Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trêng C§XD sè 1
Lời nói đầu
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường để đạt
được hiệu quả sản xuất kinh doanh là một vấn đề phức tạp đòi hỏi các doanh
nghiệp phải có các biện pháp quản lý phù hợp với biến đổi của thị trường
cũng như tình hình thực tế của doanh nghiệp mình. Việc đảm bảo lợi ích cá
nhân của người lao động là động lực cơ bản trực tiếp khuyến khích người lao
động đem hết khả năng của mình, nỗ lực phấn đấu sáng tạo trong công việc.
Một trong những công cụ hiệu quả nhất nhằm đạt tới mục tiêu trên là
việc trả lương cho người lao động. Tiền lương thực sự phát huy được tác dụng
hợp lý nhất với tình hình thực tế của các đơn vị sản xuất kinh doanh, đúng với
sự cống hiến của người lao động, công bằng và hợp lý giữa những người lao
động trong doanh nghiệp. Có nh vậy tiền mới thực sự là đòn bẩy kinh tế kích
thích sản xuất phát triển. Việc trả lương theo lao động là tất yếu khách quan
nhưng lựa chọn hình thức nào trả lương nào cho phê hợp với điều kiện, đặc
điểm sản xuất của từng ngành, từng doanh nghiệp để thúc đẩy sản xuất kinh
doanh, cho người lao động luôn quan tâm đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
của mình cũng như của toàn doanh nghiệp.
Từ đó thấy kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh
nghiệp là rất quan trọng. Do vậy em chọn đề tài “Kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Đầu tư TM Hoàng Phó” làm
chuyên đề báo cáo thuc tập.
Kết cấu của bài báo cáo gồm 3 phần:
Chương I: Lý luận chung về công tác kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương trong doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng công tác tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty Cổ phần Đầu tư TM Hoàng Phó.
Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lu¬ng
và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Đầu tư TM Hoàng Phó.
Vương Thị Nguyệt - Lớp 32KT2
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trêng C§XD sè 1
Chương I: Lý luận chung về công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương trong doanh nghiệp
1.1.Khái niệm, vai trò, ý nghĩa của tiền lương trong doanh nghiệp lương
1.1.1.Khái niệm về tiền lương
Tiền lương trong doanh nghiệp là khoản chi phí sản xuất kinh doanh hình
thành lên giá thành sản phẩm nhằm bù đắp lại hao phí sức lao động của người
lao động để tái tạo ra sức lao động mới nhằm tiếp tục quá trình sản xuất kinh
doanh.
1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của tiền lương
1.1.2.1.Vai trò của tiền lương
Tiền lương có vai trò rất to lớn nó làm thoả mãn nhu cầu của người lao
động. Vì tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, người lao
động đi làm cốt là để cho doanh nghiệp trả thù lao cho họ bằng tiền lương để
đảm bảo cuộc sống tối thiểu cho họ. Đồng thời đó cũng là khoản chi phí
doanh nghiệp bỏ ra trả cho người lao động vì họ đã làm ra sản phẩm cho
doanh nghiệp. Tiền lương có vai trò nh một nhịp cầu nối giữa người sử dụng
lao động với người lao động. Nếu tiền lương trả cho người lao động không
hợp lý sẽ làm cho ngßi lao động không đảm bảo ngày công và kỉ luật lao động
cũng nh chất lượng lao động. Lúc đó doanh nghiệp sẽ không đạt được mức
tiết kiệm chi phí lao động cũng nh lợi nhuận cần có được để doanh nghiệp tồn
tại lúc này cả hai bên đều không có lợi. Vì vậy việc trả lương cho người lao
động cần phải tính toán một cách hợp lý để cả hai bên cùng có lợi đồng thời
kích thích người lao động tự giác và hăng say lao động.
1.1.2.2.ý nghĩa của tiền lương
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Ngoài ra
người lao động còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác nh: Trợ cấp
Vương Thị Nguyệt - Lớp 32KT2
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trêng C§XD sè 1
BHXH, tiền thưởng, tiền ăn ca… Chi phí tiền lương là một phần chi phí cấu
thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ cho doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức
sử dụng lao động hợp lý, hạch toán tốt lao động, trên cë sở đó tính đúng thù
lao lao động, thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan từ đó kích
thích người lao động quan tâm đến thời gian, kết quả và chất lượng lao động,
chấp hành tốt kû luật lao động, nâng cao năng suất lao động, góp phần tiết
kiện chi phí về lao động sống, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp đồng thời tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
cho người lao động.
1.2. Các hình thức tiền lương trong doanh nghiệp
1.2.1. Hình thức tiền lương theo thời gian:
Tiền lương trả cho người lao động tính theo thời gian làm việc, cấp bậc
hoặc chức danh và thang lương theo quy định được tính theo 2 cách: Lương
thời gian giản đơn và lương thời gian có thưởng
- Lương thời gian giản đơn được chia thành:
+Lương tháng: Tiền lương trả cho người lao động theo thang bậc lương
quy định gồm tiền lương cấp bÆc và các khoản phụ cấp (nếu có).
