi trong cơn tai biến của gia đình, Kiều đã hi sinh bản thân, hi sinh mối tình
đầu với Kim Trọng để cứu cha và em Vì vậy chữ hiếu phần nào nàng đã đền đáp đ ợc Vì thế trong lòng Kiều giờ
đây những day dứt vò xé tâm can nhiều nhất vẫn là h/ảnh Kim Trọng, bởi chính nàng đã phụ tình chàng Kim
- Nhớ Kim Trọng, Kiều nhớ về kỉ niệm của mối tình đầu vô cùng đẹp đẽ dới đêm trăng sáng Chén rợu thề nguyền
và lời hẹn ớc trăm năm
- Nàng lo lắng thơng cho Kim Trọng ngày đêm mong ngóng tin nàng.
- Xót xa, dằn vặt không biết đến bao giờ mới quên đ]ợc Kim Trọng và mối tình đầu
* Nhớ cha mẹ
- Nàng nhớ ngời yêu bao nhiêu thì xót xa nhớ cha mẹ bấy nhiêu:
Xót ngời tựa cửa hôm mai
Có khi gốc tử đã vừa ngời ôm
- Nàng xót xa thơng cha mẹ tuổi già sức yếu, ngày đêm tựa cửa trông ngóng tin con nơi góc bể chân trời
- Thơng cha mẹ lúc về già không ai chăm sóc đỡ đần
- Lòng hiếu thảo, sự quan tâm tới cha mẹ của Kiều đợc thể hiện qua các s/dụng thành ngữ Quạt nồng ấp lạnh và
những điển cố Sân lai gốc tử giúp ta cảm nhận đợc sự lo lắng, quan tâm, lòng hiếu thảo của Thuý Kiều với cha
mẹ
- Nàng tởng tợng cảnh nơi quê nhà đã đổi thay mà sự thay đổi lớn nhất chính là: Gốc tử đã vừa ngời ôm
- Nàng càng ân hận vì đã phụ công sinh thành nuôi dỡng của cha mẹ
- Nàng đã quên đi nỗi bất hạnh của riêng mình để nghĩ tới Kim Trọng, cha mẹ Điều đó giúp ta cảm nhận đ ợc nàng

là một ngời tình thuỷ chung, ngời con hiếu thảo giàu lòng vị tha, rất đang trân trọng
* Tâm trạng buồn lo sợ hãi của Thuý Kiều
Buồn trông cửa bể chiều hôm
ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi
- Nhớ ngời yêu, nhớ cha mẹ quê hơng lại bị giam cầm ở lầu Ngng Bích nên nàng cảm thấy bất lực trớc số phận
Nỗi buồn cứ thế trào dâng, lan toả vò cảnh vật thiên nhiên và tạo thành một điệp khúc trạng thái tình cảm khác
12
- Nhìn cánh buồm xa xa nơi cửa bể chiều hôm mà Kiều cảm thấy nhớ nhà, nhớ quê, nhớ cha mẹ tha thiết. Nhìn cánh
hoa trôi trên mặt nớc xót xa cho thân phận mình không biết c/đời sẽ trôi đi đâu về đâu
- Nhìn Nội cỏ rầu rầu ngút ngàn nơi chân mây mặt đất mà Kiều nghĩ íên tình cảnh bi thơng và tơng lai mờ mịt của
mìh. Nhìn gió cuốn mặt duềnh, nghe tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi khiến Kiều vô cùng sợ hãi, không biết
những tai hoạ sẽ ập lên đầu nàng kúc nào. Tất cả những cảnh vật trên đều mang ý nghĩa tợng trng, vừa giàu giá trị
thẩm mĩ, vừa bao la mù mịt, vừa sợp hãi kinh hoàng
- Cảnh đợc nhìn từ xa đến gần màu sắc từ nhạt đến đậm
- Âm thanh từ tĩnh dến động nỗi buồn từ man mác đến lo sợ hãi hùng
- Điệp ngữ liên hoàn, từ láy xa xa, xanh xanh, rầu rầu tạo nên âm hởng trầm buồn và trở thanh điệp khúc tâm
trạng
- Cảnh đợc nhìn qua tâm trạng và nhuốm màu tâm trạng đây là đoạn thơ tả cảnh ngụ tình hay nhất trong truyện
Kiều
3) Kết bài.
- Bài thơ không chỉ thể hiện đợc bút pháp nghệ thuật đặc sắc và ngôn ngữ độc thoại mà còn thể hiện đợc sự đồng
cảm, xót thơng của Nguyễn Du với một kiếp ngời bạc mệnh
* Phân tích đoạn trích Mã Giám Sinh mua Kiều .
1) Mở bài.
2) Thân bài.
* B ớc 1: Tóm tắt đoạn trích tr ớc đó.
13
- Gia đình Kiều bị tên bán tơ vu oan. Vơng ông, Vơng quan bị bắt, bị tra tấn đánh đập dã man Nhà cửa bị bọn sai
nha vào lục soát, vơ vét, lấy hết tiền của và tài sản.
- Đứng trớc tình cảnh đó, thuý Kiều quyết định bán mình để cứu cha và em.

