Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Phân tích thiết kế hệ thống quản lý siêu thị Hapromart

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 41 trang )

1
ĐỒ ÁN MÔN HỌC VISUALBASIC
Hà Nội - 2013
MỤC LỤC
CHƯƠNG I. KHẢO SÁT HỆ THỐNG 5
1. Lịch sử phát triển siêu thị Hapromart 5
2. Giới thiệu về Siêu Thị 7
3. Cơ cấu tổ chức 9
4. Mô tả các hoạt động chính của siêu thị 10
5. Các vấn đề đặt ra 12
6. Các mẫu hóa đơn chứng từ 13
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH HỆ THỐNG 16
1. Sơ đồ phân dã chức năng 16
2. Sơ đồ ngữ cảnh 17
3. Sơ đồ mức đỉnh 18
4. Sơ đồ mức dưới đỉnh 19
4.1. Các thực thể và thuộc tính của nó 22
4.2. Tạo cơ sở dữ liệu trên Access 24
4.3. Hướng dẫn nhập dữ liệu trực tiếp trên Access 2003 34
CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ HỆ THỐNG 35
2
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình phát triển mạnh mẽ của xã hội hiện đại ngày nay, Lĩnh vực
công nghệ thông tin đã và đang phát triển hết sức mạnh mẽ, và ngày càng đi sau
vào đời sống con người. và đã trở thành một công cụ đắc lực hỗ trợ cho chúng ta
trong mọi lịnh vực của đời sống.
Những năm gần đây, nước ta đã có những bước tiến vượt bậc để bắt kịp với
xu thế đổi mới và phát triển của khu vực và thế giới. Một trong những chủ
chương đúng đắn của đảng và nhà nước ta là chính sách ưu tiên phát triển ngành
công nghệ thông tin, đây được coi là ngành mũi nhọn quan trọng để góp phần
xây dựng đất nước ta từng bước đi lên Công nghiệp hóa - Hiện đai hòa đất nước.


ngày nay tin học đã đi sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống và xã hội.
Xã hội càng phát triển thì nhu cầu về vật chất của con người ngày càng tăng,
nên đòi hỏi phải có một hệ thống siêu thị với mạng lưới rộng lớn. Siêu thị hiện
tại đang là một biện pháp cho các bà nội trợ để đối phó với các hiểm họa từ rau,
củ, quả và thực phẩm chứa các chất hóa học.
Tại đây khách hàng có thể tìm thấy được rất các mặt hàng đủ tin cậy mà
mình cần,vì thế hệ thống siêu thị cần có môt cơ cấu quản lý thật chặt chẽ để đáp
ứng nhu cầu cho khách hàng một cách hài hoà.
Em thực hiện đề tài : “Phân tích thiết kế hệ thống quản lý siêu thị
Hapromart ” cũng không ngoài mục đích tìm hiểu những kiến thức về lĩnh vực
này.
Được sự giúp đỡ của các anh chị quản lý và nhân viên trong siêu thị
Hapromart ” em đã hoàn thành được đề tài thực tập tốt nghiệp, nhưng do thời
gian hạn chế và tim hiểu chưa được sâu nên còn sơ sài và thiếu sót, vây em rất
3
mong được sự đóng góp chia sẻ chân thành từ các thầy cô để đề tài của em được
hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn !

4
CHƯƠNG I. KHẢO SÁT HỆ THỐNG
KHẢO SÁT HỆ THỐNG SIÊU THỊ
1. Lịch sử phát triển siêu thị Hapromart
Ngày 11/11/2006, trong những ngày cả nước vui mừng chào đón sự kiện
Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại Thế Giới WTO và chào mừng Hội nghị
APEC lần thứ 14 được tổ chức tại Việt Nam, Hapro long trọng tổ chức lễ công
bố nhận diện chuỗi siêu thị và cửa hàng tiện ích Hapromart
Xuất phát từ chương trình quy hoạch lại hệ thống hạ tầng thương mại, sự
ra đời của Hapromart đã đánh dấu một bước tiến mới, góp phần đổi mới và phát
triển hệ thống thương mại Thủ đô văn minh, hiện đại.