+Lương ngày: Được tính bằng cách lấy lương tháng chia cho số ngày
làm việc theo chế độ. Lương ngày làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH phải trả
CNV, tính trả lương cho CNV trong những ngày hội họp, học tập,…
+Lương giờ: Được tính bằng cách lấy lương ngày chia cho số giờ làm
việc trong ngày theo chế độ. Lương giờ thường làm căn cứ để tính phụ cấp
làm thêm giờ.
- Lương thời gian có thưởng: là hình thức tiền lương thời gian giản đơn
kết hợp với chế độ tiền thưởng trong sản xuất.
1.2.2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm
Là tiền lương trả cho người lao động theo kết quả sản phẩm , khối luîng
sản phẩm và lao vụ đã hoàn thành bảo đảm đúng tiêu chuẩn kĩ thuật chất
Vương Thị Nguyệt - Lớp 32KT2
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trêng C§XD sè 1
lượng đã quy định và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm.
1.2.2.1. Theo sản phẩm trực tiếp:
Là hình thức tiền lương trả cho người lao động được tính theo số lượng
sản lượng hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá lương sản phẩm.
Đây là hình thức được các doanh nghiệp sử dụng phổ biến để tính lương phải trả
cho CNV trực tiếp sản xuất hàng loạt sản phẩm.
1.2.2.2. Theo sản phẩm gián tiếp:
Được áp dụng để trả lương cho công nhân làm các công việc phục vụ sản
xuất ở các bộ phận sản xuất như: công nhân vận chuyển nguyên vật liệu,
thành phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết bị. Trong trường hợp này căn cứ vào
kết quả sản xuất của lao động trực tiếp để tính lương cho lao động phục vụ
sản xuất.
1.2.2.3. Theo khối lượng công việc:
Là hình thức tiền lương trả theo sản phẩm áp dụng cho những công việc
lao động đơn giản, công việc có tính chất đột xuất như: khoán bốc vác, khoán
vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm.
1.2.2.4. Các hình thức đãi ngộ khác ngoài tiền lương:
Ngoài tiền lương, BHXH, công nhân viên có thành tích trong sản xuất,
trong công tác được hưởng khoản tiền thưởng, việc tính toán tiền lương căn
cứ vào quyết định và chế độ khen thưởng hiện hành
Tiền thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng, căn cứ vào kết quả bình xét
A,B,C và hệ số tiền thưởng để tính.
Tiền thưởng về sáng kiến nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm vật tư,
tăng năng suất lao động căn cứ vào hiệu quả kinh tế cụ thể để xác định.
1.3. Quỹ tiền lương, quỹ BHXH, quỹ BHYT,và KPC§
1.3.1 Quỹ tiền lương: Là toàn bộ số tiền lương trả cho số CNV của doanh
nghiệp do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và chi trả lương. Quỹ tiền lương của
doanh nghiệp gồm:
Vương Thị Nguyệt - Lớp 32KT2
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trêng C§XD sè 1
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế và các
khoản phụ cấp thường xuyên nh phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp khu vực….
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất, do
những nguyên nhân khách quan, thời gian nghỉ phép.
- Các khoản phụ cấp thường xuyên: phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm
niên, phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ
cấp dạy nghề, phụ cấp công tác lưu động, phụ cấp cho những người làm công
tác khoa học- kỹ thuật có tài năng.
- Về phương diện hạch toán kế toán, quỹ lương của doanh nghiệp được
chia thành 2 loại : tiền lương chính, tiền lương phụ.
+ Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
họ thực hiện nhiệm vụ chính: gồm tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp.
+ Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
họ thực hiện nhiệm vụ chính của họ, thời gian người lao động nghỉ phép, nghỉ
lễ tết, ngừng sản xuất được hưởng lương theo chế độ.
1.3.2. Quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH là khoản tiền được trích lập theo tỉ lệ quy định là 20% trên
tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của doanh
nghiệp nhằm giúp đỡ họ về mặt tinh thần và vật chất trong các trường hợp
CNV bị ốm đau, thai sản, tai nạn, mất sức lao động…
Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp tiến hành trích lập quỹ
BHXH theo tư lệ 20% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên
trong tháng, trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối
tượng sử dụng lao động, 5% trị vào lương của người lao động.Toàn bộ số
trích BHXH được nộp lên cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm để chi trả các trường
hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động.
1.3.3 Quỹ Bảo Hiểm Y Tế
Quỹ BHYT là khoản tiền được tính toán và trích lập theo tỉ lệ quy định là
Vương Thị Nguyệt - Lớp 32KT2
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trêng C§XD sè 1
3% trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên
của công ty nhằm phục vụ, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho người lao động.
Cơ quan Bảo Hiểm sẽ thanh toán về chi phí khám chữa bệnh theo tỉ lệ nhất
định mà nhà nước quy định cho những người đã tham gia đóng bảo hiểm.
Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tư lệ quy định trên tiền
lương phải trả công nhân viên trong kỳ.
Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp trích quỹ BHXH theo tư lệ 3% trên
tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng, trong đó 2%
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 1%
trị vào lương của người lao động. Toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan
chuyên môn chuyên trách để quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua
mạng lưới y tế.
1.3.4. Kinh phí công đoàn:
Kinh Phí Công Đoàn là khoản tiền được trích lập theo tư lệ là 2% trên
tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của doanh
nghiệp nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động đồng
thời duy trì hoạt của công đoàn tại doanh nghiệp.