- Đợc mụ mối dẫn đờng Mã Giám Sinh đến mua Kiều.
- Mở đầu đoạn trích, Mã Giám Sinh đợc Nguyễn Du miêu tả rất cụ thể và chi tiết, hắn đongd vai một viễn khách
từ phơng xa đến để vấn danh, hỏi và cới kiều về làm vợ.
* B ớc 2: Nhân vật Mã Giám Sinh ( ngôn ngữ- diện mạo- cử chỉ).
- Đợc mụ mối nhanh nhảu, đon đả hỏi họ tên, quê quán của viễn khách để rớc vào lầu trang:
Hỏi tên rằng: Mã Giám Sinh
Hỏi quê rằng: Huyện Lâm Thanh cũng gần
- Với cách trả lời cộc lốc, khiếm nhã, thiếu chủ ngữ, hai chữ răng đứng liền nhau làm cho khẩu ngữ trở lên thô tục
với cách trả lời chung chung, mập mờ, khoe mẽ. Tự xng họ Mã, sinh viên trờng Quốc Tử Giám, là một trí thức
phong kiến lớp quý tộc danh giá.
- Đó chỉ có thể là của những kẻ vô học hợm của, cậy tiền. Nhng thực ra Mã Giám Sinh là kẻ buôn thịt bán ngời, hắn
dang chung vốn với mụ Tú bà mở quán lầu xanh ở Lâm Tri, Vậy mà hắn lại nói dối ở Huyện Lâm Thanh cũng
gần.
- Bằng bút pháp miêu tả hiện thực sinh động, Nguyễn Du đã hé lộ dần về chân tớng của Mã Giám Sinh:
Mày râu nhẵn nhụi, áo quần bảnh bao
- Vẻ bề ngoài thì chải chuốt, lố lăng, không phù hợp với độ tuổi ngoại tứ tuần. Với cách sử dụng các từ láy gợi hình
ảnh nhẵn nhụi, bảnh bao nhà thơ giúp ngời đọc cảm nhận đợc vẻ trơ trẽn, lố lăng, hắn cố tình tô vẽ, tỉa tót làm
cho mình trẻ ra, cho ra dáng th sinh phong lu. Nhng hắn càng làm bao nhiêu thì càng bộc lộ rõ bản chất Ca sừng
làm nghé bấy nhiêu
- Cũng thầy cũng tớ có vẻ trang trọng nhng thực ra chỉ là một bọn ngời ô hợp, nhốn nháo, không có nề nếp gia
phong, không có văn hoá thái độ thì bất lịch sự đến trơ trẽn :
Trớc thầy sau tớ nao xao
Ghế trên ngồi tót
- Ghế trên là ghế ở vị trí quan trọng, dành cho bậc cao nỉen, bậc cha chú trong gia đình. Kẻ đi hỏi vợ là hàng con
cháu mà lại ngồi tót thì thật là chớng mắt vô lễ
- Tót là một động từ mạnh chỉ h/động diễn ra rất nhanh bằng cả hai chân, cử chỉ đó đã phần nào khẳng định đợc
bản chất con ngời thật của hắn. Chính hành động đó đã vạch trần đợc bản chất đê tiện của Mã Giám Sinh.
- Tóm lại qua ngôn ngữ, cử chỉ, hành động, diện mạo của Mã Giám Sinh, hắn đã hiện nguyên hình là một kẻ giả dối
vô học
* Bản chất: Đó là bản chất của con buôn, giả dối, bất nhân, bất nghĩa vì tiền

- Cái giả dối thể hiện trớc hết ở lai lịch xuất thân mù mờ, quê quán cũng gần, đến cả tớng mạo tính danh, bản chất
con buôn đợc thể hiện rất rõ trong cuộc mua bán:
Đắn đo cân sắc cân tài
ép cung cầm nguyệt, thử bài quạt thơ
- Bất nhân trong hành động, trạng thái đối xử với Kiều nh một đò vật đem ra bán, hắn đã cân đo đong đếm cả nhan
sắc lẫn tài năng của kiều.
- Bất nhân trong tâm lí: lạnh lùng vô cảm trớc gia đình nhà Kiều.
- Hắn mãn nguyện, hợm hĩnh, vì tiền lng đã có việc gì chẳng xong
- Bản chất vì tiền bạc đợc thể hiện trớc hết ở hành động mặc cả giúp ta cảm nhận đợc tính keo kiệt, bủn xỉn, đê tiện
trong hành động: cò kè, thêm bớt
Cò kè bớt một thêm hai
Giờ lâu ngã giá: vâng ngoài 400
- Câu thơ gợi cảnh kẻ mua ngời bán, đa đẩy món hàng, túi tiền của hắn lúc thì cởi ra, lúc thì thắt vào, lúc thì nâng
lên, lúc thì hạ xuống Điều đó giúp ta cảm nhận đ ợc bản chất đê tiện, bỉ ổi, tính toán đến chi li
- Tóm lại Mã Giám Sinh hiện lên qua ngôn ngữ miêu tả trực diện, h/ảnh nhân vật phản diện đợc miêu tả bắng nát
bút hiện thực, hoàn chỉnh về cả diện mạo tính cách, bản chất vừa sinh động cụ thể, lại vừa khái quát Mã Giám Sinh
là hiện thân của xã hội vì đống tiền, một con buôn lọc lõi ghê tởm
* H/ảnh Thuý Kiều trong cuộc mua bán:
- Đó là một ngời con gái hiếu thảo giàu đức hi sinh, trớc cơn tai hoạ nàng phải bán mình cứu cha
- H/ảnh Kiều hiện lên trong đoạn trích thật tội nghiệp vì nàng là một món hàng phải đem ra bán, càng xót xa hơn
khi nàng ý thức đợc nhân phẩm của mình:
14
Nỗi mình thêm tức nỗi nhà
Ngừng hoa bóng thẹn trông gơng mặt dày
- Là một món hàng Thuý Kiều buồn bã, ngại ngùng trong bớc đi, thẹn trớc hoa và mặt dày trớc gơng Đó là cảm
giác đau đớn xót xa về thân phận củ mình
- Đau đơn trớc cảnh đời ngang trái nỗi mình đó là tình duyên dở dang với Kim Trọng. Còn nỗi nhà là bị tên bán
tơ vu oan, cha và em Kiều bị bắt và bị đánh đập. Bao trùm lên tâm trạng của Kiều là sự đau đớn tái tê Thềm hoa
một bớc, lệ hoa mấy hàng
- Với h/ảnh đặc tả, nghệ thuật ẩn dụ, so sánh ớc lệ tợng trng, ngôn ngữ mang sắc thái biểu cảm, h/ảnh Thuý Kiều

