Tải bản đầy đủ (.doc) (150 trang)

Ngành nông –lâm –thủy sản Vĩnh Phúc: Hiện trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (719.96 KB, 150 trang )

Ngành nông –lâm –thủy sản Vĩnh Phúc: Hiện trạng và giải pháp
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn Thạc sĩ “Ngành nông –lâm –thủy sản Vĩnh Phúc: Hiện trạng và giải
pháp”, chuyên ngành Kinh tế Nông nghiệp là công trình của riêng tôi. Luận
văn đã sử dụng thông tin từ nhiều nguồn dữ liệu khác nhau, các thông tin có
sẵn đã được trích rõ nguồn gốc.
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu đã được trong luận
văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ trong việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 9 năm 2008
Tác giả luận văn



Đỗ Thị Hƣơng Lan





Ngành nông –lâm –thủy sản Vĩnh Phúc: Hiện trạng và giải pháp

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn :’’ Ngành nông –lâm –thủy sản Vĩnh
Phúc: Hiện trạng và giải pháp ” tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động
viên của nhiều cá nhân và tập thể, tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất
tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và
nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các cơ quan: Cục Thống kê tỉnh Vĩnh Phúc,


Sở Nông nghiệp và PTNT Vĩnh Phúc, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh
Phúc đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập,
nghiên cứu để tôi hoàn thành bản luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Thầy giáo hướng dẫn
khoa học: Tiến sĩ Bùi Đình Hoà - Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu
của các nhà khoa học, của các thầy cô giáo, đặc biệt là các thầy cô giáo
trong Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên cùng
các đơn vị khác.
Để hoàn thành được luận văn, tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ và
cộng tác của các hộ nông dân và UBND các xã: Đồng Thịnh (huyện Lập
Thạch), xã Vĩnh Thịnh (huyện Vĩnh Tường) và xã Đồng Tĩnh (huyện
Tam Dương) tỉnh Vĩnh phúc.
Tôi xin cảm ơn các nhà khoa học, các thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp
đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Ngành nông –lâm –thủy sản Vĩnh Phúc: Hiện trạng và giải pháp
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 9 năm 2008
Tác giả luận văn
Đỗ Thị Hương Lan

MỤC LỤC Trang
Trang phụ bìa i
Lời cam đoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục các bảng vi
Danh mục các hình viii
MỞ ĐẦU 1

1 – Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài 1
2 – Mục tiêu nghiên cứu 2
3 – Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4 – Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận văn 3
5 – Bố cục của Luận văn 3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
4
1.1.Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu 4
1.1.1. Cơ sở lý luận 4
1.1.2. Cơ sở thực tiễn 8
1.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 21
1.2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết 21
1.2.2. Phương pháp nghiên cứu 22
Ngành nông –lâm –thủy sản Vĩnh Phúc: Hiện trạng và giải pháp
1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 25
Chƣơng 2: HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT NÔNG LÂM NGHIỆP
THỦY SẢN TỈNH VĨNH PHÚC
27
2.1. Điều kiện tự nhiên 27
2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 36
2.3. Tình hình công nghiệp hoá và đô thị hoá 42
2.4. Thực trạng sản xuất nông lâm nghiệp tỉnh Vĩnh phúc giai 47
đoạn 2003-2007
2.4.1. Kết quả sản xuất ngành nông nghiệp 49
2.4.2. Kết quả sản xuất ngành lâm nghiệp 66
2.4.3. Kết quả sản xuất ngành thuỷ sản 69
2.5.4. Hợp tác xã nông nghiệp 72
2.4.5. Kinh tế trang trại 76
2.4.6 - Tình hình phát triển kinh tế hộ và hiệu quả sản xuất nông lâm

nghiệp thuỷ sản
78
2.4.7 - Đánh giá chung về hiệu quả sản xuất nông lâm nghiệp thuỷ
sản tỉnh Vĩnh phúc
83
2.4.8. Đánh giá chung về thực trạng phát triển ngành nông lâm
nghiệp thuỷ sản tỉnh Vĩnh Phúc
84
Chƣơng 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN SẢN
XUẤT NÔNG LÂM NGHIỆP THỦY SẢN TỈNH VĨNH PHÚC

88
3.1. Quan điểm-phương hướng-mục tiêu 88
3.1.1. Quan điểm 88
3.1.2. Phương hướng 88
3.1.3. Dự kiến một số mục tiêu chủ yếu ngành nông lâm nghiệp thuỷ
sản đến năm 2015
89
3.2. Các giải pháp chủ yếu 116
Ngành nông –lâm –thủy sản Vĩnh Phúc: Hiện trạng và giải pháp
3.2.1. Nhóm các giải pháp chung 116
3.2.2. Các giải pháp cho từng vùng sinh thái 121
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
123
1 – Kết luận 123
2 – Kiến nghị 124
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
126
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG Trang
Bảng 2.1 Đất đai phân công dụng kinh tế 32
Bảng 2.2 Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn
2003-2007
37
Bảng 2.3 Cân đối lao động xã hội có đến 1/7 hàng năm 39
Bảng 2.4 Một số chỉ tiêu xã hội chủ yếu tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn
2003-2007
41
Bảng 2.5 Giá trị sản xuất, giá trị gia tăng ngành nông lâm nghiệp
thuỷ sản tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 20032007(giá so
sánh 94)
47
Bảng 2.6 Cơ cấu ngành nông lâm nghiệp thuỷ sản tỉnh Vĩnh Phúc
giai đoạn 2003-2007
49
Bảng 2.7 Cơ cấu gieo trồng diện tích cây hàng năm tỉnh Vĩnh Phúc
giai đoạn 2003-2007
51
Bảng 2.8 Diện tích, năng suất, sản lượng cây lương thực tỉnh Vĩnh
Phúc giai đoạn 2003-2007
53
Bảng 2.9 Diện tích, năng suất, sản lượng cây thực phẩm tỉnh Vĩnh
Phúc giai đoạn 2003-2007
55
Ngành nông –lâm –thủy sản Vĩnh Phúc: Hiện trạng và giải pháp
Bảng 2.10 Diện tích, năng suất, sản lượng cây công nghiệp hàng năm
tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2003-2007
57
Bảng 2.11 Diện tích, sản lượng một số cây ăn quả tỉnh Vĩnh Phúc giai

