LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Thương Mại, em đã
được thầy cô tận tình giảng dạy và truyền đạt kinh nghiệm, kiến thức để sau khi ra
trường tự tin thực hiện tốt công việc của mình.
Em xin chân thành cảm ơn thầy cô trong khoa Tài chính- Ngân hàng trường Đại
học Thương Mại đã tận tình chỉ dạy và hướng dẫn cho em trong suốt thời gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn thầy ThS. Nguyễn Hữu Thao đã tận tình hướng dẫn,
chỉ bảo, cung cấp tài liệu để em hoàn thành tốt nhất bài khóa luận tốt nghiệp này.
Sau cùng, em xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn ở bên cạnh giúp đỡ, cổ vũ tinh
thần để em có thể thực hiện tốt bài khóa luận tốt nghiệp này.
Hà Nội, Ngày… tháng… năm 2015
Sinh viên thực hiện
Bùi Thị Thu Phương
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Bùi Thị Thu Phương
i
MỤC LỤC
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Bùi Thị Thu Phương
ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
STT Bảng Nội dung bảng Số trang
1 MH1 Mô hình nới lỏng chính sách bán chịu. 6
2 MH2 Mô hình thắt chặt chính sách bán chịu. 6
3 MH3 Mô hình mở rộng thời hạn bán chịu. 7
4 MH4 Mô hình rút ngắn thời hạn bán chịu. 7
5 MH5 Mô hình tăng tỷ lệ chiết khấu. 8
6 MH6 Mô hình giảm tỷ lệ chiết khấu. 8
7 MH7 Mô hình tổng quát. 9
8 Bảng 1.1 Phân lọai nhóm nợ các KPT ngắn hạn. 11
9 Bảng 2.1 Bảng cân đối kế toán rút gọn của Công ty CPTM Minh
Dân giai đoạn 2012 -2014.
20
10 Bảng 2.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
CPTM Minh Dân giai đoạn 2012-2014.
22
11 Bảng 2.3 Một số chỉ tiêu tài chính của công ty CPTM Minh Dân
giai đoạn 2012 -2014.
12 Bảng 2.4 Chỉ tiêu về các KPT khách hàng ngắn hạn của Công ty
CPTM Minh Dân giai đoạn 2012- 2014.
29
13 Bảng 2.5 Độ tuổi của các KPT khách hàng ngắn hạn của Công ty
CPTM Minh Dân giai đoạn 2012- 2014.
31
14 Bảng 2.6 Giá trị khoản trả trước cho người bán của Công ty CPTM
Minh Dân giai đoạn 2012 -2014.
33
15 Bảng 2.7 Giá trị KPT ngắn hạn của Công ty CPTM Minh Dân giai
đoạn 2012 – 2014.
35
16 Bảng 2.8 Công tác quản lý các KPT ngắn hạn của Công ty CPTM
Minh Dân giai đoạn 2012 – 2014.
36
17 Sơ đồ 2.1 Bộ máy quản lý của Công ty CPTM Minh Dân. 18
18 Biểu đồ 2.1 Biểu đồ thể hiện giá trị các KPT khách hàng ngắn hạn
của Công ty CPTM Minh Dân giai đoạn 2012- 2014.
30
19 Biểu đồ 2.2 Cơ cấu độ tuổi các KPT ngắn hạn của Công ty CPTM
Minh Dân giai đoạn 2012- 2014.
32
20 Biểu đồ 2.3 Biểu đồ thể hiện giá trị các khoản trả trước cho người bán
của Công ty CPTM Minh Dân giai đoạn 2012 – 2014.
34
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Bùi Thị Thu Phương
iii
DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nội dung đầy đủ
CPTM Cổ phần Thương mại
KPT Khoản phải thu
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Bùi Thị Thu Phương
iv
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Dưới góc độ lý luận
Trong thời kỳ tình hình kinh doanh có nhiều biến động, việc cạnh tranh ngày
càng trở nên khốc liệt, các doanh nghiệp áp dụng hàng loạt chính sách để giữ chân
khách hàng trong đó việc cho khách nợ tiền hàng, lấy hàng trả góp đang được nhiều
công ty áp dụng.
Việc cấp tín dụng cho khách hàng tiềm ẩn hàng loạt các rủi ro trong quá trình thu
hồi nợ, nhưng bên cạnh đó nó lại là một biện pháp nhằm tăng uy tín, sức ảnh hưởng
của doanh nghiệp với các đối tác. Quản lý khoản phải thu nói chung và quản lý quản
phải thu ngắn hạn nói riêng là những yêu cầu bắt buộc mà tất cả các doanh nghiệp cần
phải thực hiện để đảm bảo an toàn nguồn vốn của mình và thực hiện những chiến lược
mới trong thời gian tiếp theo.
Dưới góc độ thực tiễn
Công ty CPTM Minh Dân cũng không nằm ngoài vòng quay đó, các khoản phải
thu hàng năm của công ty chủ yếu là các khoản thu ngắn hạn, việc để cho khách hàng
chiếm dụng nguồn vốn này chứa đựng nhiều rủi ro không thể lường trước được. Trong
thời gian từ năm 2012 đến 2014 khoản phải thu ngắn hạn của công ty có sự biến động
mạnh mẽ, năm 2012 số khoản phải thu ngắn hạn là 63.160.955.400 VNĐ , sang năm
2013 khoản phải thu ngắn hạn giảm xuống còn 55.062.779.416 VNĐ, giảm
8.098.175.984 VNĐ. Năm 2014 giá trị khoản phải thu ngắn hạn là 57.235.204.441
VNĐ, tăng 2.172.425.025 VNĐ, tương ứng 3,95% so với cùng kỳ năm trước. Vì vậy,
trong thời gian thực tập tại phòng kế toán- tài chính để tìm hiểu hoạt động của công ty,
với sự giúp đỡ nhiệt tình của nhân viên trong phòng, em đã có một số kiến thức sâu sắc
về quản lý các khoản phải thu ngắn hạn của công ty. Đây là lý do em lựa chọn đề tài
“Nâng cao hiệu quả quản lý khoản phải thu ngắn hạn tại
Công ty CPTM Minh Dân”.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu về công ty CPTM Minh Dân, tìm hiểu về quy trình quản lý các KPT
ngắn hạn của công ty, phân tích, đánh giá việc thực hiện quá trình quản lý đó. Đồng
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Bùi Thị Thu Phương
1
thời, xây dựng một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình quản lý các khoản phải thu
ngắn hạn này.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng các KPT ngắn hạn của công ty CPTM Minh Dân.
