ĐẠI HỌC MỞ BÁN CÔNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
vw
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH
NHẬT TƯỜNG VINH
SVTH: NGUYỄN HẢI HOÀI
MSSV: 40200081
LỚP: QT02QT1
GVHD: TRẦN ĐÌNH VINH
Tháng 5 năm 2006.
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên xin chân thành cảm ơn toàn thể giảng viên và cán bộ của trường
Đại học Mở Bán Công Tp. Hồ Chí Minh, trong suốt thời gian học em đã được
dạy dỗ không những chỉ về những kiến thức mà cả về những tư tưởng sống nữa.
Đặc biệt là em xin chân thành cảm ơn thầy Trần Đình Vinh đã giúp đỡ em rất
nhiều trong quá trình thực hiện báo cáo thực tập tốt nghiệp, thầy luôn động viên
em, chỉ dạy em để hoàn thiện tốt hơn những yêu cầu của một báo thực tập.
Em cũng chân thành cảm ơn những cô chú, anh chò trong công ty TNHH Nhật
Tường Vinh đã luôn tạo điều kiện cho em được tìm hiểu hoạt động tại công ty,
giúp em hiểu biết rõ hơn giữa những kiến thức được đào tạo tại trường và những
kiến thức thực tế.
Mặc dù em luôn luôn cố gắng hết sức nhưng không tránh khỏi những sai sót,
thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp của thầy cô để em được hoàn thiện
hơn.
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1:
GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH
NHẬT TƯỜNG VINH
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY Trang 1
II. NHIỆM VỤ, CHỨC NĂNG Trang 2
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ NHÂN SỰ Trang 3 - 8
1. Sơ đồ hệ thống tổ chức bộ máy công ty Trang 3
2. Cơ cấu tổ chức lao động tại công ty TNHH Nhật Tường Vinh Trang 3 - 8
a) Tình hình nhân sự Trang 3
b) Cơ cấu tổ chức Trang 4
IV. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN Trang 8 -12
1. Về sản phẩm Trang 8
2. Về thò trường Trang 8
3. Về chính sách marketing Trang 8
4. Chính sách tài nguyên nhân sự Trang 9
5. Chính sách về tài chính Trang 11
CHƯƠNG 2:
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
NHẬT TƯỜNG VINH TRONG THỜI GIAN VỪA QUA
I. ĐÁNH GIÁ SỰ BIẾN ĐỘNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY Trang 13 - 18
1. Sự biến động về tài sản Trang 13
a) Sự biến động về tài sản năm 2003 – 2004 Trang 13
b) Sự biến động về tài sản năm 2004 – 2005 Trang 14
2. Sự biến động về nguồn vốn Trang 15
a) Sự biến động về nguồn vốn năm 2003 – 2004 Trang 15
b) Sự biến động về nguồn vốn năm 2004 – 2005 Trang 16
3. Phân tích kết cấu tài sản và kết cấu nguồn vốn Trang 17
a) Phân tích kết cấu tài sản Trang 17
b) Phân tích kết cấu nguồn vốn Trang 17
II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI SẢN NĂM 2005 Trang 18 - 23
1. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn Trang 18
2. Tài sản cố đònh và đầu tư dài hạn Trang 22
III. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN Trang 22 - 24
1. Nợ phải trả Trang 22
2. Nguồn vốn chủ sở hữu Trang 23
IV. PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN Trang 25 - 29
1. Tỷ lệ các khoản phải thu với các khoản phải trả Trang 26
2. Hệ số khả năng thanh toán Trang 27
V. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN Trang 30- 32
1. Vòng quay tài sản lưu động Trang 30
2. Vòng quay toàn bộ vốn Trang 31
3. Thời gian vòng luân chuyển vốn Trang 32
VI. PHÂN TÍCH TỶ SỐ N Trang 32 - 33
1. Hệ số nợ trên tổng tài sản Trang 32
2. Hệ số thu hồi nợ Trang 33
VII. PHÂN TÍCH LI NHUẬN Trang 34 - 37
1. Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu Trang 34
2. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu Trang 34
3. Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tài sản Trang 35
4. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tài sản Trang 36
5. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có Trang 36
CHƯƠNG 3:
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
I. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÔNG TY Trang 38 - 39
1. Chính sách sản phẩm Trang 38
2. Chính sách giá Trang 38
3. Chính sách phân phối Trang 39
4. Chính sách quảng cáo Trang 39
II. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC Trang 39 - 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS Nguyễn Tấn Bình, Phân tích hoạt động doanh nghiệp, NXB Đại học Quốc
gia, 2000.
2. GS-TS Võ Thò Thanh Thu, Nguyễn Thò Mỵ, Phân tích hoạt động sản xuất kinh
doanh, NXB Thống kê, 1997.
LỜI MỞ ĐẦU
Trong tình hình kinh tế thò trường đang có biến động mạnh mẽ, và thật sự sẽ khó
khăn hơn và cũng là cơ hội đối với doanh nhiệp Việt Nam khi Việt Nam đã
chính thức gia nhập AFTA, và tiếp đến là việc Việt Nam chính thức trở thành
thành viên Tổ Chức Thương Mại Thế Giới (WTO) năm 2006.
