Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đã trải qua một thời gian dài đói nghèo, với nền kinh tế kém phát
triển, đời sống vật chất gặp nhiều khó khăn, nhất là vào những thời kỳ chiến tranh.
Nhưng từ thế kỷ 20 đến nay, nước ta đã bắt đầu đổi mới, từ một nước nông nghiệp
lạc hậu đã trở thành một nước nông nghiệp phát triển hơn, đi kèm với sự phát triển
của các ngành công nghiệp và dịch vụ. Từ đó, đời sống của người dân cũng có phần
thay đổi, từ cuộc sống chỉ biết ăn no mặc ấm đến ăn ngon mặc đẹp, nhu cầu về cái
đẹp của con người cũng được nâng cao hơn. Nhu cầu về phương tiện đi lại, nhà ở,
tiêu dùng với nhiều mục đích khác nhau cũng dần dần tăng lên. Đánh vào tâm lý
của người dân mà các NHTM đã cho ra đời hình thức cho vay tiêu dùng để phục vụ
các nhu cầu tiêu dùng của họ với nhiều sản phẩm như: cho vay để mua nhà, xây
dựng nhà, sủa chửa nhà, cho vay để mua xe, các máy móc phục vụ cho nông
nghiệp, công nghiệp….Đáp ứng lòng mong mỏi của người dân, các ngân hàng đã
phát triển một hoạt động cho vay mới, đó là cho vay tiêu dùng, một mặt vừa tạo
thêm thu nhập cho chính ngân hàng, mặt khác giúp đỡ cho các cá nhân có được
nguồn vốn để cải thiện cuộc sống của mình.
Sau một thời gian thực tập, tìm tòi và học hỏi tại Ngân hàng phát triển Tp HCM,
Chi nhánh Hàng Xanh – Phòng giao dịch Thủ Đức, em nhận thấy Ngân hàng đã bắt
đầu quan tâm tới hoạt động cho vay tiêu dùng nhưng hoạt động này vẫn chưa thực
sự trở thành hoạt động lớn của Ngân hàng. Để cải thiện sự bất cập này em đã chọn
đề tài “ Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng phát triển Tp HCM, Chi
nhánh Hàng Xanh – Phòng giao dịch Thủ Đức”.
MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Đánh giá tình hình cho vay tiêu dùng để thấy rõ thực trạng và đề xuất giải
pháp phát triển cho vay tiêu dùng cho ngân hàng HD Bank
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
SVTT: Cao Thúy Vi – CĐ TCNH 36D Trang 1
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
Xuất phát từ mục tiêu của đề tài, đối tượng cần hướng đến là những khách
hàng cá nhân, và cũng chỉ đề cập tới hoạt động cho vay tiêu dùng đối với khách
hàng này.
Đề tài nghiên cứu trong khoảng thời gian từ 2011 đến 2013.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài sử dụng các phương pháp tổng số, thống kê, phân tích, so sánh và đối
chiếu để đưa ra các số liệu nhằm mục đích tìm ra các hạn chế của việc cho vay tiêu
dùng tại HD Bank.
Kết cấu của đề tài gồm 3 phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển cho vay tiêu dùng
Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại HD Bank
Chương 3: Giải pháp , kiến nghị phát triển cho vay tiêu dùng tại HD Bank
SVTT: Cao Thúy Vi – CĐ TCNH 36D Trang 2
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY
TIÊU DÙNG
1.1 Khái quát về hoạt động cho vay
1.1.1 Khái niệm cho vay
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng
một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và một thời hạn nhất định theo thỏa thuận
với nguyên tắc hoàn trả gốc và lãi.
1.1.2 Đặc điểm cho vay
Ngân hàng đáp ứng cho tất cả các khách hàng sử dụng vốn nhưng khách hàng phải
đáp ứng được các điều kiện của Ngân hàng đặt ra.
Qui mô của các hợp đồng cho vay từ nhỏ đến lớn, với nhu cầu vay nhỏ đến các dự
án lớn mức rủi ro cao hay thấp, mức thu hồi vốn như thế nào, tài sản thế chấp và uy
tín của khách hàng ra sao sẽ ảnh hưởng đến mức lãi suất ngân hàng qui định cụ thể.
Ngoài ra với thời gian sử dụng vốn khác nhau thì lãi suất cũng sẽ khác nhau.
1.1.3 Các hình thức cho vay
Ngân hàng thực hiện cho vay đối với nhiều đối tượng khác nhau, với nhiều hình
thức khác nhau. Vì vậy, dựa vào các tiêu chí dưới đây ta có các hình thức cho vay
cụ thể như sau:
- Căn cứ vào mục đích
Dựa vào căn cứ này cho vay thường được chia ra làm các loại sau:
+ Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và
xây dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực
công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
+ Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại cho vay ngắn hạn để bổ
sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp,
thương mại và dịch vụ.
+ Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất
như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao
động, nhiên liệu…
+ Cho vay cá nhân: là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng
như mua sắm các vật dụng đắt tiền, ngày nay ngân hàng còn thực hiện
SVTT: Cao Thúy Vi – CĐ TCNH 36D Trang 3
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
các khoản cho vay để trang trải các chi phí thông thường của đời sống
thông qua phát hành thẻ tín dụng.
+ Cho thuê tài chính và các loại khác.
- Căn cứ vào thời hạn cho vay:
Theo căn cứ này cho vay được chia ra làm 3 loại:
+ Cho vay ngắn hạn: loại cho vay này có thời hạn dưới 12 tháng và
được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của doanh nghiệp
và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Đối với ngân hàng
thương mại, cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao nhất.
+ Cho vay trung hạn: theo quy định hiện nay của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, cho vay trung hạn có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm, còn đối
với các nước trên thế giới loại cho vay này có thời hạn đến 7 năm.
+ Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm (Việt Nam),
trên 7 năm (đối với các nước trên thế giới).
- Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:
Theo căn cứ này, cho vay được chia làm hai loại:
+ Cho vay không đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc sự bảo lãnh của nguời thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa
vào uy tín của bản thân khách hàng. Đối với những khách hàng tốt,
trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính lành mạnh, quản
trị có hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của
bản thân khách hàng mà không cần một nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.
+ Cho vay có đảm bảo: là hình thức cho vay bằng tài sản rất phổ biến và
đa dạng, riêng đối với ngân hàng cho vay bằng tài sản được áp dụng
phổ biến đó là tài trợ thuê mua (cho thuê tài chính). Theo phương thức
cho vay này ngân hàng hoặc các công ty thuê mua (công ty con của
ngân hàng) cung cấp trực tiếp tài sản cho người đi vay được gọi là
người đi thuê và theo định kỳ người đi thuê hoàn trả nợ vay bao gồm
cả vốn gốc và lãi.
- Căn cứ vào phương pháp hoàn trả:
Cho vay của ngân hàng được chia làm hai loại:
+ Cho vay trả góp: là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc
và lãi theo định kỳ. Loại cho vay này chủ yếu được áp dụng trong vay
bất động sản, nhà ở, cho vay tiêu dùng, cho vay đối với những người
SVTT: Cao Thúy Vi – CĐ TCNH 36D Trang 4
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
kinh doanh nhỏ, cho vay trang bị kỹ thuật trong nông nghiệp. Thông
thường có 4 phương pháp trả góp sau đây:
• Phương pháp cộng thêm.