đoạn 2003-2007
59
Bảng 2.12 Kết quả ngành chăn nuôi tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn
2003-2007
62
Bảng 2.13 Kết quả sản xuất lâm nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn
2003-2007
67
Bảng 2.14 Kết quả sản xuất thuỷ sản tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn
2003-2007
71
Bảng 2.15 Một số chỉ tiêu về hợp tác xã nông nghiệp tỉnh Vĩnh
Phúc năm 2006
74
Bảng 2.16 Các chỉ tiêu tổng hợp của trang trại tỉnh Vĩnh Phúc năm
2006
77
Bảng 2.17 Biểu tổng hợp kết quả điều tra hộ 80
Bảng 2.18 Bảng tính toán hiệu quả sản xuất của các hộ được điều tra 82
Bảng 3.1 Dự kiến giá trị sản xuất ngành nông lâm nghiệp thuỷ sản
tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2008-2015
99
Bảng 3.2 Dự kiến diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng
chủ yếu tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2008-2015
103
Bảng 3.3 Dự kiến kết quả ngành chăn nuôi tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn
2008-2015
106
Ngành nông –lâm –thủy sản Vĩnh Phúc: Hiện trạng và giải pháp
Bảng 3.4













Dự kiến kết quả sản xuất ngành thuỷ sản tỉnh Vĩnh Phúc
giai đoạn 2008-2015





107
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Ngành nông –lâm –thủy sản Vĩnh Phúc: Hiện trạng và giải pháp
Hình 2.1
Giá trị gia tăng ngành nông lâm nghiệp thuỷ sản giai
đoạn 2003-2007
48
Hình 2.2
Cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp giai đoạn
2003-2007

50
Hình 3.1
Dự kiến cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp
năm 2010 và năm 2015





99

















MỞ ĐẦU
1 – Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Ngành nông –lâm –thủy sản Vĩnh Phúc: Hiện trạng và giải pháp

Sau khi tách tỉnh năm 1997, Vĩnh Phúc là tỉnh thuần nông với tỷ trọng ngành
nông lâm nghiệp thuỷ sản chiếm 44,35% trong cơ cấu kinh tế của tỉnh, với
dân số nông nghiệp chiếm tới trên 80% dân số toàn tỉnh. Từ năm 1997 đến
năm 2007, ngành công nghiệp phát triển mạnh, đặc biệt là các doanh nghiệp
có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, ngành nông lâm nghiệp thuỷ sản chỉ còn
chiếm 14,25% trong cơ cấu kinh tế, nhưng dân số nông nghiệp vẫn còn rất
lớn(chiếm 57%). Với một lượng khá lớn dân số sống phụ thuộc vào nông
nghiệp thì việc phát triển nông lâm nghiệp thuỷ sản là một yêu cầu bức thiết
nhằm xoá đói giảm nghèo và ổn định xã hội [2].
Cùng với sự phát triển mạnh của ngành công nghiệp, thì tốc độ đô thị hoá của
Vĩnh Phúc cũng tăng nhanh trong những năm gần đây, nhu cầu về tiêu dùng
và chế biến các sản phẩm nông nghiệp ngày càng lớn, đòi hỏi ngành nông lâm
nghiệp thuỷ sản của tỉnh phải phát triển nhanh hơn nữa nhằm đáp ứng kịp thời
nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trong tỉnh.
Những năm qua, phát triển nông lâm nghiệp thuỷ sản ở Vĩnh Phúc đã có
được những thành tựu đáng kể so với trước kia, nhưng sản xuất vẫn còn ở tình
trạng quy mô nhỏ, sản lượng hàng hoá ít, chất lượng chưa đáp ứng được nhu
cầu thị trường, giá thành sản xuất còn cao, Một số địa phương trong tỉnh
phát triển cây, con còn theo “phong trào”, chưa tính đến lợi thế của từng
vùng và nhu cầu thị trường. Do vậy không ít tình trạng”trồng -chặt”, sản xuất
thua lỗ diễn ra đã gây thiệt hại không nhỏ cho bà con nông dân, như cây dâu
năm 2004 và cây thanh hao hoa vàng năm 2006.
Ngày 11/01/2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ
chức Thương mại thế giới (WTO), đây là một cơ hội lớn đối với nền kinh tế
Việt Nam nói chung, tuy nhiên với riêng ngành nông lâm nghiệp thuỷ sản thì
đây lại là thách thức không nhỏ do quy mô sản xuất nhỏ lẻ, lạc hậu. Do vậy,
cần thiết phải có những giải pháp để phát triển sản xuất nông lâm nghiệp thuỷ
Ngành nông –lâm –thủy sản Vĩnh Phúc: Hiện trạng và giải pháp
sản theo hướng sản xuất hàng hoá với quy mô lớn, chất lượng cao có khả
năng cạnh tranh trên trường quốc tế. Để đề xuất được những giải pháp có tính

khoa học và thực tiễn về phát triển nông lâm nghiệp thuỷ sản tỉnh Vĩnh Phúc
trong những năm tới, tôi đã chọn đề tài” Ngành nông –lâm –thủy sản Vĩnh
Phúc: Hiện trạng và giải pháp” để nghiên cứu.
2 – Mục tiêu nghiên cứu
a – Mục tiêu chung:
Nghiên cứu thực trạng, những thuận lợi, khó khăn của sản xuất nông nghiệp
tỉnh Vĩnh phúc để từ đó đề xuất một số giải pháp phát triển ngành nông lâm
nghiệp thuỷ sản tỉnh Vĩnh Phúc nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường trong và
ngoài tỉnh, góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá nông nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh;
b - Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn vấn đề phát triển kinh tế nông
lâm nghiệp thuỷ sản;
- Phân tích đánh giá thực trạng ngành nông lâm nghiệp thuỷ sản tỉnh
Vĩnh Phúc giai đoạn 2003-2007;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển ngành nông lâm nghiệp thuỷ
sản của tỉnh Vĩnh Phúc từ 2008-2015.
3 - Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng: Là các chỉ tiêu, số liệu, các vấn đề về sản xuất nông lâm
nghiệp - thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc và kết quả, tình hình sản xuất
nông lâm nghiệp thuỷ sản của các hộ nông dân.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi khách thể: Luận văn nghiên cứu về kết quả sản xuất nông lâm
nghiệp thuỷ sản chung trên địa bàn toàn tỉnh; Đồng thời sẽ đi sâu đánh giá
Ngành nông –lâm –thủy sản Vĩnh Phúc: Hiện trạng và giải pháp
thực trạng sản xuất nông lâm nghiệp thuỷ sản của các hộ nông dân để từ đó
rút ra những thuận lợi, khó khăn của sản xuất nông lâm nghiệp thuỷ sản trên
địa bàn toàn tỉnh.
+ Phạm vi không gian: luận văn nghiên cứu thực trạng sản xuất của ngành
nông lâm nghiệp thuỷ sản trên toàn địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; Tiến hành điều tra

