N
N
Ư
Ư
Ớ
Ớ
C V
C V
À
À
V
V
Ệ
Ệ
SINH N
SINH N
Ư
Ư
Ớ
Ớ
C
C
BÀI GIẢNG
TỔNG QUAN VỀ NƯỚC SẠCH VÀ VỆ
SINH MÔI TRƯỜNG
Mục tiêu bài giảng
Sau khi học xong bài này, học viên có thể:
1. Hiểu được khái niệm về sinh thái môi trường nước,
vai trò và lợi ích của nước trong đời sống.
2. Khái quát được thực trạng và nguyên nhân của ô
nhiễm môi trường (nước, chất thải bỏ) ở Việt Nam.
3. Biết được các bệnh tật có liên quan đến ô nhiễm
môi trường nước và các chất thải bỏ.
4. Đề xuất các giải pháp thích hợp về xử lý nước và vệ
sinh môi trường cho cộng đồng.
NỘI DUNG TRÌNH BÀY
I. Khái quát về tài nguyên nước ở thế giới và Việt Nam
II. Vai trò của nước trong môi trường sinh thái
III. Khái quát về thực trạng ô nhiễm môi trường nước ở
Việt Nam và nguyên nhân ô nhiễm môi trường nước
IV. Tiêu chuẩn về số lượng nước và chất lượng nước
V. Ô nhiễm môi trường nước và các bệnh tật liên quan tới
ô nhiễm môi trường nước
I. Khái quát về tài nguyên nước ở thế giới và Việt Nam
- Nguồn nước trên toàn trái đất có tổng lượng 1.357,5 triệu km
3
:
+ Nước mặn đại dương: 1.320 triệu km
3
, 97,2%
+ Băng vónh cửu: 29 triệu km
3
, 2,15%
+ Nước ngọt 8,5 triệu km
3
, 0,65%. Phần nước ngọt này bao gồm
nước ngầm: 8,3 triệu, 97,54%; hơi nước trong khí quyển: 13.000
km
3
, 0,16%; nước thấm trong đất: 67.000 km
3
, 0,80%; sông hồ:
126 km
3
, 1,50%.
- Nguồn nước ngọt thường được sử dụng từ sông hồ là rất hạn chế.
- Nguồn nước ngầm tuy lớn nhưng muốn khai thác được phải đầu
tư khá lớn và công phu.
- Ở nước ta: 62,5% lượng nước (khoảng 570 tỉ m
3
) là từ lãnh thổ
các quốc gia khác ở thượng lưu chảy vào. Lượng nước tạo ra
trong lãnh thổ Việt Nam chỉ khoảng 325 tỉ m
3
/năm, chiếm 37,5%.
Nguồn nước trên trái đất
97,20%
2,15%
0 .6 5 %
Nước mặn đại dương
Băng vónh cửu
Nước ngọt
97.54%
1.50%
0.80%
0.16%
Nöôùc ngaàm
Hôi nöôùc
Nöôùc thaám trong
ñaát
Soâng hoà
Các nguồn nước trong thiên nhiên
Nước mưa:
- Về chất lượng hóa học và vi sinh vật học thì nước mưa sạch
nhất
- Hàm lượng muối khoáng trong nước mưa thấp
- Có nhiều NO
2
và NO
3
, là nguồn cung cấp đạm nitrat cho thực
vật trong gieo trồng.
Nước ngầm:
Trong sạch, thường có nhiều sắt, dễ bò nhiễm mặn
* Nước ngầm không áp: Nước ngầm mạch nông ở độ sâu 3-10
mét. Loại này thường bò nhiễm bẩn nhiều, trữ lượng ít và chòu
ảnh hưởng trực tiếp của thời tiết.
* Nước ngầm có áp: Thường là nước ngầm mạch sâu trên 20m,
chất lượng nước tương đối phong phú.
Nước bề mặt: Chủ yếu do nước mưa cung cấp, dễ bò nhiễm bẩn
- Sử dụng nước hiện nay trên thế giới còn lãng phí rất
lớn.
- Nước bò xem như không có giá trò đáng kể và là nguồn
vô tận.