Thương hiệu Hapromart được Tổng công ty Thương mại Hà Nội (Hapro)
giao cho Công ty Siêu thị Hà Nội quản lý. Sau gần 3 năm phát triển, Hapromart
đã có hơn 30 Siêu thị, cửa hàng tiện ích hoạt động tại Hà Nội và các tỉnh phía
Bắc.
Công ty Siêu thị Hà Nội có tiền thân là Công ty Bách hoá Hà Nội; đơn vị
trực thuộc Tổng Công ty Thương mại Hà Nội. Được thành lập ngày 28 tháng 9
năm 1954, có nhiệm vụ phân phối hàng hoá phục vụ nhân dân trong thời kỳ Thủ
đô Hà Nội giải phóng; phát triển ngành Thương mại Thủ đô trong thời kỳ miền
Bắc xây dựng Xã hội chủ nghĩa và thống nhất đất nước, Công ty Bách hoá Hà
Nội luôn là lá cờ đầu của ngành Thương mại Thủ đô.
Hiện tại, Công ty Siêu thị Hà Nội kinh doanh đa dạng với nhiều lĩnh vực
như: kinh doanh bán lẻ, bán buôn, cho thuê mặt bằng, gian hàng, văn phòng,
kinh doanh các dịch vụ thương mại, ăn uống, thẩm mỹ Trong lĩnh vực bán lẻ,
Hapromart có diện tích kinh doanh lên tới 9.424 m
2
. Với đội ngũ hơn 1.500 cán
5
bộ, công nhân viên Hapromart sẵn sàng thoả mãn nhu cầu của Quý khách hàng
vào tất cả các ngày trong tuần. Với sự hợp tác chặt chẽ của hơn 20.000 nhà cung
cấp, Hapromart sẽ mang lại cho khách hàng một sự đảm bảo chắc chắn về giá cả
và chất lượng hàng hoá.
TIÊU CHÍ KINH DOANH

 Chất lượng đảm bảo
 Giá cả hợp lý
 Phục vụ tận tình
 Tiện ích tối đa
SƠ ĐỒ HỆ THỐNG
6
2. Giới thiệu về Siêu Thị

Siêu thị là loại hình cửa hàng hiện đại; kinh doanh tổng hợp hoặc chuyên
doanh, có cơ cấu chủng loại hàng hoá phong phú, đa dạng, bảo đảm chất lượng,
đáp ứng các tiêu chuẩn về diện tích kinh doanh, trang bị kỹ thuật và trình độ
quản lý, tổ chức kinh doanh, có các phương thức phục vụ văn minh, thuận tiện
nhằm thoả mãn nhu cầu mua sắm hàng hoá của khách hàng.
Siêu thị có các đặc trưng sau:
+ Đóng vai trò của hàng bán lẻ: Siêu thị thực hiện chức năng bán lẻ - bán
hàng hoá trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng để họ sử dụng chứ không phải
để bán lại. Đây là một kênh phân phối ở mức phát triển cao, được quy hoạch và
tổ chức kinh doanh dưới hình thức những cửa hàng quy mô, có trang thiết bị và
cơ sở vật chất hiện đại, văn minh, do thương nhân đầu tư và quản lý, được nhà
nước cấp phép hoạt động.
+ Áp dụng phương thức tự phục vụ: Đây là phương thức bán hàng do siêu thị
sáng tạo ra, được ứng dụng trong nhiều loại của hàng bán lẻ khác và là phương
thức kinh doanh chủ yếu của xã hội văn minh… giữa phương thức tự chọn và
tự phục vụ có sự phân biệt:
Tự chọn: khách hàng sau khi chọn mua được hàng hoá sẽ đến chỗ người
bán để trả tiền hàng, tuy nhiên trong quá trình mua vẫn có sự giúp đỡ, hướng dẫn
của người bán.
Tự phục vụ: khách hàng xem xét và chọn mua hàng, bỏ vào giỏ hoặc xe
đẩy đem đi và thanh toán tại quầy tính tiền đặt gần lối ra vào. Người bán vắng
mặt trong quá trình mua hàng.
+ Phương thức thanh toán thuận tiện: Hàng hoá gắn mã vạch, mã số được
đem ra quầy tính tiền ở cửa ra vào, dùng máy quét để đọc giá, tính tiền bằng máy
7
và tự động in hoá đơn. Đây chính là tính chất ưu việt của Siêu thị, đem lại sự
thoả mãn cho người mua sắm… Đặc điểm này được đánh giá là cuộc đại cách
mạng trong lĩnh vực thương mại bán lẻ.
+Sáng tạo nghệ thuật trưng bày hàng hoá: qua nghiên cứu cách thức vận động
của người mua hàng khi vào cửa hàng, người điều hành siêu thị có cách bố trí