hiện lên thật đau khổ và bất hạnh nhng giàu đức hi sinh thật đàng trân trọng
- Đoạn thơ tố cáo hiện thực, tố cáo xã hội vì đồng tiền, thế lực lu manh và bọn quan lại đã cấu kết với nhau để tàn
phá cuộc đời và gia đình Thuý Kiều. Qua đó nhà thơ thể hiện niềm thơng cảm sâu sắc trớc thực trạng cảu một con
ngời bị xô đạp, chà đẩy. Đoạn thơ là sự khởi đầu của tiếng kêu thơng của một kiếp đoạn trờng đầy tính nhân đạo
3) Kết bài.
- Khẳng định lại bức chân dung của Mã Giám Sinh
* Phân tích giá trị nội dung và giá trị hiện thực của Truyện Kiều
1) Mở bài.
2) Thân bài.
a) Giá trị nội dung của Truyện Kiều.
* Giá trị hiện thực:
- Truyện Kiều phơi bày hiện thực c/sống của xã hội phong kiến đang trên con đờng suy tàn, mục rũa đầy bất công
vô lí
15
- Truyện Kiều vạch trần bộ mặt tàn bạo, độc ác của bọn quan lại phong kiến
Đầy nhà vang tiếng ruồi xanh
Rụng rời khung dệt tan tành khói mây
Đồ tế nhuyễn, của riêng tây
Sạch sành sanh vét cho đầy túi tham
- Thuý Kiều lên án bộ mặt xấu xa bỉ ổi của bọn quan lại:
Một ngày lạ thói sai nha
Làm cho khốc lại chẳng qua vì tiền
hoặc:
Trong tay đã sẵn đồng tiền
Giàu lòng đổi trắng thay đen khó gì
- Truyện Kiều còn phơi bày hiện thực c/sống đau khổ, bất hạnh của những ngời dân vô tội. Đặc biệt là những phụ
nữ. Họ là những ngời có nhan sắc, đức hạnh, lẽ ra họ phải đợc sống c/sống hạnh phúc nhng xã hội đã xô đẩy, dồn
nén họ vào tận bớc đờng cùng. Mà tiêu biểu đó là Thuý Kiều:
Thanh lâu hai lợt, thanh y hai lần
* Giá trị nhân đạo

- Truyện Kiều là tiếng nói xót xa thơng cảm với những ngời dân vô tội:
Đau đớn thay phận đàn bà
Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung
- Bên cạnh đó truyện Kiều còn ca ngợi vẻ đẹp nhan sắc, tài năng, đức hạnh:
Mai cốt cách tuyết tinh thần
Mỗi ngời một vẻ mời phân vẹn mời.
- Ca ngợi tài năng:
Thông minh vốn sẵn tính trời
Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trơng
- Ca ngợi tình yêu tự do:
Cửa ngoài vội rủ màn the
Xăm xăm băng hối vờn khuya một mình
- Ca ngợi khát vọng công lí:
Một tay gây dựng cơ đồ
Bấy lâu bể sở sông Ngô tung hoành
b) Giá trị nghệ thuật:
* Ngôn ngữ kể chuyện.
- Ngôn ngữ của truyện Kiều đạt đến đỉnh cao của nghệ thuật nó không chỉ đảm bảo chức năng biểu dạt mà nó còn
thể hiện đợc chức năng biểu cảm và chức năng thẩm mĩ. Đó chính là vẻ đẹp của ngôn từ
- Lời kể trong truyện Kiều thật đa dạng, phong phú. Lúc thì lời kể đợc kể theo lời dẫn truyện (kể gián tiếp). Nhng có
khi lời kể lại chính bằng lời của nhân vật (kể trực tiếp)
- Nhiều lúc lại là lời nhận xét, đánh giá, suy ngẫm về con ngời, về c/đời, về xã hội
* Nghệ thuật xây dựng nhân vật và miêu tả nhân vật;
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật:
+ Trong truyện Kiều, nhân vật đợc xây dựng theo hai tuyến: chính diện, phản diện rất rõ ràng đẹp, thật đáng trân
trọng: Thuý Vân, Thuý Kiều, Từ Hải, Kim Trọng
+ Còn tuyến phản diện thì khi xây dựng những nhân vật này nhà thơ lại miêu tả theo cách hiện thực hoá. Nhân vật
ngoài đời nh thế nào thì bớc vào trong truyện với bản chất, tính cách nh thế. Chính vì vậy mà ngời đọc bộ mặt xấu
xa, bỉ ổi của những hạng ngời bị đồng tiền chi phối: Tú bà, Mã Giám Sinh, Sở Khanh
- Nghệ thuật miêu tả nhân vật.

