Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Giáo án lớp 5 tuần 15 (10-110

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.94 KB, 29 trang )

Thứ 2 ngày 07 tháng 12 năm 2009
Tập đọc: BUÔN CHƯ LÊNH ĐÓN CÔ GIÁO
I- Mục tiêu
- Biết đọc lưu loát toàn bài, phát âm chính xác tên người dân tộc (Y Hoa, già Rok), giọng đọc
phù hợp với nội dung các đoạn văn: trang nghiêm ở đoạn dân làng đón cô giáo với những
nghi thức long trọng; vui, hồi hởi ở đoạn dân làng xem cô giáo viết chữ.
- Hiểu nội dung bài: Tình cảm của người Tây Nguyên yêu quý cô giáo, biết trọng văn hoá,
mong muốn cho con em dân tộc mình được học hành, thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu.
II- Đồ dùng dạy học
- Tranh minh hoạ, bảng phụ.
III- Các hoạt động dạy học
A- Kiểm tra bài cũ
- Gọi HS đọc thuộc bài thơ “Hạt gạo làng ta”
và trả lời câu hỏi.
- Nhận xét ghi điểm.
B- Bài mới
1. Giới thiệu bài: Người dân miền núi nước ta
rất ham học. họ muốn mang cái chữ về bản để
xoá đói nghèo, lạc hậu. Bài tập đọc hôm
nâyphnr ánh laòng ham muốn đó.
2. H/d luyện đọc và tìm hiểu bài
a) Luyện đọc
- Gọi 4 HS đọc nối tiếp từng đoạn.
? Tìm trong bài những từ ngữ khó đọc.
- Gọi HS đọc nối tiếp.
? “Buôn” nghĩa là gì.
? “Gùi” là đồ vật như thế nào.
- Gọi HS đọc nối tiếp.
- 1 HS đọc toàn bài.
- GV đọc mẫu.
b) Tìm hiểu bài


- HS đọc thầm đoạn 1, trả lời.
? Cô giáo Y Hoa đến buôn Chư Lênh làm gì?
? Người dân Chư Lênh đón tiếp cô giáo trang
trọng và thân tình như thế nào?
- 2 HS đọc.
? Vì sao t/g lại gọi hạt gạo là “hạt vàng”.
? Bài thơ cho em hiểu điều gì?
- 4 HS nối tiếp đọc nối tiếp 4 đoạn.
+ Đ1: Từ đầu dành cho khách quý
+ Đ2: Tiếp chém nhát dao.
+ Đ3: Tiếp xem cái chữ nào.
+ Đ4: Còn lại
- Chư lênh, chật ních. Rok, cột nóc,
- 4 HS đọc.
- HS đọc chú giải.
- 4HS đọc.
- HS theo dõi.
- 1 HS đọc to, cả lớp đọc thầm
- Cô Y Hoa đến để dạy học.
- Họ đón tiếp rất trang trọng và thân tình.
Họ đến chật ních ngôi nhà sàn. họ mặc quần
áo như đi hội. Họ trải đường đi cho cô giáo
suốt từ đầu cầu thang cho đến cửa bếp giữa
nhà sàn bằng lông thú mịn như nhung. Già
làng đứng đón khách ở giữa nhà sàn, trao
cho cô giáo một con dao để cô chém một
nhát vào cây cột, thực hiện nghi lễ để thành
Tuần
15
11511

515
? “Nghi thức” nghĩa là thế nào?
? Đoạn 1 nói lên điều gì.
- HS đọc đoạn 2.
? Cô giáo Y Hoa đã thể hiện lời thề ntn?
? Việc làm đó thể hiện điều gì?
? Những chi tiết nào cho thấy dân làng rất háo
hức chờ đợi và yêu quý cái chữ.
? Đoạn 2 nói lên điều gì.
GV tiểu kết.
- Đọc thầm đoạn còn lại
? Tình cảm của cô giáo Y Hoa đối với người
dân nơi đây ntn.
? Tình cảm của người Tây Nguyên với cô
giáo, với cái chữ nói lên điều gì?
? Đoạn cuối nói lên điều gì.
? Nêu nội dung chính của bài?
c) Đọc diễn cảm
- Gọi HS đọc nối tiếp.
- GV treo bảng phụ 3 – 4, đọc mẫu.
- Luyện đọc theo cặp.
- Thi đọc diễn cảm.
- Nhận xét, ghi điểm.
? Nêu nội dung chính của bài.
3. Củng cố, dặn dò
- Chuẩn bị bài sau.
người trong buôn.
- HS đọc chú giải trả lời.
ý1: Sự đón tiếp cô giáo trang trọng và thân
tình của người Chư Lênh.

- 1 HS đọc to, cả lớp đọc thầm
- Chém một nhát dao thật sâu vào cột.
- Y Hoa được coi là người trong buôn.
- Mọi người ùa theo già làng đề nghị cô giáo
cho xem cái chữ, mọi người im phăng phắc
khi cô giáo viết, khi viết xong những tiếng
hò reo vang lên
ý2: Người dân Chư Lênh rất quý cái chữ.
- 1 HS đọc to, cả lớp đọc thầm
- Cô giáo Y Hoa rất yêu quý người dân
buôn làng, cô xúc dộng, tim đập rộn ràng
khi viết cho mọi người xem cái chữ
+ Người Tây Nguyên rất ham học, ham hiểu
biết, rất quý người, yêu cái chữ.
+ Họ hiểu rằng: chữ viết mang lại sự hiểu
biết, ấm no cho mọi người.
ý3: Tình cảm của người dân Tây Nguyên
đối với cô giáo, với cái chữ.
ND: Bài văn cho biết người Tây Nguyên
đối với cô giáo và nguyện vọng mong
muốn con em của dân tọc mình được học
hành, thoát khỏi mù chữ, đói nghèo, lạc
hậu
- 4 HS đọc - lớp tìm cách đọc.
- HS theo dõi.
- HS luyện đọc.
- 2 HS thi đọc.
- HS nêu.
Toán: LUYỆN TẬP
I- Mục tiêu: Giúp Hs biết:

- Chia một số thập phân cho một số thập phân.
- Vận dụng để tìm x và giải toán có lời văn .
II- Các hoạt động dạy học
A- Kiểm tra bài cũ
- Gọi 2 HS lên bảng làm bài ở nhà.
- Nhận xét, cho điểm.
B- Hướng dẫn luyện tập
Bài 1: Yêu cầu HS nêu yêu cầu bài tập.
- HS tự làm bài.
- Gọi 4 HS vừa làm nêu cách thực hiện.
- Nhận xét, ghi điểm.
Bài 2: Gọi HS đọc yêu càu bài tập
? Bài tập yêu cầu chúng ta làm gì.
- Y/c HS tự làm bài.
- Gọi HS nêu cách tìm thừa số chưa biết.
Bài 3:
- Gọi HS đọc đề toán.
? Muốn biết có bao nhiêu lít dầu hoả nếu
chúng cân nặng 5,32 kg ta phải làm ntn.
- Y/c HS tự làm bài.
- Nhận xét, ghi điểm.
Bài 4 :
- Gọi HS đọc đề toán.
? Để tìm số dư của phép chia 218 : 3,7 ta
phải làm gì?
? Bài tập yêu cầu chúng ta thực hiện phép
chia đến khi nào?
- Yêu cầu HS làm bài
? Vậy số dư là bao nhiêu?
3. Củng cố, dặn dò

- Nhận xét tiết học, hoàn thành bài luyện tập
thêm ở nhà.
- 2 HS lên bảng làm -lớp nhận xét.
- 1 HS nêu.
- 4 em lên bảng- lớp lần lượt làm bảng con
từng phép tính.
- Lớp nhận xét.
Kết quả:
+ 17,55 : 3,9 = 4,5
+ 0,603 : 0,09 = 6,7
+ 0,3068 : 0,26 = 1,18
+ 98,156 : 4,63 = 21,2
- 1 HS đọc.
- Tìm x.
- 3 HS lên bảng làm, lớp làm vở.
- HS nêu.
- 1 HS đọc.
- Tìm 1lít dầu cân nặng bao nhiêu kg.
- Tìm số lít dầu có số cân nặng 5,32 kg
- 1 HS lên bảng giải.
Giải:
Một lít dầu hoả cân nặng:
3,952 : 5,2 = 0,76 (kg)
Số lít dầu hoả có là:
5,32 : 0,76 = 7 (lít)
Đáp số: 7 lít
- 1 HS đọc.
- Thực hiện phép chia: 218 : 3,7
- Đến khi lấy được 2 chữ số ở phần thập phân.
- 1 HS lên bảng làm bài.

