Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

luận văn khoa kế toán thương mại Kế toán nhập khẩu hàng hoá tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Khoáng sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.3 KB, 73 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Cao Hồng Loan
TĨM LƯỢC

Ngày nay, trong xu thế tồn cầu hố nền kinh tế thế giới đang diễn ra mạnh
mẽ. Trong xu thế đó, Việt Nam đang từng bước hội nhập với các nền kinh tế trong
khu vực và quốc tế, và hoạt động ngoại thương đang trở thành sống còn đối với sự
phát triển của đất nước cũng như của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Nói đến sự
phát triển của ngoại thương Việt Nam khơng thể khơng kể đến vai trị của hoạt động
nhập khẩu. Nó khơng chỉ tác động trực tiếp đến sản xuất trong nước mà cịn ảnh
hưởng đến tiêu dùng.
Cơng tác hạch tốn kế tốn ngày càng có vai trị quan trọng và trở thành công
cụ quản lý không thể thiếu phục vụ cho yêu cầu quản lý của nhiều đối tượng khác
nhau. Đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu, cơng tác kế tốn khơng chỉ là cơng cụ
quản lý mà cịn có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp thông tin phục vụ cho
cho việc ra quyết định kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. Nhận thức
được tầm quan trọng của cơng tác kế tốn nhập khẩu hàng hố, cùng với việc tìm
hiểu thực tế cơng tác kế tốn tại Cơng ty cổ phẩn Xuất nhập khẩu Khống sản và sự
hướng dẫn của cơ giáo Th.S Cao Hồng Loan, em đã lựa chọn đề tài cho khóa luận
tốt nghiệp của mình “Kế tốn nhập khẩu hàng hố tại Cơng ty Cổ phần Xuất
nhập khẩu Khống sản”.
Nội dung của bài khóa luận này là việc đi sâu nghiên cứu lý luận về kế tốn
nhập khẩu hàng hóa, sau đó vận dụng giữa lý luận vào thực tiễn hoạt động kế tốn
nhập khẩu hàng hóa tại cơng ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Khoáng sản về việc vận
dụng chứng từ, tài khoản, phương pháp hạch toán và tổ chức sổ kế tốn mà cơng ty
đang áp dụng. Từ đó, đánh giá thực trạng kế tốn nhập khẩu hàng hóa tại công ty
nhằm nêu ra những ưu điểm và những hạn chế còn tồn tại trong việc vận dụng
chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành, cũng như tìm ra ngun nhân của
những tồn tại đó. Dựa vào những hạn chế còn tồn tại, em đã mạnh dạn đề xuất một
số kiến nghị nhằm khắc phục những tồn tại để hồn thiện hơn cơng tác kế tốn nhập


khẩu hàng hóa tại cơng ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Khống sản. Với mong muốn có
thể làm cơ sở tham khảo cho công ty trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng
lợi nhuận.

1
SVTH: Nguyễn Thị Dung

1
Lớp: K47D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Cao Hồng Loan
LỜI CẢM ƠN

Qua quá trình học tập, nghiên cứu tại trường Đại học Thương Mại, và đặc biệt
qua thời gian thực tập tại cơng ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Khống sản, em đã tích
lũy và học hỏi được khá nhiều kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho tương lai của
mình.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Th.s Cao Hồng Loan – Giảng viên
khoa Kế toán – Kiểm toán, Trường Đại học Thương Mại, người đã giúp đỡ tận tình
cho em trong q trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Em xin gửi lời cảm ơn chân
thành tới các cán bộ, nhân viên trong công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Khống sản
nói chung, các cán bộ, nhân viên trong phịng tài chính kế tốn tại cơng ty nói riêng
đã chỉ bảo tận tình cho em trong suốt thời gian thực tập và hồn thành bài khóa luận
này.
Mặc dù đã rất cố gắng hồn thiện bài khóa luận bằng cả nỗ lực của mình, song
do thời giạn và khả năng cịn hạn chế nên khóa luận chắc chắn khơng tránh khỏi sai
sót. Vậy kính mong q thầy cơ và các bạn đọc đưa ra những nhận xét quý báu để

bài khóa luận được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 04 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Dung

2
SVTH: Nguyễn Thị Dung

2
Lớp: K47D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Cao Hồng Loan
MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

DANH MỤC VIẾT TẮT

3
SVTH: Nguyễn Thị Dung

3
Lớp: K47D6


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Cao Hồng Loan

Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BTC

Bộ Tài chính

BCTC

Báo cáo tài chính

CP

Cổ phần

DN

Doanh nghiệp

DT

Doanh thu

GTGT

Giá trị gia tăng


KD

Kinh doanh

NK

Nhập khẩu



Quyết định

TGTT

Tỷ giá thực tế

TK

Tài khoản

TMCP

Thương mại cổ phần

TSCĐ

Tài sản cố định

TTĐB


Tiêu thụ đặc biệt

XNK

Xuất nhập khẩu

VNĐ

Việt Nam đồng

4
SVTH: Nguyễn Thị Dung

4
Lớp: K47D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Cao Hồng Loan
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong giai đoạn hiện nay, xu hướng quốc tế hố, tồn cầu hố nền kinh tế thế
giới diễn ra ngày càng phổ biến và mạnh mẽ, hoạt động thương mại quốc tế trở
thành một lĩnh vực quan trọng và không thể thiếu được trong hệ thống kinh tế đó.
Đối với các đơn vị hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, yêu cầu về thông tin kinh
tế nói chung và thơng tin về nhập khẩu nói riêng trở nên hết sức cần thiết.
Năm 2007 Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương

mại thế giới WTO thì hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng trở nên đa dạng, phức
tạp và mang tính cạnh tranh gay gắt. Các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
phải thường xuyên đối mặt với sự biến động của môi trường kinh doanh trong nước
và quốc tế. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh trong quá trình hội nhập vào hệ thống
kinh tế quốc tế và khu vực, các doanh nghiệp phải tăng cường khả năng quản lý và
khơng ngừng hồn thiện cơng tác kế tốn. Với chức năng thơng tin và giám sát tình
hình kinh tế, tài chính của doanh nghiệp, kế tốn góp một phần khơng nhỏ tới hiệu
quả hoạt động kinh doanh. Dựa vào thông tin kế tốn, nhà quản lý có thể nắm bắt
được một cách chính xác, kịp thời tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó
đưa ra các quyết định, chiến lược kinh doanh đúng đắn, phù hợp tạo điều kiện để
doanh nghiệp phát triển.
Thực tế, kế tốn q trình nhập khẩu hàng hoá tại các doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu còn nhiều tồn tại cần khắc phục, nhiều doanh nghiệp
chưa thực hiện đúng theo quy định của chế độ kế toán hiện hành.
Trong thời gian thực tập, em đã đi sâu tìm hiểu hoạt động kinh doanh nhập
khẩu nói chung và kế tốn nghiệp vụ nhập khẩu nói riêng tại Cơng ty Cổ phần Xuất
Nhập khẩu Khống sản. Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán hàng nhập
khẩu, qua quá trình học tập và tìm hiểu thực tế tại Công ty, em đã chọn đề tài "Kế
tốn nhập khẩu hàng hố tại Cơng ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Khoáng sản ".
-