hàng hóa thích hợp trong từng gian hàng nhằm tối đa hoá hiệu quả của không
gian bán hàng. Do người bán không có mặt tại các quầy hàng nên hàng hóa phải
có khả năng "tự quảng cáo", lôi cuốn người mua. Siêu thị làm được điều này
thông qua các nguyên tắc sắp xếp, trưng bày hàng hóa nhiều khi được nâng lên
thành những thủ thuật. Chẳng hạn, hàng có tỷ suất lợi nhuận cao được ưu tiên
xếp ở những vị trí dễ thấy nhất, được trưng bày với diện tích lớn, những hàng
hóa có liên quan đến nhau được xếp gần nhau, hàng khuyến mại phải thu hút
khách hàng bằng những kiểu trưng bày hấp dẫn và thu hút sự hiếu kỳ của khách
hàng, hàng có trọng lượng lớn phải xếp ở bên dưới để khách hàng dễ lấy, bày
hàng với số lượng lớn để tạo cho khách hàng cảm giác là hàng hoá đó được bán
rất chạy
+ Hàng hóa chủ yếu là hàng tiêu dùng thường ngày như: thực phẩm, quần áo,
bột giặt, đồ gia dụng, điện tử với chủng loại rất phong phú, đa dạng. Siêu thị
thuộc hệ thống các cửa hàng kinh doanh tổng hợp, khác với các cửa hàng chuyên
kinh doanh chỉ chuyên sâu vào một hoặc một số mặt hàng nhất định. Theo quan
niệm của nhiều nước, siêu thị phải là nơi mà người mua có thể tìm thấy mọi thứ
họ cần và với một mức giá "ngày nào cũng thấp" (everyday-low-price). Chủng
loại hàng hóa của siêu thị có thể lên tới hàng nghìn, thậm chí hàng chục nghìn
loại hàng. Thông thường, một siêu thị có thể đáp ứng được 70-80% nhu cầu hàng
8
hóa của người tiêu dùng về ăn uống, trang phục, mỹ phẩm, đồ làm bếp, chất tẩy
rửa, vệ sinh
Hệ thống siêu thị chúng ta đề cập ở đây là một hệ thống kinh doanh tổng hợp
với đầy đủ các chủng loại hàng hoá như: thực phẩm, quần áo, đồ gia dụng, điện
tử…Mang đầy đủ các đặc trưng của một hệ thông siêu thị.
3. Cơ cấu tổ chức
Trong đó:
- Ban giám đốc: Gồm một giám đốc và 2 phó giám đốc có nhiệm vụ điều phối
toàn bộ hoạt động của siêu thị, đưa ra các quyết định cuối cùng…
- Bộ phận kế toán: làm nghiệp vụ kế toán- quản lý việc thu chi của siêu thị.

- Bộ phận quản lý kho hàng: làm nghiệp vụ quản lý xuất- nhập hàng hoá vào
trong kho.
- Bộ phận quản lý hàng hoá được chia theo các ngành hàng như: thực phẩm,
hoá mỹ phẩm, gia dụng, may mặc. Trong mỗi một ngành hàng :
+ Đứng đầu là trưởng ngành: Họ làm công tác quản lý thông tin của các nhà
cung cấp, và làm việc trực tiếp với nhà cung cấp, quản lý vấn đề liên quan đến
ngành hàng của mình. Đồng thời họ cũng là người quản lý điều hành các nhân
viên trong tổ của mình.
Ban giám đốc
Bộ phận
kế toán
Bộ phận
quản lý
kho
hàng
Bộ phận
quản lý
hàng
hoá
Bộ phận
quản lý
nhân sự
Bộ phận
thu ngân
Bộ
phận
bảo vệ
Bộ phận
thống
kê, báo

