1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bệnh van hai lá (VHL) là bệnh tim thường gặp ở các nước 
đang phát triển, trong đó có Việt Nam, đặc biệt là bệnh VHL do thấp. 
Theo tiến triển tự nhiên, bệnh sẽ tiến triển đến giai đoạn mất bù với 
tổn thương vôi hóa lá van, bắt buộc phải phẫu thuật thay van.
Trên thế giới có khoảng 80 kiểu van tim nhân tạo khác nhau, 
mỗi loại van đều có ưu, nhược điểm riêng trong đó van cơ học 2 cánh 
loại Saint Jude Master (SJM) là loại van cơ học được sử dụng nhiều 
nhất trên thế giới và khá phổ biến ở Việt Nam. Ở Việt Nam, phẫu 
thuật thay VHL được thực hiện từ năm 1971, cho đến nay đã có 
nhiều trung tâm phẫu thuật tim, với số lượng bệnh nhân được phẫu 
thuật thay van ngày càng nhiều. Với xu hướng “quần thể” người 
mang van tim nhân tạo ngày càng tăng, đòi hỏi những hiểu biết đầy 
đủ về van nhân tạo ở nhiều khía cạnh. Việc hiểu rõ những biến đổi 
lâm sàng và huyết động sau phẫu thuật thay van có ý nghĩa không chỉ 
với phẫu thuật viên mà còn có ý nghĩa trong theo dõi, chăm sóc và 
điều trị sau phẫu thuật. Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về kết 
quả sớm ngay sau phẫu thuật thay VHL với các tiêu chí nghiên cứu 
chính là tỉ lệ tử vong, chảy máu, nhiễm trùng tuy nhiên, có rất ít 
nghiên cứu về biến đổi lâm sàng và huyết động ở bệnh nhân bệnh 
VHL sau khi được thay van trong giai đoạn trung hạn. Ở Việt Nam 
chưa có nghiên cứu quy mô nào về lâm sàng và huyết động của bệnh 
nhân trước, sau phẫu thuật thay VHL bằng van SJM; vì vậy, việc tìm 
hiểu về vấn đề này có tính thời sự, khoa học và giúp ích cho các thầy 
thuốc tim mạch trong thực hành lâm sàng.
2
2. Ý nghĩa của đề tài
“Quần thể” bệnh nhân van tim cơ học ngày càng tăng, cùng với 
các diễn biến thuận lợi về cải thiện tình trạng suy tim, rối loạn nhịp 
trên lâm sàng, cải thiện các thông số huyết động trên siêu âm tim là 
các diễn biến không thuận lợi liên quan đến thuốc chống đông và 
biến chứng tràn dịch màng tim sau phẫu thuật thay van. Những diễn 
biến này thực sự có ý nghĩa cho các nhà lâm sàng tim mạch, không 
chỉ đối với phẫu thuật viên mà còn đối với các bác sĩ nội khoa Tim 
mạch trong tiên lượng và theo dõi bệnh, kiểm soát nhằm hạn chế các 
biến chứng ở bệnh nhân mang van tim cơ học.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trước phẫu 
thuật ở bệnh nhân bệnh van hai lá được thay van cơ học loại Saint 
Jude Master tại Trung tâm Tim mạch – Bệnh viện E.
- Nghiên cứu biến đổi lâm sàng và huyết động sau phẫu thuật 
thay van hai lá bằng van cơ học loại Saint Jude Master. 
4. Cấu trúc luận án
Luận án gồm 120 trang (chưa kể phần phụ lục và tài liệu 
tham khảo) với 4 chương chính: Đặt vấn đề 2 trang, chương 1 – Tổng 
quan 30 trang, chương 2 – Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 15 
trang, chương 3 – Kết quả nghiên cứu 35 trang, chương 4 – Bàn luận 
35 trang, Kết luận và kiến nghị 3 trang. Luận án có 43 bảng, 23 biểu 
đồ, 17 hình ảnh minh họa, 5 sơ đồ, 144 tài liệu tham khảo trong đó có 
25 tài liệu Tiếng Việt và 119 tài liệu Tiếng Anh.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. CHẨN ĐOÁN BỆNH VAN HAI LÁ
1.1.1. Bệnh học bệnh van hai lá
1.1.1.1. Nguyên nhân và giải phẫu bệnh
 Bệnh lí VHL được chia làm 2 thể bệnh chính là hẹp van hai lá 
(HHL) và hở van hai lá (HoHL) có nguyên nhân và sinh lí bệnh khác 
nhau. Ở các nước Châu Âu và Mỹ, bệnh lí VHL chủ yếu là HoHL với 
nguyên nhân chính là thoái hóa van và bệnh van tim do thiếu máu. Ở 
các nước đang phát triển thì bệnh lí VHL chủ yếu là tổn thương phối 
hợp giữa HHL và HoHL với nguyên nhân chính là bệnh van tim do 
thấp, bệnh bắt đầu bằng việc xuất hiện những hạt thấp từ bờ tự do của 
lá van, vùng 2 lá van áp vào nhau khi đóng; sau đó các lá van và tổ chức 
dây chằng dầy lên, dính và co rút. Sau nhiều năm tiến triển, lá van trở 
lên dày, xơ hóa, vôi hóa và hình ảnh đặc trưng là HHoHL, lỗ van có 
hình bầu dục với bờ van không đều, dính mép van.
1.1.1.2. Sinh lí bệnh và biến đổi huyết động
Bệnh VHL gây dãn nhĩ trái (NT), tăng áp lực động mạch phổi 
(ĐMP), dãn và suy thất phải. HoHL gây dãn và suy thất trái trong khi 
HHL rất ít ảnh hưởng đến thất trái. Bệnh VHL hay gây biến chứng 
rung nhĩ (RN), làm tăng nguy cơ huyết khối NT (HKNT) và các biến 
cố tắc mạch.
1.1.1.3. Diễn biến bệnh 
HHL là bệnh có quá trình tiến triển từ từ và liên tục, mô hình 
thay đổi theo địa dư. Ở các nước đang phát triển, thời gian dung nạp 
từ khi bị thấp tim đến khi có triệu chứng khoảng 20-40 năm. Khi có 
triệu chứng, bệnh tiến triển nhanh hơn đến giai đoạn mất bù phải can 
4
thiệp VHL khoảng 10 năm, nhưng khi có tăng áp ĐMP thì chỉ 
khoảng 3 năm. HoHL mạn tính do thấp có triệu chứng suy tim sau 
khoảng 6-10 năm, khi có triệu chứng là chức năng thất trái đã mất bù. 
Vì vậy, bệnh nhân có triệu chứng suy tim sung huyết mặc dù có chức 
năng thất trái bình thường trên SÂ tim (EF > 60%; Ds < 40 mm) vẫn 
cần được phẫu thuật. Tỉ lệ tử vong sau khi có triệu chứng 5 năm mà 
không được điều trị là 22% với các biến chứng suy tim, phù phổi, 
viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn và RN. 