- Nghiên cứu chính sách quản lý các KPT ngắn hạn tại Công ty CPTM Minh Dân.
Phạm vi nghiên cứu: Công ty CPTM Minh Dân
4. Phương pháp nghiên cứu
Bài khóa luận sử dụng chọn lọc một số lý luận kinh tế, các văn bản pháp luật của
nước Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu: đi từ lý thuyết, thông qua phương pháp tổng hợp, so
sánh, phân tích các số liệu thực tế. Từ đó, đánh giá những mặt được, những tồn tại,
phân tích nguyên nhân đồng thời đưa ra biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý các
KPT ngắn hạn.
5. Kết cấu khóa luận.
Ngoài lời mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo khóa luận được kết cấu
thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết cơ bản về các KPT ngắn hạn.
Chương 2: Thực trạng quản lý các KPT ngắn hạn tại Công ty CPTM Minh Dân.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý các KPT ngắn hạn tại Công ty
CPTM Minh Dân.
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Bùi Thị Thu Phương
2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ CÁC KHOẢN PHẢI THU
NGẮN HẠN
1.1: Một số khái niệm liên quan tới khoản phải thu ngắn hạn
1.1.1 Khái niệm về khoản phải thu ngắn hạn.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp thường phải bán chịu
hàng hóa của mình trong một khoảng thời gian nhất định. Trong khi chờ thu các khoản
tiền này, doanh nghiệp vẫn phải tiếp tục bán hàng và do đó sẽ lại xuất hiện các khoản
thu mới. Đồng thời, doanh nghiệp cũng có các khoản mua chịu hàng hóa từ các doanh
nghiệp khác. Như vậy việc mua chịu, bán chịu là công việc thường xuyên phát sinh
trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Các khoản phải thu bao gồm: các khoản phải thu ngắn hạn và các khoản phải thu
dài hạn. Các khoản phải thu ngắn hạn là các khoản mà doanh nghiệp nhanh chóng thu
lại được tài sản bị chiếm dụng.
“ Các khoản phải thu ngắn hạn là một loại tài sản của công ty tính dựa trên tất cả
các khoản nợ, các giao dịch chưa thanh toán hoặc bất cứ nghĩa vụ tiền tệ nào mà các
con nợ hay khách hàng chưa thanh toán cho công ty có thời gian thu hồi dưới 12 tháng
( hoặc trong một chu kỳ hoạt động kinh doanh).”
Các khoản phải thu ngắn hạn là một phần tài sản của công ty vì chúng phản ánh
các khoản tiền sẽ được thanh toán trong tương lai.
1.1.2 Quản trị khoản phải thu
Cùng với quản trị tiền mặt và hàng tồn kho, quản trị khoản phải thu ngắn hạn
cũng liên quan đến quyết định về tài sản của Giám đốc tài chính. Quyết định quản trị
khoản phải thu ngắn hạn gắn liền đánh đổi chi phí khoản phải thu và doanh thu tăng
thêm do bán chịu hàng hóa.
Khi thực hiện việc quản trị các khoản phải thu ngắn hạn, nhà quản trị cần phải
xác định được câu trả lời như sau:
- Điều kiện doanh nghiệp áp dụng để bán hàng hóa hay dịch vụ của mình. Thời
gian khách hàng phải thanh toán giá trị hàng hóa. Doanh nghiệp chuẩn bị giảm giá như
thế nào khi khách hàng thanh toán nhanh.
- Doanh nghiệp cần đảm bảo về số tiền khách hàng nợ như thế nào. Khách hàng
cần ký vào biên nhận hay buộc phải ký giấy nợ chính thức.
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Bùi Thị Thu Phương
3
- Phân loại khách hàng: loại khách hàng nào có thể trả tiền vay ngay. Để tìm
hiểu, doanh nghiệp có thể nghiên cứu hồ sơ quá khứ hay các báo cáo tài chính đã qua
của khách hàng hay doanh nghiệp dựa vào chứng nhận của ngân hàng.
- Doanh nghiệp chuẩn bị dành cho từng khách hàng với những hạn mức tín
dụng như thế nào để tránh rủi ro? Doanh nghiệp có từ chối cấp tín dụng cho khách
hàng mà doanh nghiệp nghi ngờ? Hay doanh nghiệp chấp nhận rủi ro có một vài món
nợ khó đòi và điều này xem như là chi phí của việc xây dựng một nhóm khách hàng
thường xuyên?
- Biện pháp nào mà doanh nghiệp áp dụng thu nợ đến hạn. Doanh nghiệp thực
hiện theo dõi thanh toán và làm gì với những khách hàng trả tiền miễn cưỡng hay kéo
dài thời gian trả nợ.
1.2 Nội dung lý thuyết liên quan quản lý khoản phải thu ngắn hạn
1.2.1 Mục đích của quản lý khoản phải thu ngắn hạn
Mục đích lớn nhất của công tác quản lý khoản phải thu ngắn hạn là rút ngắn chu
kỳ quay vòng vốn bởi khi đánh giá tốc độ tăng trưởng của một công ty người ta
thường dựa vào chu kỳ quay vòng của vốn. chu kỳ vòng quay vốn càng ngắn thì tốc độ
phát triển của công ty càng lớn.