tại 3 xã đại diện cho 3 vùng: đồng bằng, trung du và miền núi của tỉnh. + Về
thời gian: Phần đánh giá về kết quả phát triển của ngành nông lâm nghiệp-
thuỷ sản toàn tỉnh được nghiên cứu từ năm 2003 đến năm 2007; Phần định
hướng phát triển và các giải pháp được đề ra đến năm 2015.
4 –Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận văn
Luận văn là công trình có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực; là tài liệu
tham khảo giúp tỉnh Vĩnh Phúc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển
ngành nông lâm nghiệp thuỷ sản tỉnh Vĩnh Phúc từ nay đến năm 2015 một
cách có cơ sở khoa học.
5 – Bố cục của Luận văn
Mở đầu
Chương I: Tổng quan tài liệu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương II: Hiện trạng ngành nông lâm nghiệp thuỷ sản tỉnh Vĩnh Phúc
Chương III: Định hướng và một số giải pháp chủ yếu phát triển ngành nông
lâm nghiệp thuỷ sản .
Kết luận.
Tài liệu tham khảo.
Chương 1
Ngành nông –lâm –thủy sản Vĩnh Phúc: Hiện trạng và giải pháp
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1.1.CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1.1. Vị trí, vai trò của nông nghiệp trong sự phát triển kinh tế của mỗi
quốc gia
Nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế quan trọng của nền kinh tế
quốc dân. Nó không chỉ là một ngành kinh tế đơn thuần mà còn là hệ thống
sinh học-kỹ thuật. Nông nghiệp nếu hiểu theo nghĩa hẹp chỉ có ngành trồng
trọt, ngành chăn nuôi và ngành dịch vụ. Còn nông nghiệp hiểu theo nghĩa
rộng bao gồm cả ngành lâm nghiệp và ngành thuỷ sản.

Ngành nông nghiệp cung cấp lương thực thực phẩm cho nhu cầu xã hội:
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản, giữ vai trò to lớn trong phát
triển kinh tế ở hầu hết các nước, nhất là các nước đang phát triển là những
nước còn nghèo, đại bộ phận dân số sống bằng nghề nông. Tuy nhiên ngay cả
những nước có nền công nghiệp phát triển cao, mặc dù tỷ trọng nông nghiệp
không lớn, nhưng khối lượng nông sản của các nước này khá lớn và không
ngừng tăng lên, đảm bảo cung cấp đủ lương thực, thực phẩm cho đời sống của
nhân dân nước đó. Lương thực, thực phẩm là yếu tố đầu tiên, có tính chất
quyết định sự tồn tại phát triển của con người và phát triển kinh tế xã hội của
đất nước mà hiện nay, mặc dù trình độ khoa học – công nghệ ngày càng phát
triển nhưng vẫn chưa ngành nào có thể thay thế được.
Xã hội càng phát triển, đời sống con người ngày càng cao thì nhu cầu của con
người về lương thực và thực phẩm cũng ngày càng tăng về số lượng, chất
lượng và chủng loại. Các nhà kinh tế học đều thống nhất cho rằng, điều kiện
Ngành nông –lâm –thủy sản Vĩnh Phúc: Hiện trạng và giải pháp
tiên quyết cho sự phát triển là tăng cung lương thực cho nền kinh tế quốc dân
bằng sản xuất hoặc nhập khẩu lương thực. Có thể chọn con đường nhập khẩu
lương thực để giành nguồn lực làm việc khác có lợi hơn, nhưng điều đó chỉ
phù hợp với các nước như Singapore, Ả rập Saudi hay Brunei mà không dễ gì
đối với các nước như Inđônêxia, Trung Quốc, Ấn Độ hay Việt Nam là những
nước đông dân. Các nước đông dân muốn nền kinh tế phát triển, đời sống của
nhân dân ổn định thì phần lớn lương thực tiêu dùng phải sản xuất trong nước.
Thực tiễn lịch sử của các nước trên thế giới đã chứng minh, chỉ có thể phát
triển kinh tế một cách nhanh chóng, chừng nào quốc gia đó đã có an ninh
lương thực. Nếu không đảm bảo an ninh lương thực thì khó có sự ổn định
chính trị và thiếu sự đảm bảo cơ sở pháp lý, kinh tế cho sự phát triển thì sẽ
khó thu hút được đầu tư để phát triển bền vững, lâu dài.
Nông nghiệp có vai trò quan trọng trong việc cung cấp các yếu tố đầu vào
cho phát triển công nghiệp và khu vực thành thị, đặc biệt là ở các nước đang
phát triển. Trong giai đoạn đầu của công nghiệp hoá, phần lớn dân cư sống