1.1.2. Triệu chứng lâm sàng
- Triệu chứng cơ năng: Triệu chứng thường là khó thở. 
- Triệu chứng thực thể: Các dấu hiệu suy tim và nghe tim. 
1.1.3. Triệu chứng cận lâm sàng
- Điện tim 
- X- quang tim phổi
- Siêu âm tim: là xét nghiệm cơ bản nhất trong chẩn đoán và 
đánh giá mức độ nặng của bệnh lí VHL, đánh giá các biến đổi huyết 
động và giúp chỉ định điều trị. 
1.1. IỀU TRỊ BỆNH VAN HAI LÁ
- Gồm nội khoa, can thiệp VHL qua da và ngoại khoa.
- Điều trị sau khi thay VHL cơ học: Dự phòng viêm nội tâm 
mạc nhiễm khuẩn; dự phòng thấp tim tái phát; dự phòng các biến 
chứng kẹt van và tắc mạch bằng thuốc kháng vitamin K; điều trị suy 
tim, thiếu máu, hội chứng tràn dịch màng ngoài tim sau phẫu thuật; 
kiểm soát rối loạn nhịp. 
- Các loại van tim nhân tạo: Có khoảng 80 loại van tim nhân 
tạo khác nhau trong đó van cơ học 2 cánh loại SJM là loại van được 
dùng phổ biến nhất trên thế giới và khá phổ biến ở Việt Nam.
5
1.3. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ BIẾN ĐỔI LÂM SÀNG VÀ 
HUYẾT ĐỘNG SAU THAY VAN HAI LÁ
1.3.1. Trên thế giới
Các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào các biến chứng sớm 
sau phẫu thuật thay VHL như vỡ thất trái, tử vong, nhiễm trùng, suy 
gan, suy thận, suy tim sau phẫu thuật. Cách đây khoảng 20 năm, thay 
VHL với kĩ thuật cắt bỏ toàn bộ bộ máy dưới van có tỉ lệ vỡ thất trái 
là 14%. Năm 2006, Ahmed A.A so sánh kết quả sớm và trung hạn 
giữa 3 kĩ thuật cắt bỏ toàn bộ bộ máy VHL, giữ lại toàn bộ bộ máy 
VHL và kĩ thuật chỉ giữ lại bộ máy lá sau cho thấy 2 kĩ thuật sau có 
kết quả tốt hơn, tỉ lệ tử vong và suy tim, dãn thất trái sau phẫu thuật 
thấp hơn. Năm 2007, Prabhat Tewari thấy kĩ thuật bảo tồn toàn bộ bộ 
máy VHL có thể gây nghẽn đường ra thất trái. 5 năm trở lại đây, thay 
VHL với kĩ thuật bảo tồn bộ máy lá sau được áp dụng ở nhiều trung 
tâm phẫu thuật tim trên thế giới đã làm giảm đáng kể tỉ lệ vỡ thất trái, 
còn khoảng 3-6%. Năm 2009, Deepak K.T. nghiên cứu trên 60 bệnh 
nhân thấy áp lực ĐMP giảm ngay trong 48 giờ sau phẫu thuật thay VHL. 
Năm 2010, Saad Bader nghiên cứu trên 120 bệnh nhân thấy có sự cải thiện 
đáng kể về độ NYHA, tỉ lệ RN, kích thước nhĩ trái, áp lực ĐMP giảm có ý 
nghĩa ở thời điểm 6 tháng sau phẫu thuật thay VHL.
1.3.2. Tại Việt Nam
Nghiên cứu của Hồ Huỳnh Quang Trí năm 2007, Nguyễn 
Xuân Thành năm 2010 cho những thông số chính về các biến chứng 
sớm sau phẫu thuật thay VHL. Kết quả trung hạn cho thấy độ 
NYHA, chỉ số tim ngực, áp lực ĐMP, kích thước NT, thất phải giảm 
trong khi kích thước thất trái, tỉ lệ RN không thay đổi. Nghiên cứu 
của Đặng Hanh Sơn năm 2010 trên 131 bệnh nhân thay VHL bằng 
van cơ học loại Sorin Bicarbon cũng cho các thông số chính về biến 
6
chứng sớm sau phẫu thuật, kết quả trung hạn trong thời gian sau phẫu 
thuật 3-45 tháng, cho thấy có sự cải thiện NYHA nhưng tỉ lệ RN, 
kích thước các buồng tim và áp lực ĐMP thì không thay đổi. Nghiên 
cứu của Vũ Quỳnh Nga năm 2010 trên 102 bệnh nhân thay VHL 
bằng van cơ học loại Sorin Bicarbon, cho kết quả ngay sau phẫu thuật có 
sự cải thiện áp lực ĐMP và kích thước NT, nhưng chưa có kết quả trung 
hạn. Các nghiên cứu này chưa đồng nhất về thời gian đánh giá bệnh nhân 
và không sử dụng phép so sánh cặp khi kiểm định.
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Gồm 111 bệnh nhân bệnh VHL đơn thuần được phẫu thuật 
thay VHL cơ học tại Trung tâm Tim mạch – Bệnh viện E trong thời 
gian từ 23/1/2010 đến 19/01/2011, trong đó có 41 bệnh nhân HHL, 
19 bệnh nhân HoHL và 51 bệnh nhân HHoHL.
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
 Toàn bộ các bệnh nhân có chỉ định thay VHL cơ học đồng ý 
tham gia nghiên cứu.
 Tiêu chuẩn phân nhóm bệnh nhân:
 Nhóm 1: HHL là chính, HoHL ≤ 1/4, gọi là nhóm HHL.
 Nhóm 2: HoHL đơn thuần.
 Nhóm 3: Phối hợp giữa có HHL và HoHL ≥ 2/4, gọi là nhóm 
HHoHL.
 Chỉ định thay VHL trong bệnh HHL, HoHL, chỉ định chọn van 
cơ học: theo Hội Tim mạch Hoa kỳ (ACC/AHA) 2008. 
7
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
 Các bệnh nhân có kèm theo bệnh lí van động mạch chủ cần 
phải điều trị phẫu thuật.
 Hẹp động mạch vành hoặc cầu cơ cần phải can thiệp.
 Hoặc có kèm theo bệnh tim bẩm sinh. 
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang, theo dõi dọc 
trong thời gian 6 tháng sau phẫu thuật thay van hai lá.
