Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Bài 15 thủy quyển, một số nhân tố ảnh hưởng tới chế độ nước sông, một số sông lớn trên trái đất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.22 KB, 6 trang )

Bài 15- Thủy quyển, một số nhân tố ảnh hưởng tới chế độ nước sông,
một số sông lớn trên trái đất
I/ Mục tiêu:
1. Kiến thức: HS hiểu và trình bày được:
* Khái niệm về thủy quyển.
* Các vòng tuần hoàn của nước trên Trái Đất.
* Những nhân tố ảnh hưởng tới tốc độ dòng chảy, chế độ nước của một số
sông.
* Đặc điểm một số sông lớn trên Trái Đất.
2. Kĩ năng: Phân tích được mối quan hệ giữa các nhân tố tự nhiên với chế độ
dòng chảy của một số sông.
3. Thái độ: Có ý thức bảo vệ rừng, bảo vệ các hồ chứa nước.
II/ Đồ dùng dạy - học: Bản đồ tự nhiên thế giới.
* Bản đồ khí hậu thế giới.
* Phóng to hình 15 trang 56 SGK.
III/ Hoạt động dạy - học:
1. ổn định tổ chức lớp:
10A9: 10A10:
10A11:
10A12:
2. Kiểm tra bài cũ: Hãy so sánh sự giống và khác nhau giữa kiểu khí hậu ôn
đới hải dương với kiểu khí hậu ôn đới lục địa?
3. Bài mới:
Mở bài: Quá trình luân chuyển nước trên Trái Đất diễn ra như thế nào?
thủy chế (chế độ nước) của một con sông chịu ảnh hưởng của các nhân tố tự
nhiên khác ra sao? Đó là những nội dung quan trọng trong bài học hôm nay.
Ngoài ra trong bài học này, chúng ta còn tìm hiểu về đặc điểm một số sông
lớn trên thế giới như sông Nin, sông A-ma-dôn, sông I-ê-nit-xây.
Hoạt động1
Tìm hiểu về thủy quyển
Hoạt động dạy và học Nội dung


- Thủy quyển là gì?
HS nêu khái niệm thủy quyển ở mục I.1
trang 56 SGK.
GV: Nước trên lục địa và trên các biển ,
đại dương với nước ngầm, hơi nước trong
khí quyển có quan hệ với nhau như thế
I/ Thủy quyển:
1. Khái niệm: Thủy quyển là
lớp nước trên Trái Đất bao gồm
nước trong các biển, đại dương,
nước trên lục địa và hơi nước
trong khí quyển.
2. Tuần hoàn của nước trên Trấi
Đất:
nào? Chúng ta cùng nghiên cứu ở mục 2
sau đây.
- Dựa vào hình 15, em hãy trình bày vòng
tuần hoàn nhỏ và vòng tuần hoàn lớn của
nước trên Trái Đất.
HS quan sát kĩ hình 15 để nêu và phân tích
được quá trình vận động với 2 vòng tuần
hoàn (nhỏ và lớn) của nước trong tự nhiên.
* Nước rơi xuống lục địa:
- Một phần được bốc hơi ngay lên khí
quyển.
- Một phần thấm qua các tầng dá thấm
nước để tạo thành nước ngầm.
- Một phần tạo thành nước trên mặt như
ao, hồ, sông suối
- Các dòng chảy ngầm và trên mặt, cuối

cùng lại đưa nước về biển, đại dương.
GV: Ngay cả trên ao, hồ, hay trên các
dòng sông, suối lại vừa chảy vừa bốc hơi
vừa thấm xuống đất để hòa vào các dòng
chảy ngầm.
- Sông, suối (dòng chảy trên mặt) và dòng
chảy ngầm đưa nước về đâu?
HS quan sát hình để nêu được đích đến
cuối cùng là biển cả
a) Vòng tuần hoàn nhỏ: Nước
biển bốc hơi lên cao tạo thành
mây và mưa, lại rơi xuống biển.
b) Vòng tuần hoàn lớn:
- Nước biển bố bốc hơi tạo
thành mây, mây gặp gió được
đưa sâu vào lục địa.
- ở những vùng có địa hình
thấp mây gặp lạnh thành mưa.
- ở những vùng có địa hình cao
mây gặp lạnh tạo thành tuyết.
- Mưa và tuyết tan chảy theo
sông và các dòng nước ngầm từ
lục địa chảy ra biển.
Hoạt động 2
Tìm hiểu một số nhân tố ảnh hưởng đến chế độ nước sông
GV: Trong thành phần nước trên lục địa, nước ngọt chỉ chiếm 3% và trong
đó nước sông chỉ chiếm một phần rất nhỏ.Nhưng sông lại có ý nghĩa cực kì
quan trọng đối với con người. Chúng ta sẽ tìm hiểu về một số nhân tố ảnh
hưởng đến chế độ nước sông ở mục II sau đây:
Hoạt động dạy và học Nội dung