Qòy nµy dïng mét phần nộp cho cơ quan công đoàn cấp trên, một phần
được giữ lại để chi cho công tác công đoàn của doanh nghiệp.
1.4. Yêu cầu và nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Để phục vụ sự điều hành và quản lý lao động, tiền lương có hiệu quả, kế
toán lao động, tiền lương trong doanh nghiệp sản xuất phải thực hiện những
nhiệm vụ sau:
-Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lượng, chất
lượng, thời gian và kết quả lao động.Tính đúng và thanh toán kịp thời, đầy đủ
tiền lương và các khoản liên quan khác cho người lao động trong doanh
nghiệp. Kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, việc chấp hành
chính sách chế độ về lao động, tiền lương, tình hình sử dụng quỹ tiền lương
Vương Thị Nguyệt - Lớp 32KT2
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trêng C§XD sè 1
- Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy
đủ, đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương. Mở sổ thẻ kế toán
và hạch toán lao động, tiền lương đúng chế độ, đúng phương pháp.
- Tính toán phân bổ chính xác, đúng đối tượng chi phí tiền lương, các
khoản theo lương vào chi phi sản xuất kinh doanh của các bộ phận, đơn vị sử
dụng lao động.
- Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền
lương, đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong
doanh nghiệp.
1.5 Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương
1.5.1. Hạch toán số lượng lao động:
Căn cứ vào chứng từ ban đầu là bảng chấm công hàng tháng tại mỗi bộ
phận, phòng ban, tổ, nhóm gửi đến phòng kế toán để tập hợp và hạch toán số
lượng lao động trong tháng đó tại doanh nghiệp và cũng từ bảng chÂm công
kế toán có thể nắm được từng ngày có bao nhiêu người làm việc, bao nhiêu
người nghỉ với lý do gì.
Hằng ngày tổ trưởng hoặc người có trách nhiệm sẽ chÂm công cho từng
người tham gia làm việc thực tế trong ngày tại nơi mình quản lý sau đó cuối
tháng các phòng ban sẽ gửi bảng chÂm công về phòng kế toán. Tại phòng kế
toán, kế toán tiền lương sẽ tập hợp và hạch toán số lượng công nhân viên lao
động trong tháng.
1.5.2. Hạch toán thời gian lao động:
Chứng từ để hạch toán thời gian lao động là “Bảng chấm công”
Bảng chấm công là bảng tổng hợp dùng để theo dõi ngày công thực tế
làm việc, nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ bảo hiểm xã hội của từng người cụ thể
và từ đó để có căn cứ tính trả lương, bảo hiểm xã hội trả thay lương cho từng
người và quản lý lao động trong doanh nghiệp.
1.5.3.Hạch toán kết quả lao động:
Vương Thị Nguyệt - Lớp 32KT2
7
Bỏo cỏo thc tp tt nghip Trờng CĐXD số 1
Cn c vo phiu xỏc nhn sn phm hoc cụng vic hon thnh. Do
phiu l chng t xỏc nhn s lng sn phm hoc cụng vic hon thnh ca
n v hoc cỏ nhõn ngi lao ng nờn nú lm c s k toỏn lp bng
thanh toỏn tin lng hoc tin cụng cho ngi lao ng. Phiu ny c lp
thnh 02 liờn: 1 liờn lu v 1 liờn chuyn n k toỏn tin lng lm th
tc thanh toỏn cho ngi lao ng v phiu phi cú y ch ký ca ngi
giao vic, ngi nhn vic, ngi kim tra cht lng v ngi duyt.
1.5.4.Hch toỏn tin lng cho ngi lao ng:
Cn c vo bng chm cụng bit thi gian ng cng nh s ngy
cụng lao ng ca ngi sau ú ti tng phũng ban, t nhúm lp bng thanh
toỏn tin lng cho tng ngi lao ng ngoi Bng Chm Cụng ra thỡ cỏc
chng t kốm theo l bng tớnh ph cp, tr cp, phiu xỏc nhn thi gian lao
ng hoc cụng vic hon thnh.
Bng thanh toỏn tin lng: L chng t lm cn c thanh toỏn tin
lng ph cp cho ngi lao ng, kim tra vic thanh toỏn tin lng cho
ngi lao ng lm vic trong cỏc n v sn xut kinh doanh ng thi l
cn c thng kờ v lao ng tin lng. Bng thanh toỏn tin lng c
lp hng thỏng theo tng b phn ( phũng, ban, t, nhúm) tng ng vi
bng chm cụng.
T Bng thanh toỏn tin lng v cỏc chng t khỏc cú liờn quan k toỏn
tin lng lp Bng phõn b tin lng v cỏc khon trớch theo lng
1.6. K toỏn tng hp tin lng v cỏc khon trớch theo lng
1.6.1.Cỏc chng t ban u hch toỏn tin lng, BHXH, BHYT,KPCĐ
Cỏc chng t ban u hch toỏn tin lng thuc ch tiờu lao ng tin
lng gm cỏc biu mu sau:
Mu s 01-LĐTL Bảng chấm công
Mu s 02-LĐTL Bảng thanh toán tiền lơng
Mu s 03-LĐTL Phiếu nghỉ ốm hởng bảo hiểm xã hội
Vng Th Nguyt - Lp 32KT2
8
Bỏo cỏo thc tp tt nghip Trờng CĐXD số 1
Mu s 04-LĐTL Danh sách ngời lao động hởng BHXH
Mu s 05-LĐTL Bảng thanh toán tiền thởng
Mu s 06-LĐTL Phiếu xác nhậnSP hoc cụng vic hon chnh
Mu s 07-LĐTL Phiếu báo làm thêm giờ
Mu s 08-LĐTL Hợp đồng giao khoán
Mu s 09-LĐTL Biên bản điều tra tai nạn lao động
1.6.2. K toỏn tng hp tin lng v cỏc khon trớch theo lng
K toỏn s dng TK 334 - Phi tr cụng nhõn viờn v TK 338- Phi tr,
phi np khỏc.