- Mức sử dụng nước từ năm 1990 đến 1995 đã tăng lên
6 lần, gấp đôi so với số tăng về dân số trong cùng thời
kỳ.
- Năm 2025 dân số thế giới ước tính là 8,3 tỉ người, tăng
thêm gần 3 tỉ người so với hiện nay. Lúc đó mức sử
dụng nước sẽ tăng gấp 4 lần so với tăng dân số do nhu
cầu về nước sinh hoạt.
- Nếu không có ý thức bảo vệ, tái tạo nguồn nước thì
nguy cơ thiếu nước sẽ là tại họa lớn cho cuộc sống và sự
phát triển kinh tế của con người.
- Hàng năm trên thế giới có 25 triệu người chết do thiếu
nước sạch.
- 80% c¸c bƯnh tËt cđa con ng−êicãliªnquan®Õnn−íc vµ
vƯ sinh m«i tr−êng, 50% sè bƯnh nh©n trªn thÕ giíi ph¶i
nhËp viƯn vµ 25.000 ng−êi chÕt hµng ngµy
do c¸c bƯnh
nµy (WHO).
- Khoảng 1,4 tỉ người trên thế giới, chủ yếu ở châu Á và
châu Phi, không được tiếp cận nước sạch, trong khi hơn
2,6 tỉ người không được hưởng các chăm sóc y tế cơ bản,
3 triệu trẻ em chết mỗi năm do thiếu nước sạch (Hội
nghò Tuần lễ quốc tế về nước ở Stockholm, Th Điển
22 - 26/8/2005)
- Nguy cơ bùng nổ chiến tranh cục bộ do vấn
đề nước giữa các quốc gia vào đầu thế kỷ
XXI sẽ nhiều hơn so với tranh chấp về dầu
lửa.
- Đến năm 2020 khoảng 40% nhân loại sẽ sống
ở vùng thiếu nước.
Gánh nặng toàn cầu 2004
do sử dụng Nớc không an toàn
Hơnmộttỷngời không đợc
tiếp cận với nguồn nớc đảm bảo
vệ sinh
Hàng trăm triệu ngời khác uống
nớc không an toàn từ các nguồn
nớc không đủ tiêu chuẩn
Tiªu ch¶y
trong thÕ giíi ®ang ph¸t triÓn
• BÖnh tiªu ch¶y: g©y nªn 2,2
triÖu c¸i chÕt/n¨m trªn kh¾p
thÕ giíi
• BÖnh tiªu ch¶y g©y ra 21%
tö vong ë trÎ em d−íi 5 tuæi
ë c¸c quèc gia ®ang ph¸t
triÓn
- Thiếu nước sẽ trở thành hiểm họa của nhân loại.
- Theo đánh giá của nhiều cơ quan và chuyên gia về
nước, lượng nước mặt ở nước ta không thật dồi dào, đặc
biệt là trong mùa khô, khi các quốc gia ở thượng nguồn
sử dụng nhiều nước; trữ lượng nước ngầm cũng ở mức
trung bình so với các nước trên thế giới.
- Tốc độ công nghiệp hóa và đô thò hóa khá nhanh, sự gia
tăng dân số gây áp lực ngày càng nặng nề đối với tài
nguyên nước trong vùng lãnh thổ.
- Môi trường nước ở nhiều đô thò, khu công nghiệp và
làng nghề ngày càng bò ô nhiễm bởi nước thải, khí thải
và chất thải rắn.
II. Vai trò của nước trong môi trường sinh thái và
đời sống
- Nước là một thực phẩm cần thiết cho đời sống và nhu cầu
sinh lý của cơ thể: Con người mỗi ngày cần 1kg thức ăn.
Riêng cho uống cần đến 1,83 lít nước/ngày.
- Nước chiếm thành phần quan trọng trong cơ thể con người
(65%) và cao hơn nữa với người còn trẻ. Trong cơ thể động
vật 70% là nước.
- Khi mất đi từ 6-8% nước, con người có cảm giác mệt, nếu
mất 12% sẽ hôn mê và có thể chết.
