Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

báo cáo thực tập: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CTCP XD – DL HÀ HẢI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.25 KB, 55 trang )

Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán – Kiểm toán
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ
CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG - DU LỊCH HÀ HẢI
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CTCP XD – DL
HÀ HẢI
Cùng với sự phát triển của xó hội, nhu cầu người dân về chỗ ở và khu vui chơi
giải trớ ngày càng cao. Nắm bắt được điều này Công ty Cổ phần Xây dựng - Du lịch
Hà Hải được thành lập. Dưới đõy là sơ lược về quá trình hình thành và một số thành
tựu đạt được của Cụng ty kể từ khi đi vào hoạt động.
* Thông tin sơ lược về Công ty.
Công ty được sở KHĐT thành phố Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động kinh doanh ngày 31/12/2002.
+ Tân công ty: Công ty Cổ phần Xây dựng – Du lịch Hà Hải (tên cũ: Công ty
Cổ phần Dịch vụ Du lịch và Xây lắp – Tư vấn Hà Hải).
Tên giao dịch: Ha Hai Tourist – Construction joint Stock Company.
Tên viết tắt: Ha Hai Toseco.,JSC.
Địa chỉ trụ sở chính: Số 11, lô N12 khu Đĩ Thị Mới Dịch Vọng, phường Dịch
Vọng, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 04 222 135 44, Fax: 04 222 135 34.
Email:
Website:
Chi nhánh công ty tại Hải Dương: Khu Du lịch Sinh thái Hà Hải - Đường
Thanh Niên kéo dài, phường Hải Tân, Thành hố Hải Dương
Vũ Thị Hường – BCTT Tổng Hợp
1
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán – Kiểm toán
Điện thoại: 0320 368 368 , Fax: 0320 368 368
Email: v
Mã số thuế: 0101 210 36
+ Vốn iều lệ của Công ty


- m 2002: Vốn iều lệ 10 tỷ ồn
m 2010: Vốn iều lệ 105 tỷ ồn.
- Số cổ phần:525.000 cổ phầ , oại cổ phần: cổ phần phổ thôn
Mệnh giá một cổ phần: 200.000 ồng/1 cổ phầ
- Tỉ lệ góp vốn của cổ ông sáng lập Công ty là
Ông Nguyễn Thế ệ: 42 tỷ ồng, ư ng ứng với 210.000 C , chiếm 40% tổng vốn
iều lệ
Bà Nguyễn Thị Nga: 36,75 tỷ, ư ng ứng 183.750 C , chiếm 35% tổng vốn iều
lệ
Ông Bùi Khắc Lan: 26,25 tỷ, ư ng ứng 131.250 C , chiếm 25% vốn iều lệ
* Thành tựu ơ bản của Công ty
Một số Công trình lớn ó hoàn th
h:
Hạ tầng kỹ thuật khu TĐC phường Hải Tân: san nền, cấp thoát nước, cấp điện,
đường giao thông. Tổng giá trị Hợp đồng: 12.405,800 triệuđ
Vũ Thị Hường – BCTT Tổng Hợp
2
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán – Kiểm toán
g .
Quần thể 3 bể bơi khu DLST Hà Hải: BTCT 1
0
m 3 , GC thép 173,4 tấn, hệ
thống thiết bị cọc nước Tây Ban Nha. Tổng giá trị Hợp đồng: 12.841,500 triệuđ
g .
Trường PTTH Cổ Loa: BTCT 565 m3, GC thép 175 tấn, lợp tôn 1
5
m 2 . Tổng
giá trị hợp đồng: 5075,500 triệuđ
g .
Thi công Nhà văng sấy – Kho thành phẩm: Bê tông 2.

3
m 3 , GC thép 350 tấn.
Tng g ía trị Hợp đồng: 21.729,244 triệuđ
g .
Thi công phần thân và hoàn thiện toà nhà Hồng Ngọc: Bê tông thương phẩm
3
3
m 3 , GC thép 473 tấn. Tổng giá trị Hợp đồng: 19.949,716 triệ
nC ụ ng y m ớ th àh l p t mn ă h ư n đơ nị đ ó từgb ư ớc chiếm lĩnh thr ư ờng
xây dựng. Côngy đó t rúng thầu nhiều công trình lớh ư : Nà đ iều hàh Đ ại học Quốc
gia Hà Nộir ư ờng Trung học phổ thông Cổ Loa, Nhà hàng khu du lịch sinh thái Hi
ươ ng, ký túc xá ộ ươ ng - Hi ươ ng Chtl ư ợng của các công trìh đ ó giúp Công ty
nâng cao uy tín, tạo dựng vị thế và khẳg đ ịnh cỗ đ ứng của mình trong lĩnh vực xây
d
g.
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA CTCP
XD – DL HÀ
ẢI
.2. 1. Chức năng, nhiệm vụ của CTCP XD – DL Hà
ải
* Chcn ă ng của CTCP XD _ DL Hà
i:
CTCP XD _ DL Hà Hải thuộc loại hình Công ty Cổ phần, hot đ ộng chủ yếu
trong lĩnh vc đ u t ư xây dựng, ó t ư cách pháp nhân, hot đ ộng theo luật doanh ngh
Vũ Thị Hường – BCTT Tổng Hợp
3
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán – Kiểm toán
p.
Các ngành nghề kinh doanh theo giấy phé đă ng kí kinh doanh là: Kinh doanh
bt đ ộng sản (môi giớ, t ư vấn, đ u t ư kinh doanh nhà ở, ku đ ĩ thị, khu công