bằng nông nghiệp và tập trung ở khu vực nông thôn. Vì thế khu vực nông
nghiệp nông thôn thực sự là nguồn dự trữ nhân lực dồi dào cho phát triển
công nghiệp và đô thị. Quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá, một mặt tạo
ra nhu cầu lớn về lao động, mặt khác nhờ đó mà năng suất lao động nông
nghiệp không ngừng tăng lên, lực lượng lao động từ nông nghiệp được giải
phóng ngày càng nhiều. Số lao động này dịch chuyển, bổ sung cho phát triển
công nghiệp và đô thị. Đó là xu hướng có tính quy luật của mọi quốc gia
trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Khu vực nông nghiệp
còn cung cấp nguồn nguyên liệu to lớn và quý cho công nghiệp, đặc biệt là
công nghiệp chế biến. Thông qua công nghiệp chế biến, giá trị của sản phẩm
nông nghiệp nâng lên nhiều lần, nâng cao khả năng cạnh tranh của nông sản
hàng hoá, mở rộng thị trường. Khu vực nông nghiệp còn là nguồn cung cấp
Ngành nông –lâm –thủy sản Vĩnh Phúc: Hiện trạng và giải pháp
vốn lớn nhất cho sự phát triển kinh tế, trong đó có công nghiệp, nhất là giai
đoạn đầu của công nghiệp hoá, bởi vì nông nghiệp là khu vực lớn nhất, xét cả
về lao động và sản phẩm quốc dân. Nguồn vốn từ nông nghiệp có thể được
tạo ra từ thuế nông nghiệp, tiết kiệm của nông dân đầu tư vào các hoạt động
phi nông nghiệp, ngoại tệ thu được do xuất khẩu nông sản, … Những điển
hình thành công về sự phát triển ở nhiều nước đều đã sử dụng tích luỹ từ nông
nghiệp để đầu tư cho công nghiệp. Ngoài ra cần phải khai thác các nguồn
khác một cách hợp lý, không nên cường điệu quá vai trò của vốn tích luỹ
trong nông nghiệp.
Nông nghiệp và nông thôn còn là thị trường tiêu thụ lớn của công nghiệp và
dịch vụ. Ở hầu hết các nước đang phát triển, sản phẩm công nghiệp bao gồm
tư liệu tiêu dùng và tư liệu sản xuất được tiêu thụ chủ yếu dựa vào thị trường
trong nước mà trước hết là khu vực nông nghiệp và nông thôn. Sự thay đổi về
cầu trong khu vực nông nghiệp nông thôn sẽ có tác động trực tiếp đến sản
lượng ở khu vực phi nông nghiệp. Phát triển mạnh mẽ nông nghiệp, nâng cao
thu nhập cho dân cư nông nghiệp, làm tăng sức mua từ khu vực nông thôn sẽ
làm cho cầu về sản phẩm công nghiệp và dịch vụ tăng, thúc đẩy công nghiệp

và dịch vụ phát triển.
Nông nghiệp còn là ngành đem lại nguồn thu nhập ngoại tệ lớn. Các loại
nông lâm thuỷ sản dễ dàng gia nhập thị trường quốc tế hơn so với các sản
phẩm công nghiệp. Vì thế ở các nước đang phát triển, nguồn xuất khẩu để có
ngoại tệ chủ yếu dựa vào các loại nông lâm thuỷ sản. Xu hướng chung ở các
nước trong quá trình công nghiệp hoá, ở giai đoạn đầu, giá trị xuất khẩu nông
lâm thuỷ sản chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu và tỷ trọng
đó sẽ giảm dần cùng với sự phát triển cao của nền kinh tế.
Ngành nông –lâm –thủy sản Vĩnh Phúc: Hiện trạng và giải pháp
Nông nghiệp và nông thôn có vai trò to lớn, là sơ sở trong sự phát triển bền
vững của môi trường vì sản xuất nông nghiệp gắn liền trực tiếp với môt
trường tự nhiên: đất đai, khí hậu, thời tiết, thuỷ văn. Nông nghiệp sử dụng
nhiều hoá chất như phân bón hoá học, thuốc trừ sâu, làm ô nhiễm đất và
nguồn nước. Dư lượng độc tố trong sản phẩm tăng ảnh hưởng đến sức khoẻ
con người. Nếu rừng bị tàn phá, đất đai sẽ bị xói mòn, thời tiết, khí hậu thuỷ
văn thay đổi xấu sẽ đe doạ đời sống của con người. Vì thế trong quá trình phát
triển sản xuất nông nghiệp, cần tìm ra các giải pháp thích hợp để duy trì và tạo
ra sự phát triển bền vững của môi trường[8].
1.1.1.2– Một số vấn đề lý luận về tăng trưởng và phát triển
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng lên về số lượng và sự cải thiện về chất
lượng của sản phẩm xã hội và các yếu tố sản xuất ra sản phẩm xã hội. Tăng
trưởng là sự gia tăng thu nhập quốc dân và sản phẩm quốc dân, hoặc thu nhập
quốc dân và sản phẩm quốc dân tính theo đầu người. Nếu như sản phẩm hàng
hoá trong một quốc gia tăng lên, nó được coi là tăng trưởng kinh tế. Tăng
trưởng cũng được áp dụng để đánh giá cụ thể đối với từng ngành sản xuất,
từng vùng sản xuất của một quốc gia. Do vậy, để biểu thị tăng trưởng kinh tế,
người ta dùng mức tăng thêm của tổng sản lượng nền kinh tế (tính toàn bộ hay
tính bình quân đầu người) của thời kỳ sau so với thời kỳ trước, đó là mức tăng
% hay tuyệt đối hàng năm, hay tính bình quân trong một giai đoạn.
Tăng trưởng được so sánh theo các thời điểm liên tục trong một giai đoạn

