Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

ĐỀ TÀI HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (609.57 KB, 111 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA NGÂN HÀNG
BỘ MÔN TTCK
ĐỀ TÀI
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN


1
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển và hội nhập của nền kinh tế, thị trường chứng
khoán Việt Nam ( TTCK VN ) ngày càng thể hiện được tính năng và vai trò
quan trọng trong việc huy động vốn cho nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu phát
triển và thực hiện công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Và để
thị trường chứng khoán hoạt động có hiệu quả thì tất nhiên phải kể đến vai
trò của các công ty chứng khoán (CTCK).
CTCK là một trong những tổ chức tài chính trung gian với vai trò huy
động vốn cho nền kinh tế, góp phần điều tiết giá, can thiệp trên thị trường,
cung cấp một cơ chế chuyển ra tiền mặt. Ngoài ra CTCK còn thực hiện tư
vấn đầu tư và tạo ra các sản phẩm mới. Tất cả những vai trò trên được thực
hiện thông qua các nghiệp vụ của công ty chứng khoán.
Song hành cùng những bước thăng trầm trên TTCK là sự phát triển
và trưởng thành hơn của các công ty chứng khoán. Thị trường chứng khoán
Việt Nam bắt đầu hình thành từ năm 2000 nhưng chỉ phát triển mạnh từ năm
2005. Từ cuối năm 2006, chứng khoán thật sự trở nên sôi động với những
phiên đấu giá cổ phần lần đầu ra công chúng (IPO) và niêm yết cổ phiếu trên
sàn chứng khoán ngày càng sôi động. Thời điểm này thì số lượng các CTCK
bắt đầu tăng đáng kể, tính đến nay đã có 105 CTCK. Tuy nhiên thực trạng
hoạt động của các công ty như thế nào thì bài nghiên cứu này sẽ góp phần
làm rõ hơn thông qua 4 nghiệp vụ chủ yếu của các CTCK là : môi giới, tự
doanh, tư vấn đầu tư và bảo lãnh phát hành.
2


Vì kiến thức hạn hẹp nên bài làm còn nhiều thiếu sót, mong cô và các
bạn đóng góp thêm. Chúng em xin chân thành cảm ơn!

Nhóm thực hiện.

MỤC LỤC
Phần 1: SỰ CẦN THIẾT VÀ VAI TRÒ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 5
3
I- Sự cần thiết của công ty chứng khoán
5
II- Vai trò công ty chứng khoán 5
Phần 2: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY
CHỨNG KHOÁN 7
Tổng quan quá trình hình thành và phát triển công ty chứng khoán Việt
Nam
Phần 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG
KHOÁN 10
A- NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI
I- Lý thuyết nghiệp vụ môi giới 10
1- Khái niệm 10
2-Phân loại 11
II-Thực trạng Hoạt động môi giới tại VN
12
1- Thực trạng về hoạt động môi giới
12
2- Hạn chế về hoạt động môi giới
14
3- Gỉai pháp hoạt đông môi giới
15

B- NGHIỆP VỤ TỰ DOANH
18
4
I- Lý thuyết
18
1- Khái niệm
18
2- Quy định về hoạt động tự doanh
19
3- Những yêu cầu trong hoạt động tự doanh
19
4- Quy trình nghiệp vụ tự doanh
18
II- Thực trạng nghiệp vụ tự doanh
20
1-Tổng quan về hoạt động tự doanh ở Việt Nam
20
2- Tự doanh ở các công ty chứng khoán 2007-2009
21
3-Nghiệp vụ tự doanh của CTCK có tác động tới TTCK như thế nào?
25
4-Khuyết điểm hoạt động tự doanh
26
5- Giải pháp chung nghiệp vụ tự doanh hiện nay
26
C- NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH PHÁT HÀNH
26
5
I- Lý thuyết
26

1- Khái niệm
26
2-Điều kiện để được bảo lãnh phát hành chứng khoán
27
3- Một số phương thức bảo lãnh phát hành
28
4- Hạn chế bảo lãnh phát hành
29
II- Thực trạng bảo lãnh phát hành tại Việt Nam
29
1-Tổng quan về bảo lãnh phát hành chứng khoán
29
2- Thực trạng bảo lãnh phát hành chứng khoán 2007- 2009
30
3- Gỉai pháp phát triển bảo lãnh phát hành hiện nay
35
D-NGHIỆP VỤ TƯ VẤN ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
35
I- Lý thuyết
35
1-Khái niệm
35
6
2- Phân loại:
35
II- Thực trạng tư vấn đầu tư chứng khoán 2007- 2009
36
1-Tổng quan về hoạt động tư vấn đầu tư
36
2- Thực trạng tư vấn đầu tư 2007- 2009