nghiệp ; Khảo st đ ịa hìn, đ ịa chất các công trình dân dụng, hạ tầg c ơ sở và các
công trình ứng dụng công nghệ; Thiết kế quy hoạch xây dựng, thiết kế kiến trúc
công trình, thiết kế các công trình giao thông thuỷ lợ; T ư vấn xây dựn, t ư vấn tc đ
ộng môr ư ờng; Thi công, lp đ ặt, sửa chữa các công trình cấp thotn ư ớc; Kinh
doanh dịch vụ du l
h.
Hiện nay lĩnh vực kinh doanh chính của Doanh nghiệpà đ u t ư xâu dựng với
các ngành nghề kinh doanh chủ yếu là: Xây lắp các công trình dân dụng, công
nghiệp, hạ tầg c ơ sở, cầ đư ờng giao thông, các công trình ứng dụng công nghệm
.
* Nhiệm vụ của CTCP XD _ DL Hà
i:
Hy đ ộng, sử dụng và phát huy ti đ a nguồn nhân lực, vốn, máy móc, công
nghệ hin đi để đ u t ư và kinh doanh sao co đ em lại lợi nhuận cao n
t.
Sử dụng, quản lý và khai thc c ơ sở hạ tầng hiệu qu. Đ ổi mới trang thiết bị và
ứng dụng công nghệ mới tiên tiến vào quá trình xây dựng cũnnh ư kinh do
h.
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh phù
pĐ ảm bảo cho gư ời laođ ộng có việc làm và thu nhập ổnđ nh , tạo ư ợc niềm
tin cho mọi cán bộ công nhân viênđ ể họ cống hiếnnă ng lực của mình cho Công t
Thực hiện chế độ, chính sách đúng pháp luật và làm đúng nghĩa vụ với ngân
sách Nhà nước.
- Không kinh doanh những ngành nghề pháp luật cấm.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của CTCP XD – DL Hà
Hải
Vũ Thị Hường – BCTT Tổng Hợp
4
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán – Kiểm toán
* Loại hình kinh doanh của CTCP XD – DL Hà Hải:

Kinh doanh bất động sản; Dịch vụ môi giới bất động sản, dịch vụ định giá bất
động sản, dịch vụ sàn giao dịch bất động sản; Dịch vụ tư vấn bất động sản, dịch vụ
quảng cáo bất động sản, dịch vụ quản lý bất động sản (không bao gồm tư vấn về giá
đất); Đầu tư kinh doanh nhà ở, khu đô thị, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu
chung cư, khu văn phòng, làng nghề, khách sạn, nhà hàng, nhà trẻ, nhà dưỡng lão,
trường học, bệnh viện, chợ, siêu thị, trung tâm thể thao - giải trí và các dịch vụ vui
chơi giải trí (không bao gồm kinh doanh quán bar, karaoke, vũ trường).
Đầu tư xây dựng, cải tạo, sửa chữa khu chung cư, khách sạn và các công trình
văn hoá - lịch sử (trừ các công trình Nhà nước cấm).
Bảo trì, quản lý, khai thác khu chung cư, khu đô thị, khu văn phòng thương
mại, khách sạn.
Khảo sát địa hình; Khảo sát địa chất công trình dân dụng – công nghiệp, hạ
tầng cơ sở và các công trình ứng dụng công nghệ.
Thiết kế quy hoạch xây dựng; Thiết kế kiến trúc công trình, kết cấu công trình
xây dựng dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật; Thiết kế các công trình giao
thông, thuỷ lợi, thuỷ điện.
Giám sát công trình dân dụng – công nghiệp, giao thông, hạ tầng kỹ thuật, thuỷ
lợi; Kiểm định chất lượng các công trình xây dựng (chỉ đạo hoạt động khi đáp ứng
đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật).
Tư vấn xây dựng: Lập dự án đầu tư; thẩm tra, thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán;
lập hồ sơ mời thầu; đánh giá hồ sơ dự thầu xây lắp - thiết bị; kiểm tra chứng nhận
công trình an toàn chịu lực và chứng nhận phù hợp về chất lượng công trình; tư vấn
quản lý dự án công trình dân dụng – công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật, giao thông, thuỷ
lợi và công trình có ứng dụng công nghệ mới (chỉ hoạt động khi đáp ứng đủ điều
kiện năng lực theo quy định của pháp luật và trong phạm vi chứng chỉ hành nghề
đăng ký kinh doanh).
Vũ Thị Hường – BCTT Tổng Hợp
5
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán – Kiểm toán
Tư vấn đánh giá tác động môi trường và xử lý rác thải.