• Phương pháp trả vốn gốc bằng nhau và trả lãi theo số dư vào
cuối mỗi định kỳ.
• Phương pháp trả vốn gốc bằng nhau và trả lãi tính trên mức
hoàn trả của vốn gốc.
• Phương pháp trả vốn gốc và lãi bằng nhau trong tất cà các định
kỳ.
+ Cho vay phi trả góp: là loại cho vay được thanh toán một lần theo kỳ
hạn đã thỏa thuận.
- Căn cứ vào xuất xứ tín dụng:
+ Cho vay trực tiếp
+ Cho vay gián tiếp
1.1.4 Vai trò của hoạt động cho vay đối với nền kinh tế
Từ những nguồn tiền nhãn rỗi trong xã hội, ngân hàng đã huy động lại để mọi người
gửi tiết kiệm, đem lại một khoản thu nhập cho họ. Từ nguồn tiền này ngân hàng đã
thực hiện nghiệp vụ cho vay nhằm đáp ứng những nhu cầu của người dân khi nhu
cầu chi tiêu càng tăng lên mà khả năng thanh khoản lại bị hạn chế. Nhờ vậy, hoạt
đông cho vay đã kích thích khả năng tiêu dùng, thực hiện các dự án, đầu tư của
người dân, đem lại một nền kinh tế phát triển hơn.
1.2 Tổng quan về hoạt động cho vay tiêu dùng
1.2.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng
Bên cạnh cho vay các khách hàng là các doanh nghiệp, ngân hàng còn cho vay
đối với các cá nhân và hộ gia đình với tư cách là người tiêu dùng. Trong những thập
kỷ gần đây, ngân hàng nổi lên trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng với tư cách là một
tổ chức cho vay chủ yếu. Một phần nào đó khiến các ngân hàng chiếm vị trí quan
trọng như vậy trong lĩnh vực tiêu dùng là vì khách hàng cá nhân luôn là những
người có nguồn tiền gửi tiết kiêm quan trọng đối với ngân hàng. Thật vậy, nhiều hộ
gia đình sẽ cân nhắc lại việc gửi tiền tiết kiệm vào một ngân hàng nếu như họ không
thể vay được tiền từ ngân hàng đó. Ngoài ra, những nghiên cứu gần đây cho thấy
những món vay trong lĩnh vực này luôn nằm trong những món vay có lợi tức cao
nhất mà ngân hàng có thể có được. Với những lý do như trên các ngân hàng lớn với
SVTT: Cao Thúy Vi – CĐ TCNH 36D Trang 5
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
những ưu thế về mạng lưới các chi nhánh rộng khắp của mình đã tăng nhanh thị
phần huy động các nguồn vốn của mình thông qua nghiệp vụ cho vay đối với người
tiêu dùng mà đặc biệt là thông qua phát hành thẻ tín dụng và cho vay bất động sản.
Cho vay tiêu dùng là hình thức cấp tín dụng trong đó ngân hàng thỏa thuận để
khách hàng là cá nhân hay hộ gia đình sử dụng một khoản tiền với mục đích tiêu
dùng với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi trong một thời gian nhất định.
1.2.2 Đặc điểm cho vay tiêu dùng
- Các khoản cho vay tiêu dùng luôn được đánh giá là đem lại nhiều lợi nhuận
cho ngân hàng do lãi suất cho vay thường cao hơn so với lãi suất ngân hàng
phải huy động từ các nguồn khác nhau để thực hiện cho vay. Hơn thế nữa, lãi
suất cho vay tiêu dùng thường không thay đổi dưới những tác động của
những điều kiện từ môi trường bên ngoài trong suốt thời hạn vay như trong
trường hợp cho vay đối với doanh nghiệp. Điều này cũng có những bất lợi
nếu như lãi suất huy động tăng lên đáng kể. Tuy nhiên, các ngân hàng
thường định giá các khoản vay tiêu dùng ở một mức cao để có thể phòng
tránh rủi ro này.
- Các khoản cho vay tiêu dùng có xu hướng nhạy cảm trước những tác động
của chu kỳ kinh tế. Trong giai đoạn tăng trưởng kinh tế người tiêu dùng
thường có cái nhìn lạc quan về tương lai vì vậy họ thường mua sắm chi tiêu
nhiều. Trái lại, trong giai đoạn kinh tế suy thoái thì các cá nhân và hộ gia
đình thường có cái nhìn rất bi quan về tương lai, đặc biệt là khi họ nhận thấy
nạn thất nghiệp gia tăng và ngay lập tức cắt giảm nhu cầu vay ngân hàng.
- Lãi suất cho vay tiêu dùng thường ít co dãn so với nhu cầu vay. Người đi vay
tiêu dùng chỉ quan tâm tới khoản thanh toán hàng tháng họ phải trả cho
người dân là bao nhiêu.
- Các nhân tố trình độ học vấn và mức thu nhập đều có ảnh hưởng rõ rệt đến
hạn mức vay. Những người có mức thu nhập cao hơn mức bình quân thường
có xu hướng vay một mức cao hơn tổng thu nhập hàng năm của họ. Ngược
lại những người có trình độ học vấn cao (thông thường là những người có
nhiều năm đào tạo ở bậc trên phổ thông mà lại đồng thời là trụ cột trong gia
đình) thì lại thường quyết định vay tiền trên cơ sở cân nhắc rất kỹ lưỡng thu
nhập của mình. Đối với trường hợp thứ hai này, món vay được coi như một
SVTT: Cao Thúy Vi – CĐ TCNH 36D Trang 6
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
phương tiện để đạt được mức sống như mong muốn hơn là một cơ sở an toàn
trong những trường hợp khẩn cấp.
1.2.3 Các hình thức cho vay tiêu dùng
- : gồm các phương thức
+ Cho vay trả theo định kỳ: là phương thức trong đó khách hàng vay và
trả trực tiếp ngân hàng với mức trả và thời hạn trả mỗi lần được quy
định cụ thể khi cho vay. Hình thức này tạo cho ngân hàng khả năng
thanh khoản đều đặn và thích hợp với cá nhân có thu nhập ổn định và
đều đặn
Việc phát tiền vay có thể phát một lần bằng tiền mặt hoặc chuyển vào
tài khoản tiền gửi cá nhân.
Việc thu nợ có thể thực hiện theo 2 phương pháp sau:
(1) Phương pháp thu nợ gốc đều đặn theo kỳ hạn, lãi vay được tính
theo nợ gốc còn lại ở đầu mỗi kỳ hạn.
(2) Phương pháp thu nợ trong số tiền lãi và vốn gốc được thu đều đặn
mỗi kỳ.
+ Cho vay trả theo yêu cầu: là một cách cho vay rất linh hoạt được thực
hiện bằng cách ngân hàng đồng ý cho khách hàng rút tiền vượt quá số
dư có của khoản tiền gửi (thẻ ghi nợ là một hình thức điển hình) trong
một khoản thời gian nhất định.