cáo
9
+ Dưới “ trưởng ngành” là Nhân viên quầy hàng : làm nhiệm vụ kiểm kê
hàng hoá; sắp xếp, trưng bày hàng hoá trên siêu thị; hướng dẫn, giúp đỡ khách
hàng khi được khách hàng yêu cầu.
-Bộ phận thu ngân: làm nhiệm vụ tính tiền cho khách (bán hàng), lập hoá đơn
mua hàng cho khách và cập nhật vào csdl khi khách yêu cầu được thanh toán.
-Bộ phận thống kê, báo cáo: : phải nắm được tình hình mua bán, doanh thu
của siêu thị để báo cáo cho ban giám đốc, việc báo cáo được thực hiện hàng
tháng, hàng quý hoặc cũng có khi báo cáo đột xuất theo yêu cầu. Trong bộ phận
này có tổ tin học làm nhiệm vụ nhập liệu, kết suất các báo cáo cần thiết phục vụ
cho việc báo cáo thống kê.
- Bộ phận quản lý nhân sự: làm nghiệp vụ quản lý nhân sự.
- Bộ phận bảo vệ: Kiểm tra, bảo vệ an ninh của Siêu thị.
4. Mô tả các hoạt động chính của siêu thị
- Hoạt động mua hàng của khách: Khách đến siêu thị mua hàng theo hình
thức tự phục vụ- khách hàng tự chọn hàng được bày ở siêu thị cho vào giỏ hàng
của mình (nhưng vẫn được sự giúp đỡ của các nhân viên quản lý quầy hàng khi
khách hàng có yêu cầu giúp đỡ). Sau khi lựa chọn xong hàng, khách mang hàng
ra quầy thu ngân yêu cầu tính tiền( thanh toán). Sau khi thanh toán xong khách
sẽ nhận được hoá đơn hàng. Trước khi ra về, tổ bảo vệ sẽ kiểm tra hàng hoá của
khách một lần nữa để đảm báo không có sai sót gì.
- Hoạt động quản lý bán hàng ( ở quầy thu ngân): Xuất hiện khi khách mua
hàng yêu cầu tính tiền, nhân viên thu ngân phải có trách nhiệm tiếp nhận yêu cầu
thanh toán hoá đơn sau đó lập hoá đơn thanh toán.( Nếu hàng có mã vạch thì tính
tổng giá trị hoá đơn. Nếu hàng không có mã vạch thì cập nhật thông tin măt
hàng) rồi in hoá đơn cho khách hàng và lưu trữ hoá đơn.
10
- Hoạt động nhập hàng: Do tổ quản lý nhập hàng thuộc bộ phận quản lý kho
hàng chịu trách nhiệm, tổ quản lý nhập hàng làm nhiệm vụ:

+Tiếp nhận hàng hoá từ nhà cung cấp( đối chiếu, kiểm tra)  lập phiếu nhập
hàng hoá In phiếu  phân loại hàng hoá theo chủng loại hàng, theo loại hàng,
theo đơn vị  xếp hàng vào kho . Sau đó nhân viên tin học sẽ có nhiệm vụ nhập
thông tin hàng hoá và số lượng nhập của mặt hàng đó( Thông tin hàng bao gồm:
mã vạch, giá bán, ngày sản xuất, hạn sử dụng, số lượng nhập, đơn vị tính, ngày
nhập,…)
* Chú ý:
- Việc nhập hàng hoá: Mặt hàng mới nhập về sẽ được nhân viên quản lý phụ
trách tin học lưu trữ các thông tin của hàng vào hệ thống quản lý. Mỗi một hàng
sẽ được đánh một mã vạch thực hiện theo quy tắc:
+ Bộ mã bán hàng: là bộ mã mang tính cách pháp lý giữa siêu thị và người
tiêu dùng. Mỗi một mặt hàng kinh doanh đều có một mã số riêng.
+ Một mã bán hàng có độ dài 13 ký tự theo cấu trúc của hệ thống mã vạch
barcode quốc tế đối với những mặt hàng nào không có mã vạch, hay nếu có mã
vạch mà mã vạch không có khả năng tin cậy thì mặt hàng đó sẽ được dùng mã
nội bộ của siêu thị làm mã bán hàng, có chiều dài 8 ký tự.
- Hoạt động xuất hàng: Do bộ phận quản lý xuất hàng đảm nhận, có nhiệm vụ
tiếp nhận yêu cầu xuất hàng từ bộ phận mặt hàng hay yêu cầu trả hàng từ nhà
cung cấp  Kiểm tra số lượng hàng tồn trong kho:
+Nếu còn hàng: Lập phiếu xuất hàng Xuất hàng lên quầy( Sắp xếp hàng
trên quầy) cập nhật số lượng tồn của mặt hàng đó  In và lưu trữ phiếu xuất
hàng.
11
+Nếu hết hàng: Thông báo với bộ phận quản lý hàng hoá của ngành hàng đó
để họ có kế hoạch đặt hàng với nhà cung cấp.
- Hoạt động kiểm kê hàng hoá, sắp xếp, trưng bày hàng hoá trên quầy: Do
nhân viên thuộc bộ phận quản lý hàng hoá đảm nhận, làm nhiệm vụ kiểm kê
hàng hoá có trên quầy( số lượng hàng còn trên quầy), kiểm tra chất lượng của
hàng hóa. Họ sẽ tiếp nhận những yêu cầu kiểm kê hàng hoá từ “trưởng ngành”
 lập báo cáo kiểm kê  In và lưu trữ phiếu kiểm kê. Khi số lượng hàng hoá