Phương án 1: GV có thể chia nhóm và cho
nhóm lẻ nghiên cứu mục II.1 nhóm chẵn
nghiên cứu mục II.2 sau đó đại diện các
nhóm lên trình bày, GV chuẩn xác. (Phiếu
học tập số 1)
Các nhóm đọc nội dung mục II, trao đổi
thảo kuận để nắm được vấn đề.
II/ Một số nhân tố ảnh hưởng
đến chế độ nước sông:
(Xem phần phản hồi phiếu học
tập số 1 cuối giáo án)
Phương án 2: GV hướng dẫn HS nghiên
cứu theo trình tự SGK.
- Tại sao nói chế độ mưa, băng tuyết và
nước ngầm lại ảnh hưởng đến chế độ
nước sông? Nêu ví dụ.
HS đọc nội dung mục II.1, trao đổi thảo
luận, tìm ví dụ cụ thể để chứng minh
@ Nguyên nhân: Do nguồn tiếp nước chủ
yếu của các sông khu vực này là nước
mưa. Ví dụ sông Hồng:
- Mùa lũ (tháng 6→ 10) gần trùng khớp
với mùa mưa (tháng 5→10).
- Mùa cạn gần trùng khớp với mùa khô (ít
mưa).
Ví dụ: sông Ô-bi, I-ê-nit-xây, Lê-na khi
mùa xuân đến nhiệt độ tăng làm băng
tuyết tan, mực nước sông dâng cao.
GV: Các vùng đá bị thấm nhiều đặc biệt là
đá vôi nước ngầm có vai trò rất quan

trọng.
- Tại sao nói địa thế, hình dạng sông lại
ảnh hưởng lớn đến chế độ nước sông?
- Dựa vào kiến thức đã học và bản đồ tự
nhiên Việt Nam, hãy cho biết vì sao mực
nước lũ ở các sông ngòi miền trung nước
ta thường lên rất nhanh?
Do sông ngòi miền Trung:
+ Có độ dốc cao, khi có mưa nước đổ
nhanh về lòng sông.
+ Sông có dạng hợp lũ, có nhiều phụ lưu
cấp nước vào một dòng chảy chính.
- Tại sao nói thực vật lại có vai trò điều
hòa dòng chảy của sông, giảm lũ lụt?
HS đọc mục II.2b và dựa vào sự hiểu biết
của mình để giải thích khi mưa xuống:
- Một phần khá lớn nước mưa được giữ lại
trên các tán lá cây.
- Một phần nhờ rễ cây mà thấm nhanh
1. Chế độ mưa, băng tuyết và
nước ngầm:
a) ở miền khí hậu nóng hoặc
những nơi địa hình thấp của
khu vực khí hậu ôn đới, thủy
chế sông phụ thuộc vào chế độ
mưa.
b) ở miền khí hậu lạnh và
những sông bắt nguồn từ núi
cao, thủy chế còn phụ thuộc
vào lượng tuyết, băng tan.

c) ở những vùng đất đá bị thấm
nước nhiều, nước ngầm đóng
vai trò đáng kể.
2. Địa thế- hình dạng sông,
thực vật và hồ đầm:
a) Địa thế, hình dạng sông:
- ở miền núi, khi có mưa lũ lên
mạnh, nước sông cũng chảy
nhanh hơn ở đồng bằng.
b) Thực vật:
- Có vai trò điều hòa dòng chảy
của sông, giảm lũ lụt.
xuống đất.
- Một phần được thảm mục giữ lại
GV: Chính vì vậy mà chúng ta phải tích
cực trồng rừng phòng hộ và bảo vệ rừng
đầu nguồn, giảm bớt thiên tai, lũ lụt
- Tại sao hồ, đầm lại có tác dụng điều hòa
chế độ nước sông?
GV: Thủy chế sông Mê Công điều hòa
hơn sông Hồng một phần quan trọng nhờ
Biển Hồ (Cam-pu-chia) đã điều tiết dòng
chảy của sông theo cách thức đó.
GV có thể nêu vai trò trị thủy sông Đà,
sông Hồng của các hồ thủy điện Hòa Bình
và Sơn La trong tương lai.
HS đọc II.2c và dựa vào kiến thức đã học:
- Khi nước sông lên, một phần chảy vào
hồ, đầm.
- Khi nước sông xuống, nước ở hồ, đầm