Đối cới loại này ngân hàng không cần phải có hợp đồng tín
dụng mà chỉ cần có sự thỏa thuận trong ngân hàng và thường
thì khách hàng là những đối tượng có uy tín cao trong lĩnh vực
này và có quan hệ thanh toán thường xuyên với ngân hàng.
Thời điểm tính lãi là khi tài khoản tiền gửi được rút quá số dư
có. Hình thức thu nợ này tùy thuộc vào thỏa thuận giữa ngân
hàng và khách hàng.
- : là hình thức cho vay mà trong đó NH mua các khoản nợ
phát sinh của các DN đã bán chịu hàng hóa hoặc đã cung cấp các dịch vụ cho
người tiêu dùng, hình thức này NH cho vay thông qua các DN bán hàng hoặc
làm các dịch vụ mà không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng.
1.2.4 Phân loại cho vay tiêu dùng
- Căn cứ vào mục đích vay:
SVTT: Cao Thúy Vi – CĐ TCNH 36D Trang 7
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
+ Cho vay tiêu dùng cư trú: là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu
cầu mua sắm, xây dựng hoặc cải tạo nhà cho khách hàng là các cá
nhân, hô gia đình.
+ Cho vay tiêu dùng phi cư trú: là các khoản cho vay tài trợ cho việc
trang trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học
hành, giải trí và du lịch…
- Căn cứ vào phương thức hoàn trả:
+ Cho vay tiêu dùng trả góp: đây là hình thức cho vay tiêu dùng trong
đó người đi vay trả nợ (số tiền gốc và lãi) cho ngân hàng nhiều lần,
theo những kỳ hạn nhất định trong thời hạn cho vay. Phương thức này
áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn hoặc thu nhập từng định kỳ
của người đi vay không đủ khả năng thanh toán hết một lần số nợ vay.
+ Cho vay tiêu dùng phi trả góp: theo phương thức này tiền vay được
khách hàng thanh toán cho ngân hàng chỉ một lần đến khi đến hạn,
thường thì các khoản cho vay tiêu dùng phi trả góp chỉ được cấp cho
các khoản vay có giá trị nhỏ với thời hạn không dài.
+ Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó
ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành
loại séc được phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Theo phương
thức này, trong thời hạn tín dụng được thoả thuận trước, căn cứ vào
nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng kỳ, khách hàng được
ngân hàng cho phép thực hiện việc vy và trả nợ nhiều kỳ một cách
tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng.
- Phân loại CVTD theo hình thức đảm bảo tiền vay
+ Cho vay với hình thức bảo đảm bằng tài sản thuộc sở hữu hay sử dụng
lâu dài của khách hàng
• Cho vay thế chấp: người vay phải chuyển các giấy tờ chứng
nhận quyền sở hữu (hoặc sử dụng) các tài sản đảm bảo sang
cho NH nắm giữ trong thời hạn đã cam kết.
• Cho vay đảm bảo bằng lương hay thu nhập: dùng lương để thế
chấp vay, chủ yếu áp dụng cho khách hàng có việc làm và thu
nhập ổn định, NH cần có một bảng kê khai các khoản thu nhập
về lương và thu nhập khác (có xác nhận của đơn vị trả lương)
SVTT: Cao Thúy Vi – CĐ TCNH 36D Trang 8
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
cũng như chi tiêu thường xuyên của người vay để xét duyệt
cho vay.
• Cho vay cầm cố: là hình thức NH cho vay tiền và giữ tài sản
của khách hàng để đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ của khách
hàng trong hợp đồng cầm đồ.
+ Cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ tiền vay: hình thức
này áp dụng với tài sản giá trị lớn, thời hạn sử dụng lâu dài: sửa chữa,
mua nhà, mua quyền sử dụng đất, mua ô tô… thường là khoảng 50-
60% tài sản mua. NH và khách hàng chỉ ký hợp đồng tín dụng và khế
ước nhận nợ khi khách hàng đã nộp tiền vào tài khoản của mình mở
tại NH.
1.2.5 Các tiêu chí phản ánh phát triển cho vay tiêu dùng
1.2.5.1Doanh số cho vay, dư nợ
Là chỉ tiêu phản anh tất cả các khoản tín dụng mà NH cho
khách hàng vay trong một thời gian nhất định bao gồm vốn đã thu
hồi hay chưa thu hồi.
1.2.5.2Vốn huy động trên tổng nguồn vốn
Tỷ số này nhằm đánh giá khả năng huy động vốn của NH. Đối
với NHTM nếu tỷ số này càng cao thì khả năng chủ động của NH
càng lớn.
Vốn huy động/ Tổng nguồn vốn =
1.2.5.3Dư nợ trên tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này cho biết dư nợ trong cho vay chiếm bao nhiêu
phần trăm trong tổng nguồn vốn sử dụng của NH.
Dư nợ/ Tổng nguồn vốn = x 100
1.2.5.4Nợ quá hạn trên dư nợ
Chỉ tiêu này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của NH. Những NH có chỉ số
này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của NH này cao.
Nợ quá hạn/ Dư nợ = x 100
1.2.5.5Dư nợ trên tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy
động. Nó giúp cho nhà quản trị phân tích, so sánh khả năng cho vay
của NH với nguồn vốn huy động.
Dư nợ/ Tổng vốn huy động = x 100
1.2.5.6Hệ số thu nợ
SVTT: Cao Thúy Vi – CĐ TCNH 36D Trang 9
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
Hệ số này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của NH.
Nó phản ánh trong một thời kỳ nào đó với doanh số cho vay nhất
định, NH sẽ thu được bao nhiêu đông vốn. Hệ số này càng cao được
đánh giá càng tốt.
Hệ số thu nợ =
1.2.5.7Đa dạng hóa các sản phẩm cho vay tiêu dùng
- Đa dạng hóa các sản phẩm cho vay là một yêu cầu đối với NHTM Việt Nam
hiện nay.
- Nước ta đang trong thời kỳ đổi mới, từ một nền kinh tế tập trung bao cấp
chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định
hướng Xã hội chủ nghĩa. Việc đổi mới cơ cấu quản lý đã tạo tiền đề cho việc
đổi mới hoạt động NH. Hơn nữa, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
của đất nước cũng đòi hỏi hệ thống NH phải trở thành trung gian tài chính
hiệu quả để có thể huy động được nhiều nguồn lực trong và ngoài nước, mở
rộng đầu tư, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, góp phần ổn định đất nước. Điều
này đòi hỏi NH cần phải đa dạng hóa các hoạt động của mình để đáp ứng
được những yêu cầu của đổi mới đất nước.
- Do đòi hỏi của nền kinh tế đang đổi mới và phát triển, nhiều NH và tổ chức
tín dụng đã ra đời. Song chính sự hoạt động đa dạng của nhiều loại hình NH
đã tạo nên sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường tài chính. Các NH muốn tồn
tại và phát triển thì phải tạo ra một vị thế cững chắc trên thị trường, điều này
đòi hỏi các NH phải đa dạng hóa các sản phẩm cho vay tiêu dùng để đáp ứng
được nhu cầu ngày càng đa dạng và phong phú của thị trường.
- Quá trình cung cấp nhiều hình thức sản phẩm cho vay đến khách hàng nhằm
phục vụ đầy đủ hơn nhu cầu và ước muốn của khách hàng.