Khi đó môi trường kinh tế vó mô của Việt Nam các doanh nghiệp trong nước
không còn sự bảo hộ của nhà nước dưới hình thức thuế quan nữa. Điều này sẽ
dẫn tới việc một số doanh nghiệp sẽ mới từ bỏ cuộc chơi trên thường trường,
cũng như có sự ra đời một số doanh nghiệp và sẽ có những doanh nghiệp sẽ phát
triển mạnh mẽ khi nắm bắt được cơ hội khi nền kinh tế Việt Nam hội nhập vào
nền kinh tế toàn cầu.
Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp trong nước phải chỉnh đốn lại chính mình,
tìm ra được điểm mạnh của mình là gì khi hội nhập toàn cầu cũng như điểm yếu
của tìm là gì để có hướng khắc phục. Các doanh nghiệp sẽ phải có chiến lược
dài hạn hơn nữa, phải xây dựng viễn cảnh của doanh nghiệp trong tương lai.
Một trong những công cụ để đánh giá điểm mạnh cũng như những điểm yếu của
doanh nghiệp là phân tích hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp. Qua công
cụ phân tích hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp sẽ đánh giá được những gì
mà doanh nghiệp đã hoàn thành hiệu quả cũng như các mặt chưa được để có kế
hoạch điều chỉnh hợp lý. Để doanh nghiệp có thể hòa nhập vào dòng chảy của
nền kinh tế toàn cầu với các doanh nghiệp trên thế giới. Tuy nhiên do khoản
thời gian thực tập ngắn ngủi vì vậy việc phân tích hoạt động kinh doanh tại
doanh nghiệp Nhật Tường Vinh vẫn chưa phản ánh hết tình hình thực trạng tại
doanh nghiệp, rất mong được sự đóng góp của cô chú, anh chò tại công ty TNHH
Nhật Tường Vinh cũng như thầy cô để em được hoàn thiện hơn.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đình Vinh
SVTH: Nguyễn Hải Hoài Trang 1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH
NHẬT TƯỜNG VINH
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY:
- Công ty TNHH Nhật Tường Vinh được thành lập vào năm 2001, mà tiền thân là
DNTN Đại Nam.
- Tọa lạc tại số: C3/17 Tân Kiên, Bình Chánh, Tp. Hồ Chí Minh.
- Mã số thuế: 0302232649
- Số đăng ký kinh doanh: 4102024068
- Lónh vực kinh doanh: Vật liệu thiết bò ngành nước chữa cháy, chống sét
- Thò trường tiêu thụ: Tp. Hồ Chí Minh, các tỉnh Miền Đông & Tây Nam Bộ
- Khách hàng: Các đại lý bán lẻ, các cơ quan, đoàn thể, công ty, xí nghiệp, và cả
những người tiêu dùng cuối cùng.
- Giai đoạn 2001- 2003: Công ty mới đi vào hoạt động, do vậy số lượng công nhân
viên và lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh còn khá thấp.
- Giai đoạn 2004 đến nay: Công ty có sự chuyển biến mạnh mẽ về số lượng mặt
hàng kinh doanh (hiện tại có khoảng trên 417 mặt hàng mà công ty đang kinh
doanh), nhân viên, cũng như lợi nhuận được cải thiên đáng kể và đang khẳng được
vò trí trên thương trường ngành vật liệu phòng cháy chữa cháy, và thiết bò chống sét.
II. NHIỆM VỤ, CHỨC NĂNG:
- Cung cấp, phân phối trang thiết bò, vật liệu ngành phòng cháy chữa cháy cho các
đại lý được phân bố rộng khắp các tỉnh Miền Đông & Tây Nam Bộ trong đó thò
trường thành phố Hồ Chí Minh là chủ yếu.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đình Vinh
SVTH: Nguyễn Hải Hoài Trang 2
- Các thiết bò, vật liệu ngành chữa cháy: Các loại bình chữa cháy, máy bơm chữa
cháy, các loại van chữa cháy, các loại vòi chữa cháy, các hệ thống báo cháy tự
động…
- Các trang thiết bò chống sét: kim thu sét, trạm tiếp đất, tủ lọc sét, cọc tiếp đòa…
- Ngoài ra công ty còn cung cấp các loại thép: ống thép, thép đặc, thép tấm, thép
sợi…
- Tạo điều kiện cho nhân viên được làm việc thoải mái, có chính sách sách hỗ trợ
cho nhân viên gặp khó khăn về mặt vật chất.
- Thực hiện chế độ nghỉ lễ, tết cho tất cả nhân viên.
- Thực hiện chế độ làm việc 48 giờ/ tuần.
- Chế độ nghỉ phép năm là 12 ngày/ năm đối với nhân viên làm việc tại công ty từ 1
năm trở lên. Và cứ 5 năm làm việc tại công ty thì phép năm được tăng thêm 1 ngày.
- Có chế độ thưởng lễ, tết đầy đủ đảm bảo quyền lợi cho nhân viên.