2180
330
3,7
58,91
- Số dư là: 0,033
Đạo đức: TÔN TRỌNG PHỤ NỮ (TIẾT 2)
I- Mục tiêu: HS biết
- Cần phải tôn trọng phụ nữ và vì sao cần phải tôn trọng phụ nữ.
- Trẻ em có quyền đối xử bình đẳng, không cần phân biệt trai hay gái.
- Thực hiện các hành vi quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ phụ nữ trong cuộc sống hằng ngày.
II- Đồ dùng dạy học
- Tranh ảnh, bài thơ, bài hát, truyện nói về người phụ nữ Việt Nam.
III- Các hoạt động dạy học
* Hoạt động 1: Xử lí tình huống (BT3-sgk)
+ Mục tiêu: Hình thành kĩ năng xử lí tình huống
+ Cách tiến hành:
- GV đưa 2 tình huống trong BT3 lên bảng
- Y/c HS thảo luận (4 nhóm) nêu cách xử lí
mỗi tình huống và giải thích vì sao.
- Đại diện nhóm nêu cách giải quyết.
? Cách xử lí của các nhóm đã thể hiện được sự tôn
trọng và quyền bình đẳng của phụ nữ chưa?
GV kết luận: Chọn nhóm trưởng phụ trách
cần phải xem khả năng tổ chức công việc và khả
năng hợp tác với các bạn khác trong công việc.
Nếu Tiến có khả năng thì có thể chọn bạn. Không
nên chọn Tiến chỉ vì cậu ấy là con trai.
- Mỗi người đều có quyền bày tỏ ý kiến của
mình. Bạn Tiến nên lắng nghe các bạn nữ phát
biểu.

- HS thảo luận (3’).
- HS trả lời.
- Các nhóm nhận xét, bổ sung.
- HS thảo luận (3’).
- Các nhóm nhận xét, bổ sung.
* Hoạt động 2: Làm bài tập 4, SGK
+ Mục tiêu: HS biết những ngày và tổ chức xã hội dành riêng cho phụ nữ. Biết đó là biểu hiện
sự tôn trọng phụ nữ và bình đẳng giới trong xã hội.
+ Cách tiến hành
- HS thảo luận theo cặp.
- Gọi đại diện nhóm trả lời.
- GV nhận xét, kết luận.
+ HS thảo luận, quyết định chọn một thể
loại để trình bày.
- Ngày dành riêng cho phụ nữ:
+ Ngày 20 tháng 10 ngày PN Việt Nam
+ Ngày 8 tháng 3 ngày Quốc tế Phụ nữ
- Những tổ chức dành riêng cho phụ nữ:
+ Câu lạc bộ nữ doanh nhân.
+ Hội phụ nữ.
- HS theo dõi, nhận xét.
* Hoạt động 3: Ca ngợi người phụ nữ Việt Nam.
- Cho lớp thảo luận theo nhóm , có thể trình bày
câu chuyện, bài hát, bài thơ ca ngợi phụ nữ VN.
- GV nhận xét, bổ sung
? Qua các câu chuyện, bài hát em hãy nêu
suy nghĩ của em về người phụ nữ VN.
? Họ đã có những đóng góp gì cho xã hội,
cho giáo dục. Lấy ví dụ.
3. Củng cố, dặn dò

- Nhận xét giờ học.
- HS thảo luận nhóm tìm ra những bài hát, bài
thơ, bài văn, câu chuyện ca ngợi người phụ nữ.
- Đại diện các nhóm trình bày.
- Bình chọn nhóm biểu diễn hay.
- Kiên cường, gan dạ, giỏi việc nước, đảm
việc nhà
- HS tự nêu theo hiểu biết.
- Tuyên dương những HS tích cực.
Thứ 3 ngày 08 tháng 12 năm 2008
Thể dục: BÀI THỂ DỤC PHÁT TRIỂN CHUNG-
TRÒ CHƠI: “THỎ NHẢY”
I- Mục tiêu
- Ôn bài thể dục phát triển chung. Yêu cầu thuộc bài và thực hiện đúng kĩ thuật.
- Chơi trò chơi “Thỏ nhảy”. Yêu cầu tham gia chơi tương đối chủ động, nhiệt tình.
II. Địa điểm và ph ương tiện:
- Sân trường vệ sinh sạch sẽ đảm bảo an toàn luyện tập.
- 1 chiếc còi, bóng , kẻ sân chơi trò chơi.
III- Nội dung và phương pháp
Phần Nội dung Thời gian Phương pháp
Mở
đầu
- GV nhận lớp
- Tập hợp HS, phổ biến nội dung tiết học.
- Tập các động tác khởi động.
- HS chạy thành vòng tròn chơi trò chơi,
khởi động các khớp.
6 - 8 ph Đội hình vòng tròn
*
* *

* *
* *
*

bản
* Ôn bài thể dục phát triển chung
Lần 1 : GV hô để cả lớp thực hiện
Lần 2 : Lớp thực hiện theo nhịp hô của tổ trưởng.
+ Gọi 1 số HS lên tập từng động tác.
+ Tập luyện theo tổ.GV sửa động tác sai cho
HS.
- Từng tổ tự tập bài thể dục. Tổ trưởng điều khiển
- GV theo dõi uốn nắn cho HS. Chú ý sửa sai,
nêu yêu cầu cần đạt về kĩ thuật và động tác
+ Từng tổ báo cáo kết quả tập luyện.
Các tổ lần lượt trình diến bài thể dục 1 lần
dưới sự điều khiển của tổ trưởng. GV và
các tổ khác nhận xét.
- Tuyên dương những tổ thực hiện tốt
* Trò chơi “ Thỏ nhảy”
- GV nêu tên trò chơi, giải thích cách chơi
và qui định chơi.
- Tập hợp HS theo đội hình hàng dọc, HS
chơi thử 1 lần, GV nhận xét và nhắc nhở
rồi cho HS chơi chính thức.
- ở mỗi lần chơi GV cho HS thi đua để
tạo không khí hứng thú khi chơi.
3-4 lần, mỗi
lần 2 x 8
nhịp

3-4 lần, mỗi
lần 2 x 8
nhịp
4 -5 phút
Đội hình tổ
*
x x x x
x x x
Đội hình hàng dọc
*
x x
x x
x x
x x
x x
x x
x x
Kết
thúc
- HS thực hiện động tác thả lỏng
- GV cùng HS hệ thống lại bài vừa học
- Nhận xét, đánh giá kết quả bài học và
giao bài về nhà.
4 - 6 phút Đội hình hàng dọc
Luyện từ và câu: MỞ RỘNG VỐN TỪ : HẠNH PHÚC
I- Mục tiêu
- Hiểu nghĩa của từ “Hạnh phúc“.
- Tìm được từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa với từ “Hạnh phúc”.
- Biết trao đổi, thảo luận để nhận thức đúng về “Hạnh phúc”.
II- Đồ dùng dạy học

- Bài tập 1-4 viết sẵn bảng lớp.
III- Các hoạt động dạy học
A- Kiểm tra bài cũ
- Y/c 2 HS đọc đoạn văn tả mẹ đang cấy lúa.
- Nhận xét, ghi điểm.
B- Bài mới 1. Giới thiệu bài
2. H/d làm bài tập
Bài 1: Gọi HS đọc yêu cầu và nội dung bài tập.
- Yêu cầu HS làm việc theo cặp: Khoanh
tròn trước ý đúng.
- Nhận xét, kết luận:
- Y/c HS đặt câu với từ “Hạnh phúc”.
- Nhận xét.
Bài 2: Gọi HS đọc yêu cầu bài tập.
- HS làm bài theo nhóm (4 nhóm).
- Nhận xét, kết luận.
- Y/c HS đặt câu với các từ vừa tìm .
- Nhận xét câu HS đặt.
Bài 3:
- Gọi HS đọc yêu cầu và mẫu bài tập.
- Thi tìm từ tiếp sức.
- Chia lớp thành 2 nhóm (mỗi nhóm 4 HS)
đứng thành 2 hàng trước bảng.
- Nhóm thắng là nhóm tìm được nhiều từ
đúng, nhanh.
- Tổng kết cuộc thi.
- Y/c giảng nghĩa các từ trên bảng.
- 3 HS đọc trước lớp.
- 1 HS đọc.
- 2 HS trao đổi, làm bài.