37
3-Gỉai pháp phát triển nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán
40
E- TỔNG KẾT HOẠT ĐỘNG CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀI
NĂM GẦN ĐÂY 40
I- Năm 2007 40
II- Năm 2008 41
III- Năm 2009
43
Phần 4: HOẠT ĐỘNG SÁP NHẬP VÀ MUA BÁN CÁC CÔNG TY
CHỨNG KHOÁN
44
A. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG SÁP NHẬP VÀ MUA BÁN CÁC
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
44
7
I- Một số lý do dẫn đến việc các công ty chứng khoán phải sát nhập
hoặc bị mua bán.
44
1 - Khó khăn từ hoàn cảnh khách quan của nền kinh tế
45
2- Khó khăn từ những quy định của UBCKNN
46
3- Khó khăn trong huy động vốn
46
II- Và xu thế sáp nhập, mua bán các C.ty chứng khoán phải đến là
điều tất yếu
48
III- Việc sát nhập và mua lại sẽ mang lại cơ hội gì cho các công ty
chứng khoán.

51
B- THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SÁP NHẬP, MUA BÁN CÁC CÔNG
TY CHỨNG KHOÁN
54
I- Những thương vụ thâu tóm, sáp nhập đã hoàn tất trong 2008
54
II- Những thương vụ đã thực hiện trong năm 2009
55
III- Động thái của các CTCK
56
8
C- Những thách thức và giải pháp đối với hoạt động sát nhập, mua bán
các công ty chứng khoán
56
I- Thách thức
56
1-Đối với phát triển hoạt động M&A các công ty chứng khoán
57
2- Hoạt động M&A cũng có nhiểu bất lợi đối với các CTCK
58
II- Giải pháp cho việc phát triển M&A các công ty chứng khoán tại Việt
Nam
III- Mục tiêu, giải pháp phát triển hoạt động của các CTCK năm 2010
63
Phần 1: SỰ CẦN THIẾT VÀ VAI TRÒ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
I- Sự cần thiết của công ty chứng khoán
Nguyên tắc trung gian là một trong những nguyên tắc hoạt động cơ bản nhất
của thị trường chứng khoán. Theo nguyên tắc này, mọi hoạt động mua bán
9

diễn ra trên thị trường chứng khoán tập trung đều phải thông qua tổ chức
trung gian, đó là công ty chứng khoán. Công ty chứng khoán là một định chế
tài chính trung gian chuyên kinh doanh chứng khoán, là đơn vị có tư cách
pháp nhân, có vốn riêng và hoạch toán độc lập. Tại Việt Nam, theo quy chế
về tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán quy định: “ Công ty chứng
khoán là công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn thành lập hợp
pháp tại Việt Nam, được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép thực
hiện một hoặc một số loại hinh kinh doanh chứng khoán: Môi giới chứng
khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu
tư chứng khoán”.
 Điều kiện cấp giấy phép kinh doanh chứng khoán tại Việt Nam
+ Có phương án hoạt động kinh doanh phù hợp với mục tiêu phát triển
kinh tế, xã hội và phát triển ngành chứng khoán
+ Có đủ cơ sở vật chất kỉ thuật cho kinh doanh chứng khoán
+ Có mức vốn pháp định theo từng loại hình kinh doanh
+ Giám đốc, Phó giám đốc ( Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc), các
nhân viên kinh doanh của công ty chứng khoán phải đáp ứng đầy đủ điều
kiện để được cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán do Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước cấp.
+ Giấy phép bảo lãnh phát hành chỉ được cung cấp cho công ty chứng
khoán tự doanh.
Quy định về vốn đối với công ty chứng khoán:
- Môi giới chứng khoán : 25 tỷ đồng Việt Nam.
10
- Tự doanh chứng khoán : 100 tỷ đồng Việt Nam.
- Bảo lãnh phát hành chứng khoán : 165 tỷ đồng Việt Nam.
- Tư vấn đầu tư chứng khoán : 10 tỷ đồng Việt Nam.
II- Vai trò công ty chứng khoán
Vai trò của công ty chứng khoán được thể hiện qua các nghiệp vụ của công
ty chứng khoán. Thông qua các hoạt động này, các công ty chứng khoán dã