trên quầy ít thì họ sẽ yêu cầu bộ phận xuất hàng xuất hàng lên quầy.
- Hoạt động thống kê báo cáo: Do bộ phận thống kê, báo cáo chịu trách
nhiệm, có nhiệm vụ tiếp nhận yêu cầu thống kê báo cáo từ ban giám đốc rồi Lựa
chọn tiêu chí thống kê thích hợp sau đó Lấy thông tin hàng hoá( lấy số lượng
hàng hoá nhập, số lượng xuất hàng, kiểm tra số lượng tồn hàng trên quầy, lấy số
lượng bán được tại siêu thị tiếp đến là Tính số lượng tồn thực tế của hàng hoá,
tính doanh thu bán được của siêu thị rồi lập và in báo cáo thống kê.
Ngoài ra, còn hoạt động quản lý nhân sự do bộ phận quản lý nhân sự chịu
trách nhiệm. Làm nhiệm vụ lập kế hoạch nhân sự; tuyển dụng nhân sự; bố trí
nhân sự; đánh giá và trả lương…
5. Các vấn đề đặt ra
- Siêu thị là một loại hình cửa hàng hiện đại quy mô lớn, kinh doanh tổng hợp
có cơ cấu chủng loại hàng hoá rất phong phú, đa dạng có thể lên đến hàng nghìn
thậm chí hàng chục nghìn loại hàng.
- Siêu thị ngày càng trở nên thân thiết với người dân, nó đã và đang dần trở
thành địa điểm tiêu dùng không thể thiếu được của người dân. Mỗi ngày có hàng
trăm thậm chí hàng nghìn lượ người đến siệu thị mua sắm…
12
Do vậy để đảm bảo cho hệ thống siêu thị có thể hoạt động tốt, cũng như để
thu hút nhiều khách hàng đến với siêu thị thì siêu thị đó cần phải có một hệ
thống quản lý hiện đại. Đó chính là một phần mềm quản lý, một phần mềm có
khả năng xử lý và bảo mật cao, giúp cho công việc quản lý trở nên nhẹ nhàng
hơn, và việc thanh toán diễn ra nhanh hơn…
6. Các mẫu hóa đơn chứng từ
- Phiếu nhập hàng.
- Phiếu xuất hàng.
13
Siêu thị Hapromart
PHIẾU NHẬP HÀNG
Số:

Ngày:
Tên nhà cung cấp :
Mã nhà cung cấp:………………………………………………………………
Địa chỉ:
Số điện thoại:
STT Mã
số
Tên hàng Loại
hàng
ĐVT Đơn giá Số
lượng
Thành
tiền
Ghi chú
Tổng cộng:
Số tiền bằng chữ:

Ngày tháng năm 200
Nhân viên giao hàng Nhân viên nhận hàng Thủ kho

- Hóa đơn bán hàng.
- Báo cáo doanh thu.
- Phiếu xuất hàng
- Báo cáo xuất nhập tồn.
- Báo cáo xuất nhập tồn
- Báo cáo tình trạng hàng.
14
Siêu thị Hapromart
Số:
PHIẾU XUẤT HÀNG

Ngày tháng năm 20
Quầy:
Stt Mã số Tên hàng Loại
hàng
ĐVT Số lượng Ghi chú
Thủ kho Người chuyển Người nhận Trưởng quầy
Siêu thị Hpromart Số:

HÓA ĐƠN BÁN HÀNG
Ngày tháng năm 200
Quầy: Mã quầy:
Họ tên nhân viên: Mã nhân viên:
STT Mã số Tên hàng Số lượng Đơn giá Thành tiền
Tổng cộng:
Nhân viên bán hàng
Siêu thị Hpromart
BÁO CÁO XUẤT NHẬP TỒN
Từ ngày đến ngày
STT Mã số Tên hàng Tồn đầu kỳ Nhập Xuất Tồn cuối
kỳ
Ghi
chú
Ngày tháng năm
200
Kế toán trưởng Trưởng quầy Thủ kho
- Báo cáo tình trạng hàng
-
- Báo cáo doanh thu
15
Siêu thị Hpromart Số