- 1 HS lên bảng làm - cả lớp làm vở.
+ Hạnh phúc là trạng thái sung sướng vì
cảm thấy hoàn toàn đạt được ý nguyện.
- 3 HS nối tiếp đặt câu.
VD: Em rất hạnh phúc vì mình đạt được
danh hiệu học sinh giỏi.
Gia đình em sống rất hạnh phúc.
Mẹ em mỉm cười hạnh phúc khi thấy bố em
đi công tác về.
- Cả lớp nhận xét.
- 1 HS đọc.
- HS trao đổi, tìm từ.
+ Từ đồng nghĩa: sung sướng, may mắn
+ Từ trái nghĩa: bất hạnh, cơ cực, khốn khổ,
cực khổ
- HS đặt câu:
VD:- Cô ấy rất may mắn trong cuộc sống.
- Cô Tấm có lúc sống rất cơ cực.
- Tôi sung sướng reo lên khi được điểm 10
- 1 HS đọc.
- HS thi theo hướng dẫn của GV.
- HS viết vào vở.
Phúc ấm, phúc hậu, phúc lợi, phúc lộc,
phúc phận, phúc bất trùng lai, phúc tinh, có
phúc, vô phúc, phúc trạch
+ Phúc ấm: Phúc đức của tổ tiên để lại.
- Yêu cầu HS đặt câu với một số từ phúc
Bài 4: Gọi HS đọc yêu cầu và nội dung bài
tập.
- HS thảo luận theo cặp (4’).

? Vì sao em lại chọn yếu tố đó.
GV kết luận: Tất cả các yếu tố trên đều có
thể tạo nên một gia đình hạnh phúc, nhưng
mọi người sống hoà thuận là quan trọng
nhất. Nếu:
+ Phúc đức: điều tốt lành để lại cho con cái.
+ Phúc lợi: Lợi ích công cộng mà mọi
người được hưởng không phải trả tiền hoặc
chỉ trả một phần.
+ Vô phúc: Không được hưởng may mắn.
+ Phúc phận: Phần phúc được hưởng theo
quan niệm cũ.
+Phúc tinh: Cứu tinh
- HS tự đặt câu
- 1 HS đọc.
- HS thảo luận, phát biểu.
+ Một gia đình giàu có, nhà cao cửa rộng nhưng không có tôn ti trật tự, bố mẹ con cái không
tôn trọng nhau, cãi lộn nhau, các con không chịu học hành, thích lêu lổng với những đứa trẻ
hư hỏng, nghiện hút -> cuộc sống như thế cho dù không thiếu tiền bạc nhưng vẫn là một địa
ngục, không thể có hạnh phúc, không có tương lai.
+ Một gia đình mà các thành viên trong gia đình sống hoà thuận, tôn trọng, yêu thương nhau,
giúp đỡ nhau cùng tiến bộ -> Đó là một gia đình hạnh phúc.
3. Củng cố, dặn dò
- Nhận xét tiết học.
Toán: LUYỆN TẬP CHUNG
I- Mục tiêu: Giúp HS biết:
Thực hiện các phép tính với số thập phân.So sánh các số thập phân.
- Hoạt động day học
A- Kiểm tra bài cũ
- Gọi 2 HS lên bảng làm bài tập.

- Nhận xét, ghi điểm.
B- Bài mới 1. Giới thiệu bài
2. H/d luyện tập
Bài 1: Y/c đọc đề bài.
- GV viết phần c) của bài toán lên bảng:
100 + 7 +
100
8
=
? Để viết kết quả trên dưới dạng số thập
phân trước hết ta phải làm gì?
- Y/c HS thực hiện phép cộng.
- HS làm các phần còn lại.
- Nhận xét, ghi điểm.
Bài 2:
? Bài tập yêu cầu chúng ta làm gì?
- GV Để so sánh được trước hết chúng ta phải làm
gì?
- Yêu cầu HS chuyển rồi so sánh
- HS làm các bài còn lại.
Bài 3: HS tự đọc đề bài.
? Em hiểu yêu cầu bài tập ntn?
- Y/c HS làm bài.
- GV nhận xét, ghi điểm.
Bài 4: HS tự làm bài
- Gọi HS nhận xét bài làm trên bảng.
- GV hướng dẫn HS lưu ý cách trình bày.
VD: 0,8 * x = 1,2 * 10
0,8 * x = 12
x = 12 : 0,8

- 2 HS lên bảng làm bài -lớp nhận xét.
- HS đọc thầm.
- Trước hết chúng ta phải chuyển phân số
100
8
thành một số thập phân

100
8
= 0,08
100 + 7 + 0,08 = 107,08.
- 3 HS lên bảng làm - cả lớp làm vở.
- So sánh các số.
- Để chuyển được trước hết chúng ta phải
chuyển hỗn số 4
5
3
thành số TP
- HS thực hiện chuyển
4
5
3
=
5
23
= 23 : 5 = 4,6 4,6 > 4,35.
Vậy 4
5
3
> 4,35

- HS đọc đề
+ Thực hiện phép chia đến khi lấy được 2
chữ số ở phần thập phân của thương, xác
định số dư của phép chia.
+ Xác định số dư của phép chia
- 3 HS lên bảng - cả lớp làm vở.
- Đổi chéo vở kiểm tra.
Kết quả:
6,251 : 7 = 0,89 (dư 0,021).
33,14 : 58 = 0,57 (dư 0,08).
375,23 : 69 = 5,43 (dư 0,56).
- 4 HS lên bảng làm bài, cả lớp làm vở,
- 1 HS nhận xét, cả lớp bổ sung, thống nhất
kết quả.
x = 15
3. Củng cố, dặn dò
- Nhận xét tiết học.
- Giao bài tập về nhà.
Lịch sử: CHIẾN THẮNG BIÊN GIỚI THU - ĐÔNG 1950
I- Mục tiêu: HS biết:
- Tại sao ta quyết định mở chiến dịch Biên giới thu- đông 1950.
- Trình bày sơ lược diễn biến chiến dịch Biên giới thu - đông 1950
- Ý nghĩa của chiến dịch Biên giới thu đông 1950.
- Nêu được sự khác biệt giữa chiến thắng Việt Bắc thu- đông 1947 và chiến thắng Biên giới
thu- đông 1950.
II- Đồ dùng dạy học
- Các hình minh hoạ trong sgk.
- Bản đồ Việt Nam.
III- Các hoạt động dạy học
1. Giới thiệu bài: Sau chiến thắng Việt Bắc, thế và lực của quân dân ta đủ mạnh để chủ động

tiến công địch. Chiến thắng Thu - đông 1950 ở Biên giới Việt- Trung là một ví dụ. Để hiểu rõ
chiến thắng ấy, chúng ta cùng tìm hiểu qua bài học hôm nay.
2. Tìm hiểu bài:
* Hoạt động 1: Quyết định mở chiến dịch Biên giới thu - đông 1950
- GV dùng bản đồ Vn giới thiệu: + Các tỉnh trong Căn cứ địa Việt Bắc trên bản đồ.
+ Từ 1948 đến giữa 1950, ta mở một loạt các chiến dịch quân sự và dành được nhiều thắng
lợi. Trong tình hình đó, thực dân Pháp âm mưu cô lập Căn cứ địa Việt Bắc:
* Chúng khoá chặt Biên giới Việt – Trung.
* Tập trung lực lượng lớn ở Đông Bắc trong đó có 2 cứ điểm lớn là Cao Bằng, Đông
Khê. Ngoài ra còn nhiều cứ điểm khác, tạo thành một khu vực phòng ngự, có sự chỉ huy
thống nhất và có sự chi viện lẫn nhau.
- HS đọc SGK, thảo luận trả lời câu hỏi.
? Nếu để Pháp khoá chặt biên giới Việt –
Trung sẽ ảnh hưởng gì đén căn cứ điạ Việt
Bắc và kháng chiến của ta?
? Nhiệm vụ của kháng chiến lúc này là gì?
GV kết luận: Trước âm mưu cô lập VB,
khoá chặt biên giới Việt- Trung của địch.
Đảng và Chính phủ ta quyết định mở chiến
dịch Biên giới thu- đông 1950 nhằm mục
đích tiêu diệt một bộ phận quan trọng sinh
lực địch, giải phóng một phần vùng biên
giới, mở rộng và củng cố Căn cứ địa VB,
đánh thông đường liên lạc quốc tế.
- HS thảo luận, trả lời câu hỏi
- Nếu tiếp tục để địch đóng quân tại đây và
khoá chặt Biên giới Việt- Trung thì Căn cứ
địa VB bị cô lập, không khai thông được
đường liên lạc quốc tế.
- Lúc này chúng ta cần phải phá tan âm