Ngoài ra, quản lý khoản phải thu ngắn hạn có hiệu quả giúp giảm bớt rủi ro
không thu hồi được tài sản của doanh nghiệp.
1.2.2 Nội dung công tác quản lý các khoản phải thu
Để quản lý các khoản phải thu được hiệu quả, người ta chia các khoản phải thu
thành những loại như sau:
Khoản phải thu từ khách hàng: là những khoản cần phải thu do doanh nghiệp bán
chịu hàng hóa, thành phẩm hoặc do cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Khoản ứng trước cho người bán là khoản tiền doanh nghiệp phải thu từ người
bán, người cung cấp do doanh nghiệp trả trước tiền hàng cho người bán để mua hàng
hóa, thành phẩm hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp được giao.
Khoản phải thu nội bộ là khoản thu phát sinh giữa đơn vị, doanh nghiệp hạch
toán kinh tế độc lập với các đơn vị trực thuộc có tổ chức kế toán riêng hoặc giữa các tổ
chức đơn vị với nhau.
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Bùi Thị Thu Phương
4
Khoản tạm ứng cho công nhân viên là những khoản tiền hoặc vật tư do doanh
nghiệp được giao cho các cán bộ công nhân viên để thực hiện một nhiệm vụ được giao
hoặc giải quyết một số công việc như mua hàng hóa, trả phí công tác…
Khoản phải thu khác như khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ khác…
Với công tác quản lý khoản phải thu, nhà quản trị có thể áp dụng một vài biện
pháp như sau:
a. Chính sách tín dụng
Nội dung chính sách tín dụng
Bán chịu hàng hóa là một hình thức DN cấp tín dụng của người bán dành cho
khách hàng của mình và là nguyên nhân phát sinh các khoản phải thu. Chính sách tín
dụng của doanh nghiệp được thực hiện thông qua các thông số sau:
- Tiêu chuẩn tín dụng (tiêu chuẩn bán chịu):
Nguyên tắc: là phải xác định được tiêu chuẩn tín dụng, tức là sức mạnh tài chính
tối thiểu và uy tín hay vị thế có thể chấp nhận được của khách hàng mua chịu. Nếu
khách hàng có sức mạnh tài chính hay vị thế tín dụng thấp hơn những tiêu chuẩn đó thì
sẽ bị từ chối cấp tín dụng theo hình thức bán chịu hàng hóa để đảm bảo an toàn cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Tiêu chuẩn bán chịu nói riêng và chính sách tín dụng nói chung có ảnh hưởng
đáng kể đến doanh thu của doanh nghiệp. Nếu đối thủ cạnh tranh mở rộng chính sách
bán chịu, trong khi chúng ta không phản ứng lại được điều này, thì nỗ lực tiếp thị sẽ bị
ảnh hưởng nghiêm trọng bởi vì bán chịu là yếu tố ảnh hưởng rất lớn và có tác dụng
kích thích nhu cầu.
Việc thay đổi chính sách tín dụng có ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển của
doanh nghiệp? Vấn đề đặt ra là khi nào thì doanh nghiệp nên nới lỏng tiêu chuẩn tín
dụng? Chúng ta cùng xem xét một số mô hình quản trị các khoản phải thu .
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Bùi Thị Thu Phương
5
MH1: Mô hình nới lỏng chính sách bán chịu
MH2: Mô hình thắt chặt chính sách bán chịu
- Chiết khấu thanh toán: là biện pháp kích thích khách hàng trả tiền sớm bằng
cách thực hiện việc giảm giá đối với các trường hợp mua hàng trả tiền trước thời hạn.
- Thời hạn bán chịu là việc quy định độ dài thời gian của các khoản tín dụng
đồng thời chỉ rõ hình thức khoản tín dụng.
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Bùi Thị Thu Phương
6
MH3: Mô hình mở rộng thời hạn bán chịu
MH4: Mô hình rút ngắn thời hạn bán chịu
- Thay đổi tỷ lệ chiết khấu: Điều khoản chiết khấu liên quan đến hai vấn đề:
thời hạn chiết khấu và tỷ lệ chiết khấu.
- Thời hạn chiết khấu: là khoản thời gian mà nếu người mua thanh toán trước
hoặc trong thời gian đó thì người mua sẽ được nhận tỷ lệ chiết khấu.
- Tỷ lệ chiết khấu: là tỷ lệ phần trăm của doanh thu hoặc giá bán được khấu trừ
nếu người mua trả tiền trong thời hạn chiết khấu.
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Bùi Thị Thu Phương
7
MH5: Mô hình tăng tỷ lệ chiết khấu
MH6: Mô hình giảm tỷ lệ chiết khấu
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Bùi Thị Thu Phương
8
MH7: Mô hình tổng quát
Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách tín dụng.
Điều kiện của doanh nghiệp: đặc điểm về sản phẩm, ngành nghề kinh doanh và
tiềm lực tài chính là những yếu tố tác động trực tiếp đến chính sách tín dụng.
Điều kiện của khách hàng: dựa vào các phán đoán sau :
Vốn sức mạnh tài chính (capital): là thước đo về tình hình tài chính của doanh
nghiệp, ảnh hưởng đến rủi ro thanh toán.
Khả năng thanh toán (capacity): đánh giá thông qua hệ số thanh toán chung, hệ
thống thanh toán nhanh… của khách hàng.
Tư cách tín dụng (character): thái độ tự giác vói việc thanh toán nợ của khách
hàng. Yếu tố này rất quan trọng.
Vật thế chấp (collateral): tài sản khách hàng dùng đảm bảo cho món nợ của mình.