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ NHÂN SỰ:
1. SƠ ĐỒ HỆ THỐNG TỔ CHỨC BỘ MÁY CÔNG TY:
GIÁM ĐỐC
PHÒNG
TỔ CHỨC
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG
KẾ TOÁN
TÀI VỤ
PHÒNG
KẾ
HOẠCH
VẬT TƯ
PHÒNG
KINH
DOANH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đình Vinh
SVTH: Nguyễn Hải Hoài Trang 3
2. CƠ CẤU TỔ CHỨC LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH
NHẤT TƯỜNG VINH:
a) Tình hình nhân sự:
- Theo hình thức lao động:
+ Hợp đồng xác đònh thời gian là 9 người.
+ Hợp đồng không xác đònh thời gian là 5 người.
+ Hợp đồng lao động theo thời vụ là 7 người.
- Theo trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
+ Tốt nghiệp đại học: 4 người
+ Tốt nghiệp cao đẳng : 2 người
+ Tốt nghiệp trung cấp: 6 người
+ Tốt nghiệp THPT: 7 người
+ Tốt nghiệp THCS: 2 người
b) Cơ cấu tổ chức:
- Giám đốc:
BIỂU ĐỒ TÌNH HÌNH NHÂN SỰ
THEO HÌNH THỨC LAO ĐỘNG
43%
33%
24%
HP ĐỒNG XÁC ĐỊNH THỜI
GIAN
HP ĐỒNG KHÔNG XÁC
ĐỊNH THỜI GIAN
HP ĐỒNG THEO THỜI VỤ
BIỂU ĐỒ TÌNH HÌNH NHÂN SỰ
THEO TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN
19%
10%
29%
32%
10%
TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG
TỐT NGHIỆP TRUNG CẤP
TỐT NGHIỆP THPT
TỐT NGHIỆP THCS
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đình Vinh
SVTH: Nguyễn Hải Hoài Trang 4
+ Trách nhiệm của giám đốc:
. Trực tiếp quản lý, chỉ đạo, điều hành hoạt động của công ty và chòu
trách nhiệm trước pháp luật về các nguồn vốn, công nợ, tài sản và mọi hoạt động
của công ty.
. Phân công trách nhiệm đối với các phòng ban, qui đònh chức năng,
nhiệm vụ, trách nhiệm của các phòng ban và cán bộ công nhân viên.
. Xây dựng chương trình, chỉ tiêu kế hoạch hoạt động kinh doanh của
công ty, phương án đầu tư liên doanh, liên kết với các đối tác, lập phương án tham
gia bỏ thầu các dự án đầu tư, hợp đồng.
+ Nhiệm vụ của giám đốc:
. Giao dòch, đàm phán, ký kết các hợp đồng kinh tế, hợp đồng lao
động và các hợp đồng khác trong phạm vi thẩm quyền.
. Ban hành các loại văn bản thuộc thẩm quyền.
. Bố trí sắp xếp cán bộ công nhân viên phù hợp với hoạt động công
ty.
. Trực tiếp đề bạt, miễn nhiệm các công nhân viên, khen thưởng, kỷ
luật, nâng bậc lương đối với cán bộ công nhân viên.
. Giải quyết các kiến nghò, đề nghò của cán bộ công nhân viên, giải
quyết các khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo qui đònh của pháp luật.
- Chức năng, nhiệm vụ phòng tổ chức hành chánh:
+ Thiết kế và đưa ra các mục tiêu về nguồn nhân lực.
+ Thiết kế ra các thủ tục cần thiết cho công tác tuyển dụng, lựa chọn, sử
dụng và đề bạt, phát triển và trả lương cho nhân viên trong công ty.
+ Giúp đỡ các công nhân viên giả quyết các vấn đề tranh chấp tác động
đến tinh thần và hiệu quả làm việc trong công ty.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đình Vinh
SVTH: Nguyễn Hải Hoài Trang 5
+ Tổ chức thực hiện các kế hoạch lao động tiền lương, hướng dẫn kiểm tra
đề xuất phương án chỉ đạo cho giám đốc, uốn nắn những sai lệch kòp thời nhằm
hoàn thành kế hoạch kinh doanh của công ty.
+ Tổ chức thực hiện công tác chế độ chính sách đối với người lao động theo
đúng pháp luật Nhà nước như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
tử tuất, thôi việc…
+ Tổ chức công tác hành chính quản trò, tổ chức công tác luân chuyển công
văn, lưu trữ hồ sơ tài liệu, quản lý tổng đài, Fax, Email, và các thiết bò văn phòng…
+ Tổ chức thu thập thông tin, cập nhật số liệu, ghi chép biểu mẫu, xử lý, lập
báo cáo, cung cấp thông tin, giải pháp theo chức năng nhiệm vụ của phòng cho
giám đốc.
+ Tham gia xây dựng, quản lý và tổ chức kiểm tra việc thực hiện các nội
quy, quy chế, công tác an ninh, bảo vệ nội bộ.
+ Tổ chức thực hiện, theo dõi việc thực hiện công tác thi đua khen thưởng,
kỷ luật trong toàn công ty.
+ Lập kế hoạch, chương trình đào tạo, quy hoạch đội ngũ cán bộ, chỉ đạo
việc thực hiện việc kèm cặp nâng cao tay nghề chuyên môn nghiệp vụ.
- Chức năng, nhiệm vụ phòng kế toán tài vụ:
+ Phụ trách khai báo thuế, theo dõi công nợ đầu vào, ghi hoá đơn, xuất hóa
đơn và quản lý con dấu.