1.2.6 Lợi ích của cho vay tiêu dùng
1.2.6.1Đối với ngân hàng
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, đời sống của người dân
ngày càng ổn định hơn, các nhu cầu về chi tiêu cũng phát sinh nhiều hơn, vì vậy,
cho vay tiêu dùng là một mục tiêu được nhiều NH khai thác mạnh mẽ.
Cho vay tiêu dùng có mức lãi suất cao hơn các khoản cho vay khác, vì vậy nó đã
đem lại nguồn lợi nhuận dồi dào cho các NH.
1.2.6.2Đối với khách hàng cá nhân
SVTT: Cao Thúy Vi – CĐ TCNH 36D Trang 10
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
Đối với người đi vay, cho vay tiêu dùng mang lại khá nhiều thuận lợi. Khách
hàng sẽ có một số tiền lớn ngay trong lúc cần thiết để chi tiêu và nó sẽ được hoàn trả
dần từ thu nhập trong tương lai, đặc biệt nó rất cần thiết trong những trường hợp khi
cá nhân có nhu cầu chi tiêu cấp bách như chi tiêu cho giáo dục, y tế…hoạt động cho
vay tiêu dùng giúp người tiêu dùng kết hợp nhu cầu hiện tại và thời gian thanh toán
trong tương lai. Thời hạn và phương thức trả nợ linh hoạt căn cứ vào khả năng trả
nợ của khách hàng, hơn nữa hiện nay các thủ tục và điều kiện để vay cũng không
quá phức tạp.
1.2.7 Các nhân tố ảnh hường đến việc mở rộng cho vay tiêu dùng tại NHTM
1.2.7.1Nhân tố khách quan
- Môi trường pháp lý.
Kinh doanh trong ngân hàng là một lĩnh vực chịu sự giám sát chặt chẽ của
các cơ quan chức năng như Ngân hàng nhà nước. Khi hoạt động của ngân hàng chịu
sự quản lý chặt chẽ của pháp luật thì tính trật tự, ổn định được đảm bảo, hoạt động
cho vay tiêu dùng có điều kiện diễn ra thông suốt, hạn chế những thiệt hại của các
bên tham gia quan hệ tín dụng…Một môi trường pháp lý lành mạnh, văn bản pháp
luật rõ ràng không chồng chéo, thủ tục đơn giản… sẽ tạo điều kiện môi trường tốt
để phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng. Tuy nhiên nếu luật quy định về hoạt
động ngân hàng nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng không rõ ràng, thiếu đồng
bộ, còn nhiều khe hở, hay quá ngặt nghèo sẽ gây khó khăn cho hoạt động của ngân
hàng, không có cơ sở pháp lý để giải quyết các vấn đề phát sinh hoặc làm cho người
đi vay không đáp ứng điều kiện để được ngân hàng cấp tín dụng dẫn đến ngân hàng
bị hạn chế trong việc cho vay.
- Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế như: tốc độ tăng trưởng kinh tế, mức độ ổn định của sự
phát triển kinh tế, thu nhập bình quân đầu người, các yếu tố ảnh hưởng đến khả
năng thu nhập, thanh toán, chi tiêu, nhu cầu về vốn… ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại. Khi nền kinh tế tăng trưởng cao
và ổn định thì mức sống của người dân sẽ được nâng cao, họ kỳ vọng các khoản thu
nhập trong tương lai nên đi vay tiêu dùng nhiều hơn để thỏa mãn cho các nhu cầu
của mình về mặt vật chất, tinh thần…từ đó cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương
SVTT: Cao Thúy Vi – CĐ TCNH 36D Trang 11
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
mại sẽ được mở rộng. Ngược lại khi nền kinh tế bị khủng hoảng hoặc dự kiến là
khủng hoảng, trì trệ thì thu nhập trong tương lai của người dân cũng có thể bị giảm
sút và vì thế các nhu cầu chi tiêu chỉ dừng lại ở mức vừa đủ dẫn đến hoạt động cho
vay tiêu dùng của ngân hàng hạn chế hơn.
- Môi trường văn hóa xã hội.
Các nhân tố văn hóa như tập quán sinh hoạt ăn uống, chi tiêu khác nhau,
trình độ dân trí, thói quen, lối sống của từng vùng tác động đến nhu cầu người tiêu
dùng và vì thế ảnh hưởng đến cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại. Ngoài
ra các yếu tố như thói quen sử dụng các sản phẩm của ngân hàng hay thói quen
thanh toán tiền mặt trong dân cư cũng ảnh hưởng không ít tới hoạt động cho vay
tiêu dùng của ngân hàng thương mại.
Quy mô và tốc độ tăng dân số cũng là một yếu tố ảnh hưởng lớn đến quy mô cho
vay tiêu dùng vì dân số càng đông thì nhu cầu tiêu dùng càng lớn, số người tìm đến
ngân hàng vay tiêu dùng để thỏa mãn các nhu cầu của mình càng nhiều.
1.2.7.2 Nhân tố chủ quan.
- Chính sách tín dụng của ngân hàng thương mại.
Các yếu tố của chính sách tín dụng như : hạn mức tín dụng, lãi suất, kỳ hạn,
mức phí, phương thức cho vay, tài sản đảm bảo, hướng giải quyết nợ khó đòi,…
đều tác động trực tiếp đến việc thực hiện các hoạt động của ngân hàng. Với chính
sách hợp lý, đúng đắn, linh hoạt, đa dạng… sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến
xin vay. Và ngược lại với chính sách tín dụng cứng nhắc, kém linh hoạt, không đáp
ứng được nhu cầu của khách hàng sẽ hạn chế việc đi vay và giảm tính cạnh tranh
trong hoạt động giữa các ngân hàng.
- Mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại.
Mạng lưới của một ngân hàng là một nhân tố quan trọng quyết định cấu trúc
danh mục cho vay của ngân hàng. Đặc biệt là vốn tự có, vốn tự có lớn là biểu hiện
của một ngân hàng bền vững, nó quyết định mức cho vay tối đa trên một khách
hàng. Vốn tự có lớn thì ngân hàng càng có điều kiện hoạt động cho vay nói chung
và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng. Ngoài ra khách hàng cũng thường tìm đến
những ngân hàng có uy tín với chất lượng dịch vụ, những tiện ích và sự an toàn mà
những ngân hàng này mang lại.
SVTT: Cao Thúy Vi – CĐ TCNH 36D Trang 12
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
- Chất lượng nhân sự và cơ sở vật chất.
+ Chất lượng nhân sự: Chất lượng cán bộ là một yếu tố vô cùng quan trọng
trong hoạt động ngân hàng nói chung và trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng
nói riêng. Chất lượng cán bộ được thể hiện ở: trình độ nghiệp vụ chuyên
môn, đạo đức nghề nghiệp, khả năng giao tiếp, nhạy bén, nắm bắt tâm lý
khách hàng, …Chất lượng cán bộ có cao thì mới đáp ứng được yêu cầu
công việc, mới thực hiện được tốt việc thẩm định, giảm thiểu được rủi ro
cho ngân hàng. Mặt khác, cán bộ tín dụng phải có đạo đức nghề nghiệp tốt
nếu không sẽ đưa lại những tổn hại cho ngân hàng. Sự thân thiện và cởi mở
của cán bộ tín dụng sẽ làm cho ngân hàng hài lòng và tin tưởng hơn vào
ngân hàng và từ đó dễ trở thành khách hàng quen thuộc của ngân hàng.
