Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

luận văn khoa thương mại điện tử Phát triển hình ảnh cho website babycuatoi.vn trên mạng xã hội Facebook của Công ty Cổ phần sản xuất thương mại và dịch vụ BBT Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1010.21 KB, 65 trang )

TÓM LƯỢC
Trong vài năm trở lại đây facebook tại nước ta mới thật sự phát triển, theo
những thống kê từ analytic con số người sử dụng, truy cập facebook tăng một
cách tróng mặt, có tới 25 triệu người Việt Nam sử dụng facebook (thống kê
tháng 11 năm 2014). Dù hiện nay việc các doanh nghiệp lựa chọn facebook cho
hoạt động truyền thông của mình không còn ít, nhưng việc vận dụng, xây dựng
cho doanh nghiệp mình một fanpage hoạt động hiệu quả thì không phải doanh
nghiệp nào cũng làm được điều đó. Cũng như nhiều doanh nghiệp khác hoạt
động phát triển hình ảnh cho website qua mạng xã hội facebook của Công ty Cổ
phần Sản Xuất Thương Mại & Dịch Vụ BBT Việt Nam cũng chưa thực sự phát
triển và vẫn còn hạn chế.
Đồng thời thì cho đến nay, luận văn, chuyên đề nào về hoạt động phát
triển hình ảnh cho website qua mạng xã hội nói chung và qua mạng xã hội
facebook nói riêng có rất ít. Do đó, em đã đề xuất nghiên cứu đề tài “Phát triển
hình ảnh cho website babycuatoi.vn trên mạng xã hội Facebook của Công ty
Cổ phần sản xuất thương mại và dịch vụ BBT Việt Nam” với mong muốn xây
dựng giải pháp phát triển fanpage BaBy Của Tôi, tạo tiền đề cho sự phát triển
hoạt động phát triển quảng bá hình ảnh cho website babybycuatoi.vn qua mạng
xã hội facebook.
Đề tài đưa ra một số lý thuyết về mạng xã hội, hoạt động phá triển hình
ảnh website qua mạng xã hội, các lợi ích, hạn chế, các công cụ của facebook
marketing , vai trò của hoạt động truyền thông qua facebook của các doanh
nghiệp. Nghiên cứu thực trạng hoạt động phát triển hình ảnh cho website
babaycuatoi.vn qua mạng xã hội facebook của Công ty Cổ phần sản xuất thương
mại và dịch vụ BBT Việt Nam thông qua các phương pháp bảng câu hỏi và
phương pháp đồ thị thống kê. Từ đó thấy được những hoạt động đã hiệu quả và
chưa hiệu quả của fanpage: Baby Của Tôi và đưa ra các đề xuất kiến nghị nhằm
phát triển fanpage cũng như các hoạt động truyền thông theo định hướng hoàn
hảo.
1
LỜI CẢM ƠN


Khóa luận này là kết quả của quá trình trau dồi, tích lũy kiến thức, kỹ
năng, phương pháp sau bốn năm học tập và nghiên cứu trên giảng đường đại học
và tiếp xúc thực tế tại doanh nghiệp. Đây không chỉ là thành quả công sức của
một mình tác giả, mà trong đó còn có sự đóng góp, giúp đỡ từ phía các thầy cô,
quý doanh nghiệp và bạn bè.
Tác giả xin cảm ơn ThS. Nguyễn Trần Hưng – giảng viên khoa Thương
mại điện tử, trường Đại học Thương mại đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo trong
quá trình thực hiện. Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, anh
Nguyễn Đức Tân – trưởng phòng kinh doanh, người đã trực tiếp hướng dẫn thực
tập cho tác giả và toàn thể nhân viên trong Công ty Cổ phần Sản Xuất Thương
Mại và Dịch Vụ BBT Việt Nam đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho phép
tác giả được thực tế tại doanh nghiệp và thu thập được cho mình những thông tin
hữu ích trong bài khóa luận lần này.
Hà Nội, ngày 27 tháng 4 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Thu Hà
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
2
3
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Giải thích
VNNIC Trung tâm Internet Việt Nam
CNTT Công nghệ thông tin
TMĐT Thương Mại điện tử
BBT Việt Nam Công ty Cổ phần sản xuất thương mại và dịch vụ BBT Việt Nam
SX & DV Sản Xuất và Dịch Vụ
VNĐ Việt Nam Đồng
4

PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Chúng ta đang sống trong một thế giới năng động luôn ứng dụng những
thành tựu mới nhất của khoa học công nghệ vào mọi mặt của đời sống xã hội.
Sự phát triển như vũ bão ấy kéo theo nền kinh tế của chúng ta trở nên sôi động
hơn nhưng cũng phức tạp hơn bao giờ hết. Để tồn tại và phát triển đòi hỏi các
doanh nghiệp phải luôn đổi mới và lựa chọn phương pháp kinh doanh sao cho
phù hợp nhất, tiết kiệm nhất và mang lại hiệu quả cao nhất.
Theo số liệu thống kê mới nhất (tháng 11/2014) thì Việt Nam có khoảng
26% dân số (25 triệu/93 triệu) sử dụng facebook. Do đó ngoài việc là 1 mạng xã
hội, thì cũng là 1 thị trường rất tốt để kinh doanh nhiều loại sản phẩm và dịch vụ
khác nhau. Để chiếm lấy thị trường và bán được sản phẩm thì trước tiên doanh
nghiệp phải hiểu rõ bản chất của thị trường đó. Nắm bắt được xu thế chung đó,
Công ty Cổ phần Sản Xuất Thương Mại và Dịch Vụ BBT Việt Nam cũng đã và
đang triển khai những công cụ này trong lĩnh vực kinh doanh đồ chơi trẻ em của
mình, nhằm mang sản phẩm của công ty đến gần với khách hàng hơn, tiết kiệm
chi phí và mang lại lợi nhuận và không kém phần hiệu quả. Vì thế một chiến
lược nhằm phát triển hình ảnh của website babycuatoi.vn trên mạng xã hội là rất
cần thiết. Mục đích là đưa hình ảnh website của công ty đến gần hơn với khách
hàng nhằm thu hút khách hàng ghé thăm website để tìm kiếm và mua sản phẩm
của công ty.
2. XÁC ĐỊNH VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU TRONG ĐỀ TÀI
Từ những số liệu khảo sát được ở trên, với tình hình hiện tại trong nước
và thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Sản Xuất Thương Mại và Dịch Vụ
BBT Việt Nam, tác giả quyết định chọn đề tài: “Phát triển hình ảnh cho
website babycuatoi.vn trên mạng xã hội faceboook của Công ty Cổ Phẩn
sản xuất thương mại và dịch vụ BBT VIỆT NAM.” nhằm đóng góp giải pháp
xây dựng một kế hoạch Facebook marketing phù hợp với tình hình hiện tại của
công ty.
3. CÁC NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

- Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận về Facebook marketing, kế hoạch
marketing trên mạng xã hội Facebook.
5
- Thứ hai, đánh giá được hiện trạng hoạt động Facebook marketing của
Công ty cổ phần sản xuất thương mại & dịch vụ BBT Việt Nam.
- Thứ ba, đề xuất một số giải pháp và kế hoạch truyền thông Marketing
trên mạng xã hội Facebook cho công ty Cổ phần sản xuất thương mại & dịch vụ
BBT Việt Nam.
4. PHẠM VI VÀ Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU
a. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: nghiên cứu và phân tích tập trung vào thị trường mục tiêu
của doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội.
Thời gian: nghiên cứu trong hai năm gần nhất so với thời điểm hiện tại
làm khóa luận.
Đối tượng nghiên cứu: Do điều kiện thời gian thực tập hạn chế nên chỉ
bó hẹp lại phạm vi nghiên cứu và lập kế hoạch về facebook markting về việc
phát triển hình ảnh cho website: babycuatoi.vn của công ty trên mạng xã hội
Facebook.
b. Ý nghĩa nghiên cứu
- Cung cấp hệ thống lý thuyết về Facebook marketing và các công cụ
Facebook marketing
- Nghiên cứu hoàn thành sẽ là đóng góp tài liệu tham khảo hữu ích cho
các nghiên cứu khác về facebook marketing.
- Xây dựng và hoàn thiện kế hoạch phát triển hình ảnh cho webstie trên
mạng xã hội Facebook cho Công ty cổ phần sản xuất thương mại & dịch vụ
BBT Việt Nam.
5. KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN
Khóa luận gồm phần mở đầu và 3 chương:
Chương 1: Tổng quan lý thuyết về phát triển hình nahr trên mạng xã hội
Facebook cho website

Chương 2: Thực trạng phát triển hính ảnh cho website babycuatoi.vn của
Công ty Cổ phần Sản Xuất TM & DV BBT Việt Nam
Chương 3: Các đề xuất giải pháp về hoạt động phát triển hình ảnh cho
website babycuatoi.vn trên mạng xã hội facebook của Công Ty Cổ phần sản
xuất TM & DV BBT Việt Nam
6
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ PHÁT TRIỂN HÌNH ẢNH TRÊN MẠNG
XÃ HỘI FACEBOOK CHO WEBSITE
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM
1.1.1. Khái niệm chung
Theo Philip Kotler, Marketing là một dạng hoạt động của con người nhằm
thỏa mãn nhu cầu và mong muốn thông qua trao đổi.
Marketing trực tuyến (Internet Marketing hay Marketing Online hay E-
Marketing) là việc ứng dụng công nghệ mạng máy tính, các phương tiện điện tử
vào việc nghiên cứu thị trường, hỗ trợ phát triển sản phẩm, phát triển các chiến
lược chiến thuật marketing nhằm mục đích cuối cùng là đưa sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ đến người tiêu dùng nhanh chóng và hiệu quả.
Marketing trực tuyến (Philip Kotler) là quá trình lập kế hoạch về sản
phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp
ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân dựa trên các phương tiện điện tử và Internet.
Mohammed et al (2001) định nghĩa marketing trực tuyến là “quá trình xây
dựng và duy trì mối quan hệ khách hàng thông qua các hoạt động trực tuyến
nhằm tạo điều kiện để trao đổi những ý tưởng, sản phẩm và dịch vụ thỏa mãn
mục tiêu của cả hai bên tham gia vào các hoạt động này”. Strauss et al (2003) lại
cho rằng marketing trực tuyến bao phủ một lĩnh vực IT (Information
Technology – Công nghệ thông tin) rộng lớn có liên quan đến các ứng dụng với
ba mục tiêu sau:
- Biến đổi các chiến lược marketing để tạo ra giá trị cho khách hàng nhiều
hơn bằng các chiến lược phân khúc, mục tiêu, khác biệt và định vị hiệu quả hơn.

- Xây dựng các kế hoạch tối ưu, thực hiện việc thiết kế, phân phối, tiếp thị
và xây dựng giá cho hàng hóa, dịch vụ và ý tưởng.
- Tạo ra sự trao đổi nhằm thỏa mãn từng khách hàng cá nhân và những
mục tiêu có tổ chức của khách hàng.
7
Mạng xã hội Facebook (Wikipedia) là một website truy cập miễn phí do
công ty Facebook, Inc điều hành. Người dùng có thể tham gia các mạng lưới
được tổ chức theo thành phố, nơi làm việc, trường học và khu vực để liên kết và
giao tiếp với người khác. Mọi người cũng có thể kết doanh nghiệp và gửi tin
nhắn cho họ, và cập nhật trang hồ sơ cá nhân của mình để thông báo cho doanh
nghiệp bè biết về chúng. Tên của website nhắc tới những cuốn sổ lưu niệm dùng
để ghi tên những thành viên của cộng đồng các chi nhánh của trường mà một số
trường đại học và cao đẳng tại Mỹ đưa cho các sinh viên mới vào trường, phòng
ban, và nhân viên để có thể làm quen với nhau tại khuôn viên trường. Sau đó nó
được mở rộng hơn nữa cho sinh viên thuộc bất kỳ trường đại học nào, rồi đến
học sinh phổ thông và cuối cùng là bất cứ ai trên 13 tuổi. Tính đến tháng 9 năm
2012, Facebook hiện có hơn một tỷ thành viên tích cực trên khắp thế giới.
Facebook Marketing là việc doanh nghiệp có sản phẩm, dịch vụ, doanh
nghiệp tìm ra nhu cầu của người dùng, khách hàng đối với sản phẩm, dịch vụ
của doanh nghiệp là gì, họ thực sự cần điều gì hoặc có thể nhận được gì từ sản
phẩm dịch vụ đó, và đáp ứng nhu cầu của họ, nhằm tăng lợi nhuận hoặc tăng lợi
ích, thông qua mạng xã hội Facebook.
1.1.2. Khái niệm phát triển hình ảnh website trên mạng xã hội Facebook
Bản chất của phát triển hình ảnh website trên mạng xã hội là phát triển
thương hiệu cho website.
Phát triển hình ảnh cho website trên mạng xã hội Facebook là tập hợp các
hoạt động sử dụng, phối hợp các công cụ của Facebook Marketing để nhằm gia
tăng sức mạnh và khả năng bao quát các tác động của cộng đồng người dùng
đến tâm trí và hành vi khách hàng, công chúng nhằm giới thiệu, lan tỏa, định vị
hình ảnh của website trong tâm trí của khách hàng trực tuyến.