Ý nghĩa:
Việc tổ chức hợp lý cơng tác kế tốn nhập khẩu hàng hóa là rất cần thiết, giúp
doanh nghiệp có đầy đủ thơng tin kịp thời và chính xác để đưa ra quyết định kinh

5
SVTH: Nguyễn Thị Dung

Lớp: K47D6



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Cao Hồng Loan

doanh đúng đắn. Kế tốn nhập khẩu hàng hịa đạt kết quả tốt là cơ sở để doanh
nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường đa dạng.
2. Mục tiêu
 Mục tiêu chung.
Tìm hiều về quá trình nhập khẩu tại cơng ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Khống
sản, từ đó đi sâu nghiên cứu tìm hiểu về cơng tác kế tốn nhập khẩu hàng hóa của
cơng ty. Qua đó đưa ra các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn nhập khẩu
hàng hóa của cơng ty.
 Mục tiêu cụ thể.
- Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận và thực tiễn về kế toán nhập khẩu hàng hóa của
-

cơng ty.
Phản ánh tình hình tổ chức kế tốn nhập khẩu hàng hóa của cơng ty. Thơng qua đó

-

chỉ ra những ưu điểm và hạn chế cịn tồn tại trong cơng ty.
Đề xuất các giải pháp hồn thiện kế tốn nhập khẩu hàng hóa tại cơng ty, đảm bảo

sự tồn tại và phát triển của công ty được tốt hơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
3.1. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề liên quan đến kế tốn nhập
khẩu hàng hóa tại cơng ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Khoáng sản.

3.2. Phạm vi nghiên cứu.
-

Nội dung: nội dung đề tài xoay quanh cơng tác hạch tốn kế tốn nhập khẩu hàng

-

hóa tại cơng ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Khống sản.
Khơng gian: nghiên cứu tại bộ phận kế tốn, bộ phận XNK tại cơng ty Cổ phần

Xuất nhập khẩu Khoáng sản.
- Thời gian:
+ Thời gian nghiên cứu là trong khoảng thời gian thực tập tại công ty.
+ Số liệu lấy thuộc năm 2014 và 2015.
4. Phương pháp, cách thức thực hiện đề tài.
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
4.1.1. Thu thập dữ liệu sơ cấp.
Về cơ bản có hai phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp là phương pháp phỏng
vấn và phương pháp điều tra.
4.1.1.1 Phương pháp phỏng vấn: được thực hiện trực tiếp hoặc gián tiếp qua
ba bước:
6
SVTH: Nguyễn Thị Dung

Lớp: K47D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Cao Hồng Loan


Bước 1: Lập kế hoạch phỏng vấn.
Bước 2: Thực hiện phỏng vấn.
Bước 3: Tổng hợp kết quả.
4.1.1.2. Phương pháp điều tra: được tiến hành thông qua phát phiếu điều tra.
4.1.2. Thu thập dữ liệu thứ cấp.
Thu thập dữ liệu thứ cấp giống như quan sát hệ thống một cách gián tiếp.
Thông qua việc nghiên cứu có được hình dung tổng quan về hệ thống. Các tài liệu
viết cần nghiên cứu thường khá đa dạng như:
-

Tài liệu giao dịch như hóa đơn chứng từ: phiếu thanh toán, nhập kho…
Tài liệu dự trữ như sổ ghi chép, công văn…
Tài liệu tổng hợp như báo cáo tổng hợp, báo cáo kiểm kê…
4.2. Phương pháp phân tích, xử lý thông tin.
Các tài liệu sau khi đã thu thập được từ việc quan sát, phỏng vấn, nghiên cứu
tài liệu sau khi đã thu thập cần phải được đọc, ghi chép lại thơng tin cần thiết. Sau
đó tiến hành phân tích thơng tin qua đánh giá ý nghĩa của các con số, so sánh các
phản ánh các nghiệp vụ nhập khẩu với chuẩn mực kế toán hiện hành. Cuối cùng sử
dụng các phương pháp tổng hợp, đánh giá và đưa ra những kết luận.

5. Kết cấu của khóa luận: gồm 3 chương.
CHƯƠNG I: Cơ sở lý luận chung về kế tốn Nhập khẩu hàng hóa trong các
donah nghiệp kinh doanh Xuất nhập khẩu.
CHƯƠNG II: Thực trạng kế toán Nhập khẩu hàng hóa tại cơng ty Cổ phần
Xuất nhập khẩu Khoáng sản.
CHƯƠNG III: Các kết luận và đề xuất nhằm hồn thiện kế tốn Nhập khẩu
hàng hóa tại cơng ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Khoáng sản.

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN NHẬP

KHẨU HÀNG HÓA TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Các khái niệm cơ bản và vấn đề lý thuyết về kế toán nhập khẩu hàng
hóa.
1.1.1. Các khái niệm cơ bản.
7
SVTH: Nguyễn Thị Dung

Lớp: K47D6


Khóa luận tốt nghiệp
-

GVHD: ThS. Cao Hồng Loan

Nhập khẩu: Nhập khẩu nói chung là hoạt động kinh doanh ngoại thương mà quốc
gia này mua hàng hoá, dịch vụ của quốc gia khác, cụ thể hoạt động nhập khẩu ở
Việt Nam được hiểu là việc mua bán hàng hoá giữa thương nhân Việt Nam với

-

thương nhân nước ngoài theo các hợp đồng ngoại thương.
Ngoại tệ: Là đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ kế toán của một doanh nghiệp.
Tỷ giá hối đoái: Là tỷ giá trao đổi giữa hai đơn vị tiền tệ.
Chênh lệch tỷ giá hối đoái: Là chênh lệch phát sinh từ việc trao đổi thực tế hoặc quy
đổi của cùng một số lượng ngoại tệ sang đơn vị tiền tệ kế toán theo các tỷ giá hối
đoái khác nhau.
(Đoạn 06, Chuẩn mực số 10 “Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái”,
Chuẩn mực kế toán Việt Nam)
1.1.2. Một số vấn đề lý thuyết về kế tốn Nhập khẩu hàng hóa.

1.1.2.1. Đặc điểm của hoạt động nhập khẩu.