nhất định sẽ cho khái niệm tốc độ tăng trưởng, đó là sự tăng thêm sản lượng
nhanh hay chậm so với thời điểm gốc.
Phát triển bao hàm ý nghĩa rộng hơn, phát triển bao gồm tăng trưởng cộng
thêm các thay đổi cơ bản trong cơ cấu nền kinh tế, phát triển là việc nâng cao
phúc lợi của nhân dân, nâng cao các tiêu chuẩn sống, cải thiện giáo dục, sức
Ngành nông –lâm –thủy sản Vĩnh Phúc: Hiện trạng và giải pháp
khoẻ và đảm bảo sự bình đẳng cũng như quyền công dân. Phát triển kinh tế có
thể hiểu là quá trình chuyển biến theo hướng tiến bộ về mọi mặt của nền kinh
tế trong một thời kỳ nhất định, trong đó bao gồm tăng trưởng về của cải vật
chất và sự tiến bộ xã hội.
Tóm lại: phát triển kinh tế là một khái niệm chung nhất về một chuyển biến
của nền kinh tế từ trạng thái thấp lên trạng thái cao hơn. Để phản ánh mức độ
phát triển kinh tế của một ngành trong từng thời kỳ cụ thể, chúng ta phải sử
dụng các nhóm chỉ tiêu như giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm, cơ cấu các
ngành và cơ cấu nội bộ ngành,
1.1.2. Cơ sở thực tiễn
1.1.2.1 – Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp ở một số nước trên thế
giới
Phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng hiện đại hóa và bền vững là
bước đi thích hợp của nhiều nước trên thế giới trong chiến lược phát triển
kinh tế. Trên cả phương diện lý luận và thực tiễn đều cho thấy, không có một
công thức phát triển chung cho quá trình hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
đối với tất cả các nước. Mỗi nước có cách đi riêng, tùy theo những đặc điểm,
điều kiện cụ thể của mình, dưới đây là kinh nghiệm phát triển nông nghiệp
của một số nước ở Châu Á :
* Phát triển nông nghiệp, nông thôn ở Trung Quốc:
Trung Quốc là nước có nền nông nghiệp lớn và lâu đời nhất thế giới, đồng
thời là một trong những chiếc nôi của nền nông nghiệp thế giới. Do đó, nền
nông nghiệp Trung Quốc đã tích lũy nhiều kinh nghiệm thâm canh cổ truyền
với một hệ thống công cụ sản xuất thủ công phong phú, đa dạng, tận dụng

nguồn lao động dồi dào ở nông thôn, bảo đảm sản xuất nông nghiệp tự túc, tự
Ngành nông –lâm –thủy sản Vĩnh Phúc: Hiện trạng và giải pháp
cấp có hiệu quả cao. Kể từ khi tiến hành công cuộc cải cách, mở cửa đến nay,
nền nông nghiệp Trung Quốc đã có nhiều thay đổi, phát triển theo hướng hiện
đại hóa và bền vững. Kinh tế nông nghiệp Trung Quốc đã có sự chuyển dịch
cơ cấu tích cực nhằm tạo ra năng suất cây trồng, vật nuôi cũng như hiệu quả
lao động cao, sản xuất nhiều nông sản hàng hóa. Nông nghiệp, nông thôn
Trung Quốc đã có những bước thay đổi to lớn và đạt được những thành tựu
đáng kể, đời sống nông dân được cải thiện từng bước, một bộ phận dân cư đã
có đời sống khá giả.
Là nước có diện tích đất canh tác khan hiếm và eo hẹp, tỷ lệ lao động trong
nông nghiệp cao, Trung Quốc chủ trương nâng cao hiệu quả sử dụng đất và
cải tạo đất trồng, giải quyết vấn đề dôi dư lao động. Vì vậy, quốc gia này đã
thực hiện thu hẹp kiểu kinh doanh cần nhiều lao động, mở rộng việc kinh
doanh tập trung vốn và kỹ thuật. Đó là điều có lợi cho nông dân, cho công
cuộc cải cách nông thôn và việc phân bổ tối ưu các nguồn lực trong sản xuất
nông nghiệp. Thực tế cho thấy, phương thức kinh doanh trên những mảnh
ruộng manh mún cổ truyền trước đây không còn phù hợp với việc thâm canh
bằng tập trung vốn và kỹ thuật. Chỉ có phương thức kinh doanh với quy mô
lớn mới tạo tiền đề cho việc đầu tư nhiều vốn và kỹ thuật nhằm đạt tới một
nền sản xuất hiện đại và bền vững.
Hiện nay, nông nghiệp vẫn đóng một vai trò hết sức quan trọng và đóng góp
lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội của Trung Quốc. Tổng kết kinh nghiệm
20 năm cải cách và phát triển kinh tế nông thôn, Đảng Cộng sản Trung Quốc
chỉ rõ: "Không có sự ổn định của nông thôn sẽ không có sự ổn định của cả
nước, không có sự sung túc của nông dân sẽ không có sự sung túc của nhân
dân cả nước, không có hiện đại hóa nông nghiệp sẽ không có hiện đại hóa của
toàn bộ nền kinh tế quốc dân". Đảng Cộng sản Trung Quốc khẳng định rằng,
Ngành nông –lâm –thủy sản Vĩnh Phúc: Hiện trạng và giải pháp
hiện nay và trong một thời gian dài nữa, nông nghiệp Trung Quốc vẫn giữ vị

trí hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế; hiện đại hóa nông nghiệp là
một bộ phận trọng yếu trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Quan điểm trên xuất phát từ thực tế là ở Trung Quốc, nông nghiệp có
vai trò mà không một ngành kinh tế nào có thể thay thế được. Tuy nhiên, trên
thực tế, nông nghiệp Trung Quốc vẫn chưa đạt tới trình độ hiện đại hóa và bảo
đảm sự phát triển bền vững. Vì vậy, hiện đại hóa nông nghiệp nhằm thúc đẩy
nông nghiệp phát triển trở thành đòi hỏi cấp bách hơn bao giờ hết. Trong
những năm gần đây, Trung Quốc đã ban hành một loạt chính sách có lợi cho
việc giải quyết vấn đề "tam nông" như: thực hiện xóa bỏ thuế nông nghiệp và
phụ thu thuế nông nghiệp; trợ cấp cho nông dân sản xuất lương thực; thực
hiện chế độ khám chữa bệnh loại hình mới trong cả nước, trong đó có việc
giải quyết khám chữa bệnh cho nông dân
Qua hơn 20 năm cải cách nông nghiệp, xây dựng nền nông nghiệp theo
hướng hiện đại hóa và phát triển bền vững, Trung Quốc đã thu được những
bài học kinh nghiệm cả về lý luận và thực tiễn. Đó là: Bảo đảm đầy đủ quyền
tự chủ, phát huy tính tích cực của nông dân; phát triển nhiều loại hình sở hữu
kinh tế, trong đó công hữu là chủ thể, thực hiện sở hữu tập thể đối với ruộng
đất kinh doanh khoán gia đình, tách quyền sử dụng với quyền sở hữu; cải cách
theo hướng thị trường, tạo ra sức sống mới cho kinh tế nông thôn; xây dựng
địa vị chủ thể của trang trại trong kinh doanh tự chủ của các nông hộ, khuyến
khích nông dân phát triển sản xuất hàng hóa hướng về thị trường; tôn trọng
tinh thần sáng tạo của nông dân, thúc đẩy sự nghiệp cải cách, khoán chế độ
trách nhiệm đến hộ gia đình và phát triển các xí nghiệp hương trấn; kiên trì
đường lối căn bản “từ quần chúng mà ra, đi vào quần chúng"; coi trọng cao độ
nông nghiệp, kết hợp cải cách nông thôn và cải cách thành thị
Ngành nông –lâm –thủy sản Vĩnh Phúc: Hiện trạng và giải pháp
* Thái Lan với chiến lược xây dựng nền nông nghiệp chất lượng cao,
sức cạnh tranh mạnh:
Thái Lan là nước có nền nông nghiệp chiếm địa vị chi phối, dân số nông
thôn chiếm khoảng 80% dân số cả nước. Nông nghiệp Thái Lan trong hàng