+ Cơ sở vật chất:Trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn ra
hết sức mạnh mẽ thì việc trang bị đầy đủ các công nghệ, thiết bị hiện đại
phù hợp với nhu cầu xã hội, phục vụ kịp thời nhu cầu của khách hàng là
yếu tố để giúp ngân hàng có thể nâng cao khả năng cạnh tranh, thu hút được
nhiều khách hàng hơn. Với thiết bị hiện đại hoạt động của ngân hàng sẽ
diễn ra suôn sẻ, khả năng nắm bắt diễn biến thị trường sẽ nhanh hơn, quy
trình cho vay sẽ diễn ra một cách nhanh gọn, hiện đại giúp ngân hàng đưa
ra được những chiến lược kinh doanh phù hợp với nhu cầu của khách hàng
nói chung và khách hàng vay tiêu dùng nói riêng.
1.2.8 Sự cần thiết phải mở rộng cho vay tiêu dùng
Bất cứ hoạt động nào của ngân hàng, dù là nhỏ cũng sẽ tác động tới nền kinh
tế. Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại cũng đóng góp một vai
trò đáng kể trong đời sống xã hội và nền kinh tế.
1.2.8.1Vai trò của cho vay tiêu dùng đối với nền kinh tế
CVTD đã tạo điều kiện cho những người dân có nhu cầu về chi tiêu hơn, giúp
cho các DN tăng khả năng sản xuất, từ đó hàng hóa được tiêu thụ nhiều hơn, góp
phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo ra việc làm cho những người lao động thất
nghiệp, góp phần xóa đói giảm nghèo.
Các thủ tục của việc CVTD đơn giản, nhanh gọn vì vậy người dân có xu hướng đi
vay nhiều hơn, từ đó đẩy lùi việc đi vay ở chợ đen với lãi suất cao.
SVTT: Cao Thúy Vi – CĐ TCNH 36D Trang 13
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
Có thể thấy, CVTD đem lại lợi ích tổng thể cho nền kinh tế và xã hội. Nó đã chứng
tỏ được vai trò thực sự cần thiết của mình trong cuộc sống hàng ngày.
1.2.8.2Vai trò của cho vay tiêu dùng đối với khách hàng cá nhân
Nhìn chung, có một số nhu cầu tự nhiên được xem là mục tiêu phấn đấu của cả
đời người, là nhu cầu mà bất kì một người bình thường nào cũng cố gắng biến nó
trở thành nhu cầu có khả năng thanh toán. Như nhu cầu về tổ chức hôn lễ, mua nhà,
tiện nghi sinh hoạt, các phương tiện đi lại. Ngoài ra, là các nhu cầu mà con người
thỏa mãn càng sớm càng tốt. Chẳng hạn, nhu cầu về học hành của họ hay con cái
họ, các nhu cầu phát sinh khi chuẩn bị một công việc làm ăn mới
Trong một đời người của cải được tích lũy dần theo thời gian. Tùy điều kiện của
mỗi người, nhưng thông thường việc mua sắm đầy đủ các tiện nghi trong gia đình
thường mất khoảng thời gian dài. Khi đó lợi ích cảm nhận từ việc hưởng thụ đều có
xu hướng giảm dần. Cho nên, người tiêu dùng luôn tìm cách phối hợp khéo léo giữa
việc thỏa mãn các nhu cầu với yếu tố thời gian và khả năng thanh toán hiện tại,
tương lai( tìm cách hưởng thụ trước số tiền sẽ có trong tương lai). Nếu phân tích
theo khía cạnh tài chính, việc mượn tiền trước của ngân hàng để tiêu dùng khiến
chúng ta phải trả lãi thực chất cũng chỉ là cách quy đổi luồng tiền mà ta sẽ có tại
một thời điểm nào đó trong tương lai về thời điểm hiện tại.
Chính vì những nguyên nhân trên, việc ngân hàng thực hiện và mở rộng hoạt động
cho vay tiêu dùng sẽ đem đến cho người tiêu dùng những lợi ích tốt nhất. Ta có thể
khẳng định rằng người tiêu dùng là những được hưởng trực tiếp và nhiều nhất
những lợi ích mà hình thức cho vay tiêu dùng mang lại.
1.2.8.3Vai trò của cho vay tiêu dùng đối với ngân hàng
Hoạt động chủ yếu của ngân hàng nhận tiền gửi với trách nhiệm hoàn trả và
sự dụng tiền đó để cho vay kiếm lời. Các ngân hàng thương mại song song với nỗ
lực huy động vốn là khai thác tối đa thị trường tín dụng, nghĩa là đáp ứng tốt nhất
nhu cầu tín dụng của nền kinh tế. Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng đối
với các cá nhân có quy mô nhỏ nhưng số lượng khách hàng tiềm năng và sự đa
dạng của nhu cầu lại vô cùng to lớn. Nhu cầu tiêu dùng của khách hàng là vô tận, đó
là nền tảng vững chắc của ngân hàng khi cho vay tiêu dùng
SVTT: Cao Thúy Vi – CĐ TCNH 36D Trang 14
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
Khi tiến hành cho vay tiêu dùng, các ngân hàng thương mại đều thấy rằng rủi
ro trong hoạt động cho vay thường nhỏ hơn so với các nghiệp khác. Lãi suất thực áp
dụng là rất cao, điều này khiến cho vay tiêu dùng có tỷ suất lợi nhuận không hề nhỏ.
Hơn nữa, xu hướng hoạt động của các ngân hàng thương mại thường là phát
triển đa năng tổng hợp luôn tìm cách mở rộng các nghiệp vụ cũng như đưa ra nhiều
sản phẩm mới. Việc thực hiện và phát triển cho vay tiêu dùng vừa mở rộng đươc
khách hàng cho vay, tận dụng được nguồn vốn huy động một cách hiệu quả, vừa đa
dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng.
Từ những cơ sở lý luận trên đã nêu ra tầm quan trọng của CVTD đối với nền
kinh tế Việt Nam hiện nay, đối với các cá nhân đang có nhu cầu sử dụng
vốn, cũng như đối với NH. Vì vậy, việc phát triển cho vay tiêu dùng là một
nhu cầu tất yếu đối với tất cả các NH hiện nay. Nhưng vẫn còn một số bất
cập làm gián đoạn việc phát triển cho vay tiêu dùng.
SVTT: Cao Thúy Vi – CĐ TCNH 36D Trang 15
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN Tp HCM – PHÒNG
GIAO DỊCH THỦ ĐỨC
2.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại phát triển Tp.HCM (HDBank)
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của HD Bank
HDBank là một trong những Ngân hàng TMCP đầu tiên của cả nước, được thành
lập từ ngày 04/01/1990. Trên nền tảng phát triển vững chắc, hiệu quả, an toàn,
HDBank là ngân hàng có tốc độ tăng trưởng cao, bền vững
trong thị trường tài chính ngân hàng.