 Đối tượng và điều kiện kinh doanh NK hàng hóa.
Đối tượng hàng hố được phép nhập khẩu là tất cả các mặt hàng không nằm
trong doanh mục hàng hoá cấm nhập khẩu hoặc hàng hoá tạm ngừng nhập khẩu.
Hàng hố nhập khẩu khơng chỉ bao gồm các mặt hàng phục vụ cho nhu cầu tiêu
dùng hàng ngày mà cịn là hàng cơng nghiệp, trang thiết bị, máy móc,… phục vụ
cho các dự án, các chương trình phát triển sản xuất trên mọi lĩnh vực của đời sống
xã hội. Ngoài những mặt hàng mà doanh nghiệp được tự do nhập khẩu cịn có
những mặt hàng nhập khẩu có điều kiện và những mặt hàng cấm nhập khẩu. Đối
với hàng hố nhập khẩu có điều kiện, doanh nghiệp chỉ được phép nhập khẩu theo
hạn mức hoặc theo giấy phép của Bộ Thương mại hoặc cơ quan chủ quản.
Doanh nghiệp có quyền kinh doanh nhập khẩu hàng hố theo các ngành nghề
kinh doanh đã ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đã đăng ký mã số
tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố theo quy định. Các doanh nghiệp đã đăng ký mã số
kinh doanh nhập khẩu có quyền được uỷ thác nhập khẩu hoặc nhận uỷ thác nhập
khẩu hàng hoá phù hợp với nội dung của giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
 Các phương thức và hình thức NK.
• Các phương thức NK:
- Phương thức kinh doanh theo Nghị định thư:
Đây là phương thức kinh doanh mà Chính phủ Việt Nam ký kết với chính phủ
nước ngồi Nghị định thư về trao đổi hàng hố, sau đó giao cho một doanh nghiệp
8
SVTH: Nguyễn Thị Dung

Lớp: K47D6


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Cao Hồng Loan

nào đó thực hiện. Doanh nghiệp này chịu trách nhiệm thu mua hàng hố giao cho
nước ngồi hoặc tổ chức mua hàng hố của nước ngoài với số ngoại tệ quy đổi ra
đồng Việt Nam theo tỷ giá do Nhà nước quy định hoặc tỷ giá giao dịch bình quân
liên ngân hàng. Nhà nước có thể trợ giúp cho doanh nghiệp về vốn, vật tư và các
điều kiện cần thiết khác để doanh nghiệp thực hiện nhập khẩu một cách tốt nhất. Về
thanh tốn Nhà nước có thể cam kết thanh tốn hoặc uỷ nhiệm cho doanh nghiệp
trực tiếp thanh toán.
-

Phương thức kinh doanh ngoài Nghị định thư:
Đây là phương thức kinh doanh phổ biến ở các doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trường. Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thực hiện nhập khẩu những mặt hàng
mà Nhà nước không cấm, chủ động về hàng hố, giá cả thị trường trong phạm vi
chính sách cho phép và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước.

• Các hình thức NK:
Các doanh nghiệp có đầy đủ điều kiện kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hố có
thể thực hiện nhập khẩu theo các phương thức sau:
-

Hình thức nhập khẩu trực tiếp:
Nhập khẩu trực tiếp là quá trình doanh nghiệp trực tiếp ký kết hợp đồng nội
với khách hàng nội để xác định nhu cầu về hàng hố cần cung cấp, sau đó doanh
nghiệp tiến hành tham khảo thị trường nước ngồi, tìm ra nguồn hàng phù hợp và
ký kết hợp đồng ngoại để nhập hàng về giao cho khách hàng nội. Trên cơ sở hàng
hoá thực tế nhập về kế toán xác định giá nhập và giá bán để chuyển cho khách hàng
nội.
Phương thức này được áp dụng đối với các doanh nghiệp kinh doanh được

Nhà nước cấp giấy phép kinh doanh nhập khẩu, doanh nghiệp sẽ trực tiếp tổ chức
đàm phán, ký kết hợp đồng với nhà cung cấp nước ngoài, trực tiếp nhận hàng và
thanh toán tiền hàng. Các doanh nghiệp tiến hành nhập khẩu trực tiếp trên cơ sở tự
cân đối về tài chính, có quyền tìm kiếm bạn hàng, định đoạt giá cả, lựa chọn
phương thức thanh toán và thị trường, xác định phạm vi kinh doanh nhưng trong
khuôn khổ chính sách quản lý xuất nhập khẩu của Nhà nước. Phương thức nhập
khẩu này thường được tiến hành khi doanh nghiệp thực sự am hiểu về thị trường
cũng như mặt hàng nhập khẩu.
9
SVTH: Nguyễn Thị Dung

Lớp: K47D6


Khóa luận tốt nghiệp
-

GVHD: ThS. Cao Hồng Loan

Hình thức nhập khẩu uỷ thác:
Nhập khẩu uỷ thác là q trình Cơng ty thực hiện cung cấp dịch vụ nhập khẩu
cho khách hàng có u cầu, trong hình thức nhập khẩu này Công ty tiến hành nhập
một số mặt hàng nhất định với danh nghĩa của mình nhưng bằng chi phí của bên
giao uỷ thác. Căn cứ trên hợp đồng uỷ thác nhập khẩu, Công ty đứng ra trực tiếp
thực hiện đàm phán, ký kết hợp đồng, tổ chức tiếp nhận hàng nhập khẩu, thanh tốn
với nhà cung cấp nước ngồi tiền. Kết thúc hợp đồng uỷ thác, đơn vị nhận được một
khoản hoa hồng gọi là hoa hồng uỷ thác nhập khẩu. Số hoa hồng uỷ thác này được
tính theo thoả thuận trên trị giá lô hàng nhập và được ghi trong hợp đồng uỷ thác,
hoa hồng uỷ thác mà Công ty được hưởng là đối tượng chịu thuế GTGT.
Ngoài hai hình thức NK trên, hiện nay các doanh nghiệp XNK cịn sử dụng

hình thức Nhập khẩu hỗn hợp, là sự kết hợp của hai hình thức trên. Doanh nghiệp
có thể vừa nhập khẩu trực tiếp vừa nhờ đơn vị khác nhập khẩu hoặc nhận uỷ thác
nhập khẩu.Việc lựa chọn hình thức nhập khẩu tuỳ thuộc vào điều kiện quy định và
khả năng tài chính của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải lựa chọn hình thức
kinh doanh hàng hố xuất nhập khẩu thích hợp nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh
cao, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên, phương thức
nhập khẩu trực tiếp có lợi hơn vì doanh nghiệp có điều kiện nắm bắt thơng tin và
tình hình thị trường dễ dàng, chính xác, mở rộng quan hệ và uy tín.