+ Trớc hết đó là nghệ thuật miêu tả, khắc hoạ tính cách nhân vật.
+ Nhân vật trong truyện Kiều thật đa dạng. Nhng dới ngòi bút điêu luyện của Nguyễn Du thì mỗi nhân vật lại hiện
lên với một nét tính cách riêng độc đáo, ấn tợng, không nhân vật nào trùng lặp với nhân vật nào.
+ Khi miêu tả Mã Giám Sinh:
Qua niên trạc ngoại tứ tuần
Mày râu nhẵn nhụi áo quần bảnh bao
+ Khi miêu tả Tú bà:
Nhác trông nhàn nhạt màu da
16
áo gì to lớn đẫy đà làm sao
+ Sở Khanh:
Bạc tình nổi tiếng lầu xanh
Một tay chôn hết mấy cành phù dung
+ Hoạn Th:
Bề ngoài thơn thớt nói cời
Mà trong nham hiểm giết ngời không giao
+ Từ Hải:
Râu hùm, hàm én, mày ngài
Vai năm tấc rộng thân mời thớc cao
Đờng đờng một đấng anh hào
Côn quyền hơn sức, lợc thao gồm tài
- Nghệ thuật miêu tả để dự báo số phận:
+ Khi miểu tả Thuý Vân Nguyễn Du viết:
Hoa cời ngọc thốt đoan trang
Mây thua nớc tóc tuyết nhờng màu da
+ Vẻ đẹp Thuý Vân làm cho thiên nhiên phải thua, phải nhờng. Điều đó góp phần dự báo số phận của nàng sau này
bình nặng,
+ Khi miêu ta Thuý Kiều:
Làn thu thuỷ nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh

+ Nhan sắc của Thuý Kiều đẹp đến mức làm cho thiên nhiên phải ghen, phải hờn, phải ganh ghét, đố kị. Chính điều
đó đã góp phần dự báo cuộc đời sau này của nàng vất vả, khổ đau, truân chuyên, bạc mệnh
* Nghệ thuật miêu tả cảnh thiên nhiên
- Miêu tả bức tranh trong thơ Nguyễn Du thật đẹp:
Cỏ non xanh tận chân trời
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa
- Bức tranh mùa thu:
Long lanh đáy nớc in trời
Thành mây khói biếc non phơi bóng vàng
- Bức tranh mùa hè:
Dới răng quyên đã gọi hè
Đầu tờng lửa lựu lập loè đâm bông
- Đặc biệt nghệ thuật miêu tả cảnh ngụ tình: mợn cảnh để tả tình, để bộc lộ tâm trạng:
Buồn trông cửa bể chiều hôm
ầm ầm tiềng sóng kêu quanh ghế ngồi
* Thể thơ lục bát.
- Từ hán việt, những điển tích điển cố, phép tu từ. Đặc biệt là thủ pháp nghệ thuật ớc lệ tợng trng trong thơ cổ.
- Nh Hoài Thanh đã nói: Tác phẩm Truyện Kiều của Nguyễn Du có thể sánh với bất cứ tác phẩm nào xuất sắc nhất
trên thế giới.
3) Kết bài.
* Phân tích hình ảnh Lục Vân Tiên trong đoạn trích Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga
Truuyện Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu.
1) Mở bài.
2) Thân bài.
a) Giới thiệu hoàn cảnh xuất thân.
- Là một chàng trai văn võ song toàn quê ở huyện Đông Thành
- Đợc tin triều đình mở khoa thi chàng xin phép thầy xuống núi để chuẩn bị lên kinh đô thi thố tài năng:
17
Có ngời ở quận Đông Thành
Tu thân tích đức sớm sinh con hiền

Đặt tên là Lục Vân Tiên
Tuổi vừa hai tám nghề chuyên học hành
- Trên đờng thăm mẹ gặpp tình huống bất bình xảy ra, thấy ngời dân than khóc, Vân Tiên đứng lại hỏi thăm tình
hình chàng biết có bọn c ớp gặp con gái tốt ngang đờng bắt đi.
b) Hành động đánh c ớp.
* Thái độ khhi nhìn thấy bọn c ớp.
- Chàng thể hiện tình cảm rõ ràng: bênh vực ngời bị hại, sẵn sàng cứu những ngời dân vô tội, không thờ ơ trớc nỗi
đau khổ của ngời khác. Thái độ đó đợc Nguyễn Đình Chiểu miêu tả rất sinh động:
Tôi xin ra sức anh hào
Cứu ngời ra khỏi lao đao buổi này
- Căm giận lũ bất lơng chàng mắng ngay vào mặt bọn cớp lời mắng đó đã phần nào thể hiện thái đọ khẳng khái
của một chàng trai nghĩa hiệp.
Kêu rằng bớ đảng huung đồ
Chớ quen làm thói hồ đồ hại dân
- Không tính toán chàng đã dũng cảm lao vào bọn cớp. Đó là một hành động xả thân vì nghĩa của một chàng trai
vừa rời ghế nhà trờng để bớc vào đời, hăm hở lập công danh cũng mong thi thố tài năng để cứu ngời giúp đời.
Vân Tiên tả đột hữu xông
Bị Tiên một gậy thác rày thân vong
- Bọn cớp rất đông, gơm giáo sáng ngời, tớng Phông Lai mặt đỏ phừng phừng đầy sát khí, trông hắn dữ tợn và có sức
khoẻ muôn ngời không địch nổi.
- Giữa những vòng vây của bọn cớp, một mình không một tấc sắt trong tay, bẻ cây làm gậy chàng đã dũng cảm tả
đột hữu xông, tung hoành ngang dọc giữa bọn cớp, đánh cvhúng tan tác tơi bời
- Bọn lâu la khiếp đảm đều quăng gơm giáo tìm đàng tháo chạy, tớng Phong Lai bị tiêu diệt
- Nguyễn Đình Chiểu đã so sánh hình ảnh Lục Vân Tiên với Triệu Tử Long- một tớng trẻ của Lu Bị thời Tam quốc
phá vòng vây Tào Tháo
- Với giọng thơ hùng tráng, nhịp thơ ngắn tạo âm hởng mạnh dồn dập nhằm tập trung diễn tả khung cảnh đánh cớp
đầy kịch tính h/ảnh LVTiên dũng cảm đánh c ớp đã đợc NĐChiểu khắc hoạ rất thành công về một mẫu ngời lí t-
ởng thời loạn lạc lúc bấy giờ
c) Thái độ c xử của Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga.
- Sau khi đánh tan bọn cớp lại một lần nữa ta cảm nhận đợc ở chàng vẻ đẹp t cách chính trực, cao thợng.