lại chảy ra làm sông đỡ cạn.
c) Hồ, đầm:
Điều hòa chế độ nước sông.
Hoạt động 3
Tìm hiểu một số sông lớn trên trái đất
Trước tiên GV cho HS xác định trên bản đồ tự nhiên thế giới các sông lớn ở
từng châu lục. Sau đó nêu rõ trong phần III của bài học này chúng ta tìm
hiểu một số nét về sông Nin, A-ma-dôn, I-ê-nit-xây.
Hoạt động dạy và học Nội dung
Bước 1: GV chia lớp thành 6 nhóm và
giao nhiệm vụ cho các nhóm:
Nhóm 1,2: Tìm hiểu về sông Nin
Nhóm 3,4 Tìm hiểu về sông a -ma -dôn.
Nhóm 5, 6 Tìm hiểu về sông I- ê - nit -
xây.
Bước 2: Đại diện các nhóm lên trình bày
kết quả, các nhóm khác góp ý bổ sung. GV
hoàn chỉnh kiến thức.
HS dựa vào mục III SGK và gợi ý của GV
III/ Một số sông lớn trên Trái
Đất:
(Xem thông tin phản hồi phiếu
học tập số 2)
GV có thể kẻ bảng tổng hợp các nội dung cần tìm hiểu để định hướng
nghiên cứu cho HS:
Tên Nơi bắt Cửa sông Chảy Diện tích Chiều Nguồn
sông nguồn đổ ra
qua các
khu vực
khí hậu

nào? ở
đâu
lưu vực
(km
2
)
dài
sông
(km)
cung cấp
nước chính
Nin Hồ
Vichtoria
Địa trung
hải
Xích
đạo, cận
xích đạo,
cận nhiệt
châu Phi
2.881.000 6.685 Mưa và
nước ngầm
A - ma
- dôn
Dãy An
đet
Đại tây
dương
Xích đạo
châu Mĩ

1.170.000 6.437 Mưa và
nước ngầm
I - ê- nit
- xây
Dãy
Xuam
Biển Cara
thuộc Bắc
băng
dương
Ôn đới
lạnh
châu á
2.580.000 4.102 Băng -
tuyết tan
và mưa
Phiếu học tập số 1
Dựa vào SGK, vốn hiểu biết, hoàn thành bảng sau:
Nhân tố ảnh hưởng chế độ nước sông
1. Chế độ mưa
2. Băng tuyết
3. Nước ngầm
4. Địa thế
5. Thảm thực vật
6. Hồ, đầm
- Chế độ nước sông phụ thuộc chế độ mưa. Mưa theo mùa, nước sông
cũng phân hoá theo mùa. Mưa đều quanh năm thì chế độ nước sông điều
hoà.
- Sông do băng tuyết cung cấp nước sẽ có lũ vào mùa xuân do băng tan
- Nước ngầm phong phú, mực nước ngầm không sâu sẽ tiếp nước nhiều

cho sông
- Địa hình miền núi dốc nước chảy nhanh hơn đồng bằng
- Có vai trò điều tiết nước cho sông
- Điều hoà chế độ nước sông
Phiếu học tập số 2
Dựa vào tập bản đồ thế giới và các châu lục, nội dung SGK, kết hợp vốn
hiểu biết hãy hoàn thành bảng sau:
Tên sông
Diện tích
lưu vực
(km
2
)
Chiều
dài
(km)
Hướng Thuỷ chế Nguyên nhân
Sông
Nin
2.881.000 6.685
dài nhất
Thế giới
Nam-
Bắc
- Thượng lưu:
lượng nước
lớn
- Hạ lưu:
lượng nước
giảm mạnh

Thượng lưu: Chảy qua
miền khí hậu xích đạo,
mưa nhiều
- Hạ lưu: khí hậu hoang
mạc
Sông A-
ma-dôn
7.170.000
Lớn nhất
thế giới
6.437 Tây -
Đông
Nhiều nước
quanh năm
- Chảy qua miền khí hậu
xích đạo có mưa nhiều
quanh năm
- Trên 500 phụ lưu
Sông I- ê
-nit-xây
2.580.000 4.102 Nam -
Bắc
- Cạn: thu
đông,
- Lũ: Xuân,
đầu hạ
- Chảy qua miền khí hậu
ôn đới lạnh
IV. đánh giá
1. Thủy quyển là gì?

a. Là toàn thể đại dương trên Trái Đất. b. Là toàn thể sông suối, hồ,
đầm trên Trái Đất.
c. Là toàn thể lớp băng tuyết trên Trái Đất. d. Là Lớp nước trên Trái
Đất.
2. Tuần hoàn của nước trên Trái Đất được biểu hiện bằng :
a. Vòng tuần hoàn lớn. b. Vòng tuần hoàn
nhỏ.
c. Tuyết rơi, mưa, băng tan. d. a, b đúng.
3. Vẽ hai vòng tuần hoàn lớn và nhỏ lên bảng và trình bày đặc điểm của hai
vòng tuần hoàn này
ở lưu vực của sông, rừng phòng hộ thường được trồng ở đâu? Vì sao trồng ở
đó?
V. hoạt động nối tiếp
Về nhà học sinh học bài, trả lời các câu hỏi trong SGK.
Xem trước nội dung về sóng, thủy triều, dòng biển ở bài 16 và tìm các dòng
biển có ở bản đồ 16.4 trong atlat thế giới.

×