8
1.2. MỘT SỐ LÝ THUYẾT VÈ FACEBOOK MARKETING
1.2.1. Lợi ích và hạn chế của Facebook marketing
1.2.1.1. Lợi ích
- Luôn hướng đến đúng đối tượng là khách hàng tiềm năng. Doanh nghiệp
kinh doanh trực tuyến hoàn toàn có thể điều chỉnh đối tượng cho các chiến dịch
quảng cáo facebook của mình. Trong đó bao gồm việc định hướng các đối tượng
nào sẽ thấy được quảng cáo như: giới tính, độ tuổi, địa lý, ngôn ngữ, sở thích.
Hay nhắm trực tiếp đến những đối tượng người dùng mà doanh nghiệp chỉ định.
- Tiết kiệm chi phí: Doanh nghiệp chỉ trả tiền khi có người mong muốn sử
dụng dịch vụ của doanh nghiệp. Facebook cho doanh nghiệp lựa chọn hình thức
quảng cáo CPC (cost per click) hoặc CPM (cost per impression). Với CPC,
doanh nghiệp chỉ phải trả tiền cho những người click vào quảng cáo của doanh
nghiệp mà thôi. Với CPM, doanh nghiệp cũng chỉ phải trả tối thiểu từ
0.03$/1000 lần hiển thị mẫu quảng cáo (tương đương với khoảng hơn
600đ/1000 lần hiển thị). Đây là mức chi phí rất hợp lý và khá là tiết kiệm so với
việc doanh nghiệp thuê làm 1 tấm poster quảng cáo mà chỉ có thể đặt tại 1 vị trí
địa lý nhất định.
-Tính linh hoạt cao: Điều chỉnh chiến dịch dễ dàng. Doanh nghiệp hoàn
toàn có thể chuyển đổi giữa hai hình thức trả phí từ CPC sang CPM và ngược
lại. Hơn nữa, các thông số khác cũng được điều chỉnh dễ dàng để chiến dịch của
doanh nghiệp tối ưu hơn.
- Nội dung quảng cáo facebook hiển thị hình ảnh và lời giớ thiệu kèm
theo. Đây là một hình thức quảng cáo tiên tiến và được nhiều công ty áp dụng để
đưa hình ảnh doanh nghiệp đến với nhiều người. Nội dung quảng cao có thể
kèm theo cả các tương tác của doanh nghiệp bè người dùng với sản phẩm/dịch
vụ đó để tăng độ tin cậy.
- Không phụ thuộc ngân sách: Doanh nghiệp không nhất thiết phải trả một
ngân sách cố định. Tùy vào tình hình thực tế, doanh nghiệp có thể yêu cầu điều
9

chỉnh ngân sách hàng ngày hoặc hàng tháng cho phù hợp với chiến dịch của
mình.
- Phân phối quảng cáo hợp lý: Facebook luôn đảm bảo rằng quảng cáo
trên facebook được phân bổ đều đặn dựa trên ngân sách của doanh nghiệp. Sẽ
không có trường hợp quảng cáo tập trung quá nhiều vào người này và không
xuất hiện ở người khác. Do đó, quảng cáo của doanh nghiệp sẽ luôn xuất hiện
đến các khách hàng tiềm năng.
1.2.1.2. Hạn chế
- Đảm bảo tính riêng tư: Là một trong những phương tiện của TMĐT nên
việc truyền thông qua mạng xã hội facebook cũng gặp phải khó khăn mà chưa
có hướng giải quyết tốt nhất trong TMĐT, đó là đảm bảo tính an toàn, riêng tư
cá nhân. Các thông tin về người tham gia: tên tuổi, địa chỉ, số điện thoại, email,
… không phải là những thông tin khuyến khích quảng bá, nhưng nó vẫn không
thể đảm bảo là an toàn, và người khác không thể không biết được. Chính điều đó
làm cho người tham gia facebook khó và ít “like”, tham gia các trang fanpage
hơn, và nó cũng là một trong những nguyên nhân các doanh nghiệp gặp khó
khăn trong việc thu hút lượng khách hàng đến với fanpage, yêu thích fanpage
và đặt fanpage làm mục yêu thích của họ.
- Nguồn nhân lực chưa có đủ trình độ, kỹ năng: Truyền thông qua mạng
xã hội facebook đã đem lại khá nhiều thành công cho các doanh nghiệp trên thế
giới. Tuy nhiên ở nước ta đây là một hoạt động khá mới mẻ và nguồn nhân lực
đáp ứng và hiểu biết về facebook còn quá mỏng, trong khi đó cũng như CNTT
và Inetrnet kênh mạng xã hội này cũng thường xuyên có những bước cải biến
mới, nguồn nhân lực khó có thể đuổi bắt được, am hiểu hết được công cụ truyền
thông này. Ví dụ như vấn đề tương tác hai chiều giữa hai người với nhau, hoặc
giữa doanh nghiệp với khách hàng. Phần lớn các doanh nghiệp vẫn chỉ thực hiện
“tương tác đơn”: sử dụng avata girl xinh, add nhiều doanh nghiệp bè để spam
dẫn đường link về website, tag nhiều người vào hình ảnh của mình,…. Mà quên
đi việc thường xuyên trao đổi, thực hiện comment với các khách hàng để tạo
10