- Thấy hai cô gái ngồi khóc trong xe cha hết hãi hùng, Vân Tiên liền tìm cách an ủi họ Ta đã trừ dòng lâu la
- Khi nghe Kiều Nguyệt Nga muốn đợc trả ơn, chàng vội vàng gạt đi:
Khoan khoan ngồi đó chớ ra
Nàng là phận gái ta là phận trai
- Thái độ đó của LVTiên thể hiện đợc phong cách lịch sự, đức tính khiêm nhờng, coi trọng bổn phận và danh dự của
chàng trai trớc cô gái đẹp
- KNNga muốn trả ơn cứu mạng cho chàng. Lời đề nghị đó của nàng hợp với lẽ sống ở đời nhng VTiên lại khớc từ
Cách c xử đó của chàng lại làm cho ta cảm thấy tấm lòng cao cả của chàng:
Vân Tiên nghe nói liền cời
Làm ngời thế ấy cũng phi anh hùng
- Nếu làm ơn mà trông ngời trả ơn thì không phải con ngời nghĩa hiệp. Thấy việc là làm ngay không tính toán hơn
thiệt, việc cứu nhân độ thế, diệt trừ cái ác bênh vực kẻ yếu là việc cần làm của ngời quân tử.
- Nếu thấy việc nghĩ mà không làm thì không phải là anh hùng. Vì vậy mà chàng đã từ chối một cách khẳng khái,
dứt khoát việc đền ơn của Kiều Nguyệt Nga.
- Lời nói cử chỉ, h/động của chàng trong đoạn trích càng làm cho chúng ta khâm phục và yêu mến. Đó chính là
phẩm chất tốt đẹp, cốt cách của 1 tráng sĩ thời loạn và cũng là nét đẹp đạo lí của dân tộc ta từ xa đến nay.
3) Kết bài.
18
* Phân tích hình tợng ông Ng trong đoạn trích LVTiên gặp nạn- Trích truyện Lục Vân Tiên của
Nguyễn Đình Chiểu.
1) Mở bài.
2) Thân bài.
a) Tóm tắt đoạn trích tr ớc đó.
- Đang trên đờng lên kinh đô dự thi, đợc tin mẹ mất, chàng khóc thơng mẹ lên bị mù cả hai mắt. Tình cảnh thầy trò
LVTiên lúc này thật bi đát Đang lúc bơ vơ nơi đất khách quê ng ời thì gằp Trịnh Hâm, tởng có thể nhờ cậy đợc,
19
nhất là khi hắn hứa sẽ giúp LVTiên trở về quê nhà nhng không ngờ Trịnh Hâm lừa tiểu đồng vào rừng, rồi trở lại nói
dối LVTiên là tiểu đồng bị hổ ăn thịt
- Một mình LVTiên bơ vơ, Trịnh Hâm lừa chàng ra sông rồi đẩy chàng xuống nớc trong một đêm thanh vắng.
b) H/động cứu ng ời bị nạn của ông Ng .

- Đang chơi vơi giữa dòng nớc thì chàng đã đợc giao long dìu vào bờ vừa lúc đó ông Ng xuất hiện, nhìn thấy tình
cảnh đó ông liền ra tay cứu giúp:
Vừa may trời đã sáng ngày
Ông chài xem thấy vớt ngay lên bờ
- Thấy ngời bị nạn ông nhanh nhẹn cứu giúp không do dự tính toán Ch a biết ngời bị nạn là ai? Họn nh thế nào cứ
thấy việc nghĩa là làm. Gia đình ông hối hả, khẩn trơng nh cứu ngời thân mình:
Hối con vầy lửa một giờ
Ông hơ bụng dạ, mụ hơ mặt mày
- Cả nhà xúm vào cứu chữa lo lắng, tìm mọi cách để cứu ngời bị nạn Mỗi ng ời một việc gấp gáp, khẩn trơng nhng
họ lại rất ân cần chu đáo: vầy lửa, hơ bụng dạ, hơ mặt mày vì sự sống còn của ng ời bị nạn.
- Những việc làm của ông Ng và gia đình khiến chúng ta vô cùng cảm động. Cha rõ nguyên do tế nào cứ thấy việc
nghĩa à làm, thấy ngời bị nạn là cứu, đó chính là bản tính của con ngời lơng thiện, tốt bụng, không tính toán hơn
thiệt.
- Câu thơ mộc mạc, không đẽo gọt, chau chuốt, chỉ kể một cách rất tự nhiên nh nó đã xảy ra nhng đoạn thơ đã giúp
ta cảm nhận đợc tấm lòng vị tha, bao dung, hào hiệp vì nghĩa của con ngời hiền lành, lơng thiện
- Khi LVTiên tỉnh lại, nghe chàng xúc động kể lại sự tình, bày tỏ lòng biết ơn thì ông đáp:
Ng rằng: lòng lão chẳng mơ
Dốc lòng ngơn nghĩa há chờ trả ơn
- Với lời lẽ dứt khoát, bộc trực đúng với t cách của ngời lao động rất khẳng khái, mang dáng dấp của ngời Nam Bộ
hào hiềp, vô t
- Ông Ng đã ân cần hỏi han, hết lời an ủi, chia sẻ nỗi đau với ngời bị nạn
- Mặc dù hoàn cảnh cuộc sống còn rất nghèo nhng ông đã chân tình mời LVTiên ở lại cùng gia đình để tiện bề chăm
sóc, nuôi dỡng, cu mang:
Ng rằng: ngời ở cùng ta
Hôm mai hẩm háut với già cho vui
- Tấm lòng của ông Ng chan chứa lòng nhân ái. Lời mời LVTiên ở lại làm ấm lòng ngời đọc, việc làm hoàn toàn trái
ngợc với hành động của Trịnh Hâm.
- Cứu LVTiên, dành lại sự sống cho chàng, cu mang một ngời mù loà nh trái chín trên cây, không tính toán so đo
hơn thiệt. Đó chính là hành động nghĩa hiệp, một tấm lpngf vị tha cao cả để chúng ta học tập. Điều đó thể hiện đạo
lí làm ngời, truyền thống tốt đẹp có từ ngàn đời nay của dân tộc ta.