+ TK 334 phn ỏnh cỏc khon phi tr cụng nhõn viờn v tỡnh hỡnh thanh
toỏn cỏc khon ú( gm: tin lng, tin thng, BHXH v cỏc khon thuc
thu nhp ca cụng nhõn viờn)
TK 111,112 TK 334 TK622
(3)
(1) TK335
TK141,138 (8)
(7) TK627
(2)
(4)
TK512 TK641,642
(6) (5)
TK3331 TK431
(9)
Vng Th Nguyt - Lp 32KT2
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trêng C§XD sè 1
TK 3335 TK 3382, 3383, 3384
(10)
(11)
Sơ đồ 1.1: Kế toán các khoản phải trả CNV
Giải thích sơ đồ
1. Thanh toán tiền lương cho CNV bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản
2. Các khoản khấu trừ vào lương của CNV
3. Tiền lương và phụ cấp phải trả cho CN trực tiếp sản xuất
4. Tiền lương và phụ cấp phải trả cho NV quản lý phân xưởng
5. Tiền lương và phụ cấp phải trả cho NVBH, NVQLDN
6. Thanh toán lương bằng sản phẩm
7. Phải trả lương cho CN thực nghỉ phép trong kỳ
8. Trích trước tiền lương nghỉ phép cho CN trực tiếp sản xuất
9. Tiền thưởng phải trả
10. Thuế thu nhập cá nhân
11. Các khoản khấu trừ BHXH, BHYT
+ Tài khoản 338- Phải trả, phải nộp khác : Dùng để phản ánh các khoản phải
trả, phải nộp cho cơ quan quản lý, tổ chức đoàn thể xã hội.
TK 338 có 8 tài khoản cấp 2
3381 – TS thừa chờ giải quyết 3385 – Phải trả về cổ phần hoá
3382 – KPC§ 3386 – Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn
3383 – BHXH 3387 – DT chưa thực hiện
3384 – BHYT 3388 – Phải trả, phải nộp khác
Vương Thị Nguyệt - Lớp 32KT2
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trêng C§XD sè 1
TK 334 TK 338 TK622,627,641,642
(1) (4)
TK111,112 TK334
(2) (5)
(3) TK111,112
(6)
Sơ đồ 1.2: Kế toán các khoản trích theo lương
Giải thích sơ đồ:
1. Số BHXH phải trả trực tiếp cho CNV
2. Nộp BHXH, BHYT, KPC§
3. Chi tiêu cho KPC§ tại doanh nghiệp
4. Trích BHXH, BHYT, KPC§ theo tư lệ quy định tính vào chi phí kinh
doanh 19%
5. Trích BHXH, BHYT, KPC§ theo tư lệ quy định trị vào thu nhập của
CNV
6. Số BHXH, KPC§ chi vượt được cấp
1.7. Hình thức sổ kế toán:
Đối với mỗi doanh nghiệp thì việc áp dụng hình thức sổ kế toán là hoàn
toàn khác nhau có thể áp dụng một trong bốn hình thức sau:
Vương Thị Nguyệt - Lớp 32KT2
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trêng C§XD sè 1
- Nhật Ký Chung - Nhật Ký Sổ Cái
- Chứng Từ Ghi Sổ - NhËt Ký Chøng Tõ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu
Sơ đồ 1.3: Tổ chức kế toán theo hình thức Chứng từ – ghi sổ
Vương Thị Nguyệt - Lớp 32KT2
12
Sổ quỹ và sổ tài sản
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ kế toán chi tiết
theo đối tượng
Chứng từ ghi sổ
(theo phần hành)
Sổ cái tài khoản
Bảng cân đối tài
khoản
Bảng tổng hợp chi tiết
theo đối tượng
Báo cáo tài chính
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trêng C§XD sè 1
chương II
Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công Ty cổ phần đầu tư thương mại hoàng
phó
1.1. Khát quát chung về Công ty Cổ phần Đầu tư TM Hoàng Phó.
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
Công ty Cổ phần Đầu tư TM Hoàng Phó được thành lập vào ngày 23-7-
2004 theo quyết định 0102013313 của Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội.
Tên gọi : Công ty Cổ phần Đầu tư TM Hoàng Phó
Địa chỉ : P907 - nhà B2 - Mü Đình - Từ Liêm - Hà Nội
Đt : (04) 6281587, 6288887- Fax: (04) 6282469
1.1.2. Ngành nghề kinh doanh:
- Thiết kế và xây dựng các công trình
- Lập dự án các công trình
- Cung cấp tất cả các bản thảo về các hạng mục, công trình, dự án
1.1.3.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý : Gồm có:
- Giám đốc: là người đứng đầu, đại diện cho tư cách pháp nhân của
công ty và là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động kinh doanh
của công ty.