Tổng thầu chìa khó trao tay công trình dân dụng – công nghiệp, hạ tầng kỹ
thuật; Thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị công trình dân dụng – công nghiệp,
công trình giao thông, thuỷ lợi, công trình hạ tầng kỹ thuật.
Thi công lắp đặt các công trình đường dây và trạm biến thế 110KV; Thi công,
lắp đặt, sửa chữa, bảo trì các công trình cấp thoát nước; Kinh doanh nước sạch và
điện năng; Thăm dò, khoan và khai thác nước ngầm.
Kinh doanh dịch vụ du lịch, du lịch sinh thái, dịch vụ lữ hành nội địa, quốc tế
và các dịch vụ khách du lịch (không bao gồm kinh doanh quán bar, karaoke, vũ
trường).
Buôn bán vật liệu xây dựng.
Nhập khẩu các thiết bị, vật liệu xây dựng; các thiết bị, vật tư du lịch.
Mua bán các sản phẩm điện, điện tử, điện lạnh, máy xây dựng và các đồ dùng
văn phòng; Mua bán, lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng hệ thống điều hồ nhiệt độ, thang
máy, hệ thống điện, nước.
Dịch vụ quản lý, vận hành thang máy, trông giữ xe đạp, xe máy, xe ô tô.
Đại lý kinh doanh xăng dầu; Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá.
Cụng ty kinh doanh trờn nhiều lĩnh vực như: du lịch, dịch vụ, xây dựng.
Nhưng hoạt động chủ yếu là xây dựng và đây cũng là lĩnh vực đem lại doanh thu
chủ yếu cho Cụng ty trong những năm vừa qua. Cụng ty hoạt động chủ yếu xây lắp
nhưng trong những năm gần đõy Cụng ty cũng tiến hành hoạt động sản xuất như:
Máy trạm trộn bờ tĩng thương phẩm. Theo kế hoạch Cụng ty mở rộng sản xuất gạch
và bờ tĩng ly tâm.
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của CTCP XD – DL
Hà Hải
Vũ Thị Hường – BCTT Tổng Hợp
6
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán – Kiểm toán
Quá trình kinh doanh bắt đầu hình thành khi chủ đầu tư mời thầu, Cụng ty
nhận hồ sơ mời thầu từ chủ đầu tư, trong hồ sơ này Cụng ty yâu cầu các bờn tham
gia phải đáp ứng đủ các điều kiện trong hồ sơ mời thầu. Căn cứ vào hồ sơ mời thầu

Cụng ty lập hồ sơ dự thầu như: Hồ sơ năng lực, hồ sơ kỹ thuật, hồ sơ tài chính ,
các hồ sơ này phải thể hiện được Cơng ty đó đáp ứng đủ các yâu cầu trong hồ sơ
mời thầu của nhà đầu tư và phải đưa ra được phương án thi cơng và lập dự toán. Sau
khi nhận hồ sơ dự thầu, nhà đầu tư tiến hành mở thầu và chấm thầu, nếu thắng thầu
Cụng ty tiến hành thương thảo và đi đến ký kết hợp đồng với chủ đầu tư. Căn cứ
vào hồ sơ dự thầu Cụng ty chuẩn bị các nguồn lực như: vốn, thiết bị thi cụng, nhân
cụng. Khi cú đầy đủ các điều kiện cho quá trình thi cụng, Cụng ty tiến hành xây
dựng. Hoàn thành xong cụng tác xây dựng, tiến hành nghiệm thu bàn giao cho chủ
đầu tư nếu cụng trình đạt yâu cầu và xác định kết quả, lập quyết toán.
* Sơ đồ về quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:
Hình 1.1. Quá trình tổ chức kinh doanh của công ty
1.2. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT –KINH
DOANH CỦA CTCP XD – DL HÀ HẢI
Vũ Thị Hường – BCTT Tổng Hợp
7
Chủ đầu tư
mời thầu
Nhận hồ

Lập phương án
thi công và lập
dự toán
Tham gia đầu
thầu
Thắng
thầu
Chuẩn bị nguồn lực,
vốn, NVL, Thiết bị thi
công, nhân công
Tiến hành xây

dựng
Nghiệm thu bàn giao,
xác định kết quả, lập
quyết toán
Trong nước
Nước ngoài (NK)
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán – Kiểm toán
Từ khi thành lập Công ty đó dần dần hoàn thiện về mặt cơ cấu tổ chức, cho
đến nay bộ máy tổ chức của Công ty bao gồm 5 phòng chức năng chính, các ban, tổ
đội thi công xây lắp và chi nhánh thực hiện kinh doanh, xây lắp. Ngoài ra còn có các
tổ chức hoạt động xã hội khác như công đồn, đồn thanh niên đặt dưới sự chỉ đạo
chung của Hội đồng quản trị và Ban giám đốc, dưới đõy là sơ đồ bộ máy tổ chức
của Cụng ty.
Hình 1.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần XD – DL Hà Hải
Như đó trình bày ở mục truớc, quy trình hoạt động của Công ty: Nhận hồ sơ
mời thầu từ chủ đầu tư. Công ty tiếp nhận hồ sơ mời thầu, sau một thời gian đánh
Vũ Thị Hường – BCTT Tổng Hợp
Phòng
Thiết
Kế -
Thi
Cụng
Đội Cụng Trình –
Thi Cụng Xây Lắp
Hội Đồng Quản Trị
Phỉ Giám Đốc Phụ
Trách Kinh Doanh
Giám đốc
Phòng
Kinh