 Phạm vi xác định hàng NK.
Theo quy định, những hàng hóa sau được xem làm hàng nhập khẩu:
-

Hàng mua ở nước ngoài dùng để phát triển kinh tế và thỏa mãn nhu cầu sử dụng

-

trong nước theo hợp đồng mua bán ngoại thương;
Hàng đưa vào Việt Nam tham gia hội chợ, triển lãm, sau đó doanh nghiệp mua lại

-

và thanh tốn bằng ngoại tệ;
Hàng tại các khu chế xuất (phần chia thu nhập của các đối tác không mang về
nước) bán tại thị trường Việt Nam thu ngoại tệ;
Những hàng hóa sau khơng được coi là hàng nhập khẩu:

-

Hàng tạm nhập để tái xuất;

10
SVTH: Nguyễn Thị Dung

Lớp: K47D6


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Cao Hồng Loan

Hàng tạm xuất, nay nhập về;
Hàng viện trợ nhân đạo;
Hàng đưa qua nước thứ ba (quá cảnh).
Thời điểm ghi chép hàng NK.
Là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu khi mà người NK nắm được quyền sở
hữu về hàng hóa và mất quyền sở hữu về tiền tệ hoặc có nghĩa vụ phải thanh toán
tiền cho người XK. Thời điểm này phụ thuộc vào điều kiện giao hàng và chuyên
chở.

 Các phương thức thanh tốn.
Trong hoạt động kinh doanh ngoại thương, nói đến phương thức thanh tốn là
nói đến việc người bán dùng cách nào để thu được tiền hàng bán ra và người mua
dùng cách nào để trả tiền hàng mua vào. Tuỳ vào điều kiện cụ thể của từng doanh
nghiệp mà họ có thể lựa chọn các phương thức thanh tốn khác nhau. Các phương
thức thanh toán thường dùng trong hợp đồng mua bán ngoại thương gồm:
♦ Phương thức chuyển tiền (Remitance):
Đây là phương thức mà trong đó khách hàng yêu cầu ngân hàng của mình
chuyển một số tiền nhất định cho người khác (người hưởng lợi) ở một địa điểm nhất
định bằng phương tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu. Trình tự thanh tốn theo

phương thức này như sau:
Ngân hàng chuyển tiền
Ngân hàng đại lý
Người hưởng lợi
Người trả tiền
(1)
(2)
(3a)
(3b)
(4)

Sơ đồ 1.1: Trình tự thanh tốn theo phương thức chuyển tiền
11
SVTH: Nguyễn Thị Dung

Lớp: K47D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Cao Hồng Loan

(1) Ký kết hợp đồng thương mại giữa các bên
(2) Người trả tiền viết đơn yêu cầu ngân hàng chuyển tiền tiến hành chuyển
tiền bằng thư hoặc bằng điện trong đó ghi rõ nội dung theo quy định cùng với uỷ
nhiệm chi (nếu có tài khoản mở tại ngân hàng)
(3) Ngân hàng thực hiện chuyển tiền ra nước ngoài qua ngân hàng đại lý (3a),
đồng thời gửi giấy báo Nợ, giấy báo đã thanh toán cho người trả tiền (3b).
(4) Ngân hàng đại lý chuyển tiền cho người hưởng lợi hoặc gửi giấy báo Có
cho người hưởng lợi.

♦ Phương thức ghi sổ hay phương thức mở tài khoản (open account):
Theo phương thức này, người bán mở một tài khoản hoặc một quyển sổ để ghi
nợ cho người mua sau khi người bán đã hồn thành việc giao hàng hố hay dịch vụ.
Định kỳ (tháng, quý, năm…) người mua trả tiền cho người bán.
Đặc điểm của phương thức này là khơng có sự tham gia của ngân hàng với
chức năng mở tài khoản và thực hiện thanh tốn.
Trình tự thanh tốn theo phương thức này như sau:
Ngân hàng bên bán
Ngân hàng bên mua
Người bán
Người mua
(1)
(2)
(3)
(3)
(3)

12
SVTH: Nguyễn Thị Dung

Lớp: K47D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Cao Hồng Loan

Sơ đồ 1.2: Trình tự thanh tốn theo phương thức ghi sổ hay phương thức mở tài
khoản
(1) Người bán giao hàng hoá, dịch vụ và gửi chứng từ cho người mua

(2) Người bán báo Nợ trực tiếp tới người mua
(3) Người mua dùng phương thức chuyển tiền để trả tiền cho người bán khi
đến định kỳ thanh toán.
♦ Phương thức thanh toán nhờ thu (Collection of payment):
Đây là phương thức thanh toán mà trong đó người bán sau khi đã hồn thành
giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho người mua sẽ tiến hành uỷ thác cho ngân hàng
mình thu nợ số tiền ở người mua trên cơ sở hối phiếu do người bán lập ra.
Thanh toán theo phương thức nhờ thu bao gồm hai trường hợp:
-

Nhờ thu phiếu trơn (clean collection): Là phương thức thanh tốn mà trong đó
người bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua căn cứ vào hối phiếu do
mình lập ra, cịn chứng từ hàng hố thì gửi thẳng cho người mua khơng qua ngân
hàng.
Trình tự thanh tốn theo phương thức nhờ thu phiếu trơn như sau:
Ngân hàng phục vụ bên bán
Ngân hàng đại lý
Người bán
Người mua
(1)
(2)
(3)
13
SVTH: Nguyễn Thị Dung

Lớp: K47D6


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Cao Hồng Loan

(4)
(5)
(6)
(1)

Sơ đồ 1.3: Trình tự thanh tốn theo phương thức nhờ thu phiếu trơn
(1) Người bán sau khi gửi hàng và các chứng từ hàng hoá cho người mua, lập
một hối phiếu và uỷ thác cho ngân hàng của mình thu tiền hộ
(2) Ngân hàng phục vụ bên bán gửi thư uỷ nhiệm kèm hối phiếu cho ngân
hàng đại lý của mình ở nước ngoài nhờ thu tiền
(3) Ngân hàng đại lý yêu cầu người mua trả tiền hối phiếu
(4) Người mua trả tiền ngay hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu
(5) Ngân hàng đại lý chuyển tiền thu được cho ngân hàng phục vụ người bán
(6) Ngân hàng phục vụ người bán thanh toán tiền hàng cho người bán. Trường
hợp người mua chấp nhận hối phiếu thì ngân hàng giữ hối phiếu hoặc chuyển lại
cho người bán, khi đến hạn thanh toán, ngân hàng sẽ đòi tiền ở người mua và thực
hiện chuyển tiền thu được cho người bán.
-

Nhờ thu kèm chứng từ: Là phương thức thanh tốn mà trong đó người bán uỷ thác
cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua căn cứ vào hối phiếu và bộ chứng từ hàng
hoá gửi kèm theo với điều kiện là nếu người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền
hối phiếu thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ hàng hoá cho người mua để nhận
hàng.
Trình tự thanh tốn theo phương thức nhờ thu kèm chứng từ như sau:
14
SVTH: Nguyễn Thị Dung


Lớp: K47D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Cao Hồng Loan
(2)

Ngân hàng phục vụ
bên bán
(1)

(6)