c) Cuộc sống đẹp ngoài vòng danh lơi.
- Phân tích 12 câu cuối.
- Trớc hết là một quan niệm sống, một nối sống đẹp thanh cao, đáng trân trọng, tự do phòng khoáng giữa đất trời,
bầu bạn với thên nhiên, đầy ắp thiên nhiên với sông,gió,đất trời.
- C/sống đó hoàn toàn xa lạ với những toan tính nhỏ nhen, ích kỉ, h danh chuộc lợi
- Ông Ng tìm về với sông nớc để thực hiện c/sống lánh đục tìm trong để có thể giúp đời, giúp ngời làm việc nghĩa.
Nớc trong rửa ruột sạch trơn
Ngày kia hứng gió đêm nầy chơi trăng
- Nơi nào vịnh mai ra khơi, ngày hứng gió, đêm chơi trăng, đó là một c/sống phóng khoáng, tự do
- Tấm lòng trong sạch hoà hợp với thiên nhiên, lấy gió, trăng, sông, nớc làm bầu bạn, lấy công việc chài lới để sinh
sống qua ngày
- Vì vậy mà cuộc sống của gia đình ông Ng có nghèo về vật chất nhng đầy ắp tình ngời
- Quan điểm về lối sống thật đẹp, thật đáng trân trọng, đó còn là một tấm gơng lao động cần cù, chăm chỉ
Một mình thong thả làm ăn
Khoẻ quơ chài kéo, mệt quăng câu dầm
- Luôn làm chủ công việc, làm chủ c/sống của mình với một tâm trạng vui vẻ, thoải mái, lạc quan, yêu đời. Ng ông
đã trở thành một ngời đấy chất lãng mạn và đầy thú vị:
Kinh luân đã sẵn trong tay
Tăm ma chải gió trong vời Hàn Giang
20
- Tóm lại h/ảnh Ng ông trong đoạn tích: LVTiên gặp nạn là một h/ảnh đẹp tiêu biểu cho đạo lí làm ngời của dân
tộc ta Thơng ngời nh thể thơng thân, h/động đó thật đáng trân trọng, ngợi ca, tôn vinh.
- Vẻ đẹp nhân cách của ông Ng đáng để cho chúng ta- thế hệ trẻ Việt Nam học tập và noi theo.
3) Kết bài.

* Nhận xét về số phận của ngời phụ nữ VNam trong XHPK Nguyễn Du có viết: Đau đớn thay
phận đàn bà/ Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung. Qua t/phẩm Chuyện ngời con gái Nam xơng
của Nguyễn Dữ và Truyện Kiều của Nguyễn Du, hãy nêu cảm nhận của em về ngời phụ nữ trong
XHPK.
1) Mở bài,

2) Thân bài.
a) Vũ N ơng là nạn nhân của XHPK nam quyền độc đoán:
21
- Cuộc hôn nhân của Trơng Sinh và Vũ Nơng không bình đẳng:
+ Vũ Nơng vốn có tính tình nết na lại thêm t dung tốt đẹp nên Trơng Sinh đã xin mẹ 100 lạng vàng cới về làm vợ
+ Sự ngăn cách giàu nghèo đã khiến nàng mặc cảm Thiếp vốn con kẻ khó, đợc nơng tựa nhà giàu
+ Đó chính là cái cớ để Trơng Sinh đối xử phũ phàng, thô bạo và gia trởng với nàng
- Chiến tranh kết thúc Trơng Sinh trở về, vì tin lời con trẻ lại vốn tính đa nghi, Trơng Sinh đinh ninh là vợ h một
mực cho nàng không chung thuỷ đã phản bội lại mình, đó là cách nghĩ vội vàng, một chiều, gia trởng của con nhà
độc đoán
- Từ suy nghĩ ấy Trơng Sinh đã xử sự hồ đồ, chàng không bình tĩnh phán đoán, phân tích sự việc khi nghe lời con
trẻ
- Hơn nữa, chàng cũng không thẳng thắn hỏi lại vợ cho rõ nguyên nhân Không chịu nghe lời phân trần giãi bày
của vợ Không để cho vợ có cơ hội minh oan.
- Trơng Sinh đã trở thành kẻ vũ phu, thô bạo Mắng nhiếc nàng và đuổi đánh đi thế là bi kịch gia đình đã xảy ra.
Vũ Nơng bị đẩy vào con đờng cùng, nàng đã phải tìm đến cái chết một cách oan nghiệt
- Trong những nguyên nhân cái chết ấy có bàn tay trực tiếp của Trơng Sinh, chàng chính là ngời đẩy vợ mình đến
cái chết
- Trơng Sinh là hiện thân của những ngời đàn ông mang nặng t tởng phụ quyền của chế độ trọng nam khinh nữ thể
hiện tính cách độc đoán của ngời đàn ông trong XHPK xa.
Tại gia tòng phụ
Xuất giá tòng phu
Phu tử tòng tử
- Vữ Nơng là nạn nhân của chế độ phong kiến nam quyền độc đoán. Cái chết đầy oan ức của nàng đã tố cáo xã hội
tàn bạo, bất công đã xô đẩy số phận của ngời phụ nữ đến những bớc đờng cung trong cuộc sống.
b) Nàng Kiều là nạn nhân của xã hội đồng tiền đen bạc.
- Thuý Kiều là ngời con gái vẹn toàn thế nh ng vì tiền mà bọn sai nha đã gây nên tình cảnh tan tác, chia lìa của gia
đình Kiều.
Một ngày lạ thói sai nha.
Làm cho khốc lại chẳng qua vì tiền