- Nước giúp cho con người và động thực vật trao đổi, vận
chuyển thức ăn tham gia vào các phản ứng sinh hóa học,
các mối liên kết và cấu tạo vào cơ thể.
- Nước cần cho tất cả vi sinh vật, động vật, thực vật và con
người.
- Con người có thể nhòn ăn 15 ngày, nhưng nhòn uống
chỉ 2-4 ngày là cùng.
- Nước rất cần cho sản xuất nông nghiệp: Hiện nay
ta đành phải dùng 80% nguồn nước ngọt cho sản
xuất nông nghiệp.
- Nước để chữa bệnh: Người ta chữa một số bệnh
bằng uống nhiều nước để quá trình phân giải chất
độc, trao đổi chất mạnh hơn. Có một phương pháp
khác là người tắm nước khoáng nóng ở các suối tự
nhiên để chữa các bệnh thấp khớp, ngoài da, bệnh
tim mạch thần kinh.
- Cung cấp nước sạch và VSMT sẽ giúp loại bỏ các
bệnh truyền nhiễm, là một phần không thể thiếu
đ
ư
ơ
ï
ctron
g
c
ư
ùu trơ
ï
nhân đa
ï
ocu
û
aca
ù
ctha
û
mho
ï
a.
- Nước cho sản xuất công nghiệp: Làm lạnh động cơ,
hơi nước gây áp lực quay turbine, làm dung môi
hòa tan chất màu và các phản ứng hóa học. Mỗi
ngành công nghiệp, mỗi khu chế xuất, mỗi công
nghệ yêu cầu một lượng nước khác nhau.
- Nước cũng cần cho công nghiệp thực phẩm, chế
biến lương thực, công nghiệp thuộc da, công nghiệp
giấy, chế biến rượu, chế biến rau quả tổng hợp….
- Nước cần cho giao thông vận tải …
- Nước cho phát triển du lòch…
- Số hộ ở nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh
mới chỉ đạt 30-40% và chỉ có 28-30% số hộ
có công trình vệ sinh đạt tiêu chuẩn.
- Ở các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng,
TP.HCM, tỷ lệ nhân dân được cấp nước sạch
mới đạt từ 60-70%.
IV. Tiêu chuẩn về số lượng nước và chất lượng
nước
- Số lượng
:
•* Các nước phát triển bình quân một ngày, mỗi
người dùng từ 100 đến 150 lít nước sạch cho sinh
hoạt
* Các nước chậm phát triển là 40-60 lít. Trong số
này chỉ có từ 3 đến 4 lít dùng cho ăn uống, số còn
lại dùng cho nhu cầu vệ sinh cá nhân.
Ở Việt Nam hiện nay qui đònh tiêu chuẩn:
+ Cấp nước cho thành phố 100lít/người/24 giờ
+ Cấp nước cho thò trấn 40lít/người/24 giờ
+ Cấp nước cho nông thôn 20lít/người/24 giờ
Chất lượng:
•
Đánh giá chất lượng nước ăn uống
theo Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống - QCVN 01 của
Bộ Y tế - Thơng tư số 04/2009/TT-BYT ngày 17/6/2009
•
Đánh giá chất lượng nươc sinh hoạt
cá nhân và gia
đình không sử dụng làm nước ăn uống trực tiếp theo theo
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống -
QCVN 02 của Bộ Y tế - Thơng tư số 05/2009/TT-BYT
ngày 17/6/2009
B. Bệnh tật liên quan tới ô nhiễm môi trường nước
1. Do hóa chất và chất độc
• - Dẫn xuất của Nitơ:
•NH
3
: Trong quá trình phân giải chất hữu cơ, amoniac xuất hiện
đầu tiên, có amoniac chứng tỏ là có chất hữu cơ bắt đầu thối rữa.
•NO
2
(nitrit): Sự oxy hóa của chất đạm hữu cơ biến NH
3
thành
NO
2
. Quá trình này nhờ vi khuẩn hiếu khí, NO
2
còn có thể thấy
trong nước không trung, đó là do trời khi mưa hình thành NO
2
.
Khi có cả NH
3
và NO
2
thì chắc chắn là nước bò bẩn.