Điều kiện kinh tế (condition): sự phát triển của nền kinh tế nói chung và mức độ
phát triển từng vùng địa lý nói riêng ảnh hưởng đến việc thanh toán của khách hàng
với món nợ.
Thông tin khách hàng có thể thu thập được thông qua việc điều tra trực tiếp như
phân tích báo cáo tài chính khách hàng, phỏng vấn trực tiếp… đồng thời có thể thu
thập thông tin từ các trung tâm xử lý dữ liệu về vị thế tín dụng của các doanh nghiệp.
Kết quả điều tra là căn cứ quan trọng để xác định chính sách tín dụng với khách hàng.
Lợi ích kinh tế đạt được khi thực hiện chính sách tín dung:
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Bùi Thị Thu Phương
9
Để đánh giá lợi ích kinh tế đạt được khi thực hiện chính sách tín dụng, doanh
nghiệp cần dự báo, tính toán các thông số sau:
Số lượng và giá bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dự kiến tiêu thụ.
Các chi phí phát sinh do tăng các khoản nợ: chi phí quản lý khoản phải thu, chi
phí thu hồi nợ, chi phí rủi ro.
So sánh lợi nhuận gộp do doanh số bán tăng lên với những chi phí tăng thêm do
sự thay đổi của chính sách tín dụng gây ra.
Việc thiết lập chính sách tín dụng có ảnh hưởng rất lớn tới tình hình kinh doanh
của doanh nghiệp. Nếu các tiêu chuẩn tín dụng quá cao sẽ dẫn đến có thể loại bỏ nhiều
khách hàng tiềm năng, do đó làm giảm lợi nhuận. Ngược lại, nếu tiêu chuẩn tín dụng
quá thấp có thể làm tăng doanh số bán nhưng đồng thời cũng làm cho rủi ro tín dụng
tăng, gia tăng các khoản nợ khó đòi, chi phí thu tiền cũng tăng lên.
b. Chính sách bán hàng
Số nợ phải thu của DN tăng hoặc giảm trong kỳ còn phụ thuộc vào phương thức
tiêu thụ áp dụng tại doanh nghiệp. Nếu DN áp dụng phương thức bán lẻ là chủ yếu thì
số nợ phải thu của DN sẽ thấp do hàng bán được thu tiền ngay; ngược lại khoản phải
thu cao khi DN áp dụng phương thức bán buôn vì phương thức này có đặc điểm là
thanh toán chậm. Hoặc nếu chính sách tín dụng bán hàng khác nhau thì số nợ phải thu
là khác nhau. Chúng ta cần chú ý đến lượng hàng tiêu thụ để có thể đưa ra những
quyết định đúng đắn tránh gây tổn thất cho DN.
c. Theo dõi những khoản phải thu ngắn hạn
Để theo dõi tốt các khoản phải thu , người ta có thể phân loại theo các tiêu chí sau:
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Bùi Thị Thu Phương
10
BẢNG 1.1: PHÂN LOẠI NHÓM NỢ CÁC KPT NGẮN HẠN.
TT Nhóm nợ
Xếp
loại
Các dấu hiệu đặc trưng Các biện pháp kiểm soát nợ
1
Nợ đủ tiêu
chuẩn
A
Khách nợ là những DN vững
chắc về tài chính, về tổ chức,
uy tín và thương hiệu.
Sử dụng các biện pháp kiểm soát nợ thông
thường, duy trì mối quan hệ tốt với khách nợ.
2
Nợ cần
chú ý
B
Khách nợ là những DN có
tình hình tài chính khá tốt,
khách nợ truyền thống, có độ
tin cậy.
Sử dụng các biện pháp kiểm soát nợ thông
thường.
3
Nợ dưới
tiêu chuẩn
C
Khách nợ là những DN có
tình hình tài chính không ổn
định, hiện tại có khó khăn
nhưng có triển vọng phát
triển hoặc cải thiện.
Theo dõi chăt chẽ để thu nợ, có giải pháp đặc
biệt phù hợp với từng món nợ.
4
Nợ quá
hạn khó
đòi
D
Khách nợ là những DN có
tình hình tài chính xấu,
không có triển vọng rõ ràng
hoặc khách nợ cố ý không
thanh toán nợ.
Áp dụng các biện pháp đặc biệt, theo dõi chặt
chẽ, tận dụng cơ hội thu nợ.
5
Nợ không
thể thu hồi
được
E
Khách nợ là những DN phá
sản hoặc chuẩn bị phá sản
không có khả năng trả nợ
hoặc không tồn tại.
Nợ thuộc nhóm này phải xóa sổ, không làm phát
sinh thêm chi phí kiểm soát nợ. Xác định chi phí
tổn thất trong kinh doanh.
Nguồn: Giáo trình Quản trị tài chính- Đại học Thương Mại
d. Rủi ro của các khoản phải thu
Rủi ro DN gặp phải
Việc nới lỏng các chính sách quản lý khoản phải thu sẽ gây cho doanh nghiệp
nhiều rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình. Doanh nghiệp có thể mất vốn do
khách hàng trốn nợ hay không có kgar năng thanh toán. Ngoài ra, Doanh nghiệp còn
phải đối mặt với rủi ro về mặt tỷ giá, lãi suất… trên thị trường.
Phòng ngừa rủi ro
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Bùi Thị Thu Phương
11
Để phòng ngừa thực tế phát sinh khoản phải thu khó đòi, ngoài việc phải tìm hiểu
kỹ khách hàng để xác định giới hạn tín dụng, căn cứ vào kết quả phân loại nợ phải thu
doanh nghiệp cần phải lập dự phòng đối với khoản phải thu khó đòi. Việc lập dự
phòng có thể xác định theo những tỷ lệ % nhất định trên từng loại khoản phải thu,
hoặc theo khách nợ đáng ngờ. Cách thức này giúp doanh nghiệp có thể chủ động đối
phó khi rủi ro xảy ra.