2.2.2. Các bước tiến hành nghiên cứu:
- Trước phẫu thuật: Khám lâm sàng, làm điện tim, SÂ tim, 
chụp Xquang tim phổi thẳng, xét nghiệm máu, ghi lại các thông số 
nghiên cứu theo mẫu bệnh án nghiên cứu, chụp động mạch vành sàng 
lọc với bệnh nhân nam > 50 tuổi và bệnh nhân nữ > 55 tuổi. Chẩn 
đoán bệnh VHL đơn thuần có chỉ định thay van được khẳng định bởi 
ít nhất 2 bác sĩ SÂ tim độc lập. Hội chẩn phẫu thuật tại Trung tâm 
Tim mạch.
- Bệnh nhân được phẫu thuật thay VHL theo phương pháp bảo 
tồn bộ máy lá sau. Sau phẫu thuật, bệnh nhân được chuyển về phòng 
hồi sức. Tại phòng phẫu thuật và hồi sức ghi lại các thông số nghiên 
cứu theo mẫu bệnh án. 
- Tất cả bệnh nhân nghiên cứu đều được khám lâm sàng, làm 
các xét nghiệm nghiên cứu trong thời gian sau phẫu thuật 1 tháng, 2-
3 tháng và 6 tháng. Ghi lại các thông số nghiên cứu theo mẫu bệnh án 
nghiên cứu. Các bệnh nhân đều được điều trị nội khoa theo một phác 
đồ thống nhất sau phẫu thuật: (1) chăm sóc vết phẫu thuật, (2) phòng 
thấp cấp II, (3) điều trị suy tim, (4) điều trị thiếu máu sau phẫu thuật, (5) 
kiểm soát nhịp tim: khống chế tần số thất hoặc chuyển nhịp về xoang bằng 
8
Amiodaron khi tình trạng lâm sàng ổn định; (6) kháng vitamin K, duy trì 
INR 2,5-3,5; (7) điều trị hội chứng Dressler nếu có.
- Kết thúc nghiên cứu ở thời điểm 6 tháng sau phẫu thuật thay 
van (bệnh nhân cuối cùng là tháng 7 năm 2011). 
2.2.3. Thời gian thu thập số liệu
Thời gian thu thập số liệu: 18 tháng, từ tháng 1/2010 đến tháng 
7/2011.
2.2.4. Tiêu chuẩn đánh giá bệnh van hai lá trên siêu âm tim
Theo hội SÂ tim Hoa Kỳ, đo: Đường kính nhĩ trái (ĐKNT), 
đường kính thất phải (ĐKTP) được đo bằng mm trên mặt cắt trục dọc 
cạnh ức chuẩn. Diện tích nhĩ trái (DTNT) được đo bằng cm
2
 trên mặt 
cắt 4 buồng chuẩn khi van nhĩ-thất đóng. Dd: đường kính thất trái 
cuối tâm trương (mm); EF: phân suất tống máu thất trái trên Teicholz 
(%). Áp lực tâm thu động mạch phổi (PAPs) (mmHg) được đo qua 
phổ hở van ba lá, diện tích mở VHL (MVA). 
2.2.5. Các thông số nghiên cứu dọc
Cân nặng, Độ NYHA, triệu chứng gan to, phù chân, chỉ số tim 
ngực (CSTN), nhịp tim: RN hay nhịp xoang (NX), nồng độ Hb máu, 
kích thước NT, Dd, EF, ĐKTP, độ HoBL, PAPs, chênh áp qua van 
nhân tạo, MVA theo PHT và theo phương trình liên tục.
2.3 . XỬ LÍ SỐ LIỆU 
Dùng phần mềm xử lí số liệu SPSS 17.0 và Epi-info 6.1. Test 
kiểm định giả thuyết được sử dụng: Dùng test χ
2
 để kiểm định so 
sánh giá trị tỉ lệ giữa các biến; dùng test ANOVA để kiểm định so 
sánh giá trị trung bình giữa các biến; dùng test t có ghép cặp (paired – 
t test) để so sánh các kết quả trước - sau. Phân tích ảnh hưởng của 
một yếu tố với sự xuất hiện một biến cố, chúng tôi dùng tỉ suất chênh 
OR (Odds Ratio). Giá trị p được sử dụng và khác biệt có ý nghĩa 
thống kê khi p < 0,05.
9
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung của các đối tượng nghiên cứu
- Nhóm nghiên cứu có 41 bệnh nhân HHL đơn thuần, chiếm tỉ 
lệ 36,9%; 19 bệnh nhân HoHL đơn thuần, chiếm tỉ lệ 17,1%, còn lại 
51 bệnh nhân tổn thương phối hợp HHoHL, chiếm tỉ lệ 45,9% với độ 
tuổi trung bình là 45,61 ± 11,0 tuổi.
- Nam: 42,3%, nữ: 57,7%.
- RN: 81,1% trong đó tỉ lệ RN > 10 năm: 36,7%.
- Tiền sử: thấp tim: 27,9%, NVHL: 11,7%, phẫu thuật tách van: 
9%, tắc mạch: 9,9% (chỉ gặp ở bệnh nhân HHL), Osler: 2,7% (chỉ 
gặp ở bệnh nhân có HoHL).
- Tuổi phát hiện thấp tim: 11,7±3,5 tuổi; tuổi có triệu chứng: 
34,3±12,5 tuổi; tuổi phẫu thuật thay VHL: 45,6±11,0 tuổi; thời gian 
từ lúc thấp tim đến lúc có triệu chứng: 17,3±12,5 năm; thời gian từ lúc có 
triệu chứng đến lúc phẫu thuật thay van: 11,4±10,9 năm, thời gian từ lúc 
NVHL đến lúc phẫu thuật thay van: 5,5±3,8 năm, thời gian từ lúc phẫu 
thuật tách van đến lúc phẫu thuật thay van: 17,9±5,0 năm.
3.2. Một số đặc điểm lâm sàng và huyết động trước phẫu thuật 
thay van hai lá cơ học.
3.2.1. Đặc điểm lâm sàng
Triệu chứng khó thở khi gắng sức: 99,1%, gan to: 47,7%, phù 
chân: 4,5%, tần số tim: 94,8±24,9 ck/phút, HA tâm thu: 107,4±11,2 
mmHg.
10
Bảng 3.5. Một số đặc điểm lâm sàng theo thể bệnh van hai lá
Đặc điểm
HHL
(1)
(n = 41)
HoHL
(2)
(n = 19)
HHoHL
(3)
(n = 51)
p
Tuổi (năm) 47,3±7,7 42,1±14,9 45,6±11,5 0,231
Tỉ lệ nữ/nam 1,56 1,1 1,32 0,821
Cân nặng (kg) 47,1±5,7 50,9±10,7 48,2±8,6 0,251
Tỉ lệ (%) 
NYHA
I-II 56,1 57,9 58,8 0,995
III-IV 43,9 42,1 41,2
Tần số tim 
(nhịp/phút)
94,5±22,8 105,7±30,1 91,3±24,3 0,126
HA tâm thu 
(mmHg)
107,8±9,8 110,0±11,1 106,1±12,2 0,411
HA tâm trương 
(mmHg)
66,1±6,4 67,4±8,1 64,7±7,8 0,698
Tỉ lệ gan to (%) 48,8 31,6 52,9 0,278
Tỉ lệ phù chân (%) 2,4 10,5 3,9 0,359
3.2.2. Đặc điểm xét nghiệm
CSTN: 64,6 ± 8,8 %; Nồng độ Hb: 137,7 ± 16,2 g/L; Tỉ lệ 
RN: 81,1%, không khác biệt giữa 3 thể bệnh VHL (p > 0,05).