Với đà tăng trưởng mạnh mẽ trong những năm gần đây,
HDBank đã đạt được những thành quả vượt
bậc, hoàn thiện công tác tái cấu trúc tổ chức và
tích luỹ các nguồn lực về tài chính, sản phẩm
dịch vụ, con người, công nghệ… để bước vào
một giai đoạn phát triển sôi động hơn đưa
Ngân hàng vươn lên một tầm cao mới.
Địa chỉ trụ sở chính: 25 Bis, Nguyễn Thị Minh Khai, Phường Bến Nghé, Quận 1,
Tp.HCM.
Vốn điều lệ: 8100 tỷ
Đến cuối năm 2013 HDBank có gần 200 điểm giao dịch trên toàn quốc, có mặt
tại hầu hết các trung tâm kinh tế lớn của cả nước như TP.HCM, Hà Nội, Đà Nẵng,
Nha Trang, Bình Dương, Cần Thơ, Cà Mau, Long An, Vũng Tàu, Đồng Nai, Nghệ
An,Hà Tĩnh, An Giang, Hải Phòng, DakLak, Bắc Ninh…
Ngành nghề kinh doanh:
SVTT: Cao Thúy Vi – CĐ TCNH 36D Trang 16
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
ST
T
Tên ngành
Mã
ngành
1 Hoạt động trung gian tiền tệ khác
Chi tiết: Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn với các hình
thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi. Tiếp
nhận vốn đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước. Vay
vốn các tổ chức tín dụng khác. Cho vay ngắn hạn, trung han, dài
hạn. Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu, giấy tờ có giá. Hùn vốn
và liên doanh. Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng, kinh
doanh ngoại tệ, vàng bạc, thanh toán quốc tế, huy động vốn từ
nước ngoài khi được NHNN cho phép. Xuất nhập khẩu vàng
miếng, vàng nguyên liệu.
Phát hành và thanh toán thẻ ghi nợ nội địa.
Dịch vụ đại lý bảo hiểm.
Mua, bán trái phiếu với mục đích thu lợi nhuận từ việc hưởng
chênh lệch giá theo quy định của pháp luật có liên quan và hướng
dẫn của NHNN. Mua bán trái phiếu với mục đích đầu tư theo quy
định của pháp luật có liên quan và hướng dẫn của NHNN. Ủy
thác và nhận ủy thác cho vay theo quy định của NHNN.
Các dịch vụ bảo quản tài sản, cho thuê tủ, két an toàn.
Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để
huy động vốn theo quy định của pháp luật hiện hành
6419
2 Hoạt động dịch vụ tài chính khác chưa được phân vào đâu ( trừ
bảo hiểm và bảo hiểm xã hội)
Chi tiết: Bao thanh toán trong nước, bao thanh toán quốc tế
6499
3 Hoạt động hỗ trợ dịch vụ tài chính chưa được phân vào đâu
Chi tiết: tư vấn đầu tư theo quy định của pháp luật có liên quan
6619
SVTT: Cao Thúy Vi – CĐ TCNH 36D Trang 17
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của HDBank
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của HDBank
Trong đó:
Đại hội cổ đông giống như một công ty cổ phần, Đại hội cổ đông bao gồm
tất cả các cổ đông biểu quyết, là cơ quan có quyết định cao nhất trong ngân hàng.
Đại hội cổ đông có quyền và nhiệm vụ sau: quyết định loại cổ phần và tổng số cổ
phần, Bàu miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm
soát xem xét và xử lý vi của Hội đồng quản trị và ban kiểm soát gây thiệt hại cho
ngân hàng và cổ đông của ngân hàng, quyết định tổ chức lại và giải thể ngân hàng,
quyết định sửa đổi bổ sung điều lệ ngân hàng, trừ trường hợp điều chỉnh vốn do bán
thêm cổ phần mới trong phạm vi số lượng cổ phần được quyền chào bán tại Điều lệ
SVTT: Cao Thúy Vi – CĐ TCNH 36D Trang 18
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
ngân hàng, thông qua báo cáo tài chính hàng năm, thông qua định hướng phát triển
của ngân hàng.
Hội đồng quản trị là cơ quản lý ngân hàng, có quyền nhân danh ngân hàng
quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của ngân hàng, trừ những
vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông.
Hội đồng tín dụng và ban tín dụngđều có nhiệm vụ xem xét, phê duyệt các
quyết định cấp tín dụng với các hạn mức tín dụng.
Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý,
điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ sách kế toán và báo cáo tài chính
, thẩm định các báo cáo tài chính hàng năm của ngân hàng, báo cáo với hội đồng
quản trị về kết quả hoạt động, tham khảo ký kiến của hội đồng quản trị trước khi
trình các báo cáo, quyết định và kiến nghị lên Đại hội cổ động.
Cơ cấu phòng ban trong mỗi chi nhánh cấp I bao gồm:
Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ: Chức năng kiểm tra chủ yếu của phòng
này là kiểm tra, kiểm toán nội bộ các chứng từ, hồ sơ các nghiệp vụ phát sinh để
kiến nghị kịp thời các biện pháp khắc phục những tồn tại thiếu sót trong hoạt động
kinh doanh bảo đảm an toàn hiệu quả.
Phòng phục vụ khách hàng doanh nghiệp (A/O doanh nghiệp): Thực hiện
chức năng nghiên cứu thị trường, tìm hiểu khách hàng, đề xuất chính sách tiếp thị
sản phẩm cho phù hợp với từng đối tượng khách hàng, hướng dẫn khách hàng, thu
thập thông tin và tổ chức theo dõi sự chuyển biến ngành nghề của khách hàng đồng
thời có chức năng kiểm tra giám sát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
khách hàng.
Phòng phục vụ khách hàng cá nhân (A/O cá nhân): Có các chức năng
nhiệm vụ sau: Hướng dẫn triển khai, thực hiện các sản phẩm dịch vụ cá nhân thống
nhất trong toàn chi nhánh, lập kế hoạch cho vay, thu nợ tín dụng cá nhân của toàn
chi nhánh, thực hiện nhiệm vụ phân tích món vay, cho vay và kiểm tra tín dụng cá
nhân của chi nhánh cấp dưới và phòng giao dịch trực thuộc, chỉ đạo đôn đốc việc
thu hồi nợ, xử lý nợ quá hạn đối với các khoản vay cá nhân trong toàn chi nhánh, đề
SVTT: Cao Thúy Vi – CĐ TCNH 36D Trang 19
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
xuất đìều chỉnh quy định về hợp đồng tín dụng cho phù hợp với thực tế trên địa bàn
chi nhánh hoạt động.
Phòng định giá tài sản đảm bảo:thực hiện việc thẩm định và đánh giá các
tài sản cầm cố, thế chấp kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của tài sản cầm cố thế chấp.
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chuẩn mực trong việc định giá tài sản cầm cố thế
chấp cho phù hợp với tình hình thực tế và đảm bảo an toàn cho ngân hàng, lập các
hợp đồng thế chấp cầm cố bảo đảm nợ vay và thực hiện công chứng, định kỳ đánh
giá lại tài sản cầm cố thế chấp, thường xuyên có kế hoạch kiểm tra các tài sản cầm
cố thế chấp và có trách nhiệm đề xuất các biện pháp xử lý kịp thời các vấn đề phát
sinh để bảo đảm an toàn tín dụng.