thực sự tạo ra sự ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển của thị trường chứng
khoán nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung. Công ty chứng khoán đã
trở thành tác nhân quan trọng không thể thiếu trong quá trình phát triển của
thị trường chứng khoán.
Công ty chứng khoán có 3 chức năng chủ yếu trên thị trường tài chính:
- Tạo ra cơ chế huy động vốn bằng cách nối những người có tiền (nhà
đầu tư) với những người muốn huy động vốn ( người phát hành chứng
khoán)…
- Cung cấp một cơ chế giá cả cho giá trị của khoản đầu tư.
- Cung cấp cơ chế chuyển ra tiền mặt cho các nhà đầu tư.
Khi thực hiện các chức năng của mình, các công ty chứng khoán cũng tạo ra
sản phẩm, vì các công ty này hoạt động với tư cách đại lý hay công ty ủy
thác trong quá trình mua bán các chứng khoán được niêm yết hoặc không
được niêm yết, đồng thời cung cáp dịch vụ tư vấn đầu tư cho các cá nhân
đầu tư, các công ty cổ phần và cả Chính phủ nữa.
1- Vai trò huy động vốn
Các ngân hàng, các công ty chứng khoán và các quỹ đầu tư đều là các trung
gian tài chính với vai trò huy động vốn. Nói một cách đơn giản , các tổ chức
11
này có vai trò làm chiếc cầu nối và đồng thời là các kênh dẫn cho vốn chảy
từ một hay một số bộ phận nào đó của nền kinh tế có dư thừa vốn (vốn nhàn
rỗi) đến các bộ phận khác của nền kinh tế đang thiếu vốn ( cần huy động
vốn). Các công ty chứng khoán thường đảm nhiệm các vai trò này qua các
hoạt động bảo lãnh phát hành và môi giới chứng khoán.
2- Vai trò cung cấp một cơ chế giá cả
Nghành công nghiệp chứng khoán nói chung, công ty chứng khoán nói
riêng, thông qua các Sở giao dịch chứng khoán và thị trường OTC, có chức
năng cung cấp một cơ chế giá cả nhằm giúp nhà đầu tư có sự đánh giá đúng
thực tế và chính xác về giá trị khoản đầu tư của mình. Các Sở giao dịch
chứng khoán niêm yết giá cổ phiếu của các công ty từng ngày một trên các

báo tài chính. Ngoài ra, chứng khoán của nhiều công ty lớn không được
niêm yết ở Sở giao dịch chứng khoán cũng có thể được công bố trên các tờ
báo tài chính
Công ty chứng khoán còn có một chức năng quan trọng là can thiệp trên thị
trường, góp phần điều tiết giá chứng khoán. Theo quy định của các nước,
công ty chứng khoán bắt buộc phải dành ra một tỷ lệ nhất định giao dịch của
mình để mua chứng khoán vào khi giá chứng khoán trên thị trường giảm và
bán ra khi giá chứng khoán cao.
3- Vai trò cung cấp một cơ chế giá cả ra tiền mặt
Các nhà đầu tư luôn muốn có được khả năng chuyển tiền mặt thành chứng
khoán có giá và ngược lại trong một môi trườn đầu tư ổn định. Các công ty
chứng khoán đảm nhận được chức năng chuyển đổi này, giúp cho nhà đầu tư
ít thiệt hại nhất khi tiến hành đầu tư.
4- Thực hiện tư vấn đầu tư
12
Các công ty chứng khoán với đầy đủ các dịch vụ không chỉ thực hiện mệnh
lệnh của khách hàng mà còn tham gia vào nhiều dịch vụ tư vấn khác nhau
thông qua việc nghiên cứu thị trường rồi cung cấp các thông tin đó cho các
công ty và cá nhân đầu tư.
5- Tạo ra các sản phẩm mới
Ngoài các cổ phiếu, trái phiếu, các công ty chứng khoán hiện còn bán trái
phiếu Chính phủ (Trung ương và địa phương), chứng quyền, trái phiếu, các
hợp đồng tương lai, hợp đồng lựa chọn và các sản phẩm lai tạo đa dang khác
phù hợp với sự thay đổi trên thị trường và môi trường kinh tế.
Phần 2: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY
CHỨNG KHOÁN
Tổng quan quá trình hình thành và phát triển công ty chứng khoán
Việt Nam
Trong thời gian qua, cùng với sự phát triển không ngừng về quy mô của thị
trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam, là sự lớn mạnh của các tổ chức tài