Người bán

Ngân hàng đại lý
(5)

(4a)

Gửi hàng

(4b)

(3)

Người mua

(1)

Sơ đồ 1.4: Trình tự thanh tốn theo phương thức nhờ thu kèm chứng từ
(1) Người bán tiến hành giao hàng, lập bộ chứng từ thanh toán và hối phiếu
nhờ ngân hàng thu hộ tiền ở người mua bằng thư uỷ nhiệm
(2) Ngân hàng phục vụ bên bán sẽ chuyển hối phiếu và bộ chứng từ thanh
toán đến cho ngân hàng đại lý
(3) Ngân hàng đại lý yêu cầu người mua trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu
(4) Ngân hàng đại lý thu tiền ở người mua (4a) và trả cho người mua bộ
chứng từ để đi nhận hàng (4b)
(5) Ngân hàng đại lý chuyển tiền thu được cho ngân hàng phục vụ bên bán
(6) Ngân hàng phục vụ bên bán thanh toán tiền hàng cho người bán.
Như vậy, trong phương thức nhờ thu kèm chứng từ, ngân hàng ngoài việc thu
hộ tiền cho người bán cịn khống chế chứng từ hàng hố đối với người mua. Đây là
sự khác nhau cơ bản giữa phương thức nhờ thu kèm chứng từ và nhờ thu phiếu trơn.
Với cách khống chế chứng từ này quyền lợi của người bán được bảo đảm hơn.
♦ Phương thức thanh tốn bằng thư tín dụng (Letter of credit- L/C):
Thanh tốn bằng thư tín dụng (L/C) là sự thoả thuận mà trong đó ngân hàng
mở thư tín dụng (Là ngân hàng đại diện cho người nhập khẩu, thực hiện cấp tín
dụng cho người nhập khẩu) theo yêu cầu của khách hàng (Người mở thư tín dụng)
sẽ trả một số tiền nhất định cho người cung cấp hàng nhập khẩu (Người hưởng lợi
số tiền của thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong
phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh
toán phù hợp với những quy định để nhập khẩu trong thư tín dụng.
Trình tự thanh tốn theo hình thức thư tín dụng như sau:
Ngân hàng mở L/C
15
SVTH: Nguyễn Thị Dung

Lớp: K47D6



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Cao Hồng Loan
Ngân hàng thơng báo L/C

Người nhập khẩu
Người xuất khẩu
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)

Sơ đồ 1.5: Trình tự thanh tốn theo phương thức thư tín dụng
(1) Người NK nộp đơn xin mở L/C cho ngân hàng của mình yêu cầu mở L/C
(2) Căn cứ vào yêu cầu và đơn xin mở L/C, ngân hàng mở L/C sẽ lập một thư
tín dụng và thơng qua ngân hàng đại lý của mình ở nước xuất khẩu thơng báo về
việc mở L/C đó cho nhà cung cấp.
16
SVTH: Nguyễn Thị Dung

Lớp: K47D6


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Cao Hồng Loan

(3) Ngân hàng thơng báo sẽ báo cho nhà cung cấp về tồn bộ nội dung của
thư tín dụng và khi nhận được bản gốc L/C thì chuyển ngay cho nhà cung cấp.
(4) Nhà cung cấp nếu chấp nhận L/C thì tiến hành giao hàng, nếu khơng thì sẽ
đề nghị ngân hàng mở L/C sửa đổi, bổ sung thư tín dụng cho phù hợp.
(5) Sau khi giao hàng, nhà cung cấp lập bộ chứng từ thanh tốn xuất trình
ngân hàng thơng báo
(6) Ngân hàng thông báo chuyển bộ chứng từ này sang ngân hàng mở L/C để
xin thanh toán.
(7) Ngân hàng mở thư tín dụng kiểm tra bộ chứng từ thanh tốn, nếu thấy phù
hợp với thư tín dụng thì tiến hành chuyển tiền sang ngân hàng thông báo để trả cho
nhà cung cấp. Ngược lại nếu thấy không phù hợp với thư tín dụng thì sẽ từ chối
thanh tốn, trả lại tồn bộ chứng từ cho nhà cung cấp.
(8) Khi nhận được tiền do ngân hàng mở L/C chuyển đến, ngân hàng thông
báo sẽ thực hiện trả số tiền nhận được cho nhà cung cấp
(9) Ngân hàng mở L/C thu tiền của người nhập khẩu và chuyển chứng từ
hàng hoá cho người nhập khẩu.
(10) Người nhập khẩu kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp với thư tín dụng
thì phải thanh tốn tiền mua hàng cho ngân hàng mở L/C, nếu không thấy phù hợp
thì có quyền từ chối trả tiền.
 Địa điểm thanh toán.
Địa điểm thanh toán là nơi việc trả tiền được thực hiện. Trong thanh toán
ngoại thương địa điểm thanh toán thường được hiểu theo nghĩa rộng tức là việc
thanh toán được diễn ra ở nước nào, nước người xuất khẩu hay nước người nhập
khẩu, hay ở nước thứ ba.
 Thời gian thanh toán.
Trong thương mại quốc tế, thường có 3 cách trả tiền sau:
-


Trả tiền trước: Là sau khi ký hợp đồng, hoặc sua khi bên xuất khẩu chấp nhận đơn
đặt hàng của bên NK, nhưng trước khi giao hàng thì bên NK đã trả tiền cho bên XK

-

toàn bộ hay một phần số tiền hàng.
Trả tiền ngay: Là việc người NK thanh toán cho người XK ngay khi người Xk hoàn
thành nghĩa vụ giao hàng
17
SVTH: Nguyễn Thị Dung

Lớp: K47D6


Khóa luận tốt nghiệp
-

GVHD: ThS. Cao Hồng Loan

Trả tiền sau: Với cách trả tiền này thì sau một thời gian nào đó kể từ khi người XK
hồn thành nghĩa vụ giao hàng (như hai bên đã thỏa thuận), người NK sẽ tiến hành

thanh toán.
 Điều kiện về tiền tệ thanh toán.
Trong thanh toán quốc tế, các bên phải sử dụng một đơn vị tiề tệ nhất định của
một nước nào đó. Vì vậy, trong các hiệp định và hợp đồng phải có quy định điều
kiện về tiền tệ.
Điều kiện về tiền tệ thường được hiểu là sự thỏa thuận của các bên XNK về
việc sử dụng các loại tiền tệ nào để tính tốn và thanh tốn. Đồng thời quy định về

cách xử lý khi đồng tiền sử dụng có biến động. Hiện nay, việc các DN kinh doanh
XNK ký kết các hợp đồng ngoại thương thường lựa chọn các đồng tiền mạnh làm
đồng tiền thanh toán như: USD, EURO, GBP, CHF, JPY, CAD, …
 Giá cả hàng NK.
Giá cả hàng nhập khẩu luôn được quy định trong hợp đồng mua bán ngoai
thương một cách cụ thể. Giá cả cũng sẽ là điều kiện để xác định địa điểm giao hàng
trong hợp đồng, là cơ sở phân chia trách nhiệm vật chất của người bán và người
mua về chi phí và rủi ro.
Theo qui định của Phòng thương mại quốc tế, có tất cả 13 điều kiện giao hàng,
bao gồm:
-