- Tai biến của gia đình họ Vơng dẫn đến quyết đinh bán mình của nàng Kiều để cứu cha và em khỏi bị đánh đập tàn
nhẫn
Tính bài lót đó luồn đây
Có ba trăm lạng việc này mới xong.
- Từ một cô gái nghiêng nớc nghiêng thành Kiều đã bán mình cho Mã Giám Sinh buôn thịt bán ngời
- Dới con mắt của hắn Thuý Kiều chỉ là một món hàng, phải ép, phải thử, phải nhấc lên đặt xuống xoay ngợc đủ
cách để cân đong đo đếm mới vừa ý
- Để che dấu hành động mua bán ngời hắn đã núp dới chiêu bài cới Kiều về làm vợ thiếp
- Cuối cùng cái đích của sự mua bán là giá cả, hắn giở giọng kệch cỡm, vụng về:
Rằng: mua ngọc đến Lam Kiều
Sính nghi xin dạy bao nhiêu cho tờng
- Sau khi mụ mối lên tiếng đánh giá, hắn cò kè bớt một thêm hai để rồi từ 1000 lạng vàng hắn ngã giá chỉ còn
400
- Những cử chỉ đó, cách thức mua bán đó của tên lái buôn họ Mã mới thật ghê tởm, hắn chính là hiện thân của
XHPK lúc bấy giờ, xã hội bị đồng tiền chi phối mọi hoạt động.
- Cuộc mua bán bẩn thỉu đó đợc nguỵ trang bằng lễ vấn danh và hàng loạt các từ mỹ miều nh sính nghi, nạp
thái, vu quy, tất cả đều là sự bôi đen lên tấm thân ngọc ngà nghiêng nớc nghiêng thành của nàng Kiều
- Kết thúc tấm bi kịch đó, Nguyễn Du hạ hai câu thơ để ngời đọc cảm nhận đợc bộ mặt XHPK lúc bấy giờ một
xã hội bị dồng tiền chi phối:
Định ngày nạp thái vu quy
Tiền lng đã có việc gì chẳng xong
-Cũng vì món hời ghê tởm của đồng tiền mà Mã Giám Sinh, Tú Bà đã đẩy Thuý Kiều vào chốn lầu xanh nhơ nhớp
khiến nàng phải chịu nhục suốt 15 năm lu lạc, phải chịu cảnh thanh lâu hai lợt, thanh y hai lần
- Những ngời phụ nữ nh Vũ Nơng, Thuý Kiều đều phải tìm đến cái chết để giải mọi nỗi oan ức, để giải thoát cuộc
đời đau khổ, oan nghiệt của mình Họ chính là nạn nhân của XHPK.
3) Kết bài.
22
* Phân tích bài thơ Đồng chí của Chính Hữu.
1) Mở bài.
2) Thân bài.

a) Cơ sở của tình đồng chí.
- Tình đồng chí đồng đội đợc bắt nguồn sâu xa từ sự tơng đồng về cảnh ngộ, giai cấp, xuất thân:
Quê hơng anh nớc mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá
- Hai câu thơ sóng đôi đối nhau nhịp nhàng uyển chuyển: Quê hơng anh và Làng tôi. Đó là những làng quê
nghèo khó lam lũ, vất vả ở khắp trên mọi miền Tổ quốc.
23
- Hình ảnh nớc mặn đồng chua gợi cho ta cảm nhận về một vùng chiêm trũng, quanh năm nớc ngập úng. Còn hình
ảnh đất cày lên sỏi đá lại gợi cho ta cảm nhận về một vùng đồi núi trung du đất đai khô càn bạc trắng.
- Họ đều là những ngời nông dân mặc áo vải chỉ quen với công việc đồng ruông nơi thôn dã
- Từ những ngời xa lạ họ trở thành quen nhau:
Anh với tôi đôi ngời xa lạ
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ
- Cơ sở của đồng chí đồng đội còn đợc bắt nguồn từ cùng chung nhiệm vụ, mục đích, lí tởng chiến đấu: súng bên
súng đầu sát bên đầu. Từ những ngời nông dân mặc áo vải họ trở thành ngời lính chiến đấu bảo vệ tổ quốc, xóm
làng
- Trong c/sống chiến đấu đó, họ cùng chia sẻ những khó khăn gian khổ, những thiếu thốn trong buổi đầu cuộc
kháng chiến chống Pháp Đó cũng là những khó khăn chung của toàn dân tộc lúc bấy giờ.
- Chính hữu đã giúp ta hiểu đợc quá trình phát triển của một tình cảm cách mạng: từ xa lạ họ trở thành quen nhau
rồi thân nhau, họ trở thành những ngời bạn tri kỉ, hiểu nhau, cảm thông, chia sẻ với nhau. đó chính là nền tảng xây
dựng lên tình đồng chí.
- 6 câu thơ đầu đang liền mạch bỗng nhiên ngắt ra đột ngột. Từ đồng chí gồm hai tiếng kết hợp với dấu chấm than
thành một cấu trúc cấu tạo khác thờng. Nó nh một nốt nhấn, một sự phát hiện, một tiếng reo vui của ngời lính:
Đồng chí!
- Đồng là cùng, chí là hớng, đồng chí là những ngời cùng chí hớng, cùng mục đích, cùng lí tởng vì một nghĩa cử cao
đẹp, đó là bảo vệ c/sống tốt đẹp của dân tộc Đó không phải là tình cảm bạn bè thông th ờng cũng không phải là
ình cảm họ hàng dòng tộc sau luỹ tre làng mà đó là tình cảm vô cùng thiêng liêng, vô cùng cao đẹp.
b) Những biểu hiện cụ thể và sức mạnh của tình đồng chí
- Tình đồng chí đồng đội đợc thể hiện trớc hết đó là sự cảm thông sâu xa nỗi lòng của nhau:
+ Ngời lính ra đi làm nhiệm vụ, họ để lại phía sau cả một hậu phơng ơi quê nhà