dựng mối quan hệ. Việc thiếu nguồn lực có trình độ, kỹ năng là một điểm khó
khăn lớn của các doanh nghiệp.
- Đường truyền facbook của nước ta thường khó khăn trong việc truy cập:
Trong thời gian gần đây, việc đường truyền faceook thường xuyên bị chặn làm
cho các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức gặp khó khăn trong việc đăng nhập,
tham gia hoạt động trên faceook. Nó cũng tạo cho người tham gia cảm giác khó
chịu, và có ý định rời bỏ kênh truyền thông này
1.2.2. Các công cụ của Facebook marketing
1.2.2.1 App Facebook
Chiến lược Facebook Marketing có sử dụng App là chiến dịch rất hiệu
quả và cũng rất dài hơi. Trong chiến dịch Facebook Marketing Application
thường sẽ có 3 nhóm chính: User-Marketer-Developer App. Facebook
Application sẽ được chia làm 2 loại chính theo nhu cầu của Facebook Marketer:
- App Quality: Với những app chất lượng, chi phí và thời gian bỏ ra là rất
lớn, vì thế nên việc của người làm Facebook Marketer là nghiên cứu đặc tinh
sản phẩm/dịch vụ, tìm ra điểm khác biệt. Nghiên cứu sâu về hành vi và nhận
thức của người dùng trên Facebook, thể hiện rõ thông điệp, điểm khác biệt, hay
việc đáp ứng được nhu cầu người dùng ra bên ngoài, mọi thứ đều cần phải đúng
quy trình và chuẩn xác. Vì không có ai muốn tiền của mình bỏ ra nhiều mà
không thu về được nhiều cả. Đặc điểm của những App này là mang lại giá trị
cho người dùng (tiền thưởng, quà tặng,…), chi phí đầu tư lớn, đầu tư xây dựng
nội dung, giao diện đồ họa đẹp mắt, có khả năng tương tác, có yếu tố lan truyền
cao, hiệu ứng tích cực, và ứng dụng hoạt động ngay trên nền facebook…
- App Low: Với những app kém chất lượng, chi phí và thời gian bỏ ra là
ít, không đáng kể, app dạng này mọc ra như nấm, biến thiên đủ các trò, nhưng
biến kiểu gì thì biến cũng chỉ dừng lại ở mức hiển thị định dạng Text, hoặc
Image. Những app dạng này thường có xu hường “lừa” người chơi, tạo cho họ
một cảm xúc tò mò, ví dụ như những app: “Lúc nào doanh nghiệp chết, Ai hay
vào tường nhà doanh nghiệp, Mách nhỏ,…”
11

Tuy không mang lại giá trị cho người dùng nhưng những app dạng này
cũng đánh được vào tâm lý của người dùng, cộng với việc sử dụng một số thủ
thuật, app low có yếu tố lan truyền khá cao, và ứng dụng thường không hoạt
động trên nền facebook mà hoạt động ở một trang nào đó, nền trắng tinh và có 1
hình có nhiệm vụ CTA (Call to action) ở chính giữa màn hình.
1.2.2.2 Facebook Ads
Với những ưu điểm vượt trội của mình về người dùng, mức độ tương tác,
là một thị trường béo bở với tất cả các bên. Không có lý do gì Facebook bỏ qua
dịch vụ cho phép người dùng mua quảng cáo sản phẩm/dịch vụ của họ.
Cách thức hoạt động của quảng cáo Facebook: Các doanh nghiệp trả tiền
cho Facebook để hiển thị quảng cáo cho những người có thể quan tâm đến tin
nhắn của họ.
Các dạng quảng cáo Facebook:
- Facebook Promote
Là hình thức quảng bá các thông tin được cập nhật từ fanpage tới một số
lượng người dùng nhất định đã “Like” page trước đó. Bởi trên thực tế, nếu
người dùng đã Like page nhưng không tham gia tương tác với page, timeline
Facebook (màn hình hiển thị nội dung cập nhật từ doanh nghiệp bè) của họ sẽ
không hiện các cập nhật của page.
Khi người quản trị page đồng ý chi trả một số tiền nhất định để quảng bá
nội dung vừa cập nhật từ page, Facebook sẽ đảm bảo việc nội dung đó sẽ được
hiển thị trên timeline của những người dùng đã Like page bất kể có tham gia
tương tác với page hay không.
Và thông thường, số lượng view tổng cộng sẽ lớn hơn số lượng view độc
nhất do nội dung được quảng bá này sẽ hiển thị nhiều lần trên timeline của fan.
12
- Facebook Ads – Quảng cáo Facebook
Facebook Ads hay còn được gọi là Sponsored Ads (quảng cáo được tài
trợ) là các quảng cáo được hiển thị tại các vị trí đặt quảng cáo cố định trên
website. Và điểm khác biệt lớn nhất giữa Facebook Ads và Facebook Promoted

Post chính là việc Facebook Ads sẽ được hiển thị đối với một nhóm người dùng
cụ thể với các tiêu chuẩn đề ra trước đó. Trong khi đó, Facebook Promoted Post
chỉ hiện thị tới người dùng đã bấm Like page.
Và tất nhiên, trong số những người dùng nhìn thấy Facebook Ads, chắc
chắn sẽ có một số lượng người dùng nhất định đã là fan của page. Và cũng
giống như hình thức thứ 1, Facebook Ads có thể được hiện thị rất nhiều lần cho
cùng một người dùng. Facebook Ads:
+ Tham gia vào bài viết trên trang: Quảng bá bài viết cụ thể trên Fanpage
của doanh nghiệp để tăng lượt view, share.
+ Số lượt thích trang: Tăng like cho fanpage của doanh nghiệp.
+ Truy cập vào trang web: Tạo quảng cáo để mọi người truy cập trực tiếp
vào website của doanh nghiệp.
+ Lựa chọn quảng cáo hiển thị cột bên phải hoặc trên cả bảng tin (nếu
doanh nghiệp có fanpage).
+ Chuyển đổi trang web: Tạo pixel lấy code add vào website của doanh
nghiệp và theo dõi tỉ lệ chuyển đổi đến 1 trang mà doanh nghiệp mong muốn
quảng cáo sẽ được hiển thị.
+ Lượt cài ứng dụng: Tạo quảng cáo đề khuyến khích mọi người cài đặt
ứng dụng của doanh nghiệp.
+ Tham gia ứng dụng: tạo quảng cáo để có thêm hoạt động trên ứng dụng
Facebook của doanh nghiệp. Cách tạo quảng cáo tương tự lượt cài ứng dụng.
13
+ Tham gia sự kiện: Tạo quảng cáo để quảng bá sự kiện
+ Yêu cầu nhận ưu đãi: Tạo quảng cáo để quảng bá khuyến mại.
1.2.3. Vai trò của hoạt động truyền thông qua mạng xã hội facebook
Là một trong những phương pháp truyền thông mới, faceook là kênh quy
tụ những phương pháp quảng bá, kinh doanh truyến thống khác không thể có
được. Vai trò của Faceook đối với các hoạt động, nhu cầu,…của các cá nhân,
doanh nghiệp, tổ chức:
- Đối với cá nhân: Nó có vai trò thúc đẩy các cá nhân mở rộng mối quan hệ, tìm