mưu khoá chặt biên giới của địch, khai
thông biên giới, mở rộng quan hệ giữa ta và
quốc tế
- HS theo dõi.
* Hoạt động 2: Diễn biến, kết quả chiến dịch Biên giới Thu - đông 1950.
- HS làm việc theo nhóm bàn: - HS thảo luận (3’).
Y/c HS đọc SGK, quan sát lược đồ: trình bày
diễn biến chiến dịch Biên giới Thu đông 1950.
- Đại diện các nhóm trình bày
? Trận đánh mở màn cho chiến dịch là trận
nào? Hãy thuật lại trận đánh đó?
? Sau khi mất đông Khê, địch đã làm gì?
Quân ta làm gì trước hành động đó của
địch?
? Nêu kết quả của chiến dịch Biên giới thu-
đông 1950.
- HS quan sát H1.
? Nêu cảm tưởng của em khi quan sát H1.
? Hành động của anh La Văn Cầu thể hiện
điều gì?
- Quan sát lược đồ chiến dịch Biên giới
Thu- đông 1950
- Các nhóm khác bổ sung. (chỉ lược đồ).
- Trận đánh mở màn là trận Đông Khê. Ngày
16-9-1950 ta nổ súng tấn công Đông Khê. Địch
ra sức cố thủ trong các lô cốt và dùng máy bay
bắn phá suốt ngày đêm. Với tinh thần quyết
thắng, bộ đội ta đã anh dũng chiến đấu. Sáng 18
-9 -1950 ta chiếm được cứ điểm Đông Khê.
- Mất Đông Khê, quân Pháp bị cô lập, chúng

buộc phải rút khỏi Cao Bằng, theo đường số 4
chiếm lại Đông Khê. Sau nhiều ngày giao quyết
liệt, quân địch ở đường số 4 phải rút chạy.
- Qua 29 ngày đêm đã diệt và bắt sống hơn 8000
tên địch, giải phóng một số thị xã, thị trấn, làm chủ
750 km trên dải biên giới Việt- Trung. Căn cứ địa
Việt Bắc được củng cố và mở rộng.
- Bác Hồ đang quan sát mặt trận, xung quanh là
các chiến sĩ cho thấy Bác thật gần gũi với chiến
sĩ, sát sao trong chiến đấu. Bức ảnh cũng gợi ra
nét ung dung của Bác trong tư thế chiến đấu.
- HS nêu. Hình ảnh anh cho thấy tinh thần
quyết tâm dành chiến thắng cho dù phải bỏ
đi một phần thân thể của mình.
GV kết luận: Khi họp bàn mở chiến dịch Biên giới thu- đông 1950, Chủ tịch Hồ Chí minh đã
chỉ rõ tầm quan trọng của Đông Khê như sau: Ta đánh vào Đông Khê là đánh vào nơi quân địch
tương đối yếu, nhưng lại là vị trí rất quan trọng của địch trên tuyến đường Cao Bằng- Lạng Sơn. Mất Đông
Khê, địch buộc phải cho quân đi ứng cứu, ta có cơ hội thuận lợi để tiêu diệt chúng trong vận động.
* Hoạt động 3 : Ý nghĩa của chiến thắng Biên giới thu- đông 1950
- HS thảo luận cặp đôi (3’) nêu ý nghĩa của
chiến thắng Biên giới thu- đông 1950.
- Gọi HS trả lời về ý nghĩa.
? Nêu điểm khác chủ yếu của chiến dịch
Biên giới Thu- đông 1950 với chiến dịch
Việt Bắc 1947?
? Điều đó cho thấy sức mạnh của quân và
dân ta như thế nào so với những ngày đầu
kháng chiến?
? Chiến thắng Biên giới Thu- đông 1950
đem lại kết quả gì cho cuộc kháng chiến của

ta?
? Chiến thắng Biên giới Thu- đông có tác
động thế nào đến địch? Mô tả những điều
em thấy trong H3?
GV bổ sung.
- HS trao đổi, trả lời câu hỏi.
- Chiến dịch Biên giới Thu- đông 1950 ta
chủ động mở và tấn công địch. Còn chiến
dịch Việt Bắc thu- đông 1947 địch tấn công,
ta đánh lại và dành chiến thắng
- Chiến thắng Biên giới Thu- đông 1950 cho
thấy quân đội ta đã lớn mạnh và trưởng thành rất
nhanh so với ngày đầu kháng chiến, ta có thể
chủ động mở chiến dịch và chiến thắng địch.
- Căn cứ địa Việt Bắc được củng cố và mở rộng.
Chiến thắng cổ vũ tinh thần đấu tranh của toàn
dân và đường liên lạc với quốc tế được nối liền.
- Địch thiệt hại nặng nề. Hàng nghìn tên tù
binh mệt mỏi, nhếch nhác lê bước trên
đường. Trông chúng thật thảm hại.
HS nêu, lớp nhận xét, bổ sung.
- KL: Thắng lợi của chiến dịch Biên giới
Thu- đông 1950 tạo một
3. Củng cố, dặn dò- Nhận xét tiết học
- HS lắng nghe
Kể chuyện: KỂ CHUYỆN ĐÃ NGHE, ĐÃ HỌC
I- Mục tiêu
- Kể lại được câu chuyện đã nghe, đã đọc nói về những người đã góp sức mình chống lại đói
nghèo, lạc hậu, vì hạnh phúc của nhân dân.
- Hiểu được ý nghĩa câu chuyện, lời kể tự nhiên, sáng tạo, kết hợp điệu bộ.

- Biết nhận xét, đánh giá.
II Các hoạt động dạy học
A- Kiểm tra bài cũ
- Gọi 3 HS nối tiếp kể câu chuyện: “Pa-xtơ và em
bé”.
- Nhận xét, ghi điểm.
B- Bài mới
1. Giới thiệu bài
2. H/d kể chuyện
a) Tìm hiểu đề bài
- Gọi HS đọc đề bài.
- GV phân tích đề bài, dùng phấn màu gạch
chân các từ được nghe, được đọc, chống lại
đói nghèo, lạc hậu, vì hạnh phúc của nhân dân.
- Y/c HS đọc phần “gợi ý”.
- Gọi HS giới thiệu câu chuyện đã chuẩn bị.
b) Kể trong nhóm
- HS kể trong nhóm - GV hướng dẫn nhóm yếu.
+ Giới thiệu truyện, kể những chi tiết nổi
bật, trao đổi ý nghĩa.
c) Kể trước lớp
- Tổ chức cho HS thi kể.
- Cho HS hỏi bạn về ý nghĩa và hành động
của nhân vật trong truyện.
- Nhận xét, bình chọn:
+ HS có truyện hay nhất.
+ HS kể hấp dẫn nhất.
3. Củng cố, dặn dò
- nhận xét tiết học.
- Chuẩn bị bài mới.

- 3 HS kể, 1 HS nêu ý nghĩa truyện.
nhận xét.
- 2 HS nối tiếp đọc.
- HS theo dõi.
- 4 HS nối tiếp đọc.
- HS giới thiệu.
- HS kể theo nhóm (4 nhóm).
- trao đổi ý nghĩa câu chuyện.
- 5-7 HS thi kể.
Thứ 4 ngày 09 tháng 12 năm 2008
Tập đọc: VỀ NGÔI NHÀ ĐANG XÂY
I- Mục tiêu
1. Biết đọc bài thơ (thể tự do) lưu loát, diễn cảm, ngắt nghỉ đúng dòng thơ nhịp thơ.
2. Hiểu các từ ngữ: giàn giáo, bê tông, cái bay
Hiểu nội dung, ý nghĩa của bài thơ: Hình ảnh đẹp và sống động của ngôi nhà đang xây thể
hiện sự đổi mới hằng ngày trên đất nước ta.
II- Đồ dùng dạy học
- Tranh minh hoạ.
- Bảng phụ.
III- Các hoạt động dạy học
A- Kiểm tra bài cũ
- Gọi 2 HS nối tiếp nhau đọc bài “Buôn
Chư Lênh đón cô giáo”.
- Nhận xét, ghi điểm.
B- Bài mới
1. Giới thiệu bài: HS quan sát tranh minh
hoạ. Bài thơ “Về ngôi nhà đang xây hôm
nay cho chúng ta thấy vẻ đẹp, sự sống động
của những ngôi nhà đang xây dở. Hình ảnh
ấy gợi lên cho chúng ta một đất nước đang

phát triển, nhiều tiềm năng.
2. H/d luỵện đọc và tìm hiểu bài
a) Luyện đọc
- 2 HS đọc nối tiếp 2 đoạn của bài thơ.
? Tìm trong bài những từ ngữ khó đọc.
- Luyện đọc nối tiếp đoạn.
? “Giàn giáo” nghĩa là thế nào.
? Thế nào là “trụ bê tông”?
- Luyện đọc nối tiếp đoạn.
+ GV hướng dẫn cách ngắt nhịp.
- 1 HS đọc toàn bài.
- GV đọc mẫu.
b) Tìm hiểu bài
- HS đọc thầm đoạn 1, trả lời:
? Các bạn nhỏ quan sát những ngôi nhà
đang xây khi nào.
? Những chi tiết nào vẽ lên hình ảnh một
ngôi nhà đang xây.
? “Cái bay” là dụng cụ ntn.
- 1 HS đọc khổ thơ 1+2.
- 2 HS nối tiếp đọc và trả lời câu hỏi.
- HS lắng nghe
- 2 HS đọc bài.
HS1: Chiều đi học về vôi gạch.
HS2: Còn lại.
- Giàn giáo, huơ huơ, rãnh tường,
- 2 HS đọc.
- HS đọc chú giải.
- 2 HS đọc.
- HS theo dõi.