- Dưới Giám đốc là 2 phó giám đốc và phòng kế toán:
+ Phó giám đốc điều hành kinh doanh: Chịu trách nhiệm quản lý điều
hành các trưởng văn phòng về phương hướng kinh doanh và phát triển thị
trường.
+ Phó giám đốc giám sát: Chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều động nhân lực
và quản lý giám sát các đại lý của công ty, nguồn vốn gửi điểm của công ty.
Vương Thị Nguyệt - Lớp 32KT2
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trêng C§XD sè 1
+ Phòng kế toán : gồm có kế toán tổng hợp và kế toán công nợ. Có
nhiệm vụ quản lý và thực hiện chặt chẽ chế độ tài vụ của công ty theo đúng
nguyên tắc quy định của nhà nước và ban giám đốc công ty. Hoàn thành việc
quyết toán sổ sách và báo cáo tài chính, lưu trữ và bảo mật hồ sơ chứng từ…
Thực hiện đúng nguyên tắc về chế độ tiền lương, thưởng theo quy định. Quản
lý trực tiếp các quỹ của công ty, theo dõi và báo cáo kịp thời tình hình tài
chính cho giám đốc.
1.1.4. Đặc điểm công tác kế toán tại công ty
Tổ chức bộ máy kế toán công ty theo hình thức tập trung chuyên sâu
mỗi người trong phòng kế toán được phân công phụ trách một công việc nhất
định do vậy công tác kế toán tại công ty là tương đối hoàn chỉnh hoạt động
không bị chồng chéo lên nhau. Phòng kế toán của công ty có 6 người trong đó
có 1 kế toán trưởng, 4 kế toán viên và 1 thủ quỹ.
- Chức năng: Giúp giám đốc chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác tài
chính kế toán trong công ty theo chế độ chính sách của nhà nước về quản lý
tài chính.
- Nhiệm vụ: Thực hiện ghi chép phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh vào các tài khoản có liên quan. Lập báo cáo, cung cấp số liệu, tài
liệu của công ty theo yêu cầu của giám đốc công ty và của cơ quan quản lý
nhà nước. Lập kế hoạch, kế toán tài chính, tham mưu cho giám đốc về các
quyết định trong việc quản lý công ty.
-Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm trước giám đốc và các cơ quan pháp
luật về toàn bộ công việc kế toán của mình tại công ty. Có nhiệm vụ theo dõi
chung, chịu trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức, phân công kiểm tra các công
việc của nhân viên kế toán.
-Kế toán viên bao gồm :
+Kế toán tổng hợp: Tập hợp toàn bộ các chi phí chung của công ty và
các hoạt động dịch vụ khác của công ty. Giữ sổ cái tổng hợp cho tất cả các
Vương Thị Nguyệt - Lớp 32KT2
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trêng C§XD sè 1
phần hành và ghi sổ cái tổng hợp của công ty.
+ Kế toán công nợ: Theo dõi tình hình công nợ của công ty với các bạn
hàng trong và ngoài nước. Thông báo cho kế toán trưởng các khoản nợ đến
hạn phải thanh toán và tình hình thu nợ.
+Kế toán thanh toán: Ghi chép kịp thời các nghiệp vụ thanh toán phát
sinh, tính toán tiền lương và các khoản trích theo lương, tiến hành phân bổ các
khoản chi phí lương, chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ theo đúng chế độ
kế toán hiện hành.
+Thủ quỹ: Phản ánh thu, chi, tồn quỹ tiền mặt hằng ngày đối chiếu tồn
quỹ thực tế với sổ sách để phát hiện những sai sót và xử lý kịp thời đảm bảo
tồn quỹ thực tế tiền mặt cũng bằng số dư trên sổ sách.
Sơ đồ 2.1: Tổ chức công tác kế toán
1.1.5. Tình hình kinh doanh của công ty vài năm gần đây :
Trải qua quá trình hình thành và phát triển của công ty gắn liền với sự
phát triển kinh tế – xã hội của đất nuíc. Cùng với sực chỉ đạo quản lý chặt chẽ
và sự quan tâm của ban giám đốc công ty đã đạt được nhiều thành tựu to lớn
trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, hoạt động có lợi nhuận
cao, tích luỹ vốn lớn, đời sống cán bộ công nhân viên được cải thiện rõ rệt.
Bảng tổng kết sau phản ánh điều đó :
STT Năm 2007 2008 2009
Vương Thị Nguyệt - Lớp 32KT2
15
Kế toán trưởng
Kế toán
thanh toán
Kế toán
tổng hợp
Kế to¸n
C«ng nợ
Thủ quỹ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trêng C§XD sè 1
Chỉ tiêu
1 Tổng doanh thu 800.234.187 1.000.593.04
1
1.950.512.005
2 Lợi nhuận truíc thuế 33.620.288 72.353.041 109.003.999
3 Nộp ngân sách nhà
nước
6.295.000 15.795.000 30.121.577
4 Lợi nhuận sau thuế 27.325.288 56.588.041 78.882.422
2.1.Thực trạng công tác tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty Cổ phần Đầu tư TM Hoàng Phó.