Tế -
Kế
Hoạch
Phòng
Kế
Toán –
Tài
Chính
Ban Quản Lý
Dự Án
Chi Nhánh
- Quản Lý Dự Án
- Thi Cụng Xây Lắp
- KD Bất Động Sản
Phỉ Giám Đốc Phụ Trách
Thiết Kế Thi Cụng
Phòng
Tổ
chức -
Hành
chính
Phòng

thuật -
Thi
Cụng
8
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán – Kiểm toán
giá dự án, phân tích chuyên sâu, Công ty đưa ra các thông tin về dự án, tính khả thi
của dự án và thông qua hồ sơ mời thầu, Công ty lập phương án thi công và lập dự

toán công trình, dự toán này sẽ được lưu giữ và sẽ cung cấp rất nhiều thông tin quan
trọng cho Công ty nếu Công ty trúng thầu, là cơ sở cho mọi phân tích và tính toán
về sau. Sau thời gian chuẩn bị, Công ty tham gia đấu thầu. Nếu thắng thầu, Công ty
chuẩn bị nguồn lực như: Nhân lực, vốn, nguyên vật liệu, thiết bị thi công. Công ty
cần đặc biệt quan tâm đến nguồn nhân lực, đây là đầu vào vô cùng quan trọng, quyết
định phần lớn hiệu quả công việc và những thành công của Công ty sau này. Các
nguồn lực này có thể mua ở trong nước hoặc nhập khẩu ở nước ngoài. Sau khi
chuẩn bị nguồn lực, tiến hành xây dựng và nghiệm thu khi công trình hoàn thành,
xác định kết quả, lập quyết toán và giao cho chủ đầu tư mời thầu
Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của từng bộ phận trong Công ty:
+ Hội đồng quản trị: Đại diện cho các cổ đông quản trị Công ty. Hội đồng
quản trị nhân danh các cổ đông của Công ty để quyết định, thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của Công ty, các quyền và nghĩa vụ này không ảnh hưởng đến thẩm quyền
của Đại hội đồng cổ đông. Chức năng đại diện cho cổ đông (các chủ sở hữu Công
ty) là: Quyết định đầu tư, phương án đầu tư và các dự án đầu tư; Cử người đại diện
theo sự uỷ quyền thực hiện các quyền sở hữu cổ phần hoặc phần vốn góp ở Công ty
khác; Triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến để Đại hội đồng cổ đông
thông qua quyết định; Trình báo quyết toán tài chính hàng năm lên Đại hội đồng cổ
đông; Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể hoặc yêu cầu phá sản Công ty.
Quyết định liên quan đến quyền sở hữu Công ty: Kiến nghị loại cổ phần và
tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; Quyết định chào bán cổ phần
mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; quyết định huy
động thêm vốn theo hình thức khác; Quyết định giá chào bán cổ phần và trỏi phiếu
Công ty (nếu phát hành); Quyết định mua lại cổ phần; Kiến nghị mức cổ tức được
trả, thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý các khoản lỗ phát sinh trong quá trình
kinh doanh.
Vũ Thị Hường – BCTT Tổng Hợp
9
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán – Kiểm toán
Liên quan đến các nhân sự chủ chốt của Công ty: Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách

chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc và các chức danh quản lý
trong Công ty; Quyết định mức lương và quyền lợi khác của những người quản lý
trong Công ty; Quyết định mức thù lao và lợi ích khác của những người quản lý
trong Công ty; Giám sát, chỉ đạo Giám đốc và người quản lý khác trong điều hành
công việc kinh doanh hàng ngày của Công ty.
Quyết định các chính sách quan trọng của Công ty: Quyết định cơ cấu tổ chức,
quy chế quản lý nội bộ Công ty; Quyết định lương và phụ cấp đối với người lao
động trong Công ty.
Mức độ trong việc điều hành Công ty: Hội đồng quản trị thường không can
thiệp vào hoạt động hàng ngày của Công ty mà chỉ quyết sách các vấn đề lớn như
quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hàng
năm của Công ty; Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;
Thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị nhỏ hơn
hoặc bằng 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của
Công ty; Quyết định thành lập Công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và
việc góp, mua cổ phần của doanh nghiệp khác.
+ Ban giám đốc: Gồm 01 Giám đốc và 02 Phó Giám đốc phụ trách các mảng
khác nhau.
Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm trước toàn bộ công nhân viên trong
Công ty về việc điều hành kinh doanh, tổ chức quản lý theo pháp luật của Nhà nước.
Chỉ đạo công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch về các mặt hàng kinh doanh,
kế toán tài chính, đời sống xã hội, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ sản xuất theo kế
hoạch và theo chỉ đạo của Công ty.
Tổ chức xây dựng hệ thống thông tin, các nội quy trong Công ty.
Thực hiện chế độ chính sách với người lao động theo Luật lao động. Tổ chức
đào tạo, tuyển dụng, bồi dưỡng nghề nghiệp theo yêu cầu và tính chất công việc.
Vũ Thị Hường – BCTT Tổng Hợp
10
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán – Kiểm toán
Phó Giám đốc: Là người giúp việc cho Giám đốc, đồng thời trực tiếp giải