thập kỷ qua đã chứng tỏ vai trò quan trọng, góp phần tăng trưởng kinh tế, bảo
đảm chất lượng cuộc sống cho người dân. Chính phủ Thái Lan xác định
hướng chiến lược là xây dựng nền nông nghiệp với chất lượng cao, có sức
cạnh tranh mạnh. Do đó, những năm gần đây, Thái Lan tập trung mũi nhọn
phát triển mạnh hàng chế biến nông sản và công nghiệp phục vụ nông nghiệp.
Hiện Thái Lan có tới hơn 1/4 số xí nghiệp gia công sản phẩm được xây dựng
ngay tại nông thôn, nhờ đó đã tạo dựng sự vững mạnh và ổn định về kinh tế
cũng như nâng cao chất lượng cuộc sống của người nông dân. Bên cạnh đó,
Chính phủ còn chú trọng xây dựng các tổ chức nông nghiệp và phát triển hệ
thống điều hành nông nghiệp và nông thôn trên cơ sở sử dụng tài nguyên thiên
nhiên một cách khoa học và hợp lý hướng tới phát triển bền vững.
Để thúc đẩy sự phát triển bền vững nền nông nghiệp, Thái Lan đã áp
dụng một số chiến lược như: Tăng cường vai trò các cá nhân và các tổ chức
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; đẩy mạnh phong trào học tập, nâng cao
trình độ của từng cá nhân và tập thể bằng cách mở các lớp học và các hoạt
động chuyên môn trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn; tăng cường công
tác bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải quyết tốt vấn đề nợ trong nông nghiệp;
giảm nguy cơ rủi ro và thiết lập hệ thống bảo đảm rủi ro cho nông dân. Đối
với các sản phẩm nông sản, Nhà nước tăng cường sức cạnh tranh của hàng
hóa nông sản bằng việc tăng khả năng tổ chức và tiếp thị thị trường. Phân bổ
khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách khoa học và hợp lý, ngăn chặn tình
trạng khai thác tài nguyên bừa bãi và kịp thời phục hồi những khu vực mà tài
Ngành nông –lâm –thủy sản Vĩnh Phúc: Hiện trạng và giải pháp
nguyên đã bị suy thoái. Giải quyết tốt những mâu thuẫn về tư tưởng trong
nông dân có liên quan đến việc sử dụng tài nguyên lâm, thủy hải sản, đất đai,
đa dạng sinh học, phân bổ đất canh tác. Về xây dựng kết cấu hạ tầng, Nhà
nước đã có chiến lược trong xây dựng và phân bố hợp lý các công trình thủy
lợi lớn phục vụ cho nông nghiệp. Hệ thống thủy lợi bảo đảm tưới tiêu cho hầu
hết đất canh tác trên toàn quốc, góp phần nâng cao năng suất lúa và các loại
cây trồng khác trong sản xuất nông nghiệp. Chương trình điện khí hóa nông

thôn với các dự án thủy điện vừa và nhỏ được triển khai rộng khắp cả nước.
Một trong những tiêu chí để phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững
và hiện đại hóa là cơ giới hóa nông nghiệp và áp dụng các quy trình kỹ thuật
sản xuất tiên tiến. Thái Lan chú trọng phát triển cơ giới hóa nhằm đưa nông
nghiệp đi vào thâm canh, cải tạo và xây dựng nông thôn. Phát triển mạng lưới
xí nghiệp cơ khí nhỏ và vừa của tư nhân ở các thành phố, thị trấn và nông
thôn. Khuyến khích nông dân mua máy móc do các xí nghiệp cơ khí trong
nước chế tạo, có cơ chế bảo hành và sửa chữa miễn phí trong vòng từ 1 đến 3
năm. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu cải tạo đất, áp dụng công nghệ sinh học
để lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; thực hiện việc chuyển giao công nghệ
nuôi cấy phôi; nghiên cứu các công nghệ bảo quản sau thu hoạch.
Thái Lan còn chú trọng phát triển các ngành mũi nhọn như hàng nông,
hải sản phục vụ xuất khẩu, thúc đẩy mạnh mẽ công nghiệp chế biến nông sản
cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu sang các nước khác, nhất là các nước
công nghiệp phát triển. Hiện nay, ngoài mặt hàng xuất khẩu truyền thống như
gạo, ngô, cao su, đường, nông nghiệp Thái Lan còn có nhiều mặt hàng xuất
khẩu mới như hải sản đông lạnh, gia cầm, hoa quả tươi, chế biến rau xanh và
sắn củ. Nhờ có chính sách khuyến khích nông nghiệp phát triển mạnh, Thái
Ngành nông –lâm –thủy sản Vĩnh Phúc: Hiện trạng và giải pháp
Lan đã đứng đầu thế giới về xuất khẩu gạo (khoảng 5 triệu tấn/năm), là nước
xuất khẩu thực phẩm mạnh nhất khu vực Đông - Nam Á.
Giáo dục và đào tạo cũng hướng vào nông nghiệp, nông thôn với các
chương trình đào tạo phát triển kỹ năng cho nông dân và người quản lý đất
đai, quản lý kinh doanh, bảo vệ môi trường và an toàn sức khỏe. Ngoài ra, còn
có những hoạt động đào tạo truyền thống như tạo công ăn việc làm trong lĩnh
vực hoạt động nông nghiệp nhằm góp phần thu hút lực lượng lao động đông
đảo là thanh niên. Thái Lan thực hiện chính sách "ưu đãi nông nghiệp - nông
thôn - nông dân" nhằm ổn định chính trị - xã hội.
* Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn ở Nhật Bản:
Nhật Bản là nước có diện tích đất đai canh tác có hạn, số lượng người