Đối với các rủi ro do tác động của tỷ giá, lãi suất có thể chọn các nghiệp vụ kinh
doanh trên thị trường ngoại hối và trường tiền tệ như : nghiệp vụ kỳ hạn, quyền chọn,
hoán đổi tiền và lãi suất, lựa chọn loại tiền vay…
Xử lý đối với các khoản thu khó đòi
Trên cơ sở phân loại các khoản nợ quá hạn, tìm nguyên nhân khách quan, chủ
quan của từng khoản nợ, doanh nghiệp phải có các giải pháp thích hợp để nhanh chóng
thu hồi tiền vốn trong thanh toán theo nguyên tắc hiệu quả, linh hoạt và kiên quyết.
Tùy từng trường hợp cụ thể, doanh nghiệp có thể lựa chọn hoặc sử dụng kết hợp một
số giải pháp sau:
- Cơ cấu lại thời hạn nợ: doanh nghiệp có thể điều chỉnh kỳ hạn nợ, hoặc gia
hạn nợ cho khách hàng nếu doanh nghiệp đánh giá khách hàng suy giảm khả năng trả
nợ nhưng có thể trả nợ đầy đủ theo thời hạn nợ cơ cấu lại.
- Xóa một phần nợ cho khách hàng.
- Thông qua các bạn hàng của khách nợ để giữ hàng.
- Bán nợ.
- Tranh thủ sự giúp đỡ của các ngân hàng, các tổ chức tín dụng để phong tỏa tài
sản, tiền vốn của khách nợ.
- Khởi kiện trước pháp luật…
1.2.3 Công cụ theo dõi các khoản phải thu ngắn hạn
Để quản lý các khoản phải thu, nhà quản trị phải theo dõi các khoản phải thu,
trên cơ sở đó thay đổi chính sách tín dụng thương mại kịp thời. Người ta thường sử
dụng một số chỉ tiêu, phương pháp và mô hình sau:
a. Kỳ thu tiền bình quân:
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Bùi Thị Thu Phương
12
Kỳ thu tiền bình quân là một tỷ số tài chính đánh giá hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp, tỷ số này cho biết doanh nghiệp cần mất bình quân là bao nhiêu ngày để
thu hồi các khoản phải thu của mình. Kỳ thu tiền ngắn chứng tỏ doanh nghiệp không
bị ứ đọng vốn trong khâu thanh toán. Ngược lại nếu kỳ thu tiền dài chứng tỏ thời gian
thu hồi khoản phải thu chậm.
b. Phân tích “tuổi” các khoản phải thu.
Phương pháp phân tích này dựa trên thời gian biểu về tuổi của các khoản phải thu
tức là khoảng thời gian có thể thu được tiền của các khoản phải thu để phân tích.
Xác định tuổi của các khoản phải thu cho phép đánh giá 1 cách chi tiết hơn quy
mô và độ dài thời gian tương ứng của các khoản phải thu đó tại thời điểm nhất định.
Đây là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp lựa chọn các biện pháp quản lý và chính
sách thu tiền thích hợp.
Các bước phân tích tuổi các khoản phải thu
- Xác định doanh số bán chịu các tháng.
- Xác định cơ cấu tuổi các KPT chưa thu được tiền.
- Xác định tổng số KPT đã đến ngày thu.
- Xác định tuổi các KPT với dãn cách 15 ngày tương ứng với % trong tổng các KPT.
- Phát triển các phân tích.
c. Mô hình số dư các khoản phải thu
Phương pháp này đo lường quy mô doanh số bán chịu chưa thu được tiền tại thời
điểm cuối các tháng do kết quả bán hàng của tháng và của các tháng trước đó. Thực tế
cho thấy, khối lượng hàng hóa bán chịu phụ thuộc nhiều vào đặc điểm của ngành và
mặt hàng kinh doanh, điều kiện của khách hàng ở từng khu vực địa lý. Bởi vậy, cách
tốt nhất là nên phân loại và theo dõi số dư nợ của từng nhóm khách hàng theo tập quán
thanh toán của họ.
Ta xem xét một bảng như sau:
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Bùi Thị Thu Phương
13
Tháng bán
hàng
Tỷ lệ % các KPT còn tồn đọng cuối tháng
1 2 3 4
Tháng hiện tại 90% 85% 85% 90%
Trước 1 tháng 45% 30% 45% 30%
Trước 2 tháng 15% 15% 12% 9%
Trước 3 tháng 5% 4% 1% 0%
Từ bảng số liệu trên ta thấy 90% doanh số bán chịu của tháng 1 vẫn chưa thu
được tiền khi kết thúc tháng. Đồng thời tại thời điểm này doanh số bán chịu chưa thu
được các tháng tồn đọng là tháng 12: 45%, tháng 11: 15%, tháng 10: 5%. Tương tự
còn lại cho các tháng.
Ưu điểm của mô hình này so với các mô hình phân tích “tuổi” của KPT là nó
hoàn toàn không chịu tác động của yếu tố mùa vụ. Mức biến động doanh số bán hàng
không ảnh hưởng đến sự phân bố hợp lý những khoản nợ tồn đọng theo thời gian. Tuy
nhiên, cũng có thể có độ lệch ngẫu nhiên xuất phát từ mô hình bình quân, và khi theo
dõi các KPT chúng ta phải quyết định hoặc là chấp nhận độ lệch chuẩn trong những
giới hạn xảy ra ngẫu nhiên là phải thay đổi mô hình.