quyết các việc trong phần hành được Giám đốc uỷ quyền, người phụ trách mọi hoạt
động kinh doanh của Công ty về các lĩnh vực mà giám đốc phân công.
Tổ chức và chỉ đạo xây dựng kế hoạch quản lý, sử dụng công cụ, tài sản phục
vụ cho mọi hoạt động của Công ty.
Chỉ đạo theo dõi mọi hoạt động, công tác xã hội diễn ra trong Công ty.
Trong đú, Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh chỉ đạo hoạt động phòng Kinh
tế - kế hoạch và phòng Kế toán - tài chính, Phó Giám đốc phụ trách thiết kế thi công
chỉ đạo hoạt động phòng Thiết kế - Thi công.
+ Phòng Tài chính - kế toán: Phụ trách các vấn đề kinh tế tài chính.
Trực tiếp tổ chức và triển khai công tác hạch toán kế toán, thực hiện mọi hoạt
động theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước. Với chức năng chính là thông tin
và kiểm tra hoạt đồng của Công ty. Phòng Tài chính – kế toán thực hiện Báo cáo
quản trị kịp thời cho lãnh đạo Công ty và lập Báo cáo tài chính và Báo cáo thuế
phục vụ cho các đối tượng bên ngoài Công ty như: Chủ đầu tư, Cơ quan thuế và
những người quan tâm đến hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như đến tình hình
tài chính của Công ty.
Báo Lập dự toán thu, chi ngân sách hàng tháng của Công ty và báo cáo thực
hiện thu, chi của đơn vị. Lập báo cáo quyết toán tài chính tháng, quý, năm, đảm bảo
chính xác, đầy đủ, kịp thời theo đúng quy định của pháp luật.
Phối hợp với phòng Kinh tế - kế hoạch, phòng Thiết kế - thi công và phòng Kĩ
thuật – thi công triển khai công tác thanh toán, quyết toán các hạng mục công trình,
các dự án đầu tư theo quy định của Nhà nước và kế hoạch của Công ty.
Tham mưu cho Giám đốc việc soạn thảo và ban hành các quy chế, chỉ tiêu nội
bộ, các định mức tiêu hao vật tư, định mức chi tiêu, khoán chi phí
Vũ Thị Hường – BCTT Tổng Hợp
11
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán – Kiểm toán
Là thành viên hội đồng xét thầu, đấu thầu, hội đồng giá, hội đồng lương và
một số hội đồng khác do Giám đốc chỉ định, là thành viên thường trực của tổ kiểm
kê tài sản, tiền vốn hàng năm của cơ quan.

Hoạt động của phòng Tài chính – kế toán luôn được tách biệt với thủ quỹ.
+ Phòng Tổ chức - hành chính: Là bộ phận tham mưu cho Giám đốc nắm
vững cơ cấu lao động trong Công ty, quản lý chặt chẽ số lượng lao động theo quy
định của Bộ lao động, cụ thể là:
- Công tác tổ chức cán bộ - lao động tiền lương.
- Công tác quản trị hành chính.
- Công tác bảo vệ.
- Công tác thi đua khen thưởng.
- Công tác thanh tra kiểm tra.
- Công tác phòng cháy chữa cháy.
Phòng tổ chức hành chính quản trị Công ty giúp Hội đồng quản trị và Ban
giám đốc về công tác tổ chức bộ máy và tổ chức cán bộ như dự thảo cơ cấu tổ chức
và cá nhân trình duyệt, theo dõi việc vận hành và báo cáo Giám đốc lưu trữ hồ sơ
nhân sự, soạn thảo hợp đồng nhân sự, lập kế hoạch bố trí nhân sự và tuyển dụng
mới, điều lao động trong cơ quan là thư ký các buổi họp Hội đồng quản trị và Ban
Giám đốc.
Giúp Giám đốc và lãnh đạo đơn vị về công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
trình độ về mọi mặt cho cán bộ và người lao động để hoàn thành tốt công việc được
giao.
Giúp Giám đốc và lãnh đạo đơn vị trong việc tổ chức triển khai thực hiện các
chủ trương, đường lối của Đảng, chế độ chính sách của Nhà nước đối với người lao
động như tiền lương, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chế độ bảo hộ lao động
và các chế độ chính sách khác với cán bộ và người lao động.
Vũ Thị Hường – BCTT Tổng Hợp
12
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán – Kiểm toán
Thực hiện công tác hành chính và quản trị, bảo vệ cơ quan. Hướng dẫn và tiếp
xúc ban đầu với khách của cơ quan. Trực tiếp chỉ đạo công tác vệ sinh văn phòng,
điều hành công tác cứu hoả, phòng chống bão lụt theo sự phân công của Ban điều
hành.