kiếm được những sản phẩm, dịch vụ mà mình yêu thích một cách dễ dàng,
nhanh chóng. Nó cũng giúp mỗi cá nhân có cái nhìn sâu sắc hơn về mọi vấn đề,
sản phẩm, doanh nghiệp.
- Đối với doanh nghiệp, tổ chức: Facebook là nơi kết nối tất cả mọi người tham
gia với nhau. Nó là cầu nối giúp cho các cá nhân và doanh nghiệp có thể trao
đổi, tương tác hai chiều với nhau, tạo nên mối quan hệ thân thiết, gắn bó, tin
tưởng. Nó còn được nhìn nhận là công cụ để giúp các doanh nghiệp tìm kiếm
khách hàng mới, phục vụ khác hàng hiện tại, và cũng là công cụ tạo ra lợi
nhuận. Nó giúp các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp có bước đi ngắn nhất để
quảng bá tên tuổi, thương hiệu, cung cấp các dịch vụ nhanh hơn, hiệu quả hơn,
cao cấp hơn.
1.3. MÔ HÌNH NỘI DUNG PHÁT TRIỂN HÌNH ẢNH CHO WEBSITE
TRÊN MẠNG XÃ HỘI FACEBOOK
1.3.1. Sử dụng phối hợp các công cụ của Facebook marketing
Muốn phát triển hình ảnh tốt nhất cho website thông qua mạng xã hội
Facebook thì cần sử dụng phối hợp các công cụ của Facebook Marketing. Bởi
công cụ này sẽ hỗ trợ cho công cụ kia. Ví dụ như khi doanh nghiệp chỉ lập ra
fanpage mà không có động thái gì nhằm quảng bá để người dùng facebook biết
đến fanpage thì mục tiêu để phát triển hình ảnh sẽ thấp. Thay vì đó, doanh
nghiệp cần sử dụng thêm công cụ Facebook Ads là quảng cáo được tài trợ để chỉ
14
định đúng các đối tượng khách hàng tiềm năng mà doanh nghiệp cần hướng tới.
Như vậy hình ảnh của fanpage nói chung và hình ảnh của website nói riêng sẽ
được quảng bá rộng dãi, không những thế fanpage còn đến đúng với những
khách hàng quan tâm với các sản phẩm và dịch vụ mà website hay doanh nghiệp
đang cung cấp.
1.3.2 Tạo dụng niềm tin và sự thu hút của khách hàng tiềm năng thông quả
ảnh hưởng của khách hàng trung thành
Việc tạo niềm tin và sự thu hút mới cho khách hàng tiềm năng đó là việc
ảnh hưởng từ những bình luận từ những trao đổi của khách hàng trên fanpage.

Việc khách hàng trung thành đã mua sản phẩm và nói tốt về chất lượng cũng
như giá thành trên fanpage sẽ tạo dựng niềm tin cho khách hàng mới chưa biết
gì về website về doanh nghiệp. Người Việt ta thường thích những cái theo số
đông chẳng hạn như việc doanh nghiệp đến một thành phố mới nhưng không
biết ăn gì ở đâu là ngon thì tâm lý chung của mọi khách hàng là nhà nào đông,
cửa hàng nào đông là ngon là tốt là có chất lượng. Vì thế admin fanpage của
website sẽ phải cập nhật thường xuyên thông tin về sản phẩm, các cảm nhận của
khách hàng đã mua hàng cũng như các câu hỏi thắc mắc hay gặp của khách hàng
khi mua sản phẩm. Tạo nên tính tương tác cao giữa khách hàng mới với khách
hàng cũ, giữa khách hàng với doanh nghiệp.
Hỗ trợ các người dùng trung thành trong việc like các bài viết và trả phí
hoặc được hưởng ưu đãi khi tham gia sự kiện của page. Ví dụ như đối với các
người dùng trung thành thường xuyên theo dõi các bài viết hay bình luận để
tương tác với fanpage thì doanh nghiệp sẽ trả phí hoặc tặng kèm các chương
trình khuyến mãi như giẩm 10% khi mua các sản phẩm bất kì hay sẽ được tặng
thưởng them một sản phẩm nào đó khi mua bất kì một sản phẩm nào. Bằng việc
các admin sẽ đưa ra những mini game trong đó người dùng sẽ like bài viết, like
page, chia sẻ bài viết trên trang cá nhân ở chế độ công khai và comment những
con số mà người dùng yêu thích. Sau đó sẽ lấy kết quả của xổ số miền bắc làm
kết quả của minigame. Điều này không những đem lại những người dùng mới
15
cho website mà khả năng người dùng tương tác với fanpage sẽ cao. Kết lại nhiều
người dùng khác mới sẽ biết đến website hơn.
1.3.3. Thường xuyên cập nhật thông tin về sản phẩm, dịch vụ trên mạng xã
hội Facebook
Hoạt động thường xuyên cập nhật thông tin về sản phẩm/dịch vụ, các
chương trình khuyến mãi cũng như cách thức thanh toán, giao vận lên fanpage
của website sẽ giúp thu hút thêm nhiều khách hàng mới, truyền tải thông tin của
doanh nghiệp, hình ảnh của doanh nghiệp tới friend list một cách nhanh chóng,
hiệu quả. Điều này sẽ làm tăng lượng người quan tâm đối với trang của doanh

nghiệp, hoặc page của doanh nghiệp. Cùng với đó là việc cập nhật các hình ảnh
độc đáo, ngỗ nghĩnh, những câu bình luận hay ho, cộng với chiêu thức tag người
liên quan và ảnh cũng giúp thu hút lượng lớn khách hàng comment, like, share
hình ảnh, điều này giúp thương hiệu của doanh nghiệp doanh nghiệp được
truyền bá rộng rãi hơn.
1.3.4 Tạo dựng các sự kiện và chương trình khuyến mại trên mạng xã hội
nhằm thu hút khách hàng
Nên đưa ra nhiều chương trình khuyến mãi hay trò chơi có tính tương tác
cao như comment con số bất kì kèm theo chia sẻ bài đăng của fanpage lên tường
của người dùng ở chế độ công khai, like fanpage và tag hai hoặc ba người doanh
nghiệp bất kì để nhận thưởng được sản phẩm/dịch vụ của công ty. Điều đó, giúp
các fanpage mới sẽ được nhiều người biết đến.
Đưa ra các chương trình giảm giá theo thời điểm cụ thể như: Tết thiếu
nhi, Rằm trung thu, Tết, Giáng Sinh, Ngày tựu trường, Nghỉ hè,
Xây dựng các sự kiện dành cho gia đình như ngày hội gia đình mang các
đồ chơi của công ty tới một công viên, cho các em tham gia chơi thử nhằm thu
hút khách hàng biết đến đồ chơi. Để sự kiện được nhiều người biết đến cần chạy
các chương trình quảng cáo Facebook, đăng các bài viết về ngày hội.
16
1.3.5 Thường xuyên chia sẻ các bài viết các cảm nhận, các trao đổi của
khách hàng về sản phẩm, dịch vụ của website.
Một trong những cách mà các fanpage hay làm là thường xuyên chia sẻ
những bài viết về các cảm nhận hay các câu hỏi hay gặp trong quá trình mua
hàng. Ví dụ như cảm nhận về dịch vụ đi kèm, về thái độ nhân viên của công ty
hay các câu hỏi về giá cả, cách thức thanh toán nếu mua hàng và thời gian giao
hàng của hàng hóa. Một bài viết tốt là một bài viết không những nhận được
nhiều like mà còn nhận được nhiều comment. Khi một người khách vào thăm
trang fanpage của công ty họ sẽ đánh giá chất lượng của của fanpage qua số
lượng like số lượng comment trên mỗi bài viết hay hình ảnh. Khi đó những
comment ấy sẽ kích thích trí tò mò họ vào website bán hàng của công ty để cảm