3.2.3. Đặc điểm siêu âm tim
Đặc điểm chung trên SÂ Doppler tim: NT dãn, tăng áp lực 
ĐMP và tỉ lệ HKNT 27%: ĐKNT: 58,9±11,0 mm; DTNT: 48,8±24,0 
cm
2
; Dd: 52,1±8,8 mm; ĐKTP: 21,7±4,8 mm; EF: 59,9±7,1 %; 
PAPs: 52,6±18,0 mmHg; HoBL ≥ ¾: 31,5%; HKNT: 27%.
11
Bảng 3.7. Đặc điểm siêu âm tim theo thể bệnh van hai lá
Đặc điểm
HHL
(1)
(n = 41)
HoHL
(2)
(n = 19)
HHoHL
(3)
(n = 51)
Dd (mm)
Giá 
trị
45,3 ± 4,9 62,0 ± 6,5 53,9 ± 7,6
p p(1-2) = 
0,0001
p(2-3) = 
0,0001
p(1-3) = 
0,0001
EF (%)
Giá 
trị
57,8 ± 5,2 61,6 ± 7,8 60,7 ± 7,8
p 0,086
ĐK NT 
(mm)
Giá 
trị
54,3 ± 11,0 61,0 ± 9,8 61,8 ± 10,5
p p(1-2) = 0,027 p(2-3) = 0,778 p(1-3) = 0,001
DTNT 
(cm
2
)
Giá 
trị
41,6 ± 21,1 50,3 ± 20,4 54,0 ± 26,4
p p(1-2) = 0,139 p(2-3) = 0,578 p(1-3) = 0,016
PAPs 
(mmHg)
Giá 
trị
53,6 ± 18,3 50,7 ± 20,9 52,5 ± 16,9
p 0,847
ĐKTP 
(mm)
Giá 
trị
23,0 ± 5,1 20,9 ± 3,1 21,0 ± 4,9
p 0,095
Tỉ lệ (%) 
HoBL≥3/4
Giá 
trị
31,7 31,6 31,4
p 0,999
Tỉ lệ (%) 
HKNT
Giá 
trị
48,8 5,3 17,6
p p(1-2) = 0,001 p(2-3) = 0,178 p(1-3) = 0,001
Chỉ có các thông số siêu âm: Dd, ĐKNT, DTNT, tỉ lệ HKNT là 
khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 3 thể bệnh van hai lá (p < 0,05).
12
3.3. Biến đổi lâm sàng, huyết động sau phẫu thuật thay van hai lá 
cơ học loại Saint Jude Master. 
3.3.1. Kết quả sớm sau phẫu thuật thay van hai lá
- Các biến chứng sớm ngay sau phẫu thuật: tử vong: 1,8%; 
huyết khối trong tim: 0,9%; phải truyền máu: 22% nhưng không có 
trường hợp nào chảy máu phải mổ lại; nhiễm trùng bề mặt vết mổ: 0,9%. 
- Nguyên nhân gây tử vong duy nhất là vỡ thất trái.
- Các vị trí chảy máu ở bệnh nhân phải truyền máu: chủ yếu là 
chảy máu qua ống dẫn lưu: 18%; đái máu: 1,8%; chảy máu não: 
0,9%; chảy máu dạ dày: 0,9%.
3.3.2.Kết quả trong thời gian 6 tháng sau phẫu thuật thay van 
hai lá
- 2 bệnh nhân tử vong trong mổ, còn lại 109 bệnh nhân.
- Tại thời điểm 6 tháng sau phẫu thuật, có tất cả 7 bệnh nhân 
bỏ nghiên cứu, còn lại 102 bệnh nhân, tỉ lệ bỏ nghiên cứu sau 6 tháng 
là 7/102 = 6,9%.
3.3.2.1. Biến đổi lâm sàng 
Bảng 3.12. Biến đổi một số triệu chứng lâm sàng sau phẫu thuật 
thay van hai lá
Triệu chứng
Trước phẫu 
thuật 
(n = 111)
(0)
3 tháng sau 
phẫu thuật
(n = 83)
(3)
6 tháng sau 
phẫu thuật
(n = 102)
(6)
Tỉ lệ (%)
phù chân
Giá trị 4,5 0 0
p
Tỉ lệ (%)
gan to
Giá trị 47,7 3,6 2,9
p p(3-0)=0,0001 p(6-3)=0,159 p(6-0)=0,0001
Cân nặng 
(kg)
Giá trị 48,3±8,1 51,3±8,2 53,2±8,4
p p(3-0)=0,0001 p(6-3)=0,0001 p(6-0)=0,0001
HA tâm thu 
(mmHg)
Giá trị 107,4±11,2 111,6±17,9 111,1±15,7
p (3-0)=0,02 (6-3)=0,852 (6-0)=0,032
Tần số tim 
(nhịp/phút)
Giá trị 94,8±25,0 91,2±21,2 85,5±18,5
13
p p(3-0)=0,080 p(6-3)=0,001 p(6-0)=0,0001
- Sau phẫu thuật thay VHL, khả năng gắng sức của bệnh nhân 
được cải thiện rất có ý nghĩa thống kê ở thời điểm 3 tháng và 6 tháng 
sau phẫu thuật với p = 0,0001.
- Sau phẫu thuật, các triệu chứng lâm sàng được cải thiện rõ 
ràng ở thời điểm sau phẫu thuật 3 tháng và tiếp tục được cải thiện ở 
thời điểm sau phẫu thuật 6 tháng.
Bảng 3.11. Biến đổi NYHA sau phẫu thuật thay van hai lá
NYHA
Trước phẫu 
thuật 
(n = 111)
(0)
3 tháng sau 
phẫu thuật 
(n = 83)
(3)
6 tháng sau 
phẫu thuật 
(n = 102)
(6)
p
I (Tỉ lệ %) 0,9 72,3 89,2
p
3-0 
= 0,0001
II (Tỉ lệ %) 56,8 26,5 10,8
III (Tỉ lệ %) 36,9 0 0
IV (Tỉ lệ %) 5,4 1,2 0
3.3.2.2. Các biến chứng lâm sàng sau phẫu thuật 6 tháng
- Tử vong: 0%; kẹt van: 0%; chảy máu: 26,2%bệnh nhân-năm; 
tắc mạch: 6,05%bệnh nhân-năm.