+ Phòng Kế hoạch: Thực hiện các nhiệm vụ sau:
Tiếp nhận, quản lý hồ sơ giai đoạn chuẩn bị đầu tư dự án do Công ty nhận
thầu; Quản lý việc xây dựng các công trình theo quy hoạch được duyệt; Xây dựng
các biện pháp tổ chức thực hiện kế hoạch, báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch và
công tác khác có liên quan đến dự án được giao; Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh
tháng, quý, năm; Lập kế hoạch và hợp đồng thu mua vật tư, kế hoạch điều độ vận tải
hàng hoá và tổ chức thực hiện theo kế hoạch.
Phối hợp với các phòng, ban có liên quan trong việc tổ chức lập, trình duyệt
các dự án thành phần trong dự án được giao; Lập hợp đồng thiết kế kỹ thuật thi
công - dự toán các công trình, hạng mục công trình thuộc dự án trình Giám đốc
Công ty quyết định; Tham gia hội đồng chọn thầu, chỉ định thầu các công trình,
hạng mục công trình trong dự án; Tham gia lập hồ sơ mời thầu các công trình - hạng
mục công trình trong dự án Công ty giao; Lập các hợp đồng thi công, các hạng mục
công trình trong dự án được giao trình Công ty quyết định.
Kiểm tra hồ sơ quyết toán hoàn công do phòng thi công trình Giám đốc ký;
Kiểm tra dự toán các hạng mục công trình do phòng thiết kế Công ty lập, trình Giám
đốc Công ty ký. Kiểm tra dự toán thi công các hạng mục công trình – Công trình do
phòng thi công lập, trình giám đốc ký.
+ Phòng kỹ thuật thi công: Thực hiện các công việc sau:
Lập biện pháp và tham gia xét duyệt các biện pháp kỹ thuật thi công lớn trước
khi đưa vào thi công; Kiểm tra các đội công trình trong việc thực hiện nghiêm chỉnh
các quy định - quy phạm kỹ thuật xây dựng trong quá trình thi công; Tổ chức quản
lý, giám sát kỹ thuật thi công - chất lượng - tiến độ, lập biên bản nghiệm thu từng
Vũ Thị Hường – BCTT Tổng Hợp
13
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán – Kiểm toán
phần, giai đoạn, nghiệm thu toàn bộ hạng mục công trình, công trình trong dự án
được giao theo quy định của Nhà nước.
Kiểm tra hồ sơ thiết kế toàn công và quyết toán hoàn công trước khi bàn giao
A – B; Tiếp nhận hồ sơ thiết kế được phê duyệt của các hộ, các chủ đầu tư thứ phát.

Quản lý công tác an toàn vệ sinh lao động, lập kế hoạch mua sắm, trang thiết
bị phòng hộ, tổ chức học tập bảo hộ lao động, giải quyết các vụ tai nạn lao động, tai
nạn giao thông (nếu có); Theo dõi, sửa chữa thiết bị, thanh lý các đầu xe và kiểm tra
định mức sử dụng xăng dầu cho từng đầu xe.
Điều động và quản lý hồ sơ thiết bị thi công; Soạn thảo các văn bản, lưu trữ
toàn bộ hồ sơ tài liệu, bản vẽ quy hoạch, kiến trúc liên quan đến chức năng, nhiệm
vụ của phòng; Lập hợp đồng thiết kế kỹ thuật thi công - dự toán các công trình
thuộc dự án trình giám đốc Công ty quyết định.
+ Phòng Thiết kế - thi công:
Lập luận chứng từ khả thi về thiết kế, kỹ thuật, kinh tế; Lập hồ sơ về đất, các
văn bản với chủ đất để trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Công việc cụ thể của phòng khi dự án đầu tư xây dựng được các cấp phê duyệt
giao cho Công ty làm chủ đầu tư (phối hợp với ban quản lý dự án): Lập các hợp
đồng thực hiện dự án; Làm thủ tục xin giao đất, cắm mốc giới, đăng ký địa chính;
Lập phương án đền bù, giải phóng mặt bằng; Thiết kế kỹ thuật thi công, lập dự án
các công trình – hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình kiến trúc, kết
cấu trong và ngoài dự án được giao; Thiết kế mẫu căn hộ; Kiểm tra hồ sơ thiết kế kỹ
thuật thi công – dự toán hạng mục công trình (công trình do bên B nộp trước khi
thẩm định); Thực hiện đầy đủ trách nhiệm giám sát, ký nhận biên bản nghiệm thu –
bàn giao giai đoạn thi công hạng mục công trình và công trình; Lập hồ sơ dự thầu
các hạng mục công trình và công trình; Tham gia hội đồng chọn thầu, chỉ định thầu
các công trình.
Vũ Thị Hường – BCTT Tổng Hợp
14
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán – Kiểm toán
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CTCP
XD – DL HÀ HẢI
Công ty chủ yếu kinh doanh xây lắp, vì vậy đây là hoạt động đem lại doanh
thu chính cho Công ty, sản phẩm của hoạt động xây lắp là các công trình.
Các Công trình đã hoàn thành trong năm 2007, 2008, 2009:

+ Công trình hoàn thành trong năm 2007:
- Nhà khu DLST: BT cọc 350 m
3
, BTCT 2500 m
3
, GC thép 625 tấn.
Tổng giá trị Hợp đồng: 16.765,000 triệu đồng.
+ Công trình hoàn thành trong năm 2008:
- Các hạng mục khu Thiên Nga.
Tổng gía trị Hợp đồng: 1.022,178 triệu đồng.
- Nạo vét – kè Hồ Trái Bầu: khối lượng nạo vét 73.091m
3
, đóng cọc tre kè
quanh hồ 240240 m.
Tổng giá trị Hợp đồng: 8.234,749 triệu đồng.
- Cải tạo mở rộng nhà học chức năng trường PTCS Xã Đàn.
Tổng giá trị Hợp đồng 810,727 triệu đồng.
- Thi công nội thất các cơ sở Trường tư thục Quốc tế Kinder World VN.
Tổng giá trị Hợp đồng: 860,021 triệu đồng.
- Thi công Nhà văng sấy – Kho thành phẩm: Bê tông 2.930 m
3
, GC thép 350
tấn.
Tổng giỏ trị Hợp đồng: 21.729,244 triệu đồng.
- Kích cầu công trình, cầu cũ, cầu Cửa Đầm – Dung Quất – Quảng Ngãi.
Tổng giá trị Hợp đồng: 265,000 triệu đồng.
+ Công trình hoàn thành trong năm 2009:
Vũ Thị Hường – BCTT Tổng Hợp
15
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Nhà văn phòng Chi Nhánh: 556 m
3
, GC thép 81 tấn.
Tổng giá trị Hợp đồng: 7.379,650 triệu đồng.
- Thi công phần thân và hoàn thiện toà nhà Hồng Ngọc: Bê tông thương phẩm
1383 m
3
, GC thép 473 tấn.
Tổng giá trị Hợp đồng: 19.949,716 triệu đồng.
Các Công trình đang thực hiện:
+ Công trình bắt đầu thực hiện trong năm 2007:
- Kiểm định nhà làm việc 5 tầng – 95 Trần Quang Khải.
Tổng giá trị hợp đồng: 305,380 triệu đồng.
- Khảo sát, kiểm định trường phổ thông cơ sở Xã Đàn.
Tổng giá trị hợp đồng: 250,638 triệu đồng.
+ Công trình bắt đầu thực hiện từ năm 2008:
- Tư vấn, thiết kế nhà hàng đa năng, các hạng mục công trình khu Thiên Nga,
nhà văn phòng, các nhà chờ sinh thái, tháp nước trung tâm Khu du lịch sinh thái
Hà Hải. Tổng giỏ trị hợp đồng: 1.063,877 triệu đồng.
- Lập thiết kế QH 1/500 Trường Quốc Tế Kinh Bắc – Bắc Ninh.
Tổng giá trị hợp đồng: 234,000 triệu đồng.
- Lập thiết kế quy hoạch 1/2000 khu giáo dục, y tế tập trung huyện Đan
Phượng.Tổng giá trị HĐ: 1.600,000 triệu đồng.
Để thấy được hiệu quả hoạt động của Cụng ty, ta phân tích báo cáo kết quả
hoạt động kinh của và bảng cân đối kế toán (dạng tỉm lược) của Cụng ty trong ba
năm liền: 2007, 2008, 2009. Dưới đõy là Báo cáo kết quả kinh doanh và Bảng cân
đối kế toán của Cụng ty Cổ phần Xây dựng – Du lịch Hà Hải lấy từ Báo cáo tài
chính đó được kiểm toán của Cụng ty, cùng một số bảng tính đi kèm cho quá trình
phân tích.
Vũ Thị Hường – BCTT Tổng Hợp

16
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán – Kiểm toán
Bảng 1.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanhCTCP XD – DL Hà Hải
Đơn vị tính: VNĐ
Năm
Chỉ tiêu
2007 2008 2009
1. DT BH và cung cấp DV
201.698.047.391 286.577.266.348 372.550.446.252
2. Các khoản giảm trừ 2.561.636.017 4.986.290.425 6.072.177.553
3. DTT BH và cung cấp DV
199.136.411.374 281.590.975.923 366.458.268.699
4. Giá vốn hàng bán
190.495.810.357 269.494.134.501 352.942.374.852
5. LNG BH và cung cấp DV
8.640.601.017 12.096.841.422 13.515.893.847
6. DT hoạt động tài chính 997.890.782 1.117.047.095 1.452.161.224
7. Chi phí tài chính
1.892.972.649 2.650.161.709 2.145.210.222
- trong đú lãi vay phải trả
1.892.972.649 2.650.161.709 2.145.210.222
8. Chi phí bán hàng
- - -
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 5.304.808.305 5.886.731.628 6.352.751.116
10. LNT từ HĐKD
2.440.710.845 4.676.995.180 6.470.093.733
11. Thu nhập khác
- - -
12. Chi phí khác
- - -

13. Lợi nhuận khác - - -
14. Tổng LN kế toán trước thuế
2.440.710.845 4.676.995.180 6.470.093.733
15.CP Thuế thu nhập DN 610.177.711 1.169.248.795 1.617.523.433
16. LN sau thuế thu nhập DN
1.830.533.134 3.507.746.385 4.852.570.300
Nguồn:Báo cáo tài chính CTCP Hà Hải
Bảng 1.2. Bảng tính sự thay đổi các chỉ tiâu Báo cáo kết quả kinh doanh
CTCP XD – DL Hà Hải
Vũ Thị Hường – BCTT Tổng Hợp
17
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán – Kiểm toán
Qua Báo cáo kết quả kinh doanh và bảng tính sự thay đổi các chỉ tiâu trong
báo cáo cú thể thấy: Cụng ty đang hoạt động cú hiệu quả, kiểm soát tốt chi phí và
doanh thu, cụ thể như sau:
Doanh thu và doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng đều qua
các năm với tốc độ cao: doanh thu bán hàng năm 2008 tăng so với năm 2007 gần 85
tỷ đồng , tương ứng với tốc độ tăng 42,08%, năm 2009 tăng so với 2008 gần 86 tỷ
đồng, tương ứng với tốc độ tăng 30%, doanh thu thuần năm 2008 cũng tăng so với
năm 2007 hơn 82 tỷ, tương ứng với tốc độ tăng 41,41%, năm 2009 tăng so với năm
2008 gần 85 tỷ, tương ứng với tốc độ tăng 30,14%. Nhưng cùng với đú, các khoản
Vũ Thị Hường – BCTT Tổng Hợp
18
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán – Kiểm toán
giảm trừ doanh thu cũng tăng qua các năm, cụ thể: năm 2008 tăng so với 2007 hơn
24 tỷ, tương ứng với tốc độ tăng 94,65%, năm 2009 tăng so với 2008 gần 11 tỷ
tương ứng với tốc độ tăng 21,78%. Doanh thu của doanh nghiệp tăng đều và cao là
tín hiệu tốt, chứng tỏ doanh nghiệp đang cú chính sách bán hàng hợp lý. Mặc dự các
khoản giảm trừ doanh thu của doanh nghiệp vẫn tăng qua các năm nhưng với tốc độ
giảm dần, nếu như năm 2008 tăng hơn 24 tỷ với tốc độ gần 95% thì năm 2009