2.1.1. Đặc điểm về lao động của công ty :
Công ty Cổ phần Đầu tư TM Hoàng Phó là công ty thương mại, do vậy
mà công ty không đòi hỏi tất cả mọi nguêi phải có trình độ đại học mà chỉ bắt
buộc đối với các trưởng văn phòng đại diện và những ngßi làm trong phòng
kế toán phải có bằng đại học. Tại công ty tỉ trọng của những người có trình độ
cao đẳng và trung cấp chiếm 60% trên tổng số CBCNV toàn công ty và nó
được thể hiện qua bảng đánh giá sau:
STT Chỉ tiêu Số CNV Tư trọng(%)
1 -Tổng số CBCNV 20 100
2
+Nam
15 75
3 +Nữ 5 25
4 - Trình độ
5 + Đại học 8 40
6 + Cao đẳng 10 50
7 + Trung cấp 2 10
Công ty Cổ phần Đầu tư TM Hoàng Phó chuyên thiết kế các công trình
hạng mục nên tiền lương được trả theo sản phẩm. Tức là công ty sẽ căn cứ vào
số lượng sản phẩm, khối lượng công việc thực tế đạt được và đơn giá tiền lương
quy định cho từng loại sản phẩm, công việc để tính ra tiền lương phải trả.
Vương Thị Nguyệt - Lớp 32KT2
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trêng C§XD sè 1
2.2.2. Nguyên tắc trả lương và phương pháp trả lương.
Việc chi trả lương ở công ty do thủ quỹ thực hiện, thủ quỹ căn cứ vào
các chứng từ: “Bảng Thanh Toán Tiền Lương”, “Bảng Thanh Toán BHXH”
để chi trả lương và các khoản khác cho CBCNV, nhận tiền lương mọi người
phải ký tên vào bảng thanh toán tiền lương. Nếu trong một tháng mà công
nhân viên chưa nhận lương thì thủ quỹ lập danh sách chuyển họ tên, số tiền
của công nhân viên đó từ bảng thanh toán tiền lương sang bảng kê thanh toán
với công nhân viên chưa nhận lương.
Các chứng từ sử dụng
- Bảng chấm công
- Bảng trích lập BHXH , BHYT, KPC§.
- Các chứng từ khác có liên quan
Tài khoản sử dụng : TK 334, TK 641, TK 642, TK 338
Trong quá trình quản lý tiền lương và các khoản trích BHXH, BHYT,
KPC§ được trích theo quy định của Nhà nước và theo chế độ kế toán công ty
hiện nay đang áp dụng.
- BHXH được trích hàng tháng theo tư lệ 20% trên tổng số lương cơ bản.
Trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 5% trị vào thu nhập của
người lao động.
- BHYT được trích hàng tháng theo tư lệ 3% trên tổng số lương cơ bản.
Trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 1% tính vào thu nhập của
người lao động.
Hệ số lương cấp bậc bình quân của Công ty tính theo năm công tác. Cuối
tháng kế toán căn cứ vào bảng chÂm công hàng tháng, bảng phân bổ tiền
lương và BHXH để ghi vào sổ cái TK 334.
Công việc tính lương, tính thưởng và các khoản phải trả cho người lao
động được thực hiện tập trung tại phòng kế toán doanh nghiệp. Thời gian để
tính lương, tính thưởng và các khoản phải trả cho người lao động là hàng
Vương Thị Nguyệt - Lớp 32KT2
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trêng C§XD sè 1
tháng. Căn cứ để tính là chứng từ theo dõi thời gian lao động, kết quả lao
động và các chứng từ khác có liên quan (giấy nghỉ phép, quyết định ngừng
việc …) Tất cả các chứng từ trên phải được kế toán kiểm tra trước khi tính
lương, tính thưởng và bảo đảm được các yêu cầu chứng từ kế toán.
Sau khi kiểm tra các chứng từ, kế toán tiến hành tính lương, tính thưởng,
tính trợ cấp phải trả cho người lao động theo hình thức trả lương, trả thưởng,
theo hình thức khối lượng công việc thực tế đạt được.Trên cơ sở các bảng
thanh toán lương, thưởng, kế toán tiến hành lập chứng từ phân bổ tiền lương,
tiền thưởng vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
Việc quản lý các khoản bảo hiểm ở công ty An Sơn được thực hiện đúng
chi tiết và đúng quy định, chế độ nhà nø¬c ban hành. Điều này thể hiện rất rõ
trong quy định của công ty và trong sổ cái TK 338- Phải trả phải nộp khác.
Với mức thu nhập trung bình một nhân viên trong công ty khoảng
2.000.000®/ tháng đã đảm bảo cho nhân viên chi tiêu trong cuộc sống hàng
ngày và đồng thời tham gia công việc một cách tốt hơn.
Chế độ bảo hiểm cho nhân viên trong công ty được thực hiện theo đúng
quy định của Nhà nước. Khi phát sinh trường hợp nhân viên của công ty đau
ốm, bị tai nạn trong khi làm việc, căn cứ vào các chứng từ, sổ sách của bên
trực tiếp theo dõi và chữa trị cho nhân viên, kế toán công ty sẽ tính toán mức
chi trả bảo hiểm cho nhân viên rồi chuyển đến bộ phận có thẩm quyền giải
quyết theo đúng quy định.