chính trung gian, đặc biệt là các công ty chứng khoán (CTCK). Sự trưởng
thành của các CTCK Việt Nam không chỉ thể hiện về sự tăng trưởng số
lượng và quy mô vốn mà còn thể hiện rõ nét qua phương thức và chất lượng
cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Giai đoạn đầu, khoảng từ năm 2000-2002, thị trường chứng khoán Việt
Nam mới thành lập, tâm lý nhà đầu tư còn ngại ngùng, mới chỉ có số ít tổ
chức, hầu hết là ngân hàng, tổ chức có khả năng tài chính vững mạnh đứng
ra thành lập công ty chứng khoán như Công ty Chứng khoán Ngân hàng Đầu
13
tư và Phát triển Việt Nam (BSC) (7/7/2000), Công ty Cổ phần Chứng khoán
Bảo Việt (BVSC) (26/11/1999)… Cuối 2001, chỉ mới có 8 công ty được
thành lập.
Tháng 6/2003, thị trường chứng khoán Việt Nam có:
Chỉ tiêu 6/2003
Số công ty chứng khoán 12
Vốn điều lệ 465 tỉ đồng
Số tài khoản giao dịch 14000
Nhà đầu tư tổ chức 90
Nhà đầu tư nước ngoài 35
Số loại chứng khoán 73
Tổng mức vốn hóa 6600 tỉ đồng
Bảng 1: số CTCK tính đến tháng 6 / 2003
Tháng 6/2005, thị trường chứng khoán Việt Nam có
Chỉ tiêu 6/2005
Số công ty chứng khoán 14
Cty quản lý quỹ đầu tư CK 2
14
Ngân hàng thương mại thực hiện
nghiệp vụ lưu ký chứng khoán
5 (2 trong nước và 3 nước ngoài)

Số tài khoản giao dịch 21000
TK giao dịch thường xuyên 1000
Bảng 2: số CTCK tính đến tháng 6/ 2005
Năm 2006 đánh dấu bước nhảy vọt về giá cổ phiếu, khối lượng giao dịch, số
lượng nhà đầu tư và số lượng các công ty chứng khoán. Giai đoạn cuối năm
2006 trước khi Luật Chứng khoán có hiệu lực, số lượng công ty chứng
khoán là 55 công ty.
Tháng 6/2007, thị trường chứng khoán Việt Nam có
Chỉ tiêu 6/2007
Số công ty chứng khoán 56
Số chi nhánh 25
Số phòng giao dịch 14
Số tài khoản giao dịch 240.000
Mức vốn hóa của thị trường 304.000 tỷ đồng (31%GDP)
Bảng 3 : số CTCK tính đến tháng 6/ 2007
Năm 2007 mặc dù số lượng CtyCK đi vào hoạt động từ năm 2007 tăng gấp
3-4 lần so với năm 2006, nhưng kết quả kinh doanh 6 tháng đầu năm 2007
của nhiều CtyCK vẫn khá tốt, điển hình là các CtyCK đã có thời gian hoạt
động lâu như CtyCK Sài Gòn (SSI) - lợi nhuận sau thuế đạt 668,5 tỷ đồng,
15
CtyCK ACB (ACBS) - lợi nhuận sau thuế đạt 141 tỷ đồng, CtyCK Bảo Việt
(BVSC) - lợi nhuận sau thuế đạt 156,8 tỷ đồng và một số CtyCK tuy mới
triển khai hoạt động nhưng không chịu lép vế trước các CtyCK đàn anh như:
CtyCK Ngân hàng Sài Gòn Thương tín (SBS) - lợi nhuận sau thuế đạt 125,2
tỷ đồng, CtyCK Đại Việt - lợi nhuận sau thuế đạt 39,4 tỷ đồng, CtyCK Quốc
Tế Việt Nam - lợi nhuận sau thuế đạt 23,7 tỷ đồng.
Trong quá trình hoạt động, các CtyCK luôn đẩy mạnh việc phát triển mạng
lưới, tính đến hết ngày 30/6/2007, ngoài 56 trụ sở chính, mạng lưới hoạt
động của các công ty gồm 25 chi nhánh, 14 phòng giao dịch, 24 đại lý nhận
lệnh (so với mạng lưới gồm 12 chi nhánh, 9 phòng giao dịch và 13 đại lý