- 1 HS đọc to, cả lớp đọc thầm
- Khi đi học về.
+ Giàn giáo, trụ bê tông, bác thợ nề đang cầm
bay, mùi vôi vữa,
- HS đọc chú giải.
? Tìm những hình ảnh so sánh nói lên vẻ
đẹp của ngôi nhà.
? Đoạn 1 nói lên điều gì.
- Đọc thầm phần còn lại.
? Tìm những hình ảnh nhân hoá làm cho
ngôi nhà được miêu tả sống động, gần gũi.
H/ảnh những ngôi nhà đang xây nói lên
điều gì về cuộc sống trên đất nước ta ?
? Đoạn cuối nói lên điều gì.
? Bài thơ cho em biết điều gì.
c) Đọc diễn cảm
- Y/c HS đọc toàn bài.
- GV treo bảng phụ ghi khổ 1+2, đọc mẫu.
- Luyện đọc theo cặp.
- Thi đọc diễn cảm.
- Nhận xét, ghi điểm.
3. Củng cố, dặn dò
- Chuẩn bị bài sau.
- Giàn giáo tựa cái lồng.
Trụ bê tông như một mầm cây.
Ngôi nhà bài thơ sắp làm xong như bức
tranh còn nguyên màu vôi gạch.
ý1: Hình ảnh đẹp về những ngôi nhà đang
xây dở
- 1 HS đọc

+ Ngôi nhà tựa vào nền trời sẫm biếc, thở ra
mùi vôi vữa.
+ Nắng đứng ngủ quên trên những bức tường.
+ Làn gió mang hương ủ đầy những rãnh
tường chưa trát.
+ Ngôi nhà lớn lên với trời xanh
- Đất nước ta đang trên đà phát triển.
- Sự thay đổi từng ngày của đất nước ta
ý2: Nước ta đang đổi mới từng ngày.
ND: Vẻ đẹp của những ngôi nhà đang xây,
điều đó thể hiện đất nước ta đang đổi mới
từng ngày
- 1 HS đọc -Cả lớp tìm giọng đọc.
- HS theo dõi.
- HS luyện đọc.
- 3 HS thi đọc -lớp nhận xét.
- HS nêu nội dung bài thơ.
Tập làm văn: LUYỆN TẬP TẢ NGƯỜI
(TẢ HOẠT ĐỘNG)
I- Mục tiêu
- Xác định được các đoạn của một bài văn tả người, nội dung của từng đoạn, những chi tiết tả
hoạt động trong đoạn.
- Viết được một đoạn văn tả hoạt động của người mà em yêu mến thể hiện khả năng quan sát
và diễn đạt.
II- Đồ dùng dạy học
- HS: Ghi chép về hoạt động của một người.
- Giấy khổ to, bút dạ.
III- Các hoạt động dạy học
A- Kiểm tra bài cũ
- Gọi HS đọc biên bản một cuộc họp lớp,

họp chi đội.
- Nhận xét, ghi điểm.
B- Hướng dẫn làm bài tập
Bài 1: Gọi HS đọc bài văn và yêu cầu của
bài tập.
- Y/c HS làm bài theo cặp. .
a) Xác định các đoạn của bài văn.
b) Nêu nội dung chính của từng đoạn.
c) Tìm những chi tiết tả hoạt động của Tâm
trong đoạn văn.
Bài 2: Gọi HS đọc yêu cầu và gợi ý bài tập.
- Y/c HS giới thiệu về người em định tả.
- Y/c HS viết đoạn văn: dựa vào kết quả đã
quan sát (chuẩn bị trước).
- Gọi HS viết giấy dán bảng và đọc. GV
sửa chữa cho HS.
- Gọi HS dưới lớp đọc bài của mình. GV
sửa lỗi dùng từ, diễn đạt.
- Cho điểm HS viết đạt yêu cầu.
+ GV đọc cho HS tham khảo một vài đoạn
văn.
- 2HS đọc.
- Lớp nhận xét, ghi điểm.
- 2 HS nối tiếp đọc.
- HS thảo luận, làm bài (5’).
- HS phát biểu.
Đ1: Bác Tâm loang ra mãi.
Đ2: Mảng đường khéo như vá áo ấy.
Đ3: Còn lại.
1: Tả Bác Tâm đang vá đường.

2: Tả kết quả lao động của Bác Tâm.
3: Tả Bác Tâm đứng trước mảnh đường đã vá
xong.
- Tuy phải cầm búa, tay trái xếp rất khéo những
viên đá bọc nhựa đường đen nhánh vào chỗ
trũng.
- Bác đạp búa đều đều xuống những viên đá,
hai tay đưa lên hạ xuống nhịp nhàng.
- Bác đứng lên, vươn vai mấy cái liền.
- 2 HS nối tiếp đọc.
- HS giới thiệu.
+ Bố em đang xây bồn hoa
+ Mẹ em đang nấu cơm.
+ Tả ông em đang đọc báo
- 1 HS viết vào giấy khổ to.
- cả lớp viết vào vở.
- Lớp theo dõi, bổ sung.
3- 4 HS đọc.
- HS theo dõi.
3. Củng cố, dặn dò
- Nhận xét tiết học.
- Quan sát và ghi lại kết quả quan sát một em bé ở tuổi tập nói, tập đi(1,2 tuổi). Có thể là em
mình hoặc con cô bác hàng xóm. Chuẩn bị bài sau.
Địa lí: THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH
I- Mục tiêu: HS biết:
- Hiểu một cách đơn giản các khái niệm: thương mại, ngoại thương, nội thương, xuất khẩu,
nhập khẩu.
- Nhận biết và nêu được vai trò của ngành thương mại trong đời sống.
- Nêu tên một số mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu chủ yếu của nước ta.
- Xác định trên bản đồ các trung tâm thương mại: Hà Nội, TPHCM, Trung tâm du lịch.

II- Đồ dùng dạy học
- Bản đồ hành chính Việt Nam.
- Tranh ảnh về chợ, trung tâm thương mại, du lịch, di tích lịch sử
- Phiếu học tập.
III- Các hoạt động dạy học
A- Kiểm tra bài cũ
? Nước ta có những loại hình giao thông nào.
? Tuyến đường sắt Bắc-Nam và Quốc lộ 1A đi từ đâu đến đâu.
- 2 HS trả lời. Cả lớp nhận xét
B- Bài mới
1. Giới thiệu bài
2. Hoạt động 1: Khái niệm thương mại, ngoại thương, nội thương, xuất khẩu, nhập khẩu.
- Cho HS nêu ý kiến về khái niệm.
? Em hiểu thế nào là thương mại, ngoại
thương, nội thương, xuất khẩu, nhập khẩu.
GV kết luận.
- 5 HS lần lượt nêu.
Lớp nhận xét, bổ sung.
+ Thương mại: là ngành thực hiện việc mua
bán hàng hoá.
+ Nội thương: Buôn bán ở trong nước.
+ Ngoại thương: Buôn bán với nước ngoài.
+ Xuất khẩu: Bán hàng hoá ra nước ngoài.
+ Nhập khẩu: Mua hàng hoá từ nước ngoài về
nước mình.
* Hoạt động 2: Hoạt động thương mại của nước ta
- Thảo luận nhóm trả lời.
- Đại diện nhóm trình bày.
? Hoạt động thương mại có từ những đâu
trên đất nước ta.

? Những địa phương nào có hoạt động
thương mại lớn nhất nước ta.
? Nêu vai trò của các hoạt động thương mại.
? Kể tên một số mặt hàng xuất khẩu của nước ta.
- HS thảo luận (4’) theo nhóm.
- Các nhóm nhận xét, bổ sung.
+ Có khắp nơi trên đất nước ta trong các chợ,
các trung tâm thương mại, các siêu thị, trên
các phố
+ Hà Nội, TPHCM là nơi có hoạt động
thương mại lớn nhất nước ta.
+ Nhờ có hoạt động thương mại mà sản
phẩm của các ngành sản xuất đến được tay
người tiêu dùng. Người tiêu dùng có sản
phẩm để sử dụng. Các nhà máy, xí nghiệp
bán được hàng -> sản xuất phát triển
+ Các khoáng sản, hàng CN nhẹ, các nông
? Kể tên một số mặt hàng nước ta phải nhập
khẩu.
GV kết luận: Thương mại gồm các hoạt động
mua bán hàng hoá ở trong nước và với nước
ngoài. Nước ta chủ yếu xuất khẩu các khoáng
sản, hàng tiêu dùng, nông sản và thuỷ sản ; nhập
khẩu máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu,
vật liệu.
sản, thuỷ sản, mây tre đan xuất khẩu, đồ gỗ
mĩ nghệ
+ Máy móc, thiết bị, nguyên liệu xây dựng,
nhiên liệu
* Hoạt động 3: Ngành du lịch nước ta có điều kiện thuận lợi để phát triển

- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm để tìm các
điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của
ngành du lịch nước ta.
- Đại diện nhóm trình bày.
- GV nhận xét, chỉnh sửa câu trả lời cho HS.
Vẽ sơ đồ các điều kiện để phát triển ngành
du lịch nước ta:
- HS thảo luận (4 nhóm) ghi vào phiếu học
tập.
- 1 nhóm trình bày, các nhóm khác bổ sung.
- HS nhận xét hệ thống bằng sơ đồ:
* Hoạt động 4: Thi làm hướng dẫn viên du lịch.
- HS chơi trò chơi: “Làm H/d viên du lịch”, Chia
lớp thành 7 nhóm, mỗi nhóm 1 tên theo các trung
tâm du lịch: Hà Nội, TPHCM, Hạ Long, Huế,
- Yêu cầu HS thu thập thông tin đã sưu tầm về
các trung tâm thương mại, du lịch.
- Các nhóm cử đại diện giới thiệu.
- Nhận xét, tuyên dương.
4. Củng cố, dặn dò

- HS đọc mục “Bài học”.
- Chuẩn bị bài sau.
- Mỗi nhóm đặt một tên trung tâm du lịch mà
nhóm thích.
- HS làm việc theo nhóm.
- Các nhóm trình bày trước lớp
- 3 HS đọc bài học
Nhiều lễ hội truyền
thèng

Nhiều danh lam
thắng cảnh, di tích
lịch sử
Ngành du lịch ngày
càng phát triển
Các loại dịch vụ du
lịch được cải thiện
Nhu cầu du lịch của
nhân dân tăng
Có các di sản thế
giới
Có các vườn quốc gia
Chính tả: (Nghe viết) BUÔN CHƯ LÊNH ĐÓN TIẾP CÔ GIÁO
I- Mục tiêu
- Nghe-viết chính xác, đẹp đoạn từ “Y Hoa lấy trong gùi ra A, chữ, chữ cô giáo” trong bài:
“Buôn Chư Lênh đón cô giáo”.
- Làm đúng bài tập chính tả phân biệt tiếng có thanh hỏi / thanh ngã.
II- Đồ dùng dạy học
- Giấy khổ to, bút dạ.
- Bài tập 3a viết sẵn vào bảng phụ.
III- Các hoạt động dạy học
A- Kiểm tra bài cũ
- Y/c HS viết các từ có âm đầu ch/tr.
- GV nhận xét.
B- Bài mới1. Giới thiệu bài:
2. Hướng dẫn viết chính tả
a) Trao đổi về nội dung đoạn văn
- Y/c HS đọc đoạn văn.
? Đoạn văn cho em biết điều gì?
b) Hướng dẫn viết từ khó

- Y/c HS đọc, tìm các từ khó.
- Yêu cầu HS đọc và viết các từ khó vừa tìm.
c) Viết chính tả
- Chú ý viết hoa các tên riêng.
d) Soát lỗi và chấm bài
3. Hướng dẫn làm bài tập chính tả
Bài 2b:
- Y/c HS đọc yêu cầu và mẫu của bài tập.
- HS làm theo nhóm (4 nhóm).
- Gọi nhóm làm giấy dán bảng và đọc.
- GV nhận xét các từ đúng.
Bài 3a: Gọi HS đọc yêu cầu bài tập.
- Y/c HS dùng bút chì viết tiếng còn thiếu
vào vở bài tập.
- GV nhận xét các từ đúng.
- Y/c HS đọc toàn bộ truyện đã hoàn thành.
? Truyện đáng cười ở chỗ nào.
- 2 HS viết trên bảng, cả lớp viết nháp.
- 2 HS nối tiếp đọc.
- Tấm lòng của bà con Tây Nguyên đối với
cô giáo và cái chữ.
HS nêu: Y Hoa, phăng phắc, quỳ, lồng ngực

- 1 HS đọc thành tiếng.
- 1 nhóm lấy giấy khổ to, các nhóm khác viết vở.
- Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
VD: bỏ (bỏ đi) - bõ (bõ công).
bẻ (bẻ cành) - bẽ (bẽ mặt).
cải (rau cải) - cãi ( tranh cãi)
cổ (cái cổ) - cỗ ( ăn cỗ)

- 1 HS đọc thành tiếng.
- 1 HS làm trên bảng lớp - cả lớp làm vở bài
tập.
- Nhận xét, chữa bài.
- Các từ cần điền theo thứ tự:
cho, truyện, chẳng, chê, trả, trở.
+ Đáng cười ở chỗ nhà phê bình xin vua cho
3. Củng cố, dặn dò
- Nhận xét tiết học.
trở lại nhà giam vì ngụ ý nói rằng sáng tác
mới của nhà vua rất dở.
Thứ 5 ngày 10 tháng 12 năm 2008
Thể dục: BÀI THỂ DỤC PHÁT TRIỂN CHUNG-
TRÒ CHƠI: “THỎ NHẢY”
I- Mục tiêu
- Tiếp tục ôn bài thể dục phát triển chung. Yêu cầu thuộc bài và thực hiện đúng kĩ thuật.
- Chơi trò chơi “Thỏ nhảy”. Yêu cầu tham gia chơi tương đối chủ động, nhiệt tình.
II. Địa điểm và ph ương tiện:
- Sân trường vệ sinh sạch sẽ đảm bảo an toàn luyện tập.
- 1 chiếc còi, bóng , kẻ sân chơi trò chơi.
III- Nội dung và phương pháp
Phần Nội dung Thời gian Phương pháp
Mở
đầu
- GV nhận lớp
- Tập hợp HS, phổ biến nội dung tiết học.
- Tập các động tác khởi động.
- HS chạy thành vòng tròn chơi trò chơi,
khởi động các khớp.
6 - 8 ph Đội hình vòng tròn

*
* *
* *
* *
*

bản
* Ôn bài thể dục phát triển chung
Lần 1 : GV hô để cả lớp thực hiện
Lần 2 : Lớp thực hiện theo nhịp hô của tổ
trưởng.
+ Gọi 1 số HS lên tập từng động tác.
+ Tập luyện theo tổ.GV sửa động tác sai
cho HS.
+ Thi đua tập giữa các tổ.
- Từng tổ tự tập bài thể dục. Tổ trưởng điều khiển
- GV theo dõi uốn nắn cho HS. Chú ý sửa sai,
nêu yêu cầu cần đạt về kĩ thuật và động tác
+ Từng tổ báo cáo kết quả tập luyện.
Các tổ lần lượt trình diến bài thể dục 1 lần
dưới sự điều khiển của tổ trưởng. GV và
các tổ khác nhận xét.
- Tuyên dương những tổ thực hiện tốt
* Trò chơi “ Thỏ nhảy”
- GV nêu tên trò chơi, giải thích cách chơi
và qui định chơi.
- Tập hợp HS theo đội hình hàng dọc, HS
chơi thử 1 lần, GV nhận xét và nhắc nhở
rồi cho HS chơi chính thức.
- ở mỗi lần chơi GV cho HS thi đua để

tạo không khí hứng thú khi chơi.
3-4 lần, mỗi
lần 2 x 8
nhịp
3-4 lần, mỗi
lần 2 x 8
nhịp
4 -5 phút
Đội hình tổ
*
x x x x
x x x
Đội hình hàng dọc
*
x x
x x
x x
x x
x x
x x
x x
Kết
thúc
- HS thực hiện động tác thả lỏng
- GV cùng HS hệ thống lại bài vừa học
- Nhận xét, đánh giá kết quả bài học và
giao bài về nhà.
4 - 6 phút
Đội hình vòng tròn
*

* *
* *
* *
*
Luyện từ và câu: TỔNG KẾT VỐN TỪ
I- Mục tiêu
- Tìm được những từ ngữ chỉ người, nghề nghiệp, các dân tộc anh em trên đất nước.
- Tìm được những câu thành ngữ, tục ngữ, ca dao nói về quan hệ gia đình, thầy trò, bạn bè
và hiểu nghĩa của chúng.
- Tìm từ miêu tả hình dáng của người, viết đoạn văn tả người. Sử dụng các từ ngữ miêu tả
hình dáng của người để viết đoạn văn tả người
II- Đồ dùng dạy học
- Giấy khổ to, bút dạ.
III- Các hoạt động dạy học
A- Kiểm tra bài cũ
? Thế nào là hạnh phúc.
? Tìm từ đồng nghĩa, trái nghĩa với từ “hạnh
phúc”.
B- Bài mới
1. Giới thiệu bài
2. H/d làm bài tập
Bài 1: Gọi HS đọc yêu cầu và mẫu bài tập.
- HS làm bài theo nhóm, mỗi nhóm tìm từ
theo 1 yêu cầu a hoặc b,c,d.
- Đại diện từng nhóm dán bài lên bảng và
đọc của nhóm mình.
- GV nhận xét, kết luận các từ đúng.
Bài 2: Gọi HS đọc yêu cầu và mẫu bài tập.
- Gọi HS nêu câu thành ngữ, tục ngữ của
mình tìm được.