- Trong tổng số 13 lần gặp biến chứng chảy máu: gặp nhiều 
nhất là chảy máu chân răng (tần suất gặp là 4); sau đó là chảy máu 
trong cơ chân (tần suất gặp là 3); đái máu và chảy máu tiêu hóa gặp 
với tần suất ít hơn; chảy máu mũi và chảy máu dưới da gặp ít nhất 
với tần suất là 1.
3.3.2.3. Biến đổi trên siêu âm tim
- PAPs, kích thước NT, tỉ lệ HoBL ≥ ¾ cải thiện có ý nghĩa 
sau phẫu thuật thay van hai lá (p = 0,0001).
14
- PAPs giảm ngay sau mổ 16,8 mmHg, giảm tiếp từ từ trong 3 
tháng sau mổ, sau đó trong thời gian 3 - 6 tháng sau mổ thì không 
giảm nữa. Tại thời điểm 6 tháng sau mổ, PAPs giảm 19,6 ± 16,8 
mmHg so với trước mổ khi sử dụng phép so sánh cặp (p = 0,0001), 
không khác biệt giữa 3 thể bệnh VHL (p > 0,05).
- ĐKNT giảm ngay sau mổ 13,1 mmHg, giảm tiếp từ từ trong 
3 tháng sau mổ (p = 0,020), sau đó trong thời gian 3 - 6 tháng sau mổ 
thì không giảm nữa (p = 0,067). Tại thời điểm 6 tháng sau mổ, 
ĐKNT giảm khác biệt giữa 3 thể bệnh VHL ( p = 0,005): giảm nhiều 
nhất ở thể HoHL đơn thuần (21,2 ± 7,6 mm) và giảm ít nhất ở thể 
HHL đơn thuần (12,1 ± 7,1 mm), thể HHoHL giảm 17,3 ± 9,1 mm.
Bảng 3.14. Biến đổi một số thông số SÂ tim sau phẫu thuật 
Thông số
siêu âm tim
Trước phẫu 
thuật
Sau phẫu thuật
1 tháng
(n = 108)
(1)
3 tháng
(n = 83)
(3)
6 tháng
(n = 102)
(6)
PAPs 
(mmHg)
Giá trị 52,6±18,0 35,8±9,8 33,4±9,3 32,4±7,9
p p(1-0)=0,0001 p(3-1)=0,007 p(6-3)=0,220 p(6-0)=0,0001
ĐKNT 
(mm)
Giá trị 58,9±11,0 45,8±10,1 44,2±10,0 43,2±9,3
p p(1-0)=0,0001 p(3-1)=0,020 p(6-3)=0,067 p(6-0)=0,0001
DTNT 
(cm
2
)
Giá trị 48,8±24,0 35,9±16,4 44,2±10,1 30,2±15,0
p p(1-0)=0,0001 p(3-1)=0,0001 p(6-3)=0,0001 p(6-0)=0,0001
ĐKTP 
(mm)
Giá trị 21,7±4,8 20,6±4,0 20,5±4,3 20,8±3,7
p p(1-0)=0,013 p(3-1)=0,261 p(6-3)=0,823 p(6-0)=0,056
Tỉ lệ (%) 
HoBL 
Giá trị 31,5 6,5 3,6 6,9
p p(1-0)=0,0001 p(3-1)=0,007 p(6-3)=0,220 p(6-0)=0,0001
- DTNT giảm ngay sau mổt, và tiếp tục giảm dần đến thời 
điểm 6 tháng sau mổ. Tại thời điểm 6 tháng sau mổ, DTNT giảm nhiều 
15
nhất ở HoHL đơn thuần (23,3 ± 13,0 cm
2
) và giảm ít nhất ở HHL đơn thuần 
(13,8 ± 11,5 cm
2
), HHoHL giảm 20,7 ± 13,4 cm
2 
(p = 0,014).
Bảng 3.19. Biến đổi Dd theo thể bệnh van hai lá
Thể 
bệnh
Trước 
phẫu thuật
(n = 111)
Sau phẫu 
thuật 6 tháng
(n = 102)
Z so sánh
cặp giảm
p so sánh 
cặp
HHL 45,5 ± 5,0 46,5 ± 4,7 -1,4 ± 5,4 0,123
HoHL 60,9 ± 6,9 51,1 ± 4,4 10,2 ± 7,6 0,0001
HHoHL 54,1 ± 7,6 48,9 ± 6,7 5,4 ± 7,5 0,0001
Sau phẫu thuật thay VHL 6 tháng, Dd không thay đổi ở HHL 
đơn thuần, giảm 10,2 ± 7,6 mm ở HoHL, giảm 5,4 ± 7,5 mm ở thể 
HHoHL, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,02).
Bảng 3.20. EF% sau mổ thay van theo thể bệnh VHL
Thể bệnh VHL
Trước phẫu 
thuật*
Sau phẫu thuật
1 tháng
(n = 107)
(1)
3 tháng
(n = 82)
(3)
6 tháng
(n = 102)
(6)
HHL Giá trị 57,8±5,2 59,6±8,2 60,8±6,9 62,0±6,9
p p(1-0)=0,398 p(3-1)=0,715 p(6-3)=0,122 p(6-0)=0,005
HoHL Giá trị 61,6±7,8 52,6±7,2 60,8±7,2 60,2±9,1
p p(1-0)=0,001 p(3-1)=0,030 p(6-3)=0,668 p(6-0)=0,693
HHoHL Giá trị 60,7±7,8 57,6±7,0 57,7±7,4 60,9±5,9
p p(1-0)=0,047 p(3-1)=0,934 p(6-3)=0,003 p(6-0)=0,486
*: Trừ 7 bệnh nhân vách liên thất di động nghịch thường trước 
phẫu thuật.
16
- Thể HHL: EF không thay đổi sau phẫu thuật thay van (p > 0,05) 
cho tới thời điểm 6 tháng sau phẫu thuật thì tăng có ý nghĩa thống kê 
so với trước phẫu thuật (p < 0,05).
- Thể HoHL: EF giảm ngay sau phẫu thuật thay van (p < 0,05), 
nhưng sau đó tăng dần trở lại như trước phẫu thuật ở thời điểm 3 
tháng sau phẫu thuật. 
- Thể HHoHL: EF giảm ngay sau phẫu thuật thay van (p < 
0,05), nhưng sau đó tăng dần trở lại như trước phẫu thuật ở thời điểm 
6 tháng sau phẫu thuật. 
3.3.2.4. Biến đổi về nhịp tim trên điện tâm đồ
Trước mổ có 18,9% bệnh nhân nhịp xoang, sau mổ thay VHL 6 
tháng tỉ lệ nhịp xoang tăng lên là 34,3%.