nhận lệnh tại thời điểm 31/12/2006). Cùng với việc mở rộng chi nhánh, hoàn
thiện bộ máy tổ chức, nhiều CtyCK đã thực hiện tăng vốn điều lệ nhằm nâng
cao năng lực tài chính và đáp ứng quy định vốn pháp định theo yêu cầu của
Nghị định 14 hướng dẫn Luật Chứng khoán. Trong 6 tháng đầu năm 2007, 4
CtyCK gồm Sao Việt (tăng từ 20 tỷ đồng lên 36 tỷ đồng), CtyCK An Bình –
ABS (tăng từ 50 tỷ đồng lên 330 tỷ đồng), CtyCK Hà Thành (tăng từ 18 tỷ
đồng lên 60 tỷ đồng), CtyCK Kim Long (tăng từ 18 tỷ đồng lên 315 tỷ
đồng). Cuối năm 2007, toàn thị trường đã có tới 78 công ty.
Thời điểm năm 2008 được coi là khó khăn nhất đối với các công ty chứng
khoán. Nhiều dự báo lúc đó cho rằng, thị trường buộc phải chứng kiến
nhiều công ty chứng khoán phải sáp nhập, giải thể… Nhưng rút cục, tình
hình không bi đát như dự báo. . Tính đến tháng 4/2008, số lượng công ty
chứng khoán được cấp phép chính thức tại Việt Nam là 98 công ty và hiện
tại một số công ty đang trong quá trình thẩm định. Trong đó, hơn 80 công ty
đã hoạt động thực sự với vai trò là thành viên của hai sàn…
16
Năm 2009 là năm nền kinh tế nước ta gặp nhiều khó khăn do tác động của
khủng hoảng tài chính toàn cầu. Tuy nhiên, TTCK Việt Nam đã có dấu hiệu
hồi phục, tạo đà cho các bước tăng trưởng của những năm tiếp theo. Trong
năm 2009 hoạt động của các công ty chứng khoán (CTCK) được thể hiện
trên các mặt sau:
Thứ nhất, mạng lưới, quy mô hoạt động của CTCK ngày càng được mở
rộng, với 80 chi nhánh, 42 phòng giao dịch đang hoạt động tập trung ở nhiều
tỉnh, thành phố lớn như Hà Nội, T.p Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Nha Trang,
Cần Thơ, Hải Phòng. Cùng với sự phát triển mạng lưới hoạt động, số lượng
tài khoản giao dịch tại các CTCK cũng tăng mạnh với tổng số tài khoản trên
800.000 tài khoản, tăng 1,5 lần so với năm 2008.
Thứ hai, Cùng với sự gia tăng khối lượng giao dịch, các CTCK đã thực hiện
trên 5.000 hợp đồng tư vấn và bảo lãnh phát hành. Tính đến cuối năm 2009
đã có gần 80 CTCK hoạt động có lãi trong năm 2009. Quy mô vốn hoạt

động của các CTCK ngày càng được nâng cao. Tính đến cuối năm 2009,
tổng số vốn điều lệ của các CTCK là 24.855 tỷ đồng, tăng 9,4% so với năm
2008.
Về quy mô thị trường, tính đến ngày 01/10/2009 thị trường đã có tổng cộng
trên 700.000 tài khoản, trong đó đã có tới trên 600 tài khoản tổ chức nước
ngoài và gần 12.200 tài khoản cá nhân nước ngoài đã được đăng ký.
Thứ ba, Số lượng người hành nghề kinh doanh chứng khoán ngày càng tăng.
Tính đến nay, UBCKNN đã cấp chứng chỉ người hành nghề chứng khoán
cho 2.744 nhân viên
17
Đến tháng 3 năm 2010, Việt Nam đang có 105 công ty chứng khoán đang
hoạt động…(phụ lục). Có thể kể đến một số công ty chứng khoán hàng đầu
như công ty chứng khoán Sài Gòn (SSI), công ty chứng khoán Thăng
Long(TSC)
Giai đoạn khó khăn nhất của TTCK Việt Nam có thể nói là đã đi qua, thị
trường đã xác lập “đáy” ở mức 237 điểm vào ngày 27/2/2009. Từ thời điểm
đó đến nay thị trường đã có những bước tăng điểm ấn tượng, kèm theo đó là
khối lượng giao dịch cũng đã tăng vọt, thị trường đã thu hút được sự quan
tâm trở lại của đại đa số các nhà đầu tư. Với sự khởi sắc trở lại của thị
trường, chắc chắc các CTCK sẽ chuyển từ trạng thái cầm cự sang đẩy mạnh
họat động. Vì thế trong thời gian tới, sự cạnh tranh sẽ trở nên khốc liệt hơn
trong việc chia sẻ thị phần giữa các công ty chứng khoán. Đánh giá về hoạt
động môi giới, thị trường sẽ dần hướng đến các hình thức đầu tư phái sinh
như futures, options, giao dịch ký quỹ, và kể cả bán khống nếu Nhà nước
cho phép
Như vậy, sự cạnh tranh giữa các CTCK sẽ tập trung đến việc cung cấp nhiều
dịch vụ tiện ích như các loại đòn bẩy tài chính cho khách hàng, cũng như
nhanh chóng đưa ra các dịch vụ mới khi được luật pháp cho phép.
Điều này đòi hỏi các công ty chứng khoán phải năng động, linh hoạt trong
việc huy động các nguồn vốn và có hệ thống công nghệ hiện đại kiểm soát