- GV nhận xét, khen ngợi.
+ Quan hệ gia đình:
- Anh em như thể tay chân
Rách lành đùm bọ, dở hay đỡ đần
- Công cha như núi Thái Sơn
- 2 HS trả lời
- 1 HS đọc.
- Chia 4 nhóm làm vào giấy khổ to.
- Nhận xét, bổ sung các từ không trùng lặp.
+ Người thân trong gia đình: cha, mẹ, chú,
dì, ông, bà, cố, cụ, thím, mợ, cô, bác, cậu,
anh, chị, em, cháu, chắt
+ Những người gần gũi ở trường: thầygiáo,
cô giáo, bạn bè, bạn cùng lớp, các anh chị
lớp trên, các em lớp dưới, bác bảo vệ
+ Các nghềv nghiệp khác nhau: công nhân,
nông dân, hoạ sĩ, kĩ sư, giáo viên, bộ đội,
học sinh, sinh viên, công an
Các dân tộc anh em trên đất nước ta: Ba
NA, Gia Rai, HMông, Tày, Mường, Thái,
Thổ, Khơ Mú, Nùng, Mèo, Xơ Đăng, Tà ôi
- 1HS đọc.
- HS tiếp nối phát biểu, mỗi em một câu.

+ Quan hệ thầy trò:
- Không thầy đố mầy làm nên.
- Kính thầy yêu bạn.
- Muốn sang thì bắc cầu Kiều
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.
- Con có cha như nhà có nóc.

- Con hơn cha là nhà có phúc
- Y/c HS viết vào vở.
Bài 3:
- Gọi HS đọc yêu cầu và mẫu bài tập.
- HS làm việc theo nhóm, mỗi nhóm làm 1
yêu cầu a, hoặc b,c,d,e.
- Các nhóm dán bài lên bảng và đọc.
- GV khen ngợi nhóm có từ hay, đúng.
Bài 4:
- Gọi HS đọc yêu cầu bài tập.
- Y/c HS tự làm bài.
- Gọi HS đọc đoạn văn tả hình dáng của
một người.
- Nhận xét, ghi điểm cho HS đạt yêu cầu.
Muốn con hay chữ thì yêu lấy thầy
- Tôn sư trọng đạo.
+ Quan hệ bạn bè:
- Học thầy không tày học bạn
- Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ.
- Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao
- 1 HS đọc.
- Chia 5 nhóm làm bài vào giấy.
- Nhận xét, bổ sung.
VD: Tả mái tóc: đen nhánh, đen mượt
- Tả làn da: trắng trẻo, nõn nà, ngăm ngăm,
bánh mật, mịn màng
- Tả khuôn mặt: trái xoan, chữ điền, thanh
tú, bầu bĩnh, bánh đúc, mặt lưỡi cày
- Tả vóc người: vạm vỡ, mập mạp, lực

lưỡng, nho nhã, thanh tú, thư sinh, còm
nhom, gầy đét, dong dỏng, lùn tịt, cao lớn
- 1HS đọc.
- HS làm vào vở bài tập.
- 5-6 HS đọc đoạn văn.
VD: Ông em năm nay đã ngoài 70 tuổi. Cả cuộc đời vất vả nên lưng ông hơi còng. Mái tóc
ông đã điểm hoa râm. Khuôn mặt hiền từ, phúc hậu với đôi mắt sáng luôn ánh lên niềm vui.
Cuộc đời dãi nắng dầm sương còn hằn rõ trên khuôn mặt có nhiều nếp nhăn và nước da đen
sạm của ông.
+ Bé Bi nhà em rất đáng yêu. Thân hình be mập mạp, chắc nịch, khuôn mặt bé bầu bĩnh, là da
trắng hồng. Hai má lúc nào cũng hây hây như táo chín khiến ai nhìn cũng muốn hôn. Mái tóc
bé thưa nhưng đen và mượt. Bà ngoại buộc cho bé hai cái nơ trông rất xinh và đáng yêu.
3. Củng cố, dặn dò
- HS đọc thuộc các câu thành ngữ, tục ngữ, ca dao vừa tìm được.
Toán: GIẢI TOÁN VỀ TỈ SỐ PHẦN TRĂM
I- Mục tiêu: Giúp HS
- Biết cách tìm tỉ số phần trăm của hai số.
- Vận dụng để giải các bài toán đơn giản về tìm tỉ số phần trăm của hai số.
II- Các hoạt động dạy học
B- Bài mới 1. Giới thiệu bài
2. H/d giải toán về tỉ số phần trăm
a) GV nêu bài toán ví dụ
a) Ví dụ: Tóm tắt
Có : 600 học sinh
Có: 315 học sinh nữ
?Tỷ số % của học sinh nữ và số học sinh toàn
trường?
? Tìm thương của 315 : 600
? Hãy nhân 0, 525 với 100 rồi chia cho 100?
? Viết 5,25 : 100 thành tỉ số phần trăm?

Vậy tỉ số phần trăm giữa HS nữ và số HS
toàn trường là: 52,5%
GV nêu cách viết ngắn gọn
- Yêu cầu HS nêu lại các bước.
Từ ví dụ, cho học sinh rút quy tắc.
b) Ví dụ 2:
GV nêu bài toán (như sgk).
Tóm tắt
8kg nước biển : 2,8kg muối
Tỷ số % của nước : ?
GV nhận xét.
3. Luyện tập, thực hành
Bài 1:
GV yêu cầu HS đọc bài mẫu và tự làm bài.
- Gọi HS đọc bài làm.
- Nhận xét.
Bài 2: GV gọi HS nêu yêu cầu của bài.
- Y/c HS làm bài theo mẫu.
- Nhận xét, ghi điểm.
Chú ý: Trong trường hợp để tính tỉ số % của hai
số đầu chỉ tìm được thương gần đúng.
Bài 3: Gọi HS đọc đề bài toán.
.
- HS nghe và tóm tắt.
+ Tỷ số học sinh nữ và học của trường là:
315 : 600
315 : 600 = 0,525
+ 0,525 x 100 : 100 = 52,5 : 100
+ 52,5%
+ 315 : 600 = 0,525 = 52,5%

- 3 HS nêu quy tắc tìm tỉ số phần trăm
- HS nghe và tóm tắt bài toán.
- 1 HS lên bảng làm -cả lớp làm vở.
Giải
Tỷ số % của lượng muối trong nước biển
2,8 : 80 = 0,035
0,035 = 3,5%
Đáp số: 3,5%
- HS làm vào vở, đối chéo vở kiểm tra.
0,57 = 57% ; 0,3=30%.
0,234 = 32,4% ; 135 = 135%.
- Tìm tỉ số % của hai số.
- 3 HS lên bảng làm bài, cả lớp làm vở.
a) 19 và 30
19:30 = 0,6333 = 63,33%.
b) 45 và 61
45 : 61 = 0,7377… = 73,77%
c) 1,2 và 26
1,2 : 36 = 0,0333 = 3,33%…
- 1 HS đọc - Cả lớp đọc thầm.
- Tính tỉ số % giữa số HS nữ và số HS cả lớp.
? Muốn biết số HS chiếm bao nhiêu % số
HS cả lớp ta phải làm ntn.
- Y/c HS làm bài.
- Gọi HS nhận xét.
3. Củng cố, dặn dò
- H/d luyện tập thêm.
- 1 HS giải trên bảng –cả lớp làm vở.
Giải
Tỉ số %giữa số HS nữ và số HS cả lớp là:

13 : 25 = 0,52
0,52 = 52%
Đáp số: 52%.
Khoa học: THUỶ TINH
I- Mục tiêu: Giúp HS
- Nhận biết được các đồ vật làm bằng thuỷ tinh.
-Phát hiện được tính chất và công dụng của thuỷ tinh thông thường.
- Nêu được tính và công dụng của thuỷ tinh chất lượng cao.
- Biết cách bảo quản những đồ dùng bằng thuỷ tinh.
II- Đồ dùng dạy học
- Hình minh hoạ trang 60,61 (sgk).
- GV: 1 số lọ hoa hoặc cốc bằng thuỷ tinh.
- Giấy khổ to, bút dạ.
III- Các hoạt động dạy học
A- Kiểm tra bài cũ
? Nêu tính chất và công dụng của xi măng.
? Nêu cách bảo quản xi măng.
B- Bài mới
1. Giới thiệu bài:
GV cho HS xem 1 lọ hoa. Lọ hoa được làm
bằng vật liệu gì?
Đây là lọ hoa làm bằng thuỷ tinh. Có những
loại thuỷ tinh nào? Chúng có tính chất gì?
Bài học hôm nay sẽ cho chúng ta câu trả lời.
- 2 HS trả lời.
- Nhận xét
- HS trả lời
- HS lắng nghe
2. Hoạt động 1: Những đồ dùng làm bằng thuỷ tinh.
? Trong gia đình chúng ta có rất nhiều đồ

dùng được làm bằng thuỷ tinh. Hãy nêu tên
các đồ dùng bằng thuỷ tinh mà em biết?
- GV ghi nhanh một số đồ dùng lên bảng.
Gợi ý HS có thể nhìn vào hình minh hoạ
trong SGK
? Em thấy thuỷ tinh có chất gì?
- Thảo luận theo cặp (2’), GV cầm trên tay
một cái cốc bằng thuỷ tinh. Nếu thầy thả
chiếc cốc xuống sàn nhà thì điều gì sẽ xảy
ra ? Tại sao?
GV kết luận: Có rất nhiều đồ dùng được
làm bằng thuỷ tinh: cốc, chai, chén, lọ
hoa những đồ dùng này khi va chạm mạnh
với vật rắn sẽ bị vỡ thành nhiều mảnh.
- HS nối tiếp kể tên các đồ dùng làm bằng
thuỷ tinh:
+ Chai, lọ, cốc, chén, bóng điện, kính cửa,
lọ hoa, vật lưu niệm
- Thuỷ tinh trong suốt hoặc có màu, rất dễ
vỡ, không bị gỉ.
- Chiếc cốc sẽ bị vỡ thành nhiều mảnh.
Vì chiếc cốc bằng thuỷ tinh khi va chạm với
nền nhà rắn sẽ bị vỡ.
- HS lắng nghe
* Hoạt động 2: Các loại thuỷ tinh và tính chất của chúng.
- Chia lớp thành 4 nhóm, phát cho mỗi
nhóm 1 bóng đèn và 1 lọ hoa bằng thuỷ
- HS thảo luận (3’) ghi vào phiếu.
- 1 nhóm làm giấy khổ to, dán bảng và đọc
tinh:

- Yêu cầu đọc SGK (tr 61), quan sát vật thật
xác định vật nào là thuỷ tinh thường, vật
nào là thuỷ tinh chất lượng cao?
? Hãy kể tên những đồ dùng được làm bằng
thuỷ tinh thường và thuỷ tinh chất lượng
cao
GV kết luận: Thuỷ tinh được làm từ cát
trắng, đá vôi và một số chất khác. Thuỷ tinh
thường trong suốt, không gỉ, cứng nhưng dễ
vỡ, không cháy, không hút ẩm và không bị
axit ăn mòn. Thuỷ tinh chất lượng cao rất
trong, chịu được nóng, lạnh, bền, khó vỡ.
? Nêu cách chế tạo đồ thuỷ tinh?
GV: Người ta nung cát trắng đã được trộn
lẫn với các chất khác cho chảy ra rồi để
nguội. Khi thuỷ tinh còn ở dạng nóng chảy
thì có thể chế tạo ra các đồ vật bằng những
cách: thổi, ép khuôn, kéo
? Nêu các cách bảo quản đồ thuỷ tinh?
3. Củng cố, dặn dò
- Gọi HS đọc mục “Bạn cần biết ” (sgk).
- Chuẩn bị bài sau: Cao su.
phiếu, thuyết trình trên vật thật.
Thuỷ tinh thường
Thuỷ tinh
chất lượng cao
Bóng điện:
- Trong suốt, không
gỉ, cứng, dễ vỡ.
- Không cháy, không

hút ẩm, không bị axit
ăn mòn
Lọ hoa, dụng cụ
thí nghiệm:
- Rất trong.
-Chịu được nóng,
lạnh.
- Bền, khó vỡ
- HS nối tiếp trả lời.
+ Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- HS kể tên.
+ Cốc, chai, lọ, cửa sổ,
- Người ta chế tạo thuỷ tinh bằng cách đun
nóng chảy cát trắng và các chất khấc rồi thổi
thành các hình dạng như mình muốn.
+ Để nơi chắc chắn
+ Không va đập đồ dùng bằng thuỷ tinh vào
các vật rắn.
+ Dùng xong phải rửa sạch, để nơi chắc
chắn tránh va đập, rơi, vỡ.
+ Phải cẩn thận khi sử dụng
- 2 HS đọc.
Kĩ thuật LỢI ÍCH CỦA VIỆC NUÔI GÀ
I - Mục tiêu: HS cần phải:
- Nêu được lợi ích của việc nuôi gà.
- Có ý thức chăm sóc, bảo vệ vật nuôi.
II - Đồ dùng dạy học
- Tranh ảnh minh hoạ các lợi ích của việc nuôi - Phiếu học tập;
1. Em hãy kể tên các sản phẩm của chăn nuôi gà.
2. Nuôi gà đem lại những lợi ích gì?

3. Nêu các sản phẩm được chế biến từ thịt gà và trứng gà.
- Giấy hoặc bảng có kích thước tương đương khổ A
3
, bút dạ ( chia cho các nhóm để ghi
kết quả thảo luận).
- Phiếu đánh giá kết quả học tập
III- Các hoạt động dạy – học
1.Giới thiệu bài
GV giới thiệu bài và nêu mục đích của bài học
2. Bài mới: Hoạt động 1. Tìm hiểu lợi ích của việc nuôi gà
- Nêu cách thực hiện hoạt động 1 : Thảo luận nhóm về lợi ích của việc nuôi gà
- Giới thiệu nội dung phiếu học tập và cách thức ghi kết quả thảo luận.
- Hướng dẫn HS tìm thông tin : Đọc SGK, quan sát các hình ảnh trong bài học và liên
hệ với thực tiễn nuôi gà ở gia đình, địa phương.
- Chia nhóm thảo luận và giao nhiệm vụ cho các nhóm: Nhóm trưởng diều khiển thảo
luận, thư kí của nhóm ghi chép lại ý kiến của các bạn vào giấy.
- Nêu Thời gian thảo luận (15 phút).
- Các nhóm về vị trí đươc phân công và thảo luận nhóm. GV đến các nhóm quan sát và
hướng dẫn, gợi ý thêm để HS thảo luận đạt kết quả.
- Đại diện từng nhóm lần lượt lên bảng trình bày kết quả thảo luận của nhóm. Các HS
khác nhận xét và bổ sung ý kiến.
- GV bổ sung và giải thích, minh hoạ một số lợi ích chủ yếu của việc nuôi gà theo nội
dung trong SGK. Sau đó tóm tắt lợi ích của việc nuôi gà theo bảng sau:
Các sản phẩm của
việc nuôi gà
- Thịt gà, trứng gà.
- Lông gà.
- Phân gà
- Gà lớn nhanh và có khả năng đẻ nhiều trứng \ năm
- Cung cấp thịt, trứng dùng để làm thực phẩm hàng ngày. Trong thịt

gà, trứng gà có nhiều chất bổ, nhất là chất đạm. Từ thịt gà, trứng gà
Lợi ích của việc
nuôi gà
có thể chế biến thành nhiều món ăn khác nhau.
-Cung cấp nguyên liệu(thịt, trứng gà) cho công nghiệp chế biến
thực phẩm.
-Đem lại nguồn thu nhập kinh tế chủ yếu của nhiều gia đình ở nông
thôn.
- Nuôi gà tận dụng được nguồn thức ăn có sẵn trong thiên nhiên.
- Cung cấp phân bón cho trồng trọt.
Hoạt động 2. Đánh giá kết quả học tập
- GV dựa vào câu hỏi cuối bài kết hợp với sử dụng một số câu hỏi trắc nghiệm để đánh giá kết
quả học tập của HS. Ví dụ:
Hãy đánh dấu X vào ở câu trả lời đúng.
Lợi ích của việc nuôi gà là:
+ Cung cấp thịt và trứng làm thực phẩm
+ Cung cấp chất bột đường
+ Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến thực phẩm.
+ Đem lại nguồn thu nhập cho người chăn nuôi.
+ Làm thức ăn cho vật nuôi.
+ Làm cho môi trường xanh, sạch, đẹp.
+ Cung cấp phân bón cho cây trồng.
+ Xuất khẩu.
- HS làm bài tập. GV nêu đáp án để HS đối chiếu, đánh giá kết quả làm bài tập của mình.
- HS báo cáo kết quả làm bài tập. GV nhận xét, đánh giá kết quả học tập của HS.
IV . Nhận xét – dặn dò
- GV nhận xét tinh thần thái độ và kết quả học tập của HS.
- Hướng dẫn đọc trước bài “Chuồng nuôi và dụng cụ nuôi


×