Phòng giao dịch kho quỹ: thực hiện các nghiệp vụ giao dịch với khách hàng
như chào đón, giới thiệu, tư vấn, tiếp nhận tiền gửi của khách hàng, tiền huy động
vốn của ngân hàng, thu đổi ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến giải
ngân, thu vốn, thu lãi, hạch toán chuyển nợ quá hạn, quản lý các loại tài khoản dùng
trong giao dịch khách hàng.
Phòng thu hồi nợ: lập kế hoạch và thực hiện thu hồi nợ quá hạn đã được
duyệt, liên hệ với các cơ quan, toà án, viện kiểm soát, phòng thi hành án, công an,
luật sư… trong việc xử lý, giải quyết các vấn đề thu hồi nợ của chi nhánh. Tiếp
nhận và quản lý các hồ sơ vay, bảo lãnh có vấn đề hoặc các khoản nợ quá hạn do
phòng A/O cá nhân và A/O doanh nghiệp chuyển lên, thẩm định, đề xuất các ý kiến
về các vấn đề pháp lý liên quan đến việc xử lý và thu hồi nợ quá hạn cho chi nhánh.
Phòng kế toán ngân quỹ: tổ chức hạch toán theo dõi các quỹ, vốn tập trung
trong ngân hàng, thực hiện hạch toán các nghiệp vụ huy động vốn, cho vay và các
nghiệp vụ kinh doanh khác.
Phòng thanh toán quốc tế và kiều hối: thực hiện các nghiệp vụ chuyên
môn về bảo lãnh, thanh toán quốc tế như tín dụng, nhờ thu, bảo lãnh ngân hàng,
chuyển tiền điện, thanh toán séc…định kỳ phân tích, tổng hợp tình hình thực hiện
thanh toán quốc tế và kiều hối trong toàn chi nhánh.
Phòng tổng hợp và quản lý chi nhánh: có trách nhiệm phối hợp với các
phòng ban của ngân hàng để thực hiện công tác tổ chức, quản lý và phát triển nguồn
SVTT: Cao Thúy Vi – CĐ TCNH 36D Trang 20
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
nhân lực, công tác văn thư, hành chính, lễ tân, đảm bảo phương tiện di chuyển, vận
chuyển tiền an toàn.
Các tổ chức đoàn thể: Các chi nhánh lớn tập lập các chi bộ riêng, các chi bộ
hoạt động độc lập theo đảng bộ địa phương. Không có đảng bộ của toàn HDBank.
Hàng năm khuyến khích kết nạp thêm Đảng viên mới. Tại Hội sở và mỗi chi nhánh
đều có tổ chức Công đoàn. Công đoàn Hội sở đã ký kết thoả ước lao động tập thể
với đại diện người sử dụng lao động. Công đoàn hoạt động bằng kinh phí được giữ
lại, kinh phí hỗ trợ thêm từ ngân hàng và nguồn khác (cổ tức, hoa hồng bảo
hiểm…). Các chi nhánh đều có đoàn thanh niên. Đoàn thanh niên tổ chức các hoạt
động văn hoá thể thao, thực hiện các hoạt động khác do HDBank và tổ chức đoàn
phát động.
HDBank Thủ Đức là một phòng giao dịch trực thuộc Chi nhánh Hàng Xanh
của Ngân hàng thương mại cổ phần HDBank. Cơ cấu tổ chức của HDBank Thủ
Đức gồm có một Giám đốc, phòng kinh doanh và dịch vụ khách hàng. Phòng kinh
doanh gồm co 2 nhân viên trong đó một nhân viên thực hiện nghiệp vụ tín dụng đối
với khách hàng cá nhân và một nhân viên tín dụng đối với khách hàng doanh
nghiệp. Phòng giao dịch gồm có 3 nhân viên trong đó có 1 giao dịch viên, 1 thủ quỹ
thực hiện các nghiệp vụ như, chào đón khách hàng, giới thiệu, tư vấn, nhận tiền gửi,
huy động vốn, thu vốn, thu lãi, hạch toán chuyển nợ quá hạn,quản lý các loại tài
khoản trong giao dịch khách hàng, và 1 kiểm soát.
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của HD Bank – Phòng giao dịch Thủ
Đức từ 2011 đến 2013
2.1.3.1. Tình hình huy động vốn
Huy động vốn là nghiệp vụ quan trọng đối với NH. Đây là hoạt động tạo
nguồn hàng hóa đầu vào cho đơn vị. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh
của NH. Nhận thức được tầm quan trọng của huy động vốn Ngân hàng phát triển
Tp.HCM chi nhánh Hàng Xanh, phòng giao dịch Thủ Đức đã đưa ra nhiều chương
trình hấp dẫn để huy động vốn như: vay tiền phát lộc…Những năm gần đây, ngành
NH đang bị ảnh hưởng nhiều, việc huy động vốn gặp nhiều khó khăn. Các NHTM
đã chạy đua lãi suất huy động và đưa ra nhiều sản phẩm hấp dẫn. Với khẩu hiêu
SVTT: Cao Thúy Vi – CĐ TCNH 36D Trang 21
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
Cam kết lợi ích cao thì HDBank đã chứng tỏ được giá trị của các gói sản phẩm mà
mình đưa ra.
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại HDBank, chi nhánh Hàng Xanh, phòng
giao dịch Thủ Đức giai đoạn 2011-2013
Đơn vị tính: tỷ đồng
2011 2012 2013
So sánh
2012/2011
So sánh
2013/2012
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Tăng (+)
Đạt tỷ
lệ (%)
Tăng
(+)
Đạt tỷ
lệ(%)
Tổng
nguồn vốn
huy động
96,87 100 101,15 100 106,63 100 +4,28 +4,42 +5,48 +5,42
-Theo loại
tiền tệ
+Tiền gửi
nội tệ
86,61 89,4 92,65 91,6 94,37 88,5 +6,04 +6,97 +1,72 +1,9
+Tiền gửi
ngoại tệ
quy VND
10,26 10,6 8,5 8,4 12,26 11,5 -1,76 -17,2 +3,76 +44,2
-Theo đối
tượng
KH CN 79,72 82,3 90,13 89,1 100,13 93,9 +10,41 +13,1 +10 +11,1
KH DN 17,15 17,7 11,02 10,9 6,5 6,1 -6,13 -35,7 -4,52 -41
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của HDBank chi nhánh Hàng Xanh,
phòng giao dịch Thủ Đức.