tốt, giảm thiểu rủi ro cho chính công ty cũng như khách hàng.
18
Về hoạt động tư vấn cho khách hàng tổ chức, các CTCK cũng sẽ đóng vai
trò chủ động hơn trong việc cung cấp các nghiệp vụ và nâng cao hơn nữa
chất lượng dịch vụ cung cấp.
Đặc biệt phải kể đến các nghiệp vụ tài chính bậc cao và phức tạp như tư vấn
M&A, bảo lãnh phát hành trên thị trường trong nước cũng như quốc tế, niêm
yết cổ phiếu trên thị trường quốc tế.
Như vậy, các công ty chứng khoán phải nhanh chóng tìm hiểu về khung
pháp lý, chuẩn mực các quy trình nghiệp vụ, nâng cao tiềm lực tài chính, đầu
tư nguồn nhân lực có chất lượng cao để hòa nhập nhanh chóng cùng sự phát
triển của thị trường chứng khoán trong khu vực và trên thế giới.
Phần 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG
KHOÁN
A- NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI
I- Lý thuyết nghiệp vụ môi giới
1- Khái niệm
Môi giới chứng khoán là một hoạt động kinh doanh của công ty chứng
khoán trong đó công ty chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao
dịch thông qua cơ chế giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán hay thị trường
OTC mà chính khách hàng sẽ phải chịu trách nhiệm đối với hậu quả kinh tế
của việc giao dịch đó.
19
Khi thực hiện nghiệp vụ môi giới, công ty chứng khoán phải mở tài khoản
giao dịch chứng khoán và tiền cho từng khách hàng trên cơ sở hợp đồng ký
kết giữa khách hàng và công ty.
2-Phân loại
Tùy theo qui định của mỗi nước, cách thức hoạt động của từng Sở giao dịch
chứng khoán mà người ta có thể phân chia thành nhiều loại nhà môi giới
khác nhau như sau :

° Môi giới dịch vụ (Full Service Broker) :
Là loại môi giới có thể cung cấp đầy đủ dịch vụ như mua bán chứng khoán,
giữ hộ cổ phiếu, thu cổ tức, cho khách hàng vay tiền, cho vay cổ phiếu để
bán trước, mua sau và nhất là có thể cung cấp tài liệu, cho ý kiến cố vấn
trong việc đầu tư .
° Môi giới chiết khấu (Discount Broker):
Là loại môi giới chỉ cung cấp một số dịch vụ như mua bán hộ chứng khoán.
Đối với môi giới loại này thì khoản phí và hoa hồng nhẹ hơn môi giới toàn
dịch vụ vì không có tư vấn, nghiên cứu thị trường.
° Môi giới ủy nhiệm hay môi giới thừa hành:
Đây là những nhân viên của một công ty chứng khoán thành viên của một
Sở giao dịch, làm việc hưởng lương của một công ty chứng khoán và được
bố trí để thực hiện các lệnh mua bán cho các công ty chứng khoán hay cho
khách hàng của công ty trên sàn giao dịch. Vì thế họ có tên chung là môi
giới trên sàn (Floor Broker). Các lệnh mua bán được chuyển đến cho các nhà
môi giới thừa hành này có thể tư văn phòng công ty, cũng có thể từ các môi
giới đại diện (Registered Representative).
20
° Môi giới độc lập hay môi giới 2 đô la:
Môi giới độc lập (Independent Broker) chính là các môi giới làm việc cho
chính họ và hưởng hoa hồng hay thù lao theo dịch vụ. Họ là một thành viên
tự bỏ tiền ra thuê chỗ tại Sở giao dịch (sàn giao dịch) giống như các công ty
chứng khoán thành viên.
Họ chuyên thực thi các lệnh cho các công ty thành viên khác của Sở giao
dịch. Sở dĩ có điều này là tại các Sở giao dịch nhộn nhịp, lượng lệnh phải
giải quyết cho khách hàng của các công ty chứng khoán đôi khi rất nhiều,
các nhân viên môi giới của các công ty này không thể làm xuể hoặc vì một
lý do nào đó vắng mặt. Lúc đó các công ty chứng khoán sẽ hợp đồng với các
nhà môi giới độc lập để thực hiện lệnh cho khách hàng của mình và trả cho
người môi giới này một khoản tiền nhất định.