+ Ghi sổ sách, giao hóa đơn cho khách hàng.
+ Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công
việc của phòng mình, theo dõi chuẩn mực và chế độ kế toán.
+ Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghóa vụ thu, nộp,
thanh toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản;
phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đình Vinh
SVTH: Nguyễn Hải Hoài Trang 6
+ Phân tích thông tin, số liệu kế toán; tham mưu, đề xuất các giải pháp
phục vụ yêu cầu quản trò và các quyết đònh kinh tế, tài chính của công ty.
+ Lập các khoản dự phòng.
+ Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo trên cơ sở
các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản chất nội
dung và giá trò của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
+ Tính toán lương bổng, khen thưởng cho công nhân viên.
- Chức năng, nhiệm vụ phòng kế hoạch vật tư:
+ Lập kế hoạch về hàng hóa tồn kho, lên kế hoạch đặt hàng.
+ Lập dự báo về nhu cầu tiêu thụ sản phẩm từ đó dự đoán lượng hàng cần
nhập.
- Chức năng, nhiệm vụ phòng kinh doanh:
+ Tham mưu cho giám đốc hoạch đònh chiến lược và chính sách kinh doanh
trên cơ sở nguồn lực của công ty, xây dựng chính sách kinh doanh có hiệu quả,
đồng thời theo dõi công nợ đầu ra.
+ Nhận đơn đặt hàng của khách hàng qua điện thoại và lưu dữ liệu vào
máy computer.
+ Phụ trách theo dõi hàng nhập – xuất, điều phối xe chở hàng để giao
hàng.
+ Thu thập thông tin của thò trường và của đối thủ cạnh tranh.
+ Thực hiện công tác marketing cho sản phẩm của công ty.
+ Giải quyết các khiếu nại của khách hàng.
+ Thực hiện việc chăm sóc khách hàng.
+ Điều phối nhân viên bán hàng theo từng khu vực cụ thể.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đình Vinh
SVTH: Nguyễn Hải Hoài Trang 7
IV. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN:
1. VỀ SẢN PHẨM:
- Kinh doanh thêm nhiều mặt hàng nhằm tận dụng kênh phân phối sẵn có và có
thêm nhiều nguồn thu nhập.
- Kinh doanh thêm nhiều chủng loại hàng cho khách hàng lựa chọn.
2. VỀ THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ:
- Chính sách của công ty là phải chiếm lónh và kiểm soát thò trường Tp. Hồ Chí
Minh đầy hẫp dẫn rồi mới đẩy mạnh sang những thò trường khác. Bởi lẽ với nguồn
lực còn hạn chế công ty không thể kinh doanh theo kiểu dàn trải được, vì điều này
sẽ rất nguy hiểm đến công ty khi mà ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh xuất
hiện.
3. VỀ CHÍNH SÁCH MARKETING:
- Đẩy mạnh chăm sóc khách hàng.
- Cho in lại brochure giới thiệu về những sảm phẩm mà công ty đang và sẽ kinh
doanh.
- Tham gia vào các chương trình triển lãm, hội chợ.
- Đẩy mạnh việc phát những tờ rơi nhằm giới thiệu sảm phẩm công ty kinh doanh.
- Công ty sẽ quảng cáo trên cuốn niên giám những trang vàng sao cho khách hàng
dễ dàng tìm kiếm.
- Thuê thêm nhân viên tiếp thò bán thời gian.
- Đáp ứng nhu cầu đặt hàng và chế độ bảo hành trong 24 giờ từ khi nhận được yêu
cầu của khách hàng.
- Xây dựng chương trình lương & thưởng theo doanh số cho nhân viên bán hàng
nhằm tạo động lực thúc đẩy làm việc cho nhân viên, đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa.
- Cập nhật liên tục thông tin về đối thủ cạnh tranh.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đình Vinh
SVTH: Nguyễn Hải Hoài Trang 8
- Soạn thảo các bảng câu hỏi thăm dò ý kiến của khách hàng về các hoạt động kinh
doanh của công ty nhằm tìm hiểu mặt nào chưa được hoàn thiện, mặt nào mà khách
hàng hài lòng về công ty.
- Lập báo cáo hàng tháng phân theo sản phẩm, phân khúc, khu vực và đại diện bán
hàng.
- Đưa ra mức chiết khấu theo số lượng sản phẩm hẫp dẫn nhằm khuyến khích khách
hàng đặt hàng với số lượng nhiều, thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa.
- Đưa ra chương trình chiết khấu khi khách hàng thanh toán ngay khi mua hàng.
- Xây dựng chương trình khuyến mãi cho những đại lý.
- Đào tạo thêm kỹ năng bán hàng cũng như chính sách chăm sóc khách hàng cho
nhân viên bán hàng, giao hàng, lễ tân…
- Thực hiện liên hệ với khách hàng đã mất trong quá khứ không đặt hàng lại và
xem công ty có thể lấy họ lại được không.
- Thường xuyên gửi thư và gửi email chào hàng đến khách hàng.
4. CHÍNH SÁCH TÀI NGUYÊN NHÂN SỰ:
- Mục tiêu tài nguyên nhân sự:
+ Tuyển thêm nhân viên bán hàng chính thức và nhân viên bán hàng bán thời
gian.