Vương Thị Nguyệt - Lớp 32KT2
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trêng C§XD sè 1
Toàn bộ tiền lương của nhân viên sẽ được tính vào chi phí quản lý doanh
nghiệp và được phân bổ theo từng phòng ban chức năng. Với mức thu nhập
của nhân viên trong công ty như hiện nay đã đảm bảo mức sống tương đối ổn
định và trong tương lai nhân viên của công ty sẽ có một mức lương cao hơn,
chế độ đãi ngộ tốt hơn.
* Tổ chức hạch toán lao động
Trong quá trình quản lý và sử dụng lao động cần thiết phải tổ chức
hạch toán các chỉ tiêu liên quan về lao động, vừa làm cơ sở tính lương
phải trả cho công nhân viên.
Để quản lý lao động về mặt số lượng, công ty sử dụng sổ danh sách
lao động, sổ này do phòng tiền lương lập nhằm nắm chắc tình hình phân
bổ, sử dụng lao động hiện có trong công ty, bên cạnh đó công ty còn căn
cứ vào sổ lao động (mở riêng cho từng người lao động) để quản lý nhân
sự cả về số lượng, chất lượng lao động về biên chế lao động và chấp
hành chế độ đối với người lao động.
Để quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động công ty tổ chức
hạch toán việc sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động. Chứng từ
sử dụng là các bảng chấm công làm cơ sở để tính lương.
Các bảng chấm công do tổ trưởng hoặc trưởng phòng những người
có nhiệm vụ trực tiếp ghi.
Khi người lao động nhận lương thì mỗi người phải ký nhận vào
hàng kÝ nhận của bảng thanh toán lương.
Từ bảng thanh toán lương thì tiền lương của từng người được tính
Vương Thị Nguyệt - Lớp 32KT2
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trêng C§XD sè 1
nh sau:
Theo bảng thanh toán thài lương của ông Phó nh sau :
Lương của ông Phó = Mức lương CB * Số ngày công đi làm
= 60.000 * 26 = 1.560.000
Ngoài long chính ông phó còn nhận khoản phụ cấp trách nhiệm là
200.000
Công ty còn tính 6% khấu trừ vào lương của công nhân viên bao gồm 5%
BHXH và 1% BHYT, các xác định số BHXH và BHYT mà công nhân viên
phải nộp:
Số BHXH, BHYT phải nộp = Lương cơ bản * % tư lệ trích
Với cách tính trên thì số BHXH, BHYT mà ông Phó phải nộp là:
BHXH = 1.560.000 * 5% = 78.000
BHYT = 1.560.000 * 1% = 15.600
Từ đó xác định ®uîc số tiền lương của ông Phó được nhận là :
Tổng thu nhập của ông Phó = 1.560.000 + 200.000 – ( 78.000 + 15.600 )
= 1.666.400
Ngoài bảng thanh toán lương kế toán còn phải lập bảng theo dõi danh
sách BHXH, BHYT và KPC§
Ngoài ra công nhân viên còn được hưởng tiền thưởng vào những ngµylÔ,
tết …
Bảng thanh toán lương được lập hàng tháng theo từng bộ phận (Phòng,
ban,cửa hàng…) tương ứng với bảng chấm công. Cơ sở để lập bảng thanh
toán là các chứng từ như; Bảng chấm công, bảng tính phụ cấp .Căn cứ các
chứng từ có liên quan, bộ phận kế toán lập bảng thanh toán lương, chuyển cho
kế toán duyệt để làm căn cứ viết phiếu chi và phát lương. Bảng này được lưu
tại phòng kế toán. Mỗi lần lĩnh lương, người lao động phải trực tiếp ký vào
cột ký nhận hoặc người nhận hộ phải ký thay.
* Hình thức thanh toán lương :
Vương Thị Nguyệt - Lớp 32KT2
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trêng C§XD sè 1
Từ bảng thanh toán lương tổng hợp kế toán viết phiếu chi tiền mặt:
Vương Thị Nguyệt - Lớp 32KT2
21
Bỏo cỏo thc tp tt nghip Trờng CĐXD số 1
n V: Cụng ty C phn u t TM Hong Phú
a Ch: Phũng K Toỏn
N.
Cú
Phiu chi
Ngy 31 Thỏng 3 Nm 2010
H, tờn ngi nhn tin : Nguyễn Duy Phú
a ch : Phòng Kế Toán
Lý do chi : Lơng thỏng 3 nm 2010
S tin : 10.612.000 đồng
( Vit bng ch ) : Mời triệu sáu trăm mòi hai nghìn đồng.
Kốm theo :02 chứng từ gốc.
ó nhn s tin (Vit bng ch ): Mi triu sỏu trm muời hai
nghỡn ng.
Ngy 31 thỏng 3 nm 2009
Th trng n v K toỏn trng Ph trỏch b phn Ngi nhn
(ký, h tờn) (ký, h tờn) (ký, h tờn) (ký, h tờn)
Phiu chi dựng xỏc nh cỏc khon tin mt, ngoi t, vng bc, ỏ
quý thc t xut qu v cn c th qu xut qu, ghi s qu v ghi vo
s k toỏn. Ni dung v cỏch lp phiu chi tng ng nh phiu thu, ch khỏc
l phiu chi phi c k toỏn trng, th trng n v xem xột v ký duyt
chi trc khi xut qu.