•NO
3
(nitrat): Sau một thời gian, chất nitrit bò oxy hóa và trở
thành nitrat. Chất nitrat là giai đoạn cuối cùng của sự phân hủy
các chất hữu cơ chứa N.
Nếu trong nước chỉ có nitrat (không có nitrit và NH
3
)
người ta cho rằng nước đó bò nhiễm bẩn nhưng đã được
vô cơ hóa, nếu có thêm NH
3
và NO
2
là trong dòng nước
vẫn còn chất hữu cơ. Nếu lượng nitrat quá nhiều trong
nước có thể nguy hiểm đối với trẻ sơ sinh, vì nó gây
bệnh MetHemoglobin ở máu. Do tác dụng của các vi
khuẩn trong ruột, nitrat trở về dạng nitrit tác dụng với
huyết sắc tố làm mất khả năng chuyên chở oxy.
Nitrit có thể tác dụng với các acid amin để tạo thành
nitrosamin. Nitrosamin là chất có khả năng gây ra ung
thư, điều này đã thấy rõ qua các thực nghiệm trên các
động vật.
Ô nhiễm các chất vô cơ:
+ Ô nhiễm Cl
-
: Có mặt trong nước thải, nước mặn là một anion linh
động gây tác hại cho cây trồng và con người.
+ Ô nhiễm SO
4
2-
: Có nhiều trong vùng nước phèn, những nơi có
nguồn lưu huỳnh cao làm cho pH của môi trường giảm thấp vì có
mặt của acid sulfuric, điều đó ảnh hưởng đến cây trồng và ăn mòn
kim loại.
+ Ô nhiễm PO
4
3-
: Với một hàm lượng thấp thì PO43- trong nước có
lợi cho thực vật và vi sinh vật, nhưng một hàm lượng cao thì nó gây
độc.
+ Ô nhiễm các kim loại nặng: Xuất phát từ nguồn thải công nghiệp
luyện kim, sản xuất ắc quy, các linh kiện điện tử, công nghệ kỹ
thuật cao,…
Thạch tín (As), Thủy ngân (Hg), Chì (Pb), Đồng (Cu)…
2. Do yếu tố tự nhiên:
- Nhiễm phèn: Nguồn nước trở nên giàu các chất độc dạng ion
Al
3+
, Fe
2+
, SO
4
2-
và pH thấp
- Ô nhiễm do mặn: Nước mặn theo thủy triều hoặc từ mỏ muối
trong lòng đất khi hòa lẫn trong môi trường nước làm cho nước bò ô
nhiễm Clo, Natri khá cao.
- Sắt (Fe): Sắt trong nước không có hại cho sức khỏe, nhưng không
dùng được trong nội trợ và trong sản xuất. Chất sắt làm cho nước có
vò tanh kim loại. Có khi để lại trên quần áo các vết gỉ màu vàng.
Nước có pha chè sẽ làm mất hương vò của chè, nếu nấu cơm làm
cho cơm có màu xám.
- Độ cứng:Có nhiều muối Ca, Mg. Một điểm cần chú ý là các vùng
có bệnh bướu cổ, nước dùng để ăn uống phải có độ cứng rất thấp
- Vi yếu tố trong nưóc: Iode (I) và Flour (F).
3. Do vinh vật :
+ 80% các bệnh nhiễm trùng liên quan đến nước ở các
nước đang phát triển, khó khống chế hoặc thanh toán.
+ Sự nguy hại đến sức khỏe con người do uống nước trực
tiếp, do ăn các loại thực phẩm hoặc do sử dụng nước
trong sinh hoạt vệ sinh cá nhân
- Vi khuẩn gây bệnh
-Virus
-Giunsán
- Côn trùng liên quan đến nước
- Các bệnh ngoài da, mắt,…
C¸c yÕu tè ¶nh h−ëng tíi
søc khoÎ
Søc
khoÎ
M«i tr−êng
M«i tr−êng
Di truyÒn
Di truyÒn
Lèi sèng
Lèi sèng
ChÝnh trÞ
ChÝnh trÞ
VÖ sinh
VÖ sinh
Kinh tÕ, XH
Kinh tÕ, XH