BÁO CÁO DOANH THU
Từ ngày đến ngày
STT Mã số Tên hàng Thành tiền
Tổng cộng:
Kế toán trưởng Trưởng quầy
Siêu thị Hapomart Số:
BÁO CÁO TÌNH TRẠNG HÀNG
Ngày tháng năm 20
Quầy:
Stt Mã số Tên hàng Loại hàng Số lượng Tình trạng Ghi chú
Nhân viên kiểm kê Trưởng quầy Kế toán trưởng
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH HỆ THỐNG
1. Sơ đồ phân dã chức năng
Quản lý siêu thị
Quản lý
hàng hoá
Quản lý xuất-
nhập kho
Quản lý
bán hàng
Quản lý
nhân sự
Báo cáo
Thống kê
Đặt hàng
nhà CC
Kiểm kê
hàng hoá
Bố trí,
sắp xếp

hàng trên
quầy
Quản lý
thông tin
nhà CC
Đối
chiếu,
kiểm tra
Lập phiếu
nhập xuất
Nhập
hàng và
xuất hàng
Tính
tiền
Lập
hoá
đơn
Cập
nhật
thông
tin
mặt
hàng
Báo
cáo
tình
hình
hàng
hoá

Báo
cáo
doanh
thu,
tình
hình
kinh
doanh
Kế
toán
Thu,
thanh
toán
Thống

Tuyển
dụng
nhân sự
Bố trí
nhân sự
Tìm
kiếm
Nhà
cung
cấp
Nhân
viên
Mặt hàng
bán chạy
16

2. Sơ đồ ngữ cảnh
Nhà cung
cấp
Bản báo cáo,
thống kê
Sự yêu cầu báo cáo
Ban giám đốc
Hàng+ hoá đơn
Hàng+ phiếu giao hàng
Đơn đặt hàng
Sự mua hàng + y/c thanh toán
Khách hàng
Tiền + sự ký nhận
Hoá đơn
Quản lý siêu thị
17
3. Sơ đồ mức đỉnh
Hàng nhập+ hoá đơn
Sự báo hết hàng
Phiếu xuất + hàng
Quản lý
xuất-
nhập
kho
Sự
kiểm

hàng
sự ký nhận
Chỉ

thị
Báo
cáo
Chỉ thị
Báo cáo
Bản báo cáo, thống kê
yêu cầu báo cáo
Sự chỉ đạo
Sự báo cáo
Hàng trả+ phiếu xuất
Sự y/c xuất hàng
Phiếu đặt
hàng
Sự kiểm kê hàng
Sự bố trí hàng
Hoá đơn + hàng
Sự y/c thanh toán+ tiền
Hàng
Hàng-trong kho
phiếu xuất-nhập
Hàng-siêu thị
Hoá đơn
Nhà cung cấp
Khách
hàng
Ban giám đốc
Quản
lý bán
hàng
Quản

lý hàng
hoá
Thống
kê, báo
cáo
Tìm
kiếm
Quản
lý nhân
sự
Hồ sơ nhân viên
Nhà cung cấp
Ban giám đốc
18
4. Sơ đồ mức dưới đỉnh
- Quản lý hàng hoá:

Sự hướng dẫn, trợ giúp
Thông tin nhà cung cấp
Sự bố trí, sắp xếp Sự kiểm kê
hàng
Sự kiểm kê hàng
Chỉ thị
Báo cáo
Đơn đặt hàng
Kiểm kê
hàng
hoá
Quản lý
thông tin

nhà CC
Đặt
hàng
NCC
Hàng-trong kho
Bố trí,
sắp xếp
hàng trên
quầy
Hàng-siêu thị
Nhà cung cấp Ban giám đốc
Khách hàng
19
- Quản lý xuất nhập kho :
- Quản lý bán hàng.
Hàng-trong kho
Sự y/c xuất hàng
Hàng
Phiếu xuất
phiếu
nhập
Chỉ thị
chỉ thị
Hàng+ đơn hàng
Sự xuất hàng
Sự nhập hàng
Đối
chiếu,
kiểm
tra