Phiu chi c lp thnh 2 liờn v ch sau khi cú ch ký ca ngi
lp phiu, k toỏn trng, th trng n v, th qu mi c xut qu
Sau khi nhn s tin ngi nhn tin phi ghi rừ s tin ó nhn bng ch
ký, ký tờn v ghi rừ h tờn. Sau khi xut qu, th qu cng phi ký tờn v ghi
rừ h tờn vo phiu chi.
Vng Th Nguyt - Lp 32KT2
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trêng C§XD sè 1
Liên thứ nhất lưu ở nơi lập phiếu.
Liên thứ 2, thủ quỹ dùng để ghi sổ quỹ sau đó chuyển cho kế toán cùng
với chứng từ gốc để vào sổ kế toán.Liên thứ 3 (nếu có) giao cho người nhận
tiền để làm chứng từ gốc lập phiếu thu và nhập quỹ của đơn vị nhận tiền.
Biểu số 6
Bảng theo dõi đối tượng tham gia BHXH
Tháng 03/2010
ST
Tên
Mức
l
ư
ơ
n
g
c
B
Lương CB BHXH 20% LCB
(Ngày công làm *
mức LCB)
15%vào
TK642
5% CNVC
Dư đầu kỳ:
Phòng kế toán
1 Phó 60.000 1.560.000 234.000 78.000
2 Thường 80.000 2.080.000 312.000 104.000
3 Quyền 60.000 1.560.000 234.000 78.000
… …… …. … … …
Tổng 9.800.000 1.470.000 490.000
Phòng Kinh doanh
1 Minh 80.000 2.080.000 312.000 104.000
2 Hoa 80.000 2.080.000 312.000 104.000
3 Sơn 60.000 1.560.000 234.000 78.000
4 Mai 60.000 1.560.000 234.000 78.000
… ……… …. …. …. ….
Tổng 23.560.000 3.534.000 1.178.000
… …… …. … … …
… …… …. … … …
Tổng cộng 33.360.000 5.004.000 1.668.000
Người lập biểu Người chÂm công
Vương Thị Nguyệt - Lớp 32KT2
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trêng C§XD sè 1
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Biểu số 7
Bảng theo dõi đối tượng tham gia BHYT
Tháng 03/2010
ST
tên
Mức
l
ư
ơ
n
g
c
B
Lương CB BHyt 3% LCB
(Ngày công làm *
mức LCB)
2%vào
TK642
1% CNVC
Dư đầu kỳ:
Phòng kế toán
1 Phó 60.000 1.560.000 31.200 15.600
2 Thường 80.000 2.080.000 41.600 20.800
3 Quyền 60.000 1.560.000 31.200 15.600
… …… …. … … …
Tổng 9.800.000 196.000 98.000
Phòng Kinh doanh
1 Minh 80.000 2.080.000 41.600 20.800
2 Hoa 80.000 2.080.000 41.600 20.800
3 Sơn 60.000 1.560.000 31.200 15.600
4 Mai 60.000 1.560.000 31.200 15.600
… ……… …. …. …. ….
Tổng 23.560.000 783.200 391.600
… …… …. … … …
… …… …. … … …
Tổng cộng 33.360.000 979.200 489.600
Người lập biểu Người chÂm công
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Vương Thị Nguyệt - Lớp 32KT2
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trêng C§XD sè 1
Hàng tháng phòng kế toán hành chính lập “phiếu báo tăng giảm” phản ánh
tổng số tiền trích 5% BHXH từ lương của người lao động tháng trước là bao
nhiêu, tháng này là bao nhiêu, nếu có chênh lệch( tăng giảm) do nguyên nhân
nào. Nếu tổng số tiền 5% tháng này do mới tuyển dụng lao động thì kèm theo
“ Báo cáo danh sách lao động và quỹ tiền lương trích nộp BHXH”, trường
hợp tăng BHXH khác như tăng tiền lương và giảm người nộp(do nghỉ việc)
thì đính kèm theo “ danh sách tăng , giảm mức nộp BHXH”
Ngoài ra công ty còn trích 3% BHYT quỹ tiền lương cơ bản trong đó 2%
đưa vào chi phí và 1% trích vào lương của cán bộ công nhân viên. Khoản
trích này dùng để mua thẻ BHYT cho cán bộ công nhân viên.
Từ các bảng thanh toán lương và bảng theo dõi đối tượng tham gia
BHXH, BHYT, KPC§, kế toán ghi:
Nợ TK 6421: 37.860.000
Có TK 334: 37.860.000
Các khoản trích theo lương:
Nợ TK 6421: 5.983.000
Có TK 3383: 5.004.000
Có TK 3384: 979.200
Các khoản khấu trừ vào lương CNV 6%:
Nợ TK 334: 2.157.600
Có TK 3383: 1.668.000
Có TK 3384: 489.600
Từ bảng thanh toán lương và bảng theo dõi đối tượng tham gia BHXH,
BHYT, KPC§ và các chứng từ có liên quan kế toán phản ánh lên bảng phân
bổ tiền lương.
Từ Bảng phân bổ tiền lương và các chứng từ liên quan khác kế toán lập
Vương Thị Nguyệt - Lớp 32KT2
25