Ban đầu các nhà môi giới độc lập được trả 2 đô la cho một lô tròn chứng
khoán (100 cổ phần) nên người ta quen gọi là “môi giới 2 đô la”.
Môi giới độc lập cũng được gọi là môi giới trên sàn (floor broker), họ đóng
vai trò không khác gì một môi giới thừa hành, chỉ khác là họ có tư cách độc
lập – tức họ không đại diện cho bất kỳ một công ty chứng khoán nào cả.
° Nhà môi giới chuyên môn:
Các Sở giao dịch chứng khoán thường qui định mỗi loại chứng khoán chỉ
được phép giao dịch tại một điểm nhất định gọi là quầy giao dịch (Post), các
quầy này được bố trí liên tiếp quanh sàn giao dịch (floor). Trong quầy giao
dịch có một số nhà môi giới được gọi là nhà môi giới chuyên môn hay
chuyên gia. Các chuyên gia này chỉ giao dịch một số loại chứng khoán nhất
định. Nhà môi giới chuyên môn thực hiện 2 chức năng chủ yếu là thực hiện
các lệnh giao dịch và lệnh thị trường.
21
Tại VN các công ty chứng khoán đều đăng ký thực hiện nghiệp vụ này và là
nghiệp vụ quan trọng nhất trong giai đoạn hiện nay. Qua 5 năm hoạt động,
TTCK VN đã có những bước phát triển tuy không tạo được những bước đột
phá nhưng là sự phát triển vững chắc đều đặn, trong đó hoạt động môi giới
của các công ty chứng khoán đã từng bước song hành với hoạt động giao
dịch trên thị trường.
Để thu hút người đầu tư, các công ty chứng khoán đã đầu tư khá tốt cơ sở
vật chất cho hoạt động môi giới như xây dựng hệ thống sàn giao dịch rộng
rãi với đầy đủ các thiết bị công bố thông tin như bảng giao dịch điện tử,
bảng công bố thông tin, xây dựng website để giúp người đầu tư tiếp cận
thông tin mọi lúc mọi nơi.
Ngoài ra, các công ty chứng khoán đã thực hiện một số chính sách nhằm thu
hút người đầu tư đến với công ty, như cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư miễn
phí, đa dạng các hình thức nhận lệnh giao dịch (qua điện thoại, fax ), áp
dụng chính sách thu phí linh hoạt theo hướng khuyến khích giao dịch (giảm
phí môi giới cho khách hàng có giá trị giao dịch lớn theo từng lệnh hoặc