Mặt khác, cung cách thanh toán các khoản tín dụng thương mại của khách hàng
trong các ngành công nghiệp khác nhau và tại các khu vực địa lý khác nhau thì rất
khác nhau. Do đó, nếu mô hình số dư khoản phải thu áp dụng chung cho tất cả KPT
của một công ty, trong tất cả các vùng và khách hàng trong tất cả các ngành thì sẽ
không phù hợp. Chẳng hạn, khi có sự thay đổi về sự phân bố các khoản bán chịu của
doanh nghiệp trong nhiều ngành hay địa phương, sẽ dẫn đến sự thay đổi trong cơ cấu
dư nợ và doanh nghiệp cần phải thay đổi chính sách thu hồi nợ và bán chịu. Bởi vậy,
cách tốt nhất là công ty phân loại và theo dõi số dư nợ của từng nhóm khách hàng theo
tập quán thanh toán của họ.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị các khoản phải thu ngắn hạn.
1.3.1 Nhân tố môi trường kinh doanh bên ngoài
a. Nhân tố môi trường vĩ mô
Điều kiện nền kinh tế: bao gồm các yếu tố như tốc độ tăng trưởng và sự ổn định
của nền kinh tế, sức mua, sự ổn định của giá cả, tiền tệ, lạm phát, tỷ giá hối đoái tất
cả các yếu tố này đều ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
nói chung cũng như việc quản lý các khoản phải thu ngắn hạn nói riêng. Để đảm bảo
thành công quản lý khoản phải thu ngắn hạn trước biến động về kinh tế, các doanh
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Bùi Thị Thu Phương
14
nghiệp phải theo dõi, phân tích, dự báo biến động của từng yếu tố để đưa ra các giải
pháp, các chính sách tương ứng trong từng thời điểm cụ thể nhằm tận dụng, khai thác
những cơ hội, né tránh, giảm thiểu nguy cơ và đe dọa. Khi phân tích, dự báo sự biến
động của các yếu tố kinh tế, để đưa ra kết luận đúng, các doanh nghiệp cần dựa vào 1
số căn cứ quan trọng: các số liệu tổng hợp của kì trước, các diễn biến thực tế của kì
nghiên cứu, các dự báo của nhà kinh tế lớn Việc quản lý khoản phải thu ngắn hạn
liên quan mật thiết đến trình độ phát triển của công nghệ, tình trạng kinh tế. Khi nền
kinh tế rơi vào tình trạng khó khăn, các công ty có xu hướng thắt chặt chính sách tín
dụng của mình, việc thẩm định các doanh nghiệp, đối tác để thực hiện các khoản cấp
tín dụng là cần thiết và phải được thắt chặt để hạn chế rủi ro có thể gặp phải cho công
ty. Việc quay vòng vốn trong thời gian này cũng gặp nhiều khó khăn do việc buôn bán
gặp nhiều bất lợi. Ngươc lại, khi nền kinh tế trong thời kỳ phát triển, các chính sách
cấp tín dụng cũng có nhiều thay đổi để phù hợp với hoàn cảnh.
b. Môi trường ngành
Môi trường ngành quyết định lớn đến sự phát triển của doanh nghiệp cũng như
các chính sách mà doanh nghiệp đã đề ra trong từng gia đoạn để đáp ứng được nhu cầu
của thị trường. Có 5 yếu tố cơ bản là : đối thủ cạnh tranh, người mua, người cung cấp,
các đối thủ mới tiềm ẩn, sản phẩm thay thế. Việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trong cùng một lĩnh vực ngày càng trở gay gắt, các chính sách nhằm thu hút khách
hàng càng đa dạng. Như vậy, việc cấp tín dụng cho khách hàng cũng là một điều cần
thiết để giữ chân khách hàng cũng như tìm kiếm thêm khách hàng mới. Nhà quản trị
để thực hiện được ý đồ của mình thì cần đề ra những chính sách phù hợp, quản lý hiệu
quả khoản phải thu ngắn hạn nhằm tránh tối đa rủi ro gặp phải.
1.3.2 Môi trường bên trong
Môi trường bên trong doanh nghiệp có ảnh hướng đến việc thực hiện quản lý các
khoản phải thu ngắn hạn của công ty, trong đó, có hai đặc điểm thể hiện sự tác động
mạnh mẽ đến nhà quản trị trong quá trình kinh doanh.
a. Sứ mệnh, mục tiêu
Mỗi doanh nghiệp đều tự đề ra cho mình sứ mệnh, mục tiêu khi thành lập nên
doanh nghiệp đó, doanh nghiệp thực hiện các chiến lược, điều chỉnh chính sách để đạt
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Bùi Thị Thu Phương
15
được mục tiêu đã đề ra. Nhà quản trị không ngừng phải điều chỉnh kế hoạch, chiến
lược để phù hợp với tình hình thực tế cuẩ doanh nghiệp, cũng như thị trường. Các
chính sách quản lý hàng tồn kho, tài sản nguồn vốn, khoản phải thu cũng sẽ được điều
chỉnh cho phù hợp.
b. Quy mô, tiềm lực tài chính.
Quy mô, tiềm lực tài chính giữ vai trò quyết định chiến lược dài hơi của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp có đủ tiềm lực về tài chính sẽ đảm bảo thực hiện được những ý
tưởng táo bạo, chính sách mạnh mẽ để đẩy công ty phát triển nên tầm cao mới. Với
khả năng về vốn, doanh nghiệp dễ dàng có đủ khả năng cấp tín dụng cho khách hàng
mà không phải quá lo lắng về vấn đề quay vòng vốn. Điều này dẫn đến các chính sách
về quản trị các khoản phải thu cũng có nhiều thay đổi.