doanh nghiệp đó giảm được các khoản giảm trừ doanh thu chỉ cũn bằng một nửa của
năm 2008 với tốc độ tăng cũng giảm đáng kể. Tuy nhiân doanh nghiệp vẫn cần xem
lại qúa trình xây dựng đi kèm với chất lượng các cơng trình để giảm dần các khoản
giảm trừ doanh thu, từ đú tăng doanh thu thuần cho doanh nghiệp.
Giỏ vốn hàng bán của doanh nghiệp cũng tăng, năm 2008 tăng so với năm
2007 gần 79 tỷ với tốc độ tăng tương ứng là 41,47%, năm 2009 tăng so với 2008
hơn 83 tỷ đồng với tốc độ 30,96%. Điều này hoàn toàn hợp lý vỡ doanh nghiệp
đang tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Tuy nhiân, tốc độ tăng giỏ vốn
hàng bán vẫn khỏ cao, doanh nghiệp nờn cú biân pháp điều chỉnh phù hợp để hạ giỏ
thành sản phẩm.
Chi phí của doanh nghiệp năm 2008 tăng khỏ cao: chi phí tài chính tăng 757
triệu, tương ứng với tốc độ 40%, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng gần 582 triệu,
tương ứng với tốc độ tăng 10,97%. Nhưng đến năm 2009 chi phí tài chính lại giảm
gần 505 triệu, với tốc độ giảm hơn 19%, chi phí quản lý doanh nghiệp vẫn tăng
trong năm 2009 hơn 466 triệu đồng nhưng tốc độ tăng đó giảm xuống chỉ cũn hơn
7%. Điều này cho thấy doanh nghiệp đang cú định hướng đúng đắn cho việc kiểm
soát chi phí.
Lơị nhuận sau thuế của Công ty tăng dần qua các năm 2007, 2008, 2009.
Trong đó, năm 2008 lợi nhuận tăng gần 1,7 tỷ đồng so với năm 2007, tương ứng với
tốc độ tăng 91,62% và 2009 tăng hơn 1,3 tỷ đồng, tương ứng với tốc độ tăng
38,34%. Lợi nhuận của Cụng ty tăng qua các năm với tốc độ rất cao. Đạt được điều
này do doanh nghiệp cú những biện pháp kịp thời để kiểm soát chi phí. Tuy nghiân,
Vũ Thị Hường – BCTT Tổng Hợp
19
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán – Kiểm toán
tốc độ tăng của lợi nhuận đang giảm dần, Cụng ty cần xem xét để ngày càng nõng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Bảng 1.3. Bảng cân đối kế toán của CTCP XD – DL Hà Hải
Đơn vị tính:
VND

Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
TÀI SẢN
189.979.338.697 202.401.165.132 217.588.647.854
A. Tài sản ngắn hạn
131.085.570.079 141.942.684.099 151.457.216.102
I. Tiền và các khoản TĐ tiền
22.815.398.181 29.778.477.818 28.852.323.565
II. Các khoản phải thu
52.221.978.008 56.666.373.611 56.427.948.298
III. Hàng tồn kho
54.519.800.120 53.423.760.145 60.970.253.974
IV. Tài sản ngắn hạn khác
1.528.393.770
2.074.072.525 5.206.690.265
B. Tài sản dài hạn
58.893.768.618
60.458.481.033 66.131.431.752
I. Tài sản cố định
58.148.076.343 59.563.650.302 65.226.571.397
II. Tài sản dài hạn khác
745.692.275 894.830.731 904.860.355
NGUỒN VỐN
189.979.338.697 202.401.165.132 217.588.647.854
A. Nợ phải trả
50.729.905.123 56.301.844.841 66.657.755.307
I. Nợ ngắn hạn
50.273.149.483 55.753.738.072 66.090.227.248
II. Nợ dài hạn
456.755.640 548.106.769 567.528.059
B. Vốn chủ sở hữu

139.249.433.574 146.099.320.291 150.930.892.547
I. Nguồn vốn chủ sở hữu
135.736.259.280 141.883.511.138 146.090.099.167
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
3.513.174.294 4.215.809.153 4.840.793.380
Nguồn:Báo cáo tài chính đó kiểm toán năm
2009
Bảng 1.4. Bảng cơ cấu tài sản - nguồn vốn CTCP XD – DL