Giao hàng tại xưởng (EXW): Người bán giao hàng cho người mua tại địa điểm giao
hàng của mình, hàng hố chưa được làm thủ tục thông quan xuất khẩu, chưa được
bốc lên phương tiện chuyên chở. Do đó theo điều kiện này người mua phải chịu mọi

-

phí tổn và rủi ro từ khi nhận hàng ở người bán (Trừ khi có thoả thuận riêng).
Giao hàng cho người vận chuyển (FCA): Người bán chịu trách nhiệm về chi phí và
rủi ro cho đến khi hàng hóa được giao cho người vận chuyển chỉ định. Như vậy
người bán sau khi làm thủ tục thông quan xuất khẩu sẽ giao hàng cho người vận
chuyển chỉ định tại 1 địa điểm qui định. Nếu hàng giao tại cơ sở của người bán thì
người bán có trách nhiệm bốc hàng, còn nếu giao hàng tại địa điểm khác thì người

-

bán khơng có trách nhiệm bốc hàng dỡ hàng.
Giao dọc mạn tàu (FAS): Người bán phải làm thủ tục thơng quan xuất khẩu cho
hàng hố (trừ khi có thoả thuận riêng), chịu trách nhiệm về mọi chi phí cho tới khi

hàng hố được đặt dọc mạn tàu tại cảng qui định do người mua chỉ định.
18
SVTH: Nguyễn Thị Dung

Lớp: K47D6


Khóa luận tốt nghiệp
-

GVHD: ThS. Cao Hồng Loan

Giao lên tàu (FOB): Người bán chịu mọi trách nhiệm làm thủ tục thơng quan xuất
khẩu và chịu mọi chi phí cho tới khi hàng đã qua lan can tàu tại cảng bốc qui định
do người mua chỉ định tại biên giới nước bán. Đây là điều kiện cơ sở giao hàng áp
dụng phổ biến nhất trong các hợp đồng xuất khẩu tại các doanh nghiệp xuất khẩu

-

Việt Nam.
Tiền hàng và cước phí (CFR): Người bán giao hàng khi hàng hoá đã qua lan can tau
tại cảng gửi hàng, do vậy giá cả của hàng hố bao gồm trị giá của lơ hàng và cước
phí vận chuyển. Người bán phải có trách nhiệm làm thủ tục thơng quan xuất khẩu,
trả các phí tổn và cước phí vận chuyển cần thiết để đưa hàng tới cảng đến qui định.
mọi rủi ro và chi phí phát sinh sau khi giao hàng đều thuộc trách nhiệm của người

-

mua.
Tiền hàng, phí bảo hiểm và phí vận chuyển (CIF): Trường hợp này giá trị của hợp

đồng ngoại thương bao gồm giá trị của lơ hàng, chi phí bảo hiểm hàng hóa và cước
phí vận chuyển hàng hố đến cảng qui định. Người bán phải có trách nhiệm làm thủ
tục thơng quan xuất khẩu, trả các phí tổn và cước vận chuyển cần thiết để đưa hàng
hoá tới cảng qui định. Nhưng mọi rủi ro, mất mát, hư hại về hàng hố và các chi phí
phát sinh do các tình huống xảy ra sau khi giao hàng hố được chuyển từ người bán

-

sang người mua.
Giao tại biên giới (DAF): Người bán phải làm thủ tục thông quan xuất khẩu và chịu
mọi rủi ro cũng như chi phí cho đến lúc giao hàng. Thời điểm giao hàng là thời
điểm hàng hoá được đặt dưới quyền định đoạt của người mua trên phương tiện
chuyên chở đến, hàng hoá chưa được làm thủ tục thông quan nhập khẩu thông quan
nhập khẩu ở địa điểm qui định tại biên giới. Điều kiện này thường được sử dụng
cho mọi phương thức vận tải hàng hoá khi hàng hoá được giao tại biên giới trên đất

-

liền.
Giao tại tàu (DES): Người bán phải làm thủ tục thơng quan xuất khẩu và chịu mọi
chi phí, rủi ro cho đến khi giao hàng. Thời điểm giao hàng là thời điểm hàng hoá đặt
dưới quyền định đoạt của người mua trên boong tàu, hàng hoá chưa được làm thủ
tục thông quan nhập khẩu cảng đến qui định. Điều kiện này thường được sử dụng

-

cho phương thức vận tải hàng hóa bằng đường biển hoặc đường thuỷ nội địa.
Giao tại cầu cảng (DEQ): Người bán giao hàng hoá khi hàng hóa đặt dưới quyền
định đoạt của người mua trên cầu tàu ở cảng đến qui định, hàng hoá chưa được làm
thủ tục thông quan nhập khẩu. Người bán phải chịu mọi phí tốn và rủi ro liên quan

19
SVTH: Nguyễn Thị Dung

Lớp: K47D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Cao Hồng Loan

đến việc đưa hàng hóa đến cảng qui định và bốc dỡ hàng lên cầu tàu. Người mua
phải làm mọi thủ tục thông quan nhập khẩu và chịu mọi chi phí liên quan đến việc
nhập khẩu hàng hố. Điều kiện này chỉ có thể sử dụng khi vận chuyển hàng hoá
bắng đường biển hoặc vận tải đa phương thức khi dỡ khỏi tàu lên cầu tàu ở cảng
đến qui định.
Ngoài các điều kiện cơ sở giao hàng trên, Người ta còn sử dụng các điều kiện:
Giao tại đích chưa nộp thuế (DDU), giao tại đích đã nộp thuế (DDP), cước phí trả
tới (CPT), cước phí và bảo hiểm trả tới (CIP).
Trong các điều kiện giao hàng trên, các doanh nghiệp Việt Nam thường sử
dụng điều kiện “Tiền hàng, phí bảo hiểm và phí vận chuyển” (CIF). Theo đó, giá trị
của hợp đồng ngoại thương bao gồm giá trị của lơ hàng, chi phí bảo hiểm và cước
phí vận chuyển hàng hóa đến cảng qui định.
1.1.2.2. Vai trò của hoạt động nhập khẩu.
Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của ngoại thương. Nhập khẩu tác
động trực tiếp đến sản xuất và tiêu dùng trong nước.
Nhập khẩu nhằm bổ sung những hàng hoá mà trong nước không sản xuất
được, hoặc sản xuất không đáp ứng với nhu cầu. Nhập khẩu còn để thay thế, tức là
nhập khẩu những hàng hoá sản xuất trong nước khơng có lợi bằng nhập khẩu.
Trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay, vai trò của nhập khẩu được thể hiện
qua những khía cạnh sau đây:

-

Tạo điều kiện đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng

-

nghiệp hố đất nước.
Bổ sung kịp thời những mặt mất cân đối của nền kinh tế đảm bảo phát triển kinh tế

-

cân đối ổn định.
Nhập khẩu góp phần cải thiện nâng cao mức sống của nhân dân, tức là nhập khẩu
góp phần thoả mãn nhu cầu trực tiếp của nhân dân về hàng tiêu dùng, vừa đảm bảo

-

đầu vào cho sản xuất, tạo việc làm ổn định cho người lao động.
Nhập khẩu thúc đẩy tích cực đến xuất khẩu. Sự tác động này thể hiện ở chỗ nhập
khẩu tạo đầu vào cho sản xuất hàng xuất khẩu, tạo môi trường thuận lợi cho xuất
khẩu hàng Việt Nam ta nước ngồi.
1.1.3. Vai trị và nhiệm vụ của kế tốn nhập khẩu hàng hóa trong doanh
nghiệp kinh doanh XNK.
20
SVTH: Nguyễn Thị Dung

Lớp: K47D6


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Cao Hồng Loan

1.1.3.1. Vai trị kế toán nhập khẩu.
Để quản lý hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu thì hạch tốn kế tốn là một
cơng cụ quan trọng để quản lý kinh tế quốc dân nói chung và quản lý doanh nghiệp
nói riêng. Trong điều kiện đổi mới có chế quản lý kinh tế, mở rộng quan hệ đối
ngoại hiện nay ở nước ta, kế toán trong lĩnh vực ngoại thương càng trở nên cần thiết
và có vai trị quan trọng trong việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về hoạt
động kinh tế tài chính, giúp các nhà doanh nghiệp quyết định được những phương
án tối ưu trong kinh doanh và quản lý doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh hàng nhập khẩu thơng qua cơng tác kế
tốn nhập khẩu giúp cho doanh nghiệp xác định được thị trường, mặt hàng hay lĩnh
vực kinh doanh nào có hiệu quả. Điều đó đảm bảo cho doanh nghiệp cạnh tranh trên
thị trường đầy biến động mà còn cho phép doanh nghiệp đạt được mục tiêu mà
mình đặt ra như lợi nhuận, thị trường và uy tín kinh doanh…
1.1.3.2. Nhiệm vụ của kế tốn nhập khẩu.
Xuất phát từ nhiệm vụ chung của công tác kế toán trong các doanh nghiệp
kinh doanh xuất nhập khẩu và những đặc điểm riêng trong kinh doanh nhập khẩu,
kế toán trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau
đây:
-

Phản ánh và kiểm tra tình hình ký kết, thực hiện các hợp đồng nhập khẩu, kiểm tra
vịêc bảo đảm an tồn hàng hố nhập khẩu cả về số lượng và giá trị. Đây là nhiệm vụ
cơ bản quan trọng vì từ thơng tin kế toán người lãnh đạo sẽ kiểm tra đánh giá được
quá trình thực hiện nhập khẩu hàng hố và tiêu thụ hàng hố nhập khẩu từ đó có

-


biện pháp hồn thiện công tác kinh doanh hàng nhập khẩu đạt kết quả cao.
Tổ chức kế toán tổng hợp và chi tiết nghiệp vụ hàng hoá, nghiệp vụ thanh toán
ngoại thương một cách hợp lý, phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó tính tốn một cách chính xác, trung thực các khoản thu nhập trong

-

kinh doanh.
Kiểm tra, giám sát tình hình thanh tốn giữa các bên; phản ánh chính xác kịp thời
tình hình tiêu thụ từng mặt hàng, nhóm hàng cả về số lượng và chất lượng; đôn đốc
thu tiền bán hàng và thu hồi công nợ kịp thời tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn,
bảo đảm cho kinh doanh liên tục đạt hiệu quả cao.
21
SVTH: Nguyễn Thị Dung

Lớp: K47D6


Khóa luận tốt nghiệp
-

GVHD: ThS. Cao Hồng Loan

Trong cơ chế thị trường, mỗi doanh nghiệp có quyền tự chủ về tài chính và mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo lấy thu bù chi có lãi. Điều này địi hỏi kế
tốn phải xác định chính xác, đầy đủ chi phí cho hàng nhập khẩu theo từng khâu,
từng giai đoạn, phải sử dụng tiết kiệm vật tư, nguồn vốn đảm bảo an tồn cho hàng

-


nhập khẩu, từ đó bảo tồn vốn và phát triển vốn kinh doanh.
Cung cấp số liệu, tài liệu cho công việc điều hành hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
Kiểm tra, phân tích các chỉ tiêu tài chính phục vụ cho cơng tác lập kế hoạch, theo
dõi và thực hiện lập kế hoạch.
Kinh doanh xuất nhập khẩu là một hoạt động phức tạp và có tính cạnh tranh
cao trên thị trường quốc tế. Các nhà quản lý thực hiện các thương vụ nhập khẩu
ln địi hỏi các thơng tin chính xác, kịp thời, đầy đủ về biến động của hàng hóa, số
lượng hàng hố đã lưu chuyển, số cịn tồn đọng và lợi nhuận của mỗi lơ hàng là bao
nhiêu. Vì vậy hạch tốn kế tốn hàng nhập khẩu kịp thời, chính xác là một trong
những điều kiện quan trọng để hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hố có
hiệu quả.
1.2. Nội dung kế tốn nhập khẩu hàng hóa trong doanh nghiệp kinh
doanh XNK.
1.2.1. Kế tốn nhập khẩu hàng hóa quy định trong hệ thống Chuẩn mực kế
toán Việt Nam .
* Phương pháp xác định trị giá thực tế của hàng nhập khẩu
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 “Hàng tồn kho” ban hành trong
quyết định số 149/2001/QĐ-BTC thì hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Giá gốc
hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực
tiếp khác khi phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Như vậy theo chuẩn mực này thì trị giá thực tế của hàng nhập khẩu được xác
định gồm: giá mua, các loại thuế khơng được hồn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp,
bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến
q trình nhập khẩu hàng hố, các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng
mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ (-) giá trị của hàng
nhập khẩu..
Giá thực