Bảng 3.24. Các yếu tố dự báo của chuyển nhịp về xoang
Yếu tố dự báo (n=82) OR 95%CI p
Trước phẫu 
thuật
Thời gian RN < 2 năm 5,6 1,8 - 17,2 0,003
Tuổi < 50 12,5 1,6 – 99,8 0,002
CSTN < 65% 6,8 1,8 – 25,7 0,002
ĐKNT < 45 mm 9,1 1,5 – 54,9 0,018
DTNT < 45 cm
2
4,2 1,3 – 14,1 0,014
Trên phòng mổ Tim đập lại là nhịp xoang 9,3 2,5 – 35,7 0,0001
Các yếu tố thời gian xuất hiện RN, tuổi bệnh nhân, CSTN trên 
phim chụp X-quang tim phổi thẳng, kích thước NT và tim nhịp xoang 
khi đập lại trên phòng mổ là yếu tố tiên lượng chuyển nhịp thành 
công sau phẫu thuật thay VHL ở bệnh nhân bệnh VHL có RN. 
Biến đổi xét nghiệm
Kích thước tim trên phim chụp tim phổi thẳng giảm có ý nghĩa 
thống kê ngay sau phẫu thuật và tiếp tục giảm dần đến thời điểm 6 
tháng sau phẫu thuật (p < 0,05). Tại thời điểm 6 tháng sau phẫu thuật, 
CSTN giảm 7,5 ± 4,9%.
17
CHƯƠNG 4
BÀN LUẬN
1.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
- Các đặc điểm về tỉ lệ giới tính, thể bệnh tổn thương VHL phù 
hợp với nghiên cứu của Đặng Hanh Sơn, Nguyễn Xuân Thành, Vũ 
Quỳnh Nga và các tác giả khác ở Ấn Độ, Pakistan cho thấy nguyên 
nhân của bệnh VHL ở các nước đang phát triển chủ yếu do thấp. 
- 92,8% bệnh nhân ở lứa tuổi lao động, cho thấy sự cần thiết 
phát triển mạng lưới phòng thấp quốc gia với nhiều bệnh nhân bệnh 
van tim hậu thấp đang chờ được phẫu thuật.
Diễn biến tự nhiên của bệnh: Đặc điểm này chưa được đề cập 
đến trong các nghiên cứu về VHL tại Việt Nam. Các đặc điểm về tuổi 
phát hiện bệnh, tuổi có triệu chứng, tuổi có triệu chứng mất bù phải 
phẫu thuật thay VHL trong nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với 
các tác giả Woods, Arduino A. Mangoni, và báo cáo của WHO 2004, 
ACC/AHA với diễn biến của bệnh van tim hậu thấp ở các nước đang 
phát triển, nơi có điều kiện sống đói nghèo, dịch vụ chăm sóc y tế chưa 
phát triển toàn diện làm bệnh nhân có nhiều đợt thấp tái phát gây tổn 
thương van tim nặng hơn bệnh nhân ở các nước Châu Âu và Mỹ. 
Một số đặc điểm lâm sàng và huyết động trước phẫu thuật 
thay van hai lá cơ học.
Triệu chứng thường gặp nhất là khó thở khi gắng sức, RN và 
gan to. Triệu chứng khó thở khi gắng sức với NYHA ≥ 2/4 với tỉ lệ 
99,1%, tương tự các tác giả khác ở trong nước như Hồ Huỳnh Quang 
Trí (98,3%), Nguyễn Xuân Thành (100%), Đặng Hanh Sơn (100%) và 
Vũ Quỳnh Nga (100%). RN là triệu chứng hay gặp thứ 2 với tỉ lệ 81,1%, 
thấp hơn nghiên cứu của Nguyễn Xuân Thành trên bệnh nhân phẫu thuật 
thay VHL có HKNT (96,4%), nhưng cao hơn nghiên cứu về phẫu thuật 
thay VHL của các tác giả khác ở trong nước và thế giới. 
18
CSTN% 64,6 ± 8,8, tương tự các tác giả khác ở trong nước cho 
thấy bệnh nhân Việt Nam thường phẫu thuật thay van ở giai đoạn muộn.
Các đặc điểm về ĐKTP, EF, PAPs, tỉ lệ HoBL ≥ ¾ không khác 
biệt giữa 3 thể bệnh. Chỉ có kích thước các buồng tim trái, tỉ lệ 
HKNT là khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 3 thể bệnh (p < 0,05).Tỉ 
lệ HKNT cao nhất ở nhóm HHL (48,8%) và thấp nhất ở nhóm HoHL 
(5,3%). Kết quả này ủng hộ giả thuyết nguy cơ hình thành HKNT ở 
nhóm HoHL đơn thuần rất thấp, cho dù NT đã dãn rất to, đây cũng là 
một điểm cần lưu ý khi lựa chọn một chiến lược chống đông phù hợp 
nhất cho bệnh nhân.
1.2. Biến đổi lâm sàng, huyết động sau phẫu thuật thay van hai lá 
bằng van cơ học loại Saint Jude Master
1.2.1. Kết quả sớm sau phẫu thuật
Tử vong sớm liên quan phẫu thuật: Tỉ lệ tử vong của chúng 
tôi là 1,8%, trên thế giới là 3-9%. Bệnh nhân tử vong của chúng tôi 
đều do biến chứng vỡ thất trái. Như vậy, vỡ thất trái vẫn là nguyên 
nhân chủ yếu gây tử vong sớm sau mổ thay VHL. 
Kết quả sau phẫu thuật thay van hai lá 6 tháng
Theo dõi dọc sau phẫu thuật 6 tháng, tỉ lệ bỏ nghiên cứu của 
chúng tôi lệ là 6,9%. Tất cả các triệu chứng lâm sàng như độ khó thở 
theo NYHA, phù chân, gan to, thiếu máu và cân nặng đều có sự cải 
thiện rõ ràng ở thời điểm sau phẫu thuật 3 tháng, đồng thuận với kết 
quả nghiên cứu của các tác giả Đặng Hanh Sơn, Nguyễn Xuân 
Thành, Sigurd Nitter-Hauge (Na Uy). 
Các biến chứng liên quan đến chống đông: Cho dù các bệnh 
nhân van nhân tạo được kiểm soát chặt chẽ trong quá tŕnh nghiên cứu 
này, tần suất biến cố chảy máu là 26,2%bệnh nhân-năm, tắc mạch là 
6,05%bệnh nhân-năm , tỉ lệ này cũng tương tự các tác giả khác trên 
thế giới. 
19
Tràn dịch màng ngoài tim nhiều phải dẫn lưu dịch: trong 
thời gian theo dõi dọc 6 tháng sau phẫu thuật thay VHL, tỉ lệ tràn 
dịch màng tim nhiều phải dẫn lưu dịch gặp với tỉ lệ 0,7%, dịch ở giai 
đoạn này là dịch tiết của hội chứng Dressler sau phẫu thuật thay van 
tim. Nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với nghiên cứu của B.P. 