nhận để xem những trao đổi những cảm nhận ấy là gì.
1.4 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN FACEBOOK
MARKETING HIỆN NAY
1.4.1 Tổng quan tình hình trong nước
Bài giảng Marketing Thương mại điện tử, Bộ môn Quản trị tác nghiệp,
Khoa Thương mại điện tử, Trường Đại học Thương mại.
Nguyễn Hoàng Việt & ctg (2011), Marketing Thương mại điện tử , NXB
Thống kê, Hà Nội.
Trung Đức (2014), Facebook Marketing từ A đến Z, NXB Thế giới, Hà
Nội.
Tài liệu Tổng quan về facebook marketing 2013 tại 123doc.org. Bài viết
nêu rõ khái niệm, ưu điểm, lưu ý đi đôi với những ví dụ minh họa cụ thể nhằm
giúp cho độc giả có thể hiểu hơn về facebook marketing.
Nguyễn Thị Lan (2012), Phát triển hoạt động truyền thông qua mạng xã
hội Facebook cho công ty cổ phần Vật Giá Việt Nam, Khóa luận tốt nghiệp của
sinh viên, Khoa Thương mại điện tử, Đại học Thương mại. Đề tài đưa ra một số
lý thuyết về mạng xã hội, hoạt động truyền thông qua mạng xã hội, các yếu tố về
thuận lợi, khó khăn, vai trò của hoạt động truyền thông qua facebook của các
17
doanh nghiệp. Nghiên cứu thực trạng hoạt động truyền thông qua mạng xã hội
facebook của công ty cổ phần Vật Giá Việt Nam thông qua các phương pháp
bảng câu hỏi, phương pháp phỏng vấn chuyên gia và phương pháp đồ thị thống
kê. Từ đó thấy được những hoạt động truyền thông đã hiệu quả và chưa hiệu quả
của fanpage và đưa ra các đề xuất kiến nghị nhằm phát triển fanpage cũng như
các hoạt động truyền thông theo định hướng hoàn hảo.
1.4.2 Tổng quan tình hình trên thế giới
Trên thế giới, với sự phát triển của thương mại điện tử nói chung và sự
phát triển của Facebook marketing nói riêng, xuất hiện ngày càng nhiều các
cuốn sách, các bài báo tạp chí về Facebook marketing như:
David KirkPatrick (2011), Faceook Effect (Hiệu Ứng Facebook), NXB

Thế Giới, Hà Nội. Cuốn sách đã được xuất bản với tên gọi “ Hiệu ứng Facebook
và cuộc cách mạng toàn cầu của mạng xã hội” qua sự hợp tác của Alpha Books
và tạp chí thế giới vi tính PC world. Cuốn sách viết chi tiết lịch sử ra đời thú vị
của facebook, về tính cách và con người cha đẻ của hệ thống mạng xã hội này-
Mark Zuckerberg. Facebook ảnh hưởng tới cuộc sống của chúng ta như thế nào.
Hơn thế nữa, cái nhìn của ông về cách Facebook sử dụng quyền lực và ảnh
hưởng của nó mà vẫn làm hài lòng 350 triệu người dùng thường xuyên vô cùng
thú vị và rất đáng quan tâm.
Paul Dunay and Richard Krueger (2013), Facebook marketing for
dummies. Cuốn sách đã đem đến cho người đọc những kiến thức, kinh nghiệm
để tận dụng sức mạnh cộng đồng faccebook để đạt được mục tiêu tiếp thị của
doanh nghiệp. Tác giả tập trung sâu sắc vào các chiến lược, chiến thuật, kỹ thuật
cần thiết để xuất sắc trong thế giới tiếp thị facebook, cách tạo ra các widget và
các ứng dụng facebook,…. Cuốn sách phục vụ như một hướng dẫn phải có cho
các doanh nghiệp đáng tin cậy nhất, chịu trách nhiệm, đạo đức và thực hành tiếp
thị với Facebook.
18
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HÌNH ẢNH CHO WEBSITE
BABYCUATOI.VN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT TM & DV
BBT VIỆT NAM
2.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp thu thập dữ liệu được áp dụng tại bài khóa luận này là hai
phương pháp: thu thập dữ liệu sơ cấp và thu thập dữ liệu thứ cấp. Dữ liệu sơ cấp
là những dữ liệu mà nhà nghiên cứu trực tiếp thu thập tại nguồn dữ liệu và xử lý
nó để phục vụ cho việc nghiên cứu của mình. Dữ liệu thứ cấp là những dữ liệu
đã có được phân tích, giải thích, thảo luận, là nguồn dữ liệu đã được thu thập, xử
lý cho mục tiêu nào đó, bởi nhà nghiên cứu khác.
Sau đây, tác giả xin đưa ra chi tiết về việc áp dụng hai phương pháp này