đông, đơn vị sản xuất nông nghiệp chính tại Nhật Bản vẫn là các hộ gia đình
nhỏ, mang đậm tính chất của nền văn hóa lúa nước. Với đặc điểm tự nhiên và
xã hội, trong phát triển nông nghiệp Nhật Bản đã đề ra một chiến lược khôn
khéo và hiệu quả, như tăng năng suất nền nông nghiệp quy mô nhỏ (bằng cách
thâm canh tăng năng suất trên đơn vị diện tích và trên đơn vị lao động để
nông nghiệp Nhật Bản cung cấp đầy đủ lương thực, thực phẩm cho nhu cầu
của nhân dân); dưỡng sức dân, tạo khả năng tích lũy và phát huy nội lực; thâm
canh tăng năng suất; xuất khẩu nông, lâm sản (nguồn thu ngoại tệ quan trọng)
để nhập khẩu máy móc, thiết bị phục vụ công nghiệp hóa; phi tập trung hóa
công nghiệp, đưa sản xuất công nghiệp về nông thôn, gắn nông thôn với công
nghiệp, gắn nông thôn với thành thị. Những bước đi thích hợp này là những
điều kiện quan trọng để phát triển nông nghiệp, nông thôn Nhật Bản theo
hướng hiện đại hóa.
Để tạo cơ sở thúc đẩy nông nghiệp tăng trưởng và phát huy tác dụng
máy móc, thiết bị và hóa chất cho quá trình cơ giới hóa và hóa học hóa nông
Ngành nông –lâm –thủy sản Vĩnh Phúc: Hiện trạng và giải pháp
nghiệp, tạo ra năng suất lao động cao trong nông nghiệp, Nhật Bản đã chú
trọng phát triển, xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng, hệ thống năng lượng
và thông tin liên lạc hoàn chỉnh, phân bổ các ngành công nghiệp chế biến
dùng nguyên liệu nông nghiệp (như tơ tằm, dệt may ), các ngành cơ khí, hóa
chất trên địa bàn nông thôn toàn quốc. Tạo việc làm cho lao động nông thôn,
ngăn chặn làn sóng lao động rời bỏ nông thôn ra thành thị. Chính phủ Nhật
Bản thường xuyên có chính sách trợ giá nông sản cho các vùng nông nghiệp
mũi nhọn.
Phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng bền vững và hiện đại hóa
hiện là xu thế tất yếu trong chiến lược phát triển kinh tế các nước. Trung
Quốc, Thái Lan, Nhật Bản đều thực hiện chính sách lấy nông nghiệp làm nền
tảng ổn định xã hội và tích lũy cho công nghiệp, thu hút vốn đầu tư, phát triển
công nghiệp hướng vào xuất khẩu làm tăng nhanh tiềm lực kinh tế đất nước.
Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng hiện đại hóa và phát

triển bền vững của các nước này là bài học kinh nghiệm để chúng ta tham
khảo và học tập[6].
1.1.2.2 – Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp ở Việt Nam
Trước năm 1980, sản xuất nông nghiệp nước ta lâm vào tình trạng đình đốn
do mô hình hợp tác kiểu cũ và cơ chế kế hoạch hoá tập trung không phù hợp.
Vào những năm cuối của thập niên 80 của thế kỷ XX, mức sản xuất lương
thực bình quân đầu người liên tục giảm, lượng gạo hàng năm nhập khẩu tăng
lên gần 1 triệu tấn, tình trạng khoán chui diễn ra phổ biến. Chỉ thị 100/CT-TW
ngày 13/01/1981 của Ban chấp hành Trung ương Đảng đã bước đầu giải
phóng lao động nông dân, gắn trách nhiệm và lợi ích của họ với sản phẩm
cuối cùng trên ruộng khoán, khuyến khích đầu tư thêm lao động, phân bón,
Ngành nông –lâm –thủy sản Vĩnh Phúc: Hiện trạng và giải pháp
vật tư để thu thêm nhiều sản phẩm vượt khoán. Kết quả đã đem lại 6-7 vụ
được mùa liên tiếp, sản lượng lương thực tăng gần 1 triệu tấn/năm.
Bắt đầu từ cuối năm 1983 đến 1984, động lực khoán sản phẩm đến nhóm và
người lao động có dấu hiệu suy giảm, bởi lẽ khoán sản phẩm mới chỉ điều
chỉnh cơ chế phân phối và cơ chế quản lý giữa người lao động và hợp tác xã,
giữa công nhân lao động và nông trường, chưa thiết lập đầy đủ quyền làm chủ
cho các hộ nông dân. Nghị quyết 10-NQ/TW ngày 5/4/1988 về đổi mới quản
lý kinh tế nông nghiệp đã chính thức thừa nhận vai trò của kinh tế hộ và coi
kinh tế hộ là đơn vị kinh tế tự chủ trong nông nghiệp. Đồng thời nhiều chính
sách khác được thực hiện như xoá bỏ chế độ độc quyền thu mua nông sản,
xoá bỏ chế độ 2 giá, thực hiện chính sách khuyến khích nông dân tăng sản
lượng để bán ra thị trường, cải cách chế độ thuế và hỗ trợ đối với nông
nghiệp, từng bước cải cách pháp lý để hỗ trợ kinh tế thị trường phát triển
trong nông nghiệp, Kết quả là đến năm 1995, lần đầu tiên hầu hết các chỉ
tiêu kế hoạch 5 năm 1991-1995 trong đó có chỉ tiêu nông nghiệp, đều hoàn
thành và hoàn thành vượt mức, đưa nước ta thành nước xuất khẩu trên dưới 3
triệu tấn gạo/năm.
Từ năm 1995 đến nay, đối mới trong nông nghiệp tiếp tục được thực hiện để