Đồ thị 2.2: Tình hình huy động vốn theo loại tiền tệ giai đoạn 2011-2013
SVTT: Cao Thúy Vi – CĐ TCNH 36D Trang 22
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
Đồ thị 2.3 : Tình hình huy động vốn theo đối tượng giai đoạn 2011-2013
Mặc dù tình hình thị trường tài chính diễn biến phức tạp, công tác huy động
vốn gặp nhiều khó khăn nhưng vẫn đạt được kết quả tốt. Năm 2012 đã qua đi với
những bước thăng trầm của nền kinh tế toàn cầu, đánh dấu tốc độ tăng trưởng kinh
tế và thương mại thấp nhất trong 3 năm gần đây. So với dự báo từ đầu năm 2012 thì
tăng trưởng toàn cầu ở mức thấp hơn, sự đi xuống và khó khăn của các nền kinh tế
đầu tàu cũng như tình trạng khủng hoảng và tái cơ cấu nợ công của EU tác động
không tốt đến sự phát triển kinh tế toàn cầu, thương mại sụt giảm mạnh…
Nhận định tình hình kinh tế trong nước, Việt Nam vẫn tiếp tục chịu ảnh hưởng tiêu
cực từ khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu. Những bất ổn kinh tế vĩ
mô trong mấy năm gần đây buộc Việt Nam phải chuyển trọng tâm chính sách từ ưu
SVTT: Cao Thúy Vi – CĐ TCNH 36D Trang 23
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
tiên tăng trưởng kinh tế sang ưu tiên ổn định kinh tế vĩ mô. Việc thắt chặt chính
sách tài khóa và tiền tệ nhằm kiềm chế lạm phát khiến cho cầu nội địa giảm mạnh,
tồn kho hàng hóa; tồn kho bất động sản; nợ công tăng; nợ xấu NHTM gia tăng và
chưa có nhiều chuyển biến tích cực, doanh nghiệp khó tiếp cận nguồn vốn vay, sản
xuất khó khăn… tình hình tài chính rơi vào thời kỳ khủng hoảng, nền kinh tế gặp
nhiều khó khăn vì vậy việc huy động vốn của NH năm 2012 chỉ tăng nhẹ so với
năm 2011 đạt 101,15 tỷ tăng 4,28 tỷ đồng, đạt 4,42%. Năm 2013, nền kinh tế có
bước cải thiện, việc huy động vốn cũng được cải thiện với mức 106,63 tỷ đồng, tăng
5,48 tỷ đồng, đạt 5,42% so với năm 2012.
HDBank phòng giao dịch Thủ Đức huy động vốn chủ yếu từ KH CN. Trong
năm 2012 NH huy động được 90,13 tỷ đồng tương đương 89,1% tăng 10,41 tỷ đồng
đạt 13,1% so với năm 2011. Đến cuối năm 2013, tỷ lệ huy động vốn ở đối tượng
này tăng cao đạt 100,13 tỷ đồng, tương đương 93,9% , tăng 10 tỷ đồng đạt 11,1% so
với năm 2012. Bên cạnh việc huy động vốn từ KHCN tăng thì việc huy động vốn từ
KHDN giảm xuống. Năm 2012 huy động được 11,02 tỷ đồng, giảm 6,13 tỷ đồng
tức là giảm 35,7% so với 2011. Đến năm 2013, tỷ lệ này tiếp tục giảm chỉ huy động
được 6,5 tỷ đồng, giảm 4,52 tỷ đồng, tức là giảm 41%.
Trước bối cảnh nền kinh tế gặp khó khăn, bằng quyết tâm cao, HĐQT và BĐH
HDBank phòng giao dịch Thủ Đức đã chỉ đạo sát sao việc thực hiện và bám sát chủ
trương, chính sách của NHNN, hoạt động theo đúng quy định của Pháp luật và theo
các định hướng chiến lược đã đề ra, linh hoạt thực hiện các giải pháp khắc phục các
tác động tiêu cực cũng như tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tác quản trị rủi ro, tận
dụng các cơ hội thuận lợi và đạt được những thành quả đáng ghi nhận. Nhờ đó
HDBank phòng giao dịch Thủ Đức đã hoàn thành các nhiệm vụ đặt ra.
2.1.3.2. Tình hình sử dụng vốn
Từ những nguồn vốn huy động được NH đã sử dụng nguồn vốn đó vào hai
mục đích, đó là cho vay và đầu tư. Nhưng hoạt động tạo ra lợi nhuận chủ yếu của
phòng giao dịch là cho vay.
Nền kinh tế của nước ta đang dần dần phát triển, các nhu cầu cho sản xuất là
rất lớn. Vì vậy, nhu cầu sử dụng vốn của mọi người tăng cao, nhờ đó, hoạt động cho
vay của NH luôn sôi động. Với uy tín, thái độ phục vụ của đội ngũ nhân viên, các
SVTT: Cao Thúy Vi – CĐ TCNH 36D Trang 24
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
thủ tục cho vay nhanh chóng thì số lượng cho vay của NH ngày càng tăng lên, các
khách hàng là cá nhân hay doanh nghiệp đều chủ động tìm đến. Bảng kết quả sử
dụng vốn dưới đây sẽ nói lên điều này.
Bảng 2.2: Cơ cấu dư nợ cho vay tại HDBank, phòng giao dịch Thủ Đức
Đơn vị: tỷ đồng
2011 2012 2013
So sánh
2012/2011
So sánh
2013/2012
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Tăng
(+),
giảm
(-)
Đạt
tỷ lệ
(%)
Tăng
(+),
giảm
(-)
Đạt
tỷ lệ
(%)
Tổng dư
nợ
27,45 100 42,28 100 54,61 100 +14,83 +54 +44,39 +105
-Theo loại
tiền tệ
+Nội tệ 24,16 88 34,67 82 45,87 84 +10,51 +44 +11,2 +32,3
+Ngoại tệ
quy đổi
VND
3,29 12 7,61 18 8,74 16 +4,32 +131 +1,13 +14,8
-Theo đối
tượng
+Doanh
nghiệp
17,29 63 22,41 53 25,12 46 +5,12 +30 +2,71 +12,1
Hộ, cá thể 10,16 37 19,87 47 29,49 54 +9,71 +96 +9,62 +48,4
Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác của HDBank phòng giao dịch Thủ Đức
Cơ cấu dư nợ của chi nhánh tăng ở tất cả các mặt, và đặc biệt năm 2013 là năm tăng
nhiều nhất nhưng có phần thay đổi về tỷ lệ cho vay theo thành phần kinh tế, cụ thể
như sau: cho vay doanh nghiệp năm 2012 đạt 22,41 tỷ đồng tương đương 53% tăng
5,12 tỷ đồng tức tăng 30% so với năm 2011, cho vay hộ, cá thể đạt 19,87 tỷ đồng,
tương đương 47% tăng 9,71 tỷ đồng, đạt 96%, nhưng đến năm 2013 đã có sự thay
đổi, cho vay doanh nghiệp đạt 25,21 tỷ đồng tương đương 46%, tăng 2,72 tỷ đồng
đạt 12,1%, cho vay hộ, cá thể đạt 29,49 tỷ đồng, tương đương 54% tăng 9,62 tỷ
đồng, đạt 48,4%. Tuy cho vay doanh nghiệp và hộ cá thể đều tăng nhưng tỷ lệ phần
trăm cho vay giữa 2 thành phần kinh tế này có sự thay đổi, NH đã chú trọng hơn
vào việc cho vay hộ, cá thể.
NH cho vay chủ yếu là đồng nội tệ nên tỷ lệ cho vay của đồng nội tệ chiếm tỷ lệ
phần trăm cao nhất. NH tập trung vào cho vay ngắn hạn vì đảm bảo tính an toàn
trong hoạt động kinh doanh.
SVTT: Cao Thúy Vi – CĐ TCNH 36D Trang 25