+ Lập khoảng ngân sách cho chương trình đào tạo nhân viên.
- Cấu trúc tổ chức:
+ Trong giai đoạn phát triển trong vài năm qua, có vài vấn đề đã xẩy ra liên
quan đến vai trò và trách nhiệm của con người, không có ranh giới trách nhiệm rõ
ràng. Mặc dù nhiệm vụ được lập kế hoạch thường xuyên nhưng ít có sự chỉ đònh
trách nhiệm và xác đònh thời gian hoàn thành công việc, do đó có làm cho sự phát
triển diễn ra chậm chạp. Để khắc phục những vấn đề này trong những năm tới, một
sơ đồ tổ chức được phác thảo chỉ ra ai sẽ chòu trách nhiệm báo cáo với ai. Hơn nữa,
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đình Vinh
SVTH: Nguyễn Hải Hoài Trang 9
tất cả các cương vò công việc sẽ có bảng mô tả công việc nhằm chỉ ra kết quả được
mong được mong muốn. Đứng đầu mỗi lónh vực sẽ có người chòu trách nhiệm theo
dõi để đảm bảo rằng tất cả nhiệm vụ được hoàn thành theo thời hạn đề ra. Bất cứ
kế hoạch khuyến khích được đưa ra sẽ được không chỉ dựa trên năng suất và doanh
số mà còn dựa trên tham số được liệt kê trong bảng mô tả công việc.
- Những chính sách và thủ tục:
Các chính sách hiện có của công ty không được ghi chép rõ ràng. Qua những năm
tới các chính sách và thủ tục trong những lónh vực sau đây sẽ được lập chứng từ:
+ Thưởng: Chính sách liên quan đến thưởng chọn gói, nghỉ bệnh, nghỉ phép,
giờ làm việc, và những lónh vực khác mà ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của nhân
viên.
+ Bán hàng: Những chính sách liên quan đến việc hàng trở về, sửa chữa,
theo dõi bảng hỏi giá, thủ tục đặt hàng, xác nhận thẻ tín dụng…
+ Quản lý kho hàng: Chính sách đặt lượng hàng tối ưu, tránh ăn cắp vặt, sẽ
lập chứng từ ai được phép vào khu vực này, hàng hoá sẽ được ký nhận như thế nào…
- Chính sách về mức lương:
+ Đưa ra mức lương mới phù hợp với tính chất của mỗi công việc.
+ Xây dựng chương trình thưởng cho nhân viên bán hàng khi vượt chỉ tiêu về
doanh thu, về tìm kiếm được khách hàng mới…
- Chương trình đào tạo:
+ Lập ngân sách hàng năm để thực hiện việc đào tạo nhân viên, khuyến
khích nhân viên tự nâng cao trình độ nghiệp vụ để phục vụ cho công việc.
+ Chú trọng nhất là khâu đào tạo kỹ năng giao tế nhân sự, kỹ năng bán
hàng chuyên nghiệp, và kỹ năng chăm sóc khách hàng…
_ Về tinh thần:
+ Nhu cầu tinh thần được cải thiện nhờ kế hoạch thưởng lương hàng tháng,
hộp thư góp ý…
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đình Vinh
SVTH: Nguyễn Hải Hoài Trang 10
+ Thường xuyên quan tâm hơn nữa đến đời sống của công nhân viên, giúp
đỡ họ giải quyết về những khó khăn trong gia đình tạo cho họ có tinh thần làm việc
tốt, đem lại sự tích cực cho bầu văn hóa doanh nghiệp.
+ Xây dựng môi trường làm việc cho nhân viên một cách thoải mái, biến
công ty như là ngôi nhà thứ hai của họ.
+ Trong các họp những năm tới cho phép tất cả nhân viên được tham dự và
phát biểu ý kiến nhằm tạo cho họ có những đóng góp xây dựng công ty, đồng thời
thể hiện sự tôn trọng của công ty đối với nhân viên, qua đó làm cho nhân viên càng
gắn bó với tổ chức hơn.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đình Vinh
SVTH: Nguyễn Hải Hoài Trang 11
5. CHÍNH SÁCH VỀ TÀI CHÍNH:
- Xây dựng ngân sách và dự báo hàng năm.
- Các khoản giảm thu:
Năm ngoái kỳ thu trung bình trải từ 30 đến 45 ngày. Điều này xảy ra chủ yếu là do
không ai có trách nhiệm trong khâu này. Năm tới sẽ còn từ 20 đến 30 ngày do chỉ
đònh người chuyên trách tài khoản các khoản phải thu ba ngày trong một tuần. Việc
này được kiểm tra bởi kế toán trưởng.
- Lập chương trình đặt hàng kinh tế nhằm tận dụng tối đa nguồn vốn lưu động từ
các nhà cung cấp.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đình Vinh
SVTH: Nguyễn Hải Hoài Trang 12
CHƯƠNG 2:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH NHẬT TƯỜNG VINH TRONG THỜI GIAN
VỪA QUA
I. ĐÁNH GIÁ SỰ BIẾN ĐỘNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY:
1. SỰ BIẾN ĐỘNG VỀ TÀI SẢN:
a) Sự biến động về tài sản năm 2003-2004:
Đvt: Đồng
Cuối năm 2003 Cuối năm 2004
Chênh lệch
2004/2003
Các chỉ tiêu so sánh
số tiền % số tiền % số tiền %
A. TSLĐ và ĐTNH 3,390,741,927 99.5 3,487,433,253 99.6 96,691,326 2.9
I. Tiền 480,090,707 14.1 497,046,424 14.2 16,955,717 3.5
1. Tiền mặt tại quỹ 312,728,172 9.2 314,235,341 9 1,507,169 0.5
2. Tiền gửi ngân hàng 167,362,535 4.9 182,811,083 5.2 15,448,548 9.2
II. Các khoản phải thu 367,415,250 10.8 387,653,771 11.1 20,238,521 5.5
1. Phải thu khách hàng 323,847,385 9.5 342,416,130 9.8 18,568,745 5.7
2. Thuế giá trò gia tăng
được khấu trừ 43,567,865 1.3 45,237,641 1.3 1,669,776 3.8
III. Hàng tồn kho 2,543,235,970 74.72,602,733,058 74.3 59,497,088 2.3
1. Hàng tồn kho 2,543,235,970 74.72,602,733,058 74.3 59,497,088 2.3
B. TSCĐ và ĐTDH 16,028,000 0.5 13,445,000 0.4 -2,583,000 -16.1
I. TSCĐ 16,028,000 0.5 13,445,000 0.4 -2,583,000 -16.1
1. TSCĐHH 16,028,000 0.5 13,445,000 0.4 -2,583,000 -16.1
1.1 Nguyên Giá 41,200,000 1.2 40,335,000 1.2 -865,000 -2.1
1.2 Giá trò hao mòn
lũy kế
-25,172,000 -0.7 -26,890,000 -0.8 -1,718,000 6.8
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 3,406,769,927 100 3,500,878,253 100 94,108,326 2.8
Từ phân tích đánh giá khái quát tình hình tài chính ta thấy tổng tài sản của công ty
tăng thêm (94,108,326 đồng) tương ứng với tỷ lệ (2.8%). Với tỉ lệ tăng này thì vẫn
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đình Vinh
SVTH: Nguyễn Hải Hoài Trang 13
còn thấp. Trong cơ cấu tài sản của công ty thì khoản mục tài sản lưu động và đầu tư
ngắn hạn chiếm khá cao (chiếm tới 99.5% tổng tài sản năm 2003), lý giải vấn đề
này là do công ty kinh doanh thương mại không phải sản xuất nên nguồn tài sản cố
đònh vì thế chiếm tỷ trọng khá thấp chỉ khoảng 0.5% tổng tài sản năm 2003 ứng với
số tiền là 16,028,000 đồng. Sang năm 2004 nhìn chung thì tổng tài sản của công ty
có tăng nhưng rất ít, và trong cơ cấu tài sản thì khoản mục TSLĐ và ĐTNH vẫn
chiếm tỷ trọng cao (chiếm 99.6% tổng tài sản), và tăng 2.9% so với năm 2003.
b) Sự biến động về tài sản năm 2004-2005:
Đvt: Đồng
Cuối năm 2004 Cuối năm 2005
Chênh lệch
2005/2004
Các chỉ tiêu so sánh
số tiền % số tiền % số tiền %
A. TSLĐ và ĐTNH 3,487,433,253 99.6 3,605,454,867 99.5 118,021,614 3.4
I. Tiền 497,046,424 14.2 593,277,059 16.4 96,230,635 19.4
1. Tiền mặt tại quỹ 314,235,341 9 231,621,836 6.4 -82,613,505 -26.3
2. Tiền gửi ngân hàng 182,811,083 5.2 361,655,223 10178,844,140 97.8
II. Các khoản phải thu 387,653,771 11.1 395,703,985 10.9 8,050,214 2.1
1. Phải thu khách hàng 342,416,130 9.8 348,321,239 9.6 5,905,109 1.7
2. Thuế giá trò gia tăng
được khấu trừ 45,237,641 1.3 47,382,746 1.3 2,145,105 4.7
III. Hàng tồn kho 2,602,733,058 74.32,616,473,823 72.2 13,740,765 0.5
1. Hàng tồn kho 2,602,733,058 74.32,616,473,823 72.2 13,740,765 0.5
B. TSCĐ và ĐTDH 13,445,000 0.4 17,907,000 0.5 4,462,000 33.2
I. TSCĐ 13,445,000 0.4 17,907,000 0.5 4,462,000 33.2
1. TSCĐHH 13,445,000 0.4 17,907,000 0.5 4,462,000 33.2
1.1 Nguyên Giá 40,335,000 1.2 46,450,000 1.3 6,115,000 15.2
1.2 Giá trò hao mòn
lũy kế
-26,890,000 -0.8 -28,543,000 -0.8 -1,653,000 6.1
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 3,500,878,253 100 3,623,361,867 100 122,483,614 3.5
Nhìn chung tình hình tài sản của công ty năm 2005 đều tăng, cụ thể là tổng tài sản
tăng thêm 122,483,614 đồng ứng với tỷ lệ 3.5%, sở dó có sự tăng khá lớn so với
khoảng chênh lệch năm 2004/2003 là công ty đã đẩy mạnh hoạt động kinh và kiếm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đình Vinh
SVTH: Nguyễn Hải Hoài Trang 14
thêm được nhiều khách hàng. Tuy nhiên có 2 khoản mục giảm về số tiền ở khoản
mục tiền mặt đã giảm (giảm 82,613,505 đồng) là vì công ty thực hiện việc thanh
toán lương, các khoản nợ cho nhà cung cấp cũng như khách hàng bắt đầu giao dòch
bằng phương thức chuyển khoản, và do vậy mà khoản mục tiền gửi ngân hàng năm
2005 tăng 178,884,140 đồng ứng với tỷ lệ là 97.8%.
2. SỰ BIẾN ĐỘNG VỀ NGUỒN VỐN:
a) Sự biến động nguồn vốn năm 2003-2004:
Đvt: Đồng
Số cuối năm 2003 Số cuối năm 2004
Chênh lệch
2004/2003
Chỉ tiêu
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
I. Nợ phải trả 1,985,126,384 58 2,064,101,013 59 78,974,629 4.0
1. Các khoản phải trả, phải
nộp khác 25,437,986 0.7 26,063,800 0.7 625,814
2.5
2. Phải trả người bán 1,894,256,152 561,969,499,783 56 75,243,631
4.0
3. Thuế và các khoản phải
nộp Nhà nước 65,432,246 1.9 68,537,430 2 3,105,184
4.7
II. Nguồn vốn chủ sở hữu 1,421,643,543 42 1,436,777,240 41 15,133,697 1.1
1. Nguồn vốn kinh doanh 1,000,000,000 291,000,000,000 29 0
0.0
2. Lợi nhuận chưa phân
phối
421,643,543 12 436,777,240 13 15,133,697
3.6
Tổng cộng 3,406,769,927 100 3,500,878,253 100 94,108,326 2.8
Trong cơ cấu nguồn vốn công ty trong 2 năm 2003, 2004 thì khoản mục nợ phải trả
chiếm tỷ trọng lớn (năm 2003 là 1,985,126,384 đồng ứng với tỷ lệ là 58,3% so với
tổng nguồn vốn, năm 2004 là 2,064,101,013 đồng ứng với tỷ lệ là 59% so với tổng
nguồn vốn). Sở dó là như vậy là ngành nghề của công ty là ngành thương mại,
nguồn vốn của công ty chủ yếu là nguồn tài trợ của các nhà cung cấp. Nhìn chung
thì các khoản mục của nguồn vốn năm 2004 đều tăng so với năm 2003. Tuy nhiên
nếu so sánh về tỷ trọng các khoản mục trong tổng nguồn vốn thì năm 2004 thì
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đình Vinh
SVTH: Nguyễn Hải Hoài Trang 15
khoản mục nguồn vốn kinh doanh đã tăng 1.1%, do lợi nhuận tăng thêm ứng với số
tiền là 15,133,697
đồng.
b) Sự biến động nguồn vốn năm 2004-2005:
Đvt: Đồng
Số cuối năm 2004 Số cuối năm 2005
Chênh lệch
2005/2004
Chỉ tiêu
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
I. Nợ phải trả 2,064,101,013 59 2,120,487,214 59 56,386,201 2.7
1. Các khoản phải trả, phải
nộp khác 26,063,800 0.7 28,764,332 0.8 2,700,532
10.4
2. Phải trả người bán 1,969,499,783 56 2,016,735,230 56 47,235,447
2.4
3. Thuế và các khoản phải
nộp Nhà nước 68,537,430 2 74,987,652 2.1 6,450,222
9.4
II. Nguồn vốn chủ sở hữu 1,436,777,240 41 1,502,874,653 42 66,097,413 4.6
1. Nguồn vốn kinh doanh 1,000,000,000 29 1,000,000,000 28 0
0.0
2. Lợi nhuận chưa phân phối 436,777,240 13 502,874,653 14 66,097,413
15.1
Tổng cộng 3,500,878,253 100 3,623,361,867 100 122,483,614 3.5
Trong cơ cấu nguồn vốn trong 2 năm 2004 & 2005 thì nhìn chung các khoản mục nợ
phải trả vẫn chiếm tỷ trọng lớn, như năm 2004 khoản mục nợ phải trả chiếm tới
59% trong khi khoản mục nguồn vốn chủ sở hữu chỉ chiếm 41%. Sang năm 2005
khoản mục nợ phải trả đã giảm xuống chút ít còn 58.5% nhưng thực tế thì lượng
tiền là lớn hơn năm 2004 là 56,386,201 đồng, các khoản mục bên nguồn vốn chủ sở
hữu năm 2005 đều tăng là do kết quả nỗ lực mở rộng thò trường và kiếm được nhiều
khách hàng mới ở các tỉnh Bình Dương, Đồng Nai, Long An.
3. PHÂN TÍCH KẾT CẤU TÀI SẢN VÀ KẾT CẤU NGUỒN VỐN:
a) Phân tích kết cấu tài sản:
Trong kết cấu tài sản của công ty trong 3 năm trở lại đây không có sự biến động lớn
về các khoản mục. Bảng kết cấu tài sản của công ty gồm 2 phần:
- Phần A: Gồm tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn. Trong phần này nguồn tài sản
là các khoản mục như: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, phải thu khách hàng,
thuế giá trò gia tăng được khấu trừ và hàng tồn kho.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đình Vinh
SVTH: Nguyễn Hải Hoài Trang 16
- Phần B: Tài sản cố đònh và đầu tư dài hạn. Nhưng trong cơ cấu tài sản cũng như
chiến lược kinh doanh của công ty chỉ bao gồm khoản mục tài sản cố đònh (nguyên
giá và trò hao mòn), còn khoản mục đầu tư dài hạn của công ty thì không được phản
ánh. Lý giải điều này là do công ty vẫn kinh doanh trên qui mô nhỏ, chưa có sự đầu
tư mạnh cũng như chiến lược dài hạn chưa được vạch rõ.
b) Phân tích kết cấu nguồn vốn:
Về kết cấu nguồn vốn của công ty trong 3 năm gần đây cũng không có sự biến đổi
nào trong kết cấu các khoản mục nguồn vốn. Kết cấu nguồn vốn gồm: Nợ phải trả
và nguồn vốn chủ sở hữu.
- Trong khoản mục nợ phải trả của công ty chỉ bao gồm 3 khoản mục: Các khoản
phải trả, phải nộp khác; phải trả người bán; thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
- Trong phần vốn chủ sở hữu thì công ty chỉ có phản ánh 2 khoản mục là nguồn vốn
và lợi nhuận chưa phân phối. Sự kết cấu về nguồn vốn như vậy là công ty chưa có
sự đầu tư, và chiến lược dài hơi, bởi lẽ nguồn lực còn hạn chế. Vì thế mà các khoản
mục như: quỹ đầu tư phát triển; quỹ khen thưởng phúc lợi… không được phản ánh
trong phần nguồn vốn.
II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI SẢN NĂM 2005:
1. TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ ĐẦU TƯ NGẮN HẠN:
Đvt: Đồng
Cuối năm 2005
Các chỉ tiêu so sánh
số tiền %
A. TSLĐ và ĐTNH 3,605,454,867 99.5
I. Tiền
1,985,126,384
16.4
1. Tiền mặt tại quỹ 231,621,836 6.4
2. Tiền gửi ngân hàng 361,655,223 10.0
II. Các khoản phải thu 395,703,985 10.9
1. Phải thu khách hàng 348,321,239 9.6
2. Thuế giá trò gia tăng được khấu trừ 47,382,746 1.3
III. Hàng tồn kho 2,616,473,823 72.2
1. Hàng tồn kho 2,616,473,823 72.2
B. TSCĐ và ĐTDH 17,907,000 0.5
I. TSCĐ 17,907,000 0.5
1. TSCĐHH 17,907,000 0.5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đình Vinh
SVTH: Nguyễn Hải Hoài Trang 17
1.1 Nguyên Giá 46,450,000 1.3
1.2 Giá trò hao mòn lũy kế -28,543,000 -0.8
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 3,623,361,867 100
* Tỷ trọng của tài sản lưu động và đầu tư tài chính ngắn hạn chiếm trong tổng tài
sản:
Tỷ trọng của tài sản lưu động TSLĐ và ĐTNH
và đầu tư ngắn hạn chiếm trong = x 100
tổng số tài sản Tổng tài sản
3,390,741,927
Năm 2003 = x 100 = 99.5%
3,406,769,927
3,487,433,253
Năm 2004 = x 100 = 99.6%
3,500,878,253
3,605,454,867
Năm 2005 = x 100 = 99.5%
3,623,361,867
Qua chỉ tiêu này ta thấy tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn của công ty là rất cao
trong cơ cấu tài sản là do công ty kinh doanh thương mại chứ không phải là công ty
sản xuất.
- Tỷ trọng của tiền chiếm trong tổng số tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn:
Tỷ trọng của tiền chiếm trong Tổng số tiền
tổng TSLĐ và ĐTNH =
Tổng TSLĐ và ĐTNH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đình Vinh
SVTH: Nguyễn Hải Hoài Trang 18
480,090,707
Năm 2003 = x 100 = 14.1%
3,390,741,927
497,046,424
Năm 2004 = x 100 = 14.3%
3,487,433,253
593,277,059
Năm 2005 = x 100 = 16.5%
3,605,454,867
Tỷ trọng tiền của công ty luôn được giữ ở mức độ tương đối thấp, điều này thể hiện
công ty tận dụng tối đa lượng tiền nhàn rỗi, nhưng cũng không ảnh hưởng đến tình
hình họat động kinh doanh của công ty. Tỷ trọng này có mức độ tăng trưởng hàng
năm rất chậm, năm 2003 là 14.1%, năm 2004 tăng lên 14.3%, và sang năm 2005
tăng lên 16.5%.
- Tỷ trọng của các khoản phải thu chiếm trong tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn:
Tỷ trọng các khoản phải thu Các khoản phải thu
chiếm trong tổng số TSLĐ và =
ĐTNH Tổng TSLĐ và ĐTNH
395,703,985
Năm 2005 = x 100 = 11%
3,605,454,867
367,415,250
Năm 2003 = x 100 = 10.8%
3,390,741,927