trong bài khóa luận.
2.1.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Trong quá trình nghiên cứu bài khóa luận, tác giả sử dụng phương pháp
thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua bảng câu hỏi điều tra:
- Hình thức điều tra: Tác giả sẽ đưa ra hai phiếu điều tra bao gồm các câu
hỏi trắc nghiệm dành cho các khách hàng của công ty và dành cho các cán bộ
nhân viên marketing trong công ty và các cán bộ, lãnh đạo chủ chốt.
- Nội dung của phiếu điều tra: Phiếu điều tra gồm nhiều nhóm câu hỏi
khác nhau liên quan đến tình hình kinh doanh nói chung của công ty, thực trạng
công tác xây dựng kế hoạch marketing trực tuyến và nhận thức của khách hàng
đối với marketing trực tuyến.
- Phát ra 20 phiếu điều tra tới khách hàng và 20 phiếu điều tra tới nhân
viên, cán bộ trong công ty.
- Đối tượng điều tra:
+ Chuyên viên marketing hoặc trưởng phòng marketing; các cán bộ chủ
chốt, lãnh đạo, công tác lâu năm tại công ty.
19
+ Khách hàng của công ty.
2.1.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
- Là phương pháp thu thập thông tin thứ cấp thông qua tìm kiếm từ
Internet, các báo cáo kết quả tình hình hoạt động marketing trên facebook từ
phòng Marketing của công ty, các sách giáo trình và công trình nghiên cứu khoa
học, luận văn, bài báo từ thư viện nhà trường liên quan đến phát triển hình ảnh
qua mạng xã hội facebook.
- Mục đích: Tiếp cận với hướng triển khai, nghiên cứu từng nội dung cụ
thể trong hoạt động marketing trực tuyến trên facebook như hoạt động PR
online, fanpage… Đồng thời, kết quả của hoạt động nhằm đánh giá những kết
quả đạt được, điểm yếu, hạn chế cần khắc phục, điểm mạnh cần phát huy của
công ty.
- Ứng dụng của phương pháp này trong việc hệ thống lại lý luận liên quan

đến hoạt động phát triển hình ảnh cho website của công ty qua mạng xã hội
facebook của công ty và thực trạng thực hiện hoạt động này tại công ty cổ phần
sản xuất thương mại & dịch vụ BBT Việt Nam.
2.1.2. Các phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu
2.1.2.1. Phương pháp định lượng
Sử dụng phần mềm SPSS: Là một phần mềm thống kê được thiết kế để
thực hiện một số bước trong phân tích thống kê mô tả, xử lý dữ liệu được thu
thập từ các dữ liệu điều tra.
Ưu, nhược điểm:
+ Ưu điểm của SPSS là phân tích phương sai và phân tích nhiều chiều.
+ Nhược điểm của SPSS là khả năng xử lý đối với những vấn đề ước
lượng phức tạp, không hỗ trợ phân tích dữ liệu theo lược đồ mẫu và gõ tiếng
Việt có dấu.
Cách thức tiến hành: Sau thi tập hợp các phiếu điều tra, tác giả tiến hành
mã hóa các câu hỏi và đáp án trong phiếu điều tra vào bảng mã trên cửa sổ của
SPSS. Sau đó tiến hành nhập liệu các giá trị trên từng phiếu điều tra vào bảng
20
giá trị rồi tiến hành thống kê tần suất xuất hiện của các giá trị trên cửa sổ Output
của SPSS.
2.1.2.2. Phương pháp định tính
Sử dụng Phương pháp tổng hợp – quy nạp: Hai phương pháp này bổ túc
cho nhau. Phương pháp tổng hợp tập trung trình bày các dữ kiện và giải thích
chúng theo căn nguyên. Sau đó, bằng phương pháp quy nạp người ta đưa ra sự
liên quan giữa các dữ kiện và tạo thành quy tắc.
Sử dụng phương pháp diễn dịch: Là phương pháp từ quy tắc đưa ra ví dụ
cụ thể rất hữu ích để kiểm định lý thuyết và giả thiết. Mục đích của phương pháp
này là đi đến kết luận. Kết luận nhất thiết phải đi theo các lý do cho trước. Các
lý do này dẫn đến kết luận và thể hiện qua các minh chứng cụ thể.
2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HÌNH ẢNH CHO
WEBSITE BABYCUATOI.VN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SXTM & DV

BBT VIỆT NAM
2.2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY VÀ WEBSITE
2.2.1.1. Giới thiệu về Công ty BBT Việt Nam
 Một số thông tin khái quát về Công ty BBT Việt Nam
- Tên giao dịch: Công ty Cổ phần Sản Xuất Thương Mại và Dịch vụ BBT
Việt Nam
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần.
- Trụ sở chính: Số 75, lô 6A, Làng Việt Kiều Châu Âu, Nguyễn Văn Lộc,
P Mộ Lao, Hà Đông, HN.
- Showroom: Số 75 Liền kề 6A, Nguyễn Văn Lộc, P.Mộ Lao, Hà Đông, HN
- Chi Nhánh: Số 538/2, Lý Thường Kiệt, P7, Tân Bình, Tp HCM.
- Số điện thoại: 04.39900366
- Email:
- Website: />- Người đại diện: GĐ. Vũ Minh Thuận
- Vốn điều lệ: 4.000.000.000 VND ( 4 tỷ đồng)
21
 Lịch sử hình thành
- Công ty Cổ phần Sản xuất Thương mại và Dịch vụ BBT Việt Nam được
thành lập ngày 12/3/2012, là doanh nghiệp nhập khẩu và phân phối chính hãng
các sản phẩm đồ chơi thông minh, đồ chơi an toàn.
- Website: />(Website Thương Mại Điện Tử đã đăng ký với Bộ Công thương)
- Với sứ mệnh mang các sản phẩm đồ chơi an toàn đến với các bé yêu vì
sự phát triển trưởng thành của các con, Công ty luôn chú trọng tới việc tìm
kiếm, lựa chọn các sản phẩm một cách kỹ lưỡng, rút ngắn khoảng cách giữa
khâu sản xuất và tiêu dùng thông qua sử dụng phương thức thương mại điện tử,
nhằm đưa trực tiếp sản phẩm từ nhà sản xuất đến các bé yêu.
- Nhiệm vụ chủ yếu của BBT Việt Nam là Thiết kế các loại đồ chơi, Tìm
kiếm các loại đồ chơi chất lượng, Đưa các sản phẩm đồ chơi đi kiểm định chất
lượng trước khi nhập khẩu và phân phối.
- Từ ngày bắt đầu hoạt động trong lĩnh vực Thiết kế và phân phối đồ chơi