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Bùi Thị Thu Phương
16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÁC KHOẢN PHẢI THU NGẮN HẠN
TẠI CÔNG TY CPTM MINH DÂN
2.1 Giới thiệu khái quát về Công ty CPTM Minh Dân
2.1.1. Giời thiệu khái quát về công ty
Công ty cổ phần thương mại Minh Dân được thành lập và hoạt động theo giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103002444 do Sở Kế Hoạch và Đầu tư thành phố
Hà Nội cấp lần đầu vào ngày 08/7/2003. Ngày 24/7/2003 bắt đầu đi vào hoạt động và
từng bước phát triển để theo kịp tốc độ phát triển kinh tế của đất nước. Giấy chứng
nhận thay đổi nhiều lần, lần thứ 4 là vào ngày 19 tháng 12 năm 2006.
Công ty đang từng bước xây dựng hình ảnh, thương hiệu của mình để đạt được
mục tiêu đến năm 2020 trở thành công ty cung cấp thuốc tân dược hàng đầu trong
nước, với nhiều loại sản phẩn đa dạng, đảm bảo chất lượng.
Định hướng phát triển trong tương lai:
- Phát triển bền vững không ngừng hoàn thiện nâng cao chất lượng sản phẩm,
chất lượng dịch vụ.
- Hướng tới xuất khẩu thuốc song song thỏa mãn tối đa nhu cầu trong nước, góp
phần thực hiện chiến lược thuốc quốc gia, tăng tỷ lệ sử dụng thuốc nội.
Công ty cổ phần thương mại Minh Dân có trụ sở tại số 14 ngõ 145 phố Định
Công thượng, phường Định Công, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
Điện thoại: (043) 7664306
Mã số thuế: 0101386261
Vốn điều lệ: 12.000.000.000 (Mười hai tỷ đồng chẵn).
Loại hình pháp lý: Công ty cổ phần
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty.
Chức năng
Công ty CPTM Minh Dân cung cấp dược phẩm (thuốc tân dược), xuất nhập khẩu
các nguyên vật liệu làm thuốc, các sản phẩm thuốc.
Nhiệm vụ
- Xây dựng, tổ chức bộ máy kinh doanh tạo nguồn vốn và bảo toàn nguồn vốn
của công ty và kinh doanh có hiệu quả.
- Tìm kiếm nguồn khách hàng đẩy mạnh xuất khẩu.
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Bùi Thị Thu Phương
17
- Thực hiện chế độ báo cáo kế toán tài chính theo đúng quy định hiện hành của
bộ tài chính, chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của báo cáo tài chính.
2.1.3 Mô hình quản lý công ty
SƠ ĐỒ 2.1: MÔ HÌNH QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CPTM MINH DÂN
Nguồn: Phòng hành chính
Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các phòng ban:
Hội đồng quản trị: là thành viên sáng lập nên công ty có trách nhiệm giám sát
giám đốc và các cán bộ quản lý khác. Hàng năm, hội đồng quản trị quyết định kế
hoạch phát triển của công ty trong năm tiếp theo.
Giám đốc: là người điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty, chịu sự
giám sát của hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước
phát luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Phó giám đốc: Giúp việc cho giám đốc trong quá trình điều hành các hoạt động
của công ty theo sự phân công của giám đốc. Chủ động và tích cực triển khai, thực
hiện nhiệm vụ được phân công và chịu trách nhiệm trước giám đốc về hiệu quả các
hoạt động.
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Bùi Thị Thu Phương
18
Phòng đối ngoại: Tham mưu cho Giám đốc các vấn đề chiến lược, định hướng
các hoạt động đối ngoại của công ty. Xây dựng kế hoạch, các quy định, quy chế về
công tác đối ngoại của công ty.
Phòng kinh doanh: Xây dựng kế hoạch, chiến lược kinh doanh, tìm kiếm khách
hàng thực hiện hoạt động giao dịch mua bán hàng hóa.
Phòng kế toán- tài chính: lập kế hoạch sử dụng và quản lý nguồn tài chính của
Công ty, phân tích các hoạt động kinh tế, tổ chức công tác hạch toán kế toán.
Phòng hành chính: Tham mưu cho Giám đốc trong công tác bổ nhiệm, tuyển
dụng, quy hoạch, đào tạo, quản lý hồ sơ nhân viên của công ty, theo dõi công tác thi
đua khen thưởng, đề bạt nâng lương, ý thức chấp hành nội quy hoạt động của công ty.
2.1.4 Đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
Công ty CPTM Minh Dân hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực dược phẩm
(thuốc tân dược), chuyên cung cấp các sản phẩm thuốc tân dược trong nước, ngoài ra
công ty còn thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu nguyên vật liệu để cung ứng cho các
công ty sản xuất dược phẩm, đồng thời xuất khẩu thuốc ra thị trường quốc tế.