Nhập hàng
và xuất hàng
Lập phiếu
nhập xuất
Nhà cung cấp
phiếu xuất nhập
Quản lý hàng
hoá
Hoá đơn
tiền
Hoá đơn
Thông tin hàng
Hàng đã tính tiền
Hàng tính tiền
Tính
tiền
Lập
hoá
đơn
Cập
nhật
thông
tin mặt
hàng
Khách hàng
Hàng-siêu thị
20
- Báo cáo, thống kê.
- Tìm kiếm .
báo cáo báo cáo

Báo cáo
tình hình
hàng hoá
Báo cáo
doanh thu,
tình hình
kinh doanh
Ban giám đốc
Hoá đơn
phiếu xuất- nhập
Các mặt
hàng
bán
chạy
Sự y/c báo cáoSự y/c báo cáo
Kế toán
Gửi y/c
Trả lời
Trả lời
Gửi Y/C tìm kiếm
Tìm
kiếm
Nhân viên,
Nhân sự
Hồ sơ NV
Nhà cung cấp
Gửi Y/C
Trả lời
21
4.1. Các thực thể và thuộc tính của nó

* Thực thể: NHAN_VIEN
- Chi tiết các nhân viên trong cơ sở dữ liệu.
- Thuộc tính: MaNV, TenNV, GioiTinh, DiaChi, SDT
* Thực thể: CHUC_VU
- Chi tiết chức vụ của mỗi nhân viên đảm nhận.
- Thuộc tính: MaCV, TenCV.
* Thực thể: HANG
- Thông tin chi tiết mặt hàng có trong cửa hàng.
- Thuộc tính: MaH, TenH, DonViTinh, HanSuDung, NoiSX.
* Thực thể: NHOM_HANG
- Chi tiết phân loại mặt hàng bậc 2 của các mặt hàng trong siêu thị.
- Thuộc tính: MaNhom, TenNhom.
* Thực thể: NGANH_HANG
- Chi tiết phân loại bậc 1 của các mặt hàng có trong siêu thị.
- Thuộc tính: MaNganh, TenNganh.
* Thực thể: NHA_CUNG_CAP
- Chi tiết nhà cung cấp hàng cho siêu thị.
- Thuộc tính: MaNCC, TenNCC, DiaChi, SDT, Fax.
* Thực thể: PHIEU_NHAP
- Chi tiết tượng trưng cho một phiếu nhập hàng của siêu thị từ nhà cung
cấp.
- Thuộc tính: MaPN, NgayNhap, TongTienTra.
*Thực thể: CHI_TIET_PN
- Thuộc tính: MaPN, MaH, SoLuong, Dongia, ChietKhau, NgayCapNhat.
22
* Thực thể: PHIEU_XUAT
- Chi tiết tương ứng cho một phiếu xuất hàng từ kho tới các quầy hàng.
- Thuộc tính: MaPX, NgayXuat.
*Thực thể: CHI_TIET_PX
- Thuộc tính: MaPX, MaH, SoLuong.

* Thực thể: HOA_DON
- Chi tiết tương ứng cho một lần giao dịch của siêu thị với khách hàng.
- Thuộc tính: MaHD, NgayBan, TongTien.
*Thực thể: CHI_TIET_HD
- Thuộc tính: MaHD, MaH, SoLuong, DonGia, VAT, ThanhTien.
*Thực thể: PHIEU_KIEM_KE
- Thuộc tính: MaPKK, NgayKiemKe, MaNhanVien.
*Thực thể: CHI_TIET_PKK:
- Thuộc tính: MaPKK, MaH, SLTonKho, Tinhtrang.
Xác định quan hệ giữa các thực thể :
-Một nhân viên chỉ có một chức vụ, một chức vụ có nhiều nhân viên
thực hiện.
-Một nhà cung cấp cung cấp một hoặc nhiều mặt hàng, một mặt
hàng được cung cấp bởi một nhà cung cấp.
-Một hóa đơn xuất( nhập) xuất( nhập) một hoặc nhiều mặt hàng,
một mặt hàng được xuất( nhập) trong một hóa đơn.
-Một hóa đơn chỉ do một nhân viên lập, một nhân viên có thể lập 0
hoặc nhiều hóa đơn…
23
4.2. Tạo cơ sở dữ liệu trên Access
4.2.1. Các bảng dữ liệu
4.2.1.1. Bảng đăng nhập
4.2.1.2. Bảng chức vụ
24
4.2.1.3. Bảng Hàng
4.2.1.4. Bảng hóa đơn
25

×