tăng trưởng và hội nhập. Tháng 11/1998, Bộ Chính trị ra nghị quyết số 06-
NQ/TW về một số vấn đề nông nghiệp và kinh tế nông thôn, trong đó khẳng
định vấn đề trọng yếu là kinh tế trang trại. Tháng 2/2000, Chính phủ ra nghị
quyết 03 về phát triển kinh tế trang trại, Những văn bản chính sách về
khuyến khích phát triển nông nghiệp tiếp tục được hoàn thiện tạo động lực
cho nông nghiệp nước ta phát triển và đã đạt được những thành tựu quan
trọng:
Ngành nông –lâm –thủy sản Vĩnh Phúc: Hiện trạng và giải pháp
+ Sản xuất lương thực tiếp tục tăng cả về số lượng và chất lượng, đáp ứng
ngày càng tốt hơn nhu cầu thị trường. Đến năm 2007, sản lượng lương thực có
hạt cả nước đạt 40 triệu tấn (trong đó lúa là 35,9 triệu tấn) nâng mức lương
thực có hạt bình quân đầu người từ 444 kg năm 2000 lên 469,5 kg năm 2007.
Đây là một chỉ tiêu rất quan trọng để một nước đang phát triển có thể thực
hiện đẩy mạnh công nghiệp hoá thực sự. Trong vòng 10 năm, sản xuất lương
thực tăng hơn 13 triệu tấn, mỗi năm tăng hơn 1 triệu tấn. Giai đoạn 2001-
2007, các sản phẩm trồng trọt khác đều tăng với tốc độ khá như chè búp khô
tăng 51,5%, cao su mủ khô tăng 61%, hạt tiêu 172,67%, đỗ tương 84%, lạc
42%, Một số cây trồng có lợi thế cạnh tranh là gạo, cà phê, cao su, tiêu và
điều.
Sản lượng các loại cây trồng đều tăng nhanh, trong khi đó diện tích gieo
trồng các loại cây lương thực giảm từ 8,44 triệu ha năm 2000 xuống còn 8,27
triệu ha năm 2007, riêng diện tích trồng lúa giảm mạnh từ 7,66 triệu ha xuống
còn 7,2 triệu ha. Về cơ bản đã khắc phục được tình trạng độc canh cây lúa
trên phần lớn diện tích, làm giá trị sản xuất trên 1 ha đất canh tác tăng từ 17
triệu đồng năm 2000 lên trên 30 triệu đồng năm 2007; Riêng ở đồng bằng
sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long đạt xấp xỉ 40 triệu đồng /ha. Diện
tích đạt trên 50 triệu đồng/ha đã tăng từ 10% lên 20%.
Chăn nuôi phát triển toàn diện theo hướng sản xuất hàng hoá. Từ năm 2000
đến 2007, ngành chăn nuôi đạt tốc độ tăng trưởng khá, tăng cao nhất là năm
2005 đạt 11,4%, năm 2007 tăng 4,6%. Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng

năm 2007 đạt 2,55 triệu tấn, tăng 80,4% so năm 2000. Chăn nuôi trâu bò
tương đối ổn định qua các năm, tính bình quân giai đoạn 2000-2007, sản
lượng thịt trâu, bò tăng bình quân 9,8%/năm. Đàn bò sữa phát triển nhanh,
năm 2005 cả nước có 104 ngàn con, sản lượng sữa đạt 198 ngàn tấn, tăng gấp
4 lần so năm 2000 và tăng bình quân trên 30%/năm. Chăn nuôi gia cầm tăng
Ngành nông –lâm –thủy sản Vĩnh Phúc: Hiện trạng và giải pháp
trưởng bình quân 7,6%/năm giai đoạn 2000-2003. Đến năm 2007, tổng đàn
gia cầm cả nước đạt 226 triệu con, đạt 358,8 ngàn tấn thịt hơi. Về cơ bản,
ngành chăn nuôi nước ta đã đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước và
một phần xuất khẩu.
Ngành lâm nghiệp phát triển và đạt được một số thành tựu: Tốc độ tăng
trưởng của ngành lâm nghiệp bình quân đạt 1,4%/năm. Với thành tựu bảo
toàn và phát triển được vốn rừng. Độ che phủ của rừng năm 1990 là 27,7%,
đến năm 2005 đạt 37,3%. Từ năm 2000 đến nay, bình quân hàng năm trồng
được gần 200 ngàn ha rừng. Các khâu khoanh nuôi tái sinh, khoán quản lý
bảo vệ rừng theo phương thức”giao đất khoán rừng” đều đạt và vượt kế
hoạch. Thành tựu đáng ghi nhận trong việc khai thác và chế biến lâm sản từ
rừng là tỷ lệ gỗ khai thác từ trồng đã tăng lên, từ 47,4% năm 1998 lên 62,4%
năm 2000 và đạt cao hơn trong những năm gần đây.
Ngành thuỷ sản đang vươn lên thành ngành mũi nhọn trong nông lâm thuỷ
sản. Đến năm 2007, sản lượng thuỷ sản cả nước đạt hơn 4,15 triệu tấn, tăng
gấp 2,6 lần so với năm 2000. Thành tựu đáng chú ý nhất là diện tích và sản
lượng nuôi trồng thuỷ sản tăng trưởng ở mức cao. So với năm 2000, năm
2007 diện tích nuôi tăng gấp 1,57 lần và sản lượng tăng gấp hơn 3,5 lần, đạt
2.085,2 ngàn tấn. Trong quá trình phát triển, các hoạt động khai thác, nuôi
trồng và chế biến thuỷ sản đã gắn kết chặt chẽ. Các khâu trọng yếu về hạ tầng
kỹ thuật phục vụ nuôi trồng, khai thác, chế biến đã được đầu tư, từng bước
hiện đại hoá.
Hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp đã có nhiều chuyển biến. Nghị
định số 03/NĐ-CP năm 2000 của Chính phủ đã tạo điều kiện pháp lý thuận lợi

cho kinh tế trang trại phát triển. Năm 2006 cả nước có 72,02 ngàn hộ trang
trại, tăng 16 ngàn hộ so với năm 2000, thu hút khoảng 240 ngàn lao động.

×