2.1.5 Tình hình tài sản- vốn của công ty
Trong thời gian gần đây kinh tế có nhiều biến động và không nằm ngoài xu
hướng đó, tình hình tài chính của công ty CPTM Minh Dân cũng có nhiều thay đổi, để
tìm hiểu rõ hơn sự biến động đó ta đi theo dõi sự thay đổi về tài sản và nguồn vốn của
Công ty CPTM Minh Dân, ta có bảng cân đối kế toán rút gọn năm 2012- 2013- 2014
như sau:
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Bùi Thị Thu Phương
19
BẢNG 2.1: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN RÚT GỌN QUA 3 NĂM CỦA CÔNG
TY CPTM MINH DÂN GIAI ĐOẠN 2012-2014
Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Chênh lệch 2013/2012 Chênh lệch 2014/2013
Số tiền (VNĐ)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền( VNĐ)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền (VNĐ)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền (VNĐ) Tỷ lệ Số tiền(VNĐ) Tỷ lệ
Tài sản
Tài sản ngắn
hạn
68.786.011.270 93,78 61.226.813.827 92,96 63.347.221.479 93,01 (7.559.197.443) (10,99) 2.120.407.652 3,46
Tài sản dài
hạn
4.566.094.831 6,22 4.637.968.642 7,04 4.761.342.729 6,99 71.873.811 1,57 123.374.087 2.66
Tổng cộng tài
sản
73.352.106.101 65.864.782.469 68.108.764.208 (7.487.323.632) (10,21) 2.243.981.739 3.41
Nguồn vốn
Nợ phải trả 59.305.724.079 80,85 51.481.775.350 78,16 52.671.545.375 77,33 (7.823.948.729) (13,19) 1.189.770.025 2.31
Vốn chủ sở
hữu
14.046.382.022 19,15 14.383.007.119 21,84 15.437.218.333 22,67 336.625.097 2,40 1.054.211.214 7.33
Tổng cộng
nguồn vốn
73.352.106.101 65.864.782.469 68.108.764.208 (7.487.323.632) (10,21) 2.243.981.739 3.41
Nguồn: Báo cáo tài chính tổng hợp
Nhận xét về tình hình tài chính của Công ty CPTM Minh Dân giai đoạn 2012- 2014
Tổng tài sản có sự biến đổi không đều trong vòng 3 năm, năm 2013, tổng tài sản
giảm 7.487.323.632 VNĐ (tương ứng 10,21%) so với năm 2012 nhưng sang đến năm
2014, tổng tài sản của doanh nghiệp tăng 2.243.981.739 VNĐ ( tương ứng 3.41%) so
với cùng kỳ năm trước.
Nguyên nhân: do kinh tế có sự khởi sắc, tình hình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp phát triển theo chiều hướng tích cực dẫn đến việc tăng mạnh về tài sản
ngắn hạn và tài sản dài hạn, từ đó góp phần gia tăng giá trị tổng tài sản.
- Tài sản ngắn hạn: Giá trị tài sản ngắn hạn chiếm phần lớn trong tổng tài sản
(chiếm trên 90%). Công ty CPTM Minh Dân là một công ty thương mại nên việc nắm
giữ lượng tài sản ngắn hạn lớn cũng là điều dễ hiểu vì chu kỳ kinh doanh của công ty
ngắn, số vòng quay lớn đòi hỏi có nhiều tài sản lưu động.
Giá trị tài sản ngắn hạn năm 2013 so với năm 2012 như sau:
Năm 2013, Tài sản ngắn hạn giảm về số tiền lẫn tỷ trọng trong tổng tài sản. Tài
sản ngắn hạn giảm 61.226.813.827 VNĐ tương đương 92,96% so với năm 2012. Do
trong năm này tiếp tục giảm mạnh các khoản: tiền và các khoản tương đương tiền, các
KPT ngắn hạn, hàng tồn kho.
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Bùi Thị Thu Phương
20
Nguyên nhân: Trong năm 2013, chiến lược kinh doanh đã có sự thay đổi làm
giảm mạnh giá trị hàng tồn kho so với năm 2012 đồng thời làm giảm tổng giá trị tài
sản ngắn hạn.
Bước sang năm 2014, bằng những cải cách, chính sách mới được áp dụng như
áp dụng tỷ lệ chiết khấu cho khách hàng, giảm thời gian bãn chịu, tìm kiếm nguồn
hàng mới… vào hoạt động kinh doanh của mình, giá trị tài sản ngắn hạn đã có những
bước chuyển biến tích cực như tiền và các khoản tương đương tiền, các KPT ngắn hạn,
giá trị hàng tồn kho đều tăng lên so với cùng kỳ năm trước.
- Tài sản dài hạn của công ty trong 3 năm từ năm 2012- 2014 có sự tăng trưởng
qua các năm. Năm 2013, giá trị tài sản dài hạn tăng 71.873.811VNĐ (tương ứng
1,57%) so với năm 2012. Năm 2014, giá trị của tài sản dài hạn tăng 123.374.087 VNĐ
(tương ứng 2.66 %) so với cùng kỳ năm trước.
Về nguồn vốn
Tổng giá trị nguồn vốn của công ty có sự biến động trong vòng 3 năm, tỷ trọng
của vốn chủ sở hữu được cải thiện dần qua từng năm đảm bảo tăng cường khả năng tự
chủ về tài chính của công ty. Năm 2013, vốn chủ sở hữu tăng 336.625.097 VNĐ tương
ứng 2,40% so với năm 2012. Năm 2014, tổng giá trị vốn chủ sở hữu tăng
1.054.211.214VNĐ (tương ứng 7.33 %) so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân là do
trong 2 năm 2013, 2014 , các cổ đông đóng góp thêm để tăng vốn đồng thời lợi nhuận
thu được từ hoạt động kinh doanh cũng tăng so với cùng kỳ năm trước.
- Nợ phải trả: nợ phải trả của doanh nghiệp đều là các khoản nợ ngắn hạn và có
tỷ trọng lớn hơn 50% đây là một đặc điểm chung của các công ty kinh doanh trong
ngành dược phẩm và có xu hướng giảm trong vòng 3 năm. Năm 2013, số nợ giảm
7.823.948.729 VNĐ tương ứng 13, 19% so với năm 2012. Năm 2014, tổng số nợ
phải thanh toán là1.189.770.025 VNĐ ( tương ứng 2.31%) so với năm 2013.
Nguyên nhân, công ty đã liên tục gia tăng mức độ sử dụng nợ nhằm tài trợ cho
quá trình tăng trưởng nhưng vào năm 2013, 2014 dòng vốn từ ngân hàng khó tiếp cận
hơn, điều này đã làm giảm khoản nợ của công ty.
2.1.6 Tình hình hoạt động kinh doanh
Qua bảng cân đối kế toán có thể đánh giá được cơ cấu tài sản, nguồn vốn cũng
như tình hình tài chính của công ty. Song để hiểu được sự biến động đó có tác động
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Bùi Thị Thu Phương
21