Van Putte 2005 ở Đức cho thấy tỉ lệ tràn dịch màng tim có ép tim sau 
phẫu thuật tim là 0,8 – 8,5% và thời điểm gặp nhiều nhất là 49 ngày 
và 6 tháng sau phẫu thuật. Nguyên nhân của hội chứng Dressler vẫn 
chưa được làm sáng tỏ. 
Biến đổi huyết động trên siêu âm Doppler tim:
Chỉ có PAPs, kích thước các buồng tim trái và EF là thay đổi 
có ý nghĩa sau mổ thay VHL.
Áp lực tâm thu ĐMP: PAPs giảm đáng kể ngay sau phẫu 
thuật 16,8 mmHg so với trước phẫu thuật, giảm thêm 2,4 mmHg tại 
thời điểm sau phẫu thuật 3 tháng và không tiếp tục giảm thêm cho tới 
thời điểm 6 tháng sau phẫu thuật thay VHL. Tính đến thời điểm sau 
phẫu thuật thay VHL 6 tháng, PAPs giảm 19,6 ± 16,8 mmHg khi so 
sánh cặp. Không có sự khác biệt về biến đổi PAPs sau mổ thay VHL 
theo thể bệnh VHL. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp 
với nghiên cứu của các tác giả trong nước và thế giới (Hultgrren H., 
Saad Bader, Vũ Quỳnh Nga).
Kích thước nhĩ trái: Kích thước nhĩ trái giảm có ý nghĩa 
thống kê ngay sau phẫu thuật và tiếp tục giảm dần liên tục cho đến 
thời điểm 6 tháng sau phẫu thuật, trên cả 3 thể bệnh VHL, giảm nhiều 
nhất ở thể HoHL và giảm ít nhất ở thể HHL. Kết quả nghiên cứu của 
chúng tôi tương tự Vũ Quỳnh Nga, Đặng Hanh Sơn, Saad Bader về 
biến đổi kích thước nhĩ trái ngay sau mổ. Tuy nhiên, các nghiên cứu 
này không sử dụng phép so sánh cặp và thời gian đánh giá kết quả 
20
trung hạn không đồng nhất giữa các bệnh nhân, bệnh nhân bỏ nghiên 
cứu trong quá trình theo dõi dọc nhiều. Đó chính là nguyên nhân gây 
ra sự chưa đồng thuận trong kết quả nghiên cứu trong thời gian trung 
hạn giữa kết quả của chúng tôi và của các tác giả này.
Đường kính thất trái cuối tâm trương: Biến đổi Dd sau phẫu 
thuật thay VHL khác nhau ở 3 thể bệnh HHL đơn thuần, HoHL đơn 
thuần và HHoHL. Thể HHL, Dd thường trong giới hạn bình thường, 
ngay sau phẫu thuật có tăng 1 chút sau đó trở về giá trị trước mổ ở 
thời điểm 3 tháng sau mổ thay VHL. Kết quả nghiên cứu này phù 
hợp với sinh lí bệnh của HHL, rất ít ảnh hưởng đến kích thước và 
chức năng thất trái.
Diễn biến Dd ở thể HoHL và HHoHL khác hoàn toàn với thể 
HHL: Dd giảm ngay sau mổ và sau đó giảm ở thể HoHL đơn thuần 
nhiều hơn thể HHoHL, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,02. 
Kết quả này hoàn toàn phù hợp với cơ chế sinh lí bệnh của HoHL và 
HHoHL, trong đó kích thước và chức năng thất trái bị ảnh hưởng 
nhiều, mặt khác, thể HoHL đơn thuần diễn biến thường cấp tính hơn 
thể HHoHL nên sự biến đổi Dd thường nhiều hơn.
 Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của chúng tôi khác nghiên cứu 
của Vũ Quỳnh Nga, ngay sau phẫu thuật thay VHL, Dd chỉ giảm ở 
thể HoHL đơn thuần, trong khi không thay đổi ở thể HHoHL. nhưng 
đồng thuận với nghiên cứu của Dan Raine
Phân suất tống máu thất trái: Biến đổi EF% sau mổ thay 
VHL khác nhau ở 3 thể bệnh VHL. Thể HHL có EF trước mổ ở giới 
hạn thấp của bình thường, ngay sau mổ EF không thay đổi nhưng sau 
đó tăng dần trở về bình thường, có ý nghĩa thống kê tại thời điểm sau 
phẫu thuật 6 tháng, tăng 4,5 ± 8,1%. Trong khi thể HHoHL và nhóm 
HoHL có EF cao > 60% trước phẫu thuật, giảm đáng kể nhưng tạm 
21
thời ngay sau phẫu thuật, sau đó tăng dần trở lại giá trị trước phẫu 
thuật ở thời điểm sau phẫu thuật 6 tháng. Kết quả này hoàn toàn phù 
hợp với sinh lí bệnh của bệnh lí VHL, đồng thuận với ghiên cứu của 
Vũ Quỳnh Nga, William J. Corin, Ujjwal K. Chowdhury về kết quả 
ngay sau mổ. 
Đặc điểm của rung nhĩ sau phẫu thuật thay van hai lá: Sau 
6 tháng phẫu thuật thay VHL với phương pháp bảo tồn bộ máy lá 
sau, cùng với quá trình theo dõi và điều trị tích cực cho kích thước 
tim nhỏ lại, chức năng tim tốt hơn, kiểm soát đông máu và nhiễm 
trùng tốt, chúng tôi có tỉ lệ nhịp xoang trước phẫu thuật là 18,9%, 
tăng lên 34,3% sau phẫu thuật thay VHL 6 tháng.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự với kết quả nghiên 
cứu của Ujjwal K. Chowdhury, Nguyễn Xuân Thành, Đặng Hanh 
Sơn thấy tỉ lệ RN giảm ngay sau phẫu thuật nhưng đánh giá của các 
nghiên cứu này trong thời gian trung hạn thấy tỉ lệ RN tăng trở lại và 
không thay đổi so với trước phẫu thuật vì các tác giả này ít can thiệp 
vào quá trình điều trị nội khoa sau phẫu thuật thay VHL. 
Một quan sát khá thú vị là khi tim đập trở lại trên phòng mổ, 
nếu là nhịp xoang thì khả năng chuyển nhịp thành công cao gấp 9,3 
lần (CI = 2,5 – 35,7; p = 0,0001). Vì vậy, dấu hiệu này các phẫu thuật 
viên nên ghi lại trong cách thức phẫu thuật, phô tô lại cho bệnh nhân 
giữ làm hồ sơ và giúp các bác sĩ nội khoa sau này có chiến lược xử trí 
nhịp tim cho bệnh nhân.