Giá


22
SVTH: Nguyễn Thị Dung

Các khoản

Giảm giá

Chi phí trực

Lớp: K47D6


Khóa luận tốt nghiệp
tế (giá
gốc) hàng

GVHD: ThS. Cao Hồng Loan

mua
=

hàng

thuế
+

khơng

chiết khấu
-


thương mại

tiếp phát sinh
+

liên quan đến

nhập

nhập

được hoàn

của hàng

hàng nhập

khẩu

khẩu

lại của

nhập khẩu

khẩu

hàng nhập
khẩu

Trong đó:
-

Giá mua hàng NK được xác định dựa trên hợp đồng ngoại thương, giá ghi trên hoá

-

đơn thương mại.
Các khoản thuế khơng được hồn lại của hàng nhập khẩu bao gồm: Thuế nhập
khẩu, thuế TTĐB, thuế GTGT của hàng nhập khẩu (nếu hàng nhập khẩu được sử
dụng để sản xuất hàng hoá chịu thuế GTGT áp dụng theo phương pháp trực tiếp
hoặc sử dụng cho phúc lợi sự nghiệp, chương trình dự án hoặc để sản xuất kinh
doanh mặt hàng không chịu thuế GTGT). Các khoản thuế này được tính như sau:
Thuế TTĐB = (Giá hàng NK + thuế NK phải nộp) * thuế suất thuế TTĐB
Thuế GTGT hàng NK = (Giá NK+ thuế NK + thuế TTĐB) * Thuế suất thuế GTGT
Thuế NK = (Số lượng hàng NK * giá tính thuế hàng NK)* thuế suất thuế NK
Nếu giá ghi trên hoá đơn là giá CIF và có giá nhỏ hơn giá ghi trong biểu thuế
NK thì giá tính thuế là giá ghi trong biểu thuế NK. Ngược lại, nếu giá ghi trên hoá
đơn là giá CIF và có giá lớn hơn giá trong biểu thuế thì giá tính thuế là giá ghi trên
hố đơn.

-

Các khoản giảm giá, chiết khẩu thương mại: Là những khoản giảm giá mà nhà xuất
khẩu cho nhà nhập khẩu được hưởng do mua hàng với số lượng lớn hoặc do hàng

-

hoá kém phẩm chất, sai quy cách.
Chi phí trực tiếp phát sinh trong q trình nhập khẩu bao gồm: Phí thanh tốn, phí

chuyển ngân, phí mở L/C, Phí sửa đổi L/C, phí thuê kho bãi, phí vận chuyển, phí
tiếp nhận, hoa hồng trả cho bên uỷ thác nhập khẩu…

*Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ trong nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá
Theo chuẩn mực kế toán số 10 “Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái”
được ban hành trong quyết định số 165/2002/QĐ-BTC thì:
23
SVTH: Nguyễn Thị Dung

Lớp: K47D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Cao Hồng Loan

Một giao dịch bằng ngoại tệ phải được hạch toán và ghi nhận ban đầu theo
đơn vị tiền tệ kế toán bằng việc áp dụng tỷ giá hối đoái giữa đơn vị tiền tệ kế toán
và ngoại tệ tại ngày giao dịch.
Trong giai đoạn sản xuất, kinh doanh, kể cả việc đầu tư xây dựng để hình
thành tài sản cố định của doanh nghiệp đang hoạt động, chênh lệch tỷ giá hối đoái
phát sinh khi thanh tốn các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ và đánh giá lại các
khoản mục tiền tệ cuối năm tài chính sẽ được ghi nhận là thu nhập, hoặc chi phí
trong năm tài chính.
1.2.2. Kế tốn nghiệp vụ NK hàng hóa theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC về
Chế độ kế toán Doanh nghiệp.
1.2.2.1 Chứng từ sử dụng.
Để tiến hành hạch toán ban đầu, khi nhập khẩu, doanh nghiệp cần có đủ bộ
chứng từ thanh tốn sau:
-


Hợp đồng ngoại thương, hợp đồng ủy thác NK (đối với hình thức NK ủy thác).
Hoá đơn thương mại.
Vận đơn (bill of lading) hoặc (bill of air).
Một bộ vận tải đơn đường biển hoàn toàn đã xếp lên tàu (a full set clean shipped on

-

board ocean bill of lading).
Giấy chứng nhận phẩm chất.
Chứng từ bảo hiểm.
Bảng kê đóng gói bao bì.
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hố.
Ngồi ra theo hợp đồng xuất- nhập khẩu và theo quy định trong thư tín dụng,
bộ chứng từ thanh tốn cịn có:

-

Giấy chứng nhận kiểm định đối với hàng nông sản, thực phẩm.
Hối phiếu.
Hoặc các tài liệu khác kèm theo như biên bản quyết toán với tàu, biên bản hư
hỏng, tổn thất.
Ngồi bộ chứng từ thanh tốn, cịn có các chứng từ sau:

-

Biên lai thu thuế.
Tờ khai hải quan.
Phiếu nhập kho.
Các chứng từ thanh toán: phiếu thu, phiếu chi, giấy báo có, giấy báo nợ,…


24
SVTH: Nguyễn Thị Dung

Lớp: K47D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Cao Hồng Loan

1.2.2.2. Tài khoản sử dụng
Để phản ánh q trình nhập khẩu hàng hố, kế toán sử dụng một số tài khoản
chủ yếu sau:
 TK 151- Hàng hoá mua đang đi đường
Tài khoản này sử dụng để phản ánh các loại hàng hoá mua ngoài đã thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng chưa kiểm nhận nhập theo tại nơi quản lý
quy định.
-

Bên nợ:
+ Giá mua theo hoá đơn đã nhận trong kỳ, cuối kỳ chưa có hàng về
+ Trị giá hàng mua trên đường cuối kỳ (theo phương pháp kiểm kê định kỳ);
+ Phí tổn kèm theo hàng mua (ghi theo chứng từ nhận được)

-

Bên có:
+ Giá mua theo chứng từ của số hàng đã kiểm nhận, nhập kho, hoặc giao bán
thẳng cho khách hàng mua;

+ Kết chuyển giá trị hàng mua trên đường (phương pháp kiểm kê định kỳ);

- Số dư Nợ: Hàng mua đang trên đường tại ngày đầu kỳ và cuối kỳ
 TK 156- Hàng hoá
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng,
giảm các loại hàng hoá của doanh nghiệp bao gồm hàng hoá tại các kho hàng, quầy
hàng, hàng hoá bất động sản.
-

Bên nợ:
+ Trị giá mua vào của hàng hóa theo hóa đơn mua hàng (bao gồm các loại
thuế khơng được hồn lại);
+ Chi phí thu mua hàng hóa;
+ Trị giá của hàng hóa th ngồi gia cơng (gồm giá mua và chi phí gia cơng)
+ Trị giá hàng hóa đã bán bị người mua trả lại;
+ Trị giá hàng hóa phát hiện thừa khi kiểm kê;
+ Kết chuyển giá trị hàng hóa tồn kho cuối kỳ (Phương pháp kiểm kê định
kỳ);
+ Trị giá hàng hoá bất động sản mua vào hoặc chuyển từ bất động sản đầu tư.

-

Bên Có:
25
SVTH: Nguyễn Thị Dung

Lớp: K47D6



×