trẻ em, thương hiệu "BABY CỦA TÔI", cổng thông tin đến
nay đã trở thành thân thuộc với các bé. Đến năm 2014, sau 2 năm website chính
thức hoạt động đã có hơn 2 triệu lượt ông bố/bà mẹ truy cập và lựa chọn đồ chơi
cho bé yêu của mình.
2.2.1.2. Giới thiệu về Website Babycuatoi.vn
- Công ty hiện có website chính: bắt đầu đi vào hoạt động từ
đầu năm 2012 cho đến nay.
- Hiện nay website thu hút khoảng 3000 lượt truy cập mỗi ngày
- Giao diện website
22
Hình 2.1. Giao diện website của công ty
(Nguồn: /> Các tính năng của website
- Giao diện của công ty rất dễ nhìn, nội dung hấp dẫn, cách bố trí các vị trí
sản phẩm bán chạy, sản phẩm khuyến mại, sản phẩm mới ngay trên trang chủ dễ
tạo cảm giác thân thiện cho khách hàng ngay từ lần đầu ghé thăm website.
- Hiển thị nội dung chi tiết các thông tin của sản phẩm, danh mục sản
phẩm, hướng dẫn mua hàng, hướng dẫn thanh toán sản phẩm.
- Cung cấp thông tin liên hệ của công ty tới khách hàng và người sử dụng.
- Giới thiệu chương trình khuyến mãi, chính sách giá của chi nhánh Hồ
Chí Minh.
- Giới thiệu khái quát về công ty: giới thiệu chung, phương châm hoạt
động, nhân sự, tầm nhìn chiến lược
- Cung cấp thông tin các sản phẩm bán chạy, sản phẩm mới, sản phẩm
khuyến mại.
2.2.2. Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên ngoài đến vấn đề
nghiên cứu
2.2.2.1 Kinh tế
23
Theo báo điện tử Vnexpress.net đưa tin ngày 13/12/2014 Thủ tướng
Nguyễn Tấn Dũng cho biết tốc độ tăng trưởng kinh tế của nước ta năm 2014 đạt

5,9%, cao hơn so với chỉ tiêu Quốc hội đề ra (5,8%) và cao hơn năm 2013
(5,42%), đưa Việt Nam trở thành nước có tốc độ tăng trưởng GDP cao thứ 2 trên
thế giới (chỉ đứng sau Trung Quốc). Cũng theo ông cho biết chỉ tiêu GDP năm
2015 Quốc hội đề sẽ ra đạt cao hơn năm 2014 (dự kiến đạt 6,2%).
Theo Báo cáo tình hình kinh tế Việt Nam tháng 2 và 2 tháng đầu năm
2015 của Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia. Mỹ, sản xuất tăng khá, tỷ lệ thất
nghiệp duy trì ở mức thấp, lạm phát lõi khá ổn định. FED hai lần liên tiếp phát
tín hiệu chưa sẵn sàng tăng lãi suất đồng USD (ít nhất cho tới tháng 6/2015).
Châu Âu, tình trạng giảm phát và tình hình căng thẳng ở Hy Lạp đang mà mối
đe dọa phục hồi tới khu vực này. Nhật bản phục hồi chưa chắc chắn, lạm phát
và sản xuất liên tục thấp hơn dự báo. Trung Quốc tiếp tục đối mặt với nhiều bất
ổn và bất cân đối lớn về vĩ mô.
Trong nước, CPI giảm do ảnh hưởng giá dầu và giá hàng hóa thế giới
giảm. Sản xuất trong nước tiếp tục phục hồi tốt. Tiêu dùng tăng mạnh trở lại,
cao hơn nhiều so với mức tăng cùng kỳ các năm trước kể từ năm 2011 và mức
tăng bình quân tháng. Niềm tin tiêu dùng và kinh doanh tiếp tục được duy trì và
củng cố vững chắc. Thị trường tiền tệ, ngân hàng ổn định. Bên cạnh đó, các
chỉ số vĩ mô như sản xuất phục hồi tích cực, lạm phát thấp, lãi suất đồng USD
tiếp tục duy trì mức thấp kỷ lục, niềm tin kinh doanh và tiê u dùng phục hồi là
dấu hiệu cho thấy nền kinh tế đang có những chuyển biến tích cực, đặc biệt là
hai mục tiêu: ổn định kinh tế vĩ mô và phục hồi đà tăng trưởng. Triển vọng cả
năm 2015 có nhiều dấu hiệu sáng sủa so với nhiều năm trước. Điều này có ảnh
hưởng đến bài toán tính giá của các sản phẩm và dịch vụ vận chuyển tại BBT
Việt Nam phải điều chỉnh làm sao cho phù hợp với tình hình hiện tại. Ngoài ra
còn phải xây dựng chiến lược tài chính cho hoạt động marketing nói chung và
facebook marketing nói riêng.
24
2.2.2.2. Văn hóa – xã hội
Theo nguồn thống kê, yếu tố môi trường văn hóa – xã hội có những tác
động không hề nhỏ tới việc sử dụng Internet, và tỷ lệ người tham gia sử dụng

facebook,…Cư dân các vùng thành thị có tỷ lệ xử dụng lớn hơn các cư dân ở các
tỉnh lẻ, điển hình là tại Hà Nội con số đó lên tới 64% dân số. Ở những lứa tuổi
khác nhau tình hình sử dụng Internet và sử dụng facebook cũng khác nhau, lứa
tuổi truy cập và sử dụng nhiều facebook là từ 18 đến 24, chiếm 56% tổng số
người sử dụng, lứa tuổi từ 55 trở lên thì họ không tham gia sử dụng facebook
trong các hoạt động của họ, nam giới có xu hướng sử dụng nhiều hơn nữ giới
đạt 54% tổng số người sử dụng,….Từ số liệu trên ta có thể thấy việc phát triển
của Internet và mạng xã hội facebook trong thời gian gần đây nên thu hút được
nhiều giới trẻ tham gia hơn, lứa tuổi này có sự học hỏi nhanh nhạy những nét
văn hóa tốt đẹp của phương tây và chúng ta cũng không thể phủ nhận rằng hiện
nay đã có rất nhiều người thành đạt trẻ tuổi thông qua hệ thống kinh doanh trực
tuyến. Những con người này đã biết tận dụng triệt để những nét văn hóa, phong
tục, tập quán sống tốt đẹp, phù hợp của các nước khác vào vận dụng với điều
kiện văn hóa xã hội nước ta, và chính nó giúp cho họ có được thành công.
Yếu tố trong môi trường văn hoá xã hội tác động đến hoạt động truyền
thông truyền thống nói chung và hoạt động phát triển hình ảnh nói riêng, đặc
biệt là qua hệ thống mạng xã hội facebook.
2.2.2.3. Chính trị - Pháp luật
Chính trị đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với một nền kinh tế phát
triển. Nếu kinh tế không ổn định người dân phải lo ăn lo mặc từng bữa. Ngoài ra
các tệ nạn xã hội sẽ kéo theo. Do đó chính trị có ổn định thì chính phủ mới quan
tâm tới môi trường kinh tế bình đẳng, công bằng. Nếu chính trị không ổn định
hay bất ổn thì người dân sẽ không yên tâm làm việc kiếm tiền từ đó mới thúc
đẩy quá trình mua hàng.
Hệ thống pháp luật cũng có một ảnh hưởng không nhỏ tới các các hoạt
động kinh doanh trực tuyến của các doanh, nó không chỉ ảnh hưởng đến kỹ thuật
25

×