theo cộng dồn định kỳ theo khoảng thời gian ), kết hợp với các ngân hàng
thương mại cung cấp thêm một số dịch vụ phụ trợ cho khách hàng (cầm cố
chứng khoán, ứng trước tiền bán chứng khoán). Nhờ đó, số lượng người đầu
tư đến mở tài khoản giao dịch tại các công ty chứng khoán và giá trị giao
dịch chứng khoán trong thời gian qua đã không ngừng tăng lên.
Có thể nói, đây là nghiệp vụ được các công ty chứng khoán thực hiện tốt
nhất trong giai đoạn đầu khi thị trường đi vào hoạt động, các công ty chứng
khoán đã thể hiện được vai trò trung gian trên TTCK, kết nối giữa người đầu
tư có vốn với các doanh nghiệp có nhu cầu huy động vốn cho đầu tư phát
triển.
22
II-Thực trạng Hoạt động môi giới tại VN
1- Thực trạngvề hoạt động môi giới
 Năm 2007
Tính đến hết ngày 30/6/2007, số tài khoản giao dịch chứng khoán tại các
CtyCK đạt 255.185 tài khoản (tăng 169.001 tài khoản, tương đương 196%
so với thời điểm ngày 31/12/2006). Trong đó, đối với những CtyCK đã có bề
dày hoạt động, đều chiếm tỷ trọng cao về số lượng nhà đầu tư mở tài khoản
giao dịch như: VCBS có 34.490 tài khoản, chiếm 16,52% tổng số tài khoản
toàn thị trường; BVSC có 34.395 tài khoản, chiếm 13,48%; CtyCK Sài Gòn
(SSI) có 26.746 tài khoản, chiếm 10,48%; CtyCK Ngân hàng Đầu tư (BSC)
có 24.525 tài khoản, chiếm 9,61%. Bên cạnh đó, một số CtyCK tuy mới
triển khai hoạt động nhưng đã thu hút được khá nhiều nhà đầu tư, như SBS
đạt 7.720 tài khoản, chiếm 3,03% thị phần, ABS đạt 6.104 tài khoản, chiếm
2.39% thị phần, CtyCK Vndirect đạt 5.195 tài khoản, chiếm 2.04% thị
phần
Tổng giá trị giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư trong tháng 6/2007 qua
các CtyCK đạt 25.196 tỷ đồng. Những CtyCK có doanh số môi giới giao
dịch lớn đa số là những công ty đã có nhiều năm hoạt động, có nhiều nhà
đầu tư mở tài khoản (xem bảng dưới đây).

Công ty chứng
khoán
Doanh số giao dịch tháng
6/2007
Thị phần giao dịch
tháng 6/2007
VCBS 6.362,5 25,25%
ACBS 3.361 13,34%
23
SSI 3.253 12,91%
BVSC 2.182 8,66%
BSC 1.313 5,21%
Bảng 4: Doanh số giao dịch và thị phần một số CTCK. Đơn vị: tỷ đồng
 Năm 2008
Báo cáo thường niên 2008 của Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM công bố
bức tranh chung về hai mảng hoạt động chính của các CTCK là môi giới và
tự doanh.
Về môi giới, 91 CTCK là thành viên của HoSE tính đến cuối năm 2008 nắm
tổng số 531.350 tài khoản. Trong khi chỉ có 5 công ty nắm tới trên 30.000 tài
khoản là VCBS, SSI, BVSC, ACBS và BSC thì có tới 30 công ty có lượng
tài khoản chưa đến 1.000, cá biệt có một số CTCK dưới 100 tài khoản như
VTS (67 tài khoản), MNSC (73 tài khoản), SSJ (97 tài khoản).
Sự khác biệt tiếp tục thể hiện rõ về thị phần, tính theo khối lượng mua – bán
và doanh số giao dịch. Theo thống kê của HoSE, 10 CTCK lớn nhất nắm
gần 50% thị phần môi giới cổ phiếu trong nước, trong đó dẫn đầu là CTCK
Sài Gòn (SSI) với 8,53%.
Vị trí thứ hai là VCBS với 6,11%. Đối với mảng môi giới cổ phiếu cho nhà
đầu tư nước ngoài, 10 công ty lớn nhất nắm trên 87% thị phần, trong đó SSI
đứng số 1 với 36,91% thị phần, gấp đôi thị phần của công ty đứng thứ hia là
BVSC với 18,64% thị phần.

Trong mảng môi giới chứng chỉ quỹ, SSI tiếp tục đứng đầu khi nắm 10,42%
thị phần môi giới trong nước và 48,03% thị phần môi giới nước ngoài. Mảng
môi giới trái phiếu, VCBS đứng đầu khi nắm 27,92% thị phần môi giới
24
trong nước và 65,78% thị phần môi giới nước ngoài.
 Năm 2009
Năm 2009, TTCK Việt Nam trải qua nhiều biến động, nhưng thanh khoản
toàn thị trường được cải thiện mạnh mẽ khi áp dụng phương thức giao dịch
không sàn. Đây cũng là năm sự cạnh tranh giữa các CTCK diễn ra gay gắt
hơn bao giờ hết.
Số liệu thống kê về thị phần môi giới của 10 CTCK dẫn đầu trên Sở Giao
dịch chứng khoán TP. HCM (HOSE) vừa công bố. Đằng sau sự vinh danh
10 CTCK là các chiêu thức giành thị phần, sự khác biệt về chiến lược phát
triển và trên hết là sự khác biệt về hiệu quả kinh doanh 2009 - vấn đề vẫn
chưa được công ty nào chính thức công bố.
25

×