+ ở đó có ngời mẹ già, có ngời em gái, có ngời vợ trẻ và những đứa con thơ dại với cả những riêng t , những kỉ
niệm vui buồn của một thời trai trẻ Họ tâm sự kể cho nhau nghe chuyện nhà, chuyện cửa, chuyện tình yêu đôi
lứa
Ruộng nơng anh gửi bạn thân cày
Giếng nớc gốc đa nhớ ngời ra lính
- Ngời lính ra trận mang theo hình bóng quê hơng
- H/ảnh Gian nhà, giếng nớc, gốc đa là những h/ảnh thân thiết, gần gũi của làng quê VNam đã đợc nhà thơ nhân
hoá ngày đêm dõi theo hình bóng ngời thân Hai nỗi nhớ ở hai phía chân trời xa cách đã tạo lên sức mạnh tinh
thần giúp ngời lính vợt qua khó khăn gian khổ để hoàn thành nhiệm vụ, ngời lính ra trận với một thái độ dứt khoát,
tự tin mang cốt cách của một kẻ trợng phu, không vơng vấn tình cảm ngời thân. Gian nhà không mặc kệ gió lung
lay, đó không phải là sự vô tình, thờ ơ hay vô trách nhiệm mà ngời lính đã biết đặt vận mệnh đất nớc lên trên tình
cảm cá nhân.
- Biểu hiện của tình đồng chí còn đợc thể hiện ở sự chia sẻ những thiếu thốn, những cơn sốt rét rừng trên đờng hành
quân ra trận
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Chân không giày
- Những câu thơ sóng đôi theo từng cặp giúp ta cảm nhận những khó khăn gian khổ của ngời lính từng đợc nếm trải.
Đoạn thơ cũng giúp ta hiểu đợc chính tình đồng chí đồng đội đã giúp họ vợt qua tất cả.
- Ngời lính luôn lạc quan yêu đời:
Miệng cời buốt giá
- Câu thơ đợc xây dựng trên cấu túc tơng phản thể hiện sự lạc quan của ngời lính. Với họ khó khăn, gian khổ, thiếu
thốn chỉ là nơi rèn luyện thử thách, ý chí, bản lĩnh.
- đoạn thơ đợc viết đơi hình thức liệt kê cảm xúc đang dồn nén nay bỗng trào dâng:
Thơng nhau tay nắm lấy bàn tay
- Đó là cử chỉ thân thiết, là một h/ảnh đẹp của tình đồng chí, đồng đội, là biểu tợng của tinh thần đoàn kết nhất trí.
- Cử chỉ tay nắm lấy bàn tay vừa cho ta cảm nhận đợc sức mạnh tinh thần của ngời lính vừa là biểu tợng của tình
đoàn kết nhất trí.
- Bàn tay giao cảm, bàn tay truyền hơi ấm cho nhau, truyền sức mạnh ý chí cho nhau.
c) Bức tranh đẹp về h/ảnh ng ời lính.
Đêm nay rừng hoang sơng muối

Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
24
Đầu súng trăng treo
- Câu thơ vừa tả thực vừa mang ý nghĩa biểu tợng đợc gợi ra từ sự liên tởng phong phú
- Trong một đêm phục kích chờ giặc tới, với hoàn cảnh thiên nhiên vô cùng khắc nghiệt rừng hoang s ơng muối
ngời lính ngoài đồng đội đứng bên nhau chờ giặc tới thì họ còn có một ngời bạn tri âm ti kỉ cùng đồng hành, đó
chính là vầng trăng.
- Khẩu súng luôn hứng lên bầu trời, vầng trăng đang lơ lửng trên bầu trời cao nh đang treo trên đầu ngọn súng đầu
súng trăng treo. Đó là sự liên tởng, tởng tợng vô cùng độc đáo và thú vị bởi nó đợc kết hợp giữa bút pháp tả thực và
bút pháp lãng mạn, vừa có tính chiến đấu vừa có tính trữ tình.
- Câu thơ giúp ta cảm nhận đợc vẻ đẹp tâm hồn của ngời chiến sĩ, ngời thi sĩ. Đây là một h/ảnh tợng trng cho tình
cảm trong sáng của ngời chiến sĩ, nó đang đợc nảy nở, vơn cao và toả sáng
3) Kết bài.
- Ngôn ngữ cô đọng, hàm xúc.
- H/ảnh chân thực gợi cảm nhận đợc tình đồng chí đồng đội thiêng liêng cao cả của những anh bộ đội cụ Hồ trong
kháng chién chống Pháp.
* Phân tích 4 khổ thơ đầu của bài thơ Tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật.
1) Mở bài.
2) Thân bài.
a) H/ảnh những chiếc xe không kính.
- Mở đầu bài thơ là h/ảnh những chiếc xe không kính:
Không có kính không phải vì xe không có kính
Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi
- Đó là sự phát hiện độc đáo, bất ngờ và đầy thú vị về những chiếc xe không kính
- Hình ảnh thơ mới lạ, lời thơ tự nhiên, ngôn ngữ thơ giản dị mộc mạc, giọng thơ giống nh một câu văn xuôi.
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×