Chỉ số tim ngực: Sau phẫu thuật thay VHL, kích thước tim 
nhỏ dần lại, biểu hiện bằng CSTN trên phim tim phổi thẳng nhỏ dần 
lại tại các thời điểm 1, 3, 6 tháng sau phẫu thuật. Tuy nhiên, CSTN 
giảm nhiều nhất so với trước phẫu thuật tại thời điểm 3 tháng sau 
phẫu thuật, tương ứng với thời điểm có sự cải thiện lâm sàng rõ rệt 
22
nhất như đã phân tích ở trên. Hiện tại chưa thấy các nghiên cứu 
tương tự để so sánh kết quả.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 111 bệnh nhân bệnh van hai lá được phẫu 
thuật thay van cơ học bằng loại van Saint Jude Master, trước và sau 
phẫu thuật 6 tháng, chúng tôi rút ra một số kết luận như sau:
3.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trước phẫu thuật
- Tổn thương phối hợp hẹp hở van hai lá chiếm tỉ lệ cao nhất 
45,9%, hở hai lá đơn thuần có tỉ lệ thấp nhất 17,1%, tỉ lệ hẹp hai lá 
đơn thuần là 36,9%.
- 92,8% bệnh nhân ở lứa tuổi lao động, nữ/nam = 1,4.
- Bệnh nhân được phẫu thuật ở giai đoạn muộn: tuổi trung bình 
là 45,6±11 tuổi với các triệu chứng lâm sàng gặp chủ yếu là khó thở 
khi gắng sức (99,1%), gan to (47,7%), rung nhĩ (81,1%), nhĩ trái dãn 
lớn (đường kính nhĩ trái 58,9 ± 11,0 mm; diện tích nhĩ trái 48,8 ± 
24,0 cm
2
), huyết khối nhĩ trái (27,0%) và tăng áp lực động mạch phổi 
(52,6 ± 18,0 mmHg), chỉ số tim ngực 64,7 ± 8,8%.
- Một số đặc điểm khác nhau giữa 3 thể bệnh van hai lá:
Tỉ lệ huyết khối nhĩ trái ở bệnh nhân hẹp hai lá đơn thuần cao 
hơn nhiều nhóm có hở hai lá (48,8%; 22,9%; p=0,001).
Đường kính thất trái cuối tâm trương của bệnh nhân hẹp hai lá, 
hở hai lá, hẹp hở hai lá, lần lượt là 45,3±4,9; 62,0±6,5; 53,9±7,6 mm 
(p 
= 0,001).
Đường kính nhĩ trái của bệnh nhân hẹp hai lá, hở hai lá và hẹp 
hở hai lá, lần lượt là (54,3±11,0; 61,0±9,8; 61,8±10,5 mm (p
1-
2
=0,027; p
1-3 
= 0,001).
23
- Thời gian từ lúc bị thấp tim đến lúc có triệu chứng: 17,3±12,5 năm, 
từ khi có triệu chứng đến khi phải phẫu thuật thay van hai lá: 
11,4±10,9 năm. Thời gian từ lúc phẫu thuật tách van tim kín đến 
phẫu thuật thay van: 17,9±5,0 năm, từ lúc nong van hai lá đến phẫu 
thuật thay van: 5,9±1,02 năm.
4.2. Biến đổi lâm sàng và huyết động sau phẫu thuật 
- Các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng cải thiện có ý 
nghĩa ở thời điểm sau phẫu thuật 6 tháng:
Tỉ lệ khó thở khi gắng sức, gan to, phù chân, rung nhĩ trước 
phẫu thuật là 99,1%; 47,7%; 4,5%; 81,1% sau phẫu thuật 6 tháng là 
10,8%; 2,9%; 0%; 65,7%; (p = 0,0001). 
Tăng cân (4,7±3,1kg; p=0,0001); giảm chỉ số tim – ngực 
(7,5±4,9%; p=0,0001); giảm áp lực tâm thu động mạch phổi 
(19,6±16,8 mmHg; p=0,0001); không khác biệt giữa 3 thể bệnh van 
hai lá (p > 0,05).
Giảm đường kính nhĩ trái ở cả 3 thể hẹp hai lá, hở hai lá, hẹp 
hở hai lá (12,1±7,1; 21,2±7,6; 17,3±9,1 mm); khác biệt giữa 3 thể 
bệnh (p=0,005).
Giảm diện tích nhĩ trái ở cả 3 nhóm hẹp hai lá, hở hai lá, hẹp 
hở hai lá (13,8±11,5; 23,3±13,0; 20,7±13,4 cm
2
); khác biệt giữa 3 thể 
bệnh (p=0,014).
Đường kính thất trái cuối tâm trương không thay đổi ở thể hẹp hai lá; 
giảm ở thể hở hai lá và hẹp hở hai lá (10,2±7,6; 5,4±7,5 mm; p = 0,02).
Phân suất tống máu thất trái: ở nhóm hẹp hai lá EF% tăng dần 
và sau phẫu thuật 6 tháng tăng 4,5±8,1% (p=0,005). Ở nhóm hở hai 
lá: EF% trước phẫu thuật là 61,6±7,8%, ngay sau phẫu thuật giảm 
xuống 52,6±7,2% (p=0,001), sau phẫu thuật 6 tháng tăng dần trở lại 
như trước phẫu thuật (p=0,693). Ở nhóm hẹp hở hai lá: EF% trước 
24
phẫu thuật là 60,7±7,8%, ngay sau phẫu thuật giảm xuống 57,6±7,0% 
(p=0,047), sau phẫu thuật 6 tháng tăng dần trở lại như trước phẫu 
thuật (p = 0,486).
- Các biến chứng sau phẫu thuật thay van: tử vong trong mổ: 
1,8%; nhiễm trùng bề mặt vết mổ: 0,9%; hội chứng Dressler gây tràn 
dịch màng tim nhiều phải phẫu thuật dẫn lưu dịch: 0,7%; chảy máu 
liên quan thuốc kháng Vitamin K: 26,2%bệnh nhân-năm; tắc mạch: 
6,05%bệnh nhân-năm.
KIẾN NGHỊ
1. Thay van hai lá với kĩ thuật bảo tồn bộ máy lá sau có tỉ lệ tử 
vong thấp, nên được áp dụng.
2. Các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng ổn định ở giai đoạn 
3 tháng sau phẫu thuật, vì vậy 3 tháng đầu sau phẫu thuật 
thay van hai lá, bệnh nhân cần được kiểm soát chặt chẽ bởi 
các bác sĩ chuyên khoa Tim mạch. 
3. Cần thêm những nghiên cứu theo dõi lâu dài các bệnh nhân 
sau mổ thay van tim để đánh giá các biến chứng lâu dài của 
thuốc chống đông, huyết khối van, rối loạn hoạt động của van, 
tỉ lệ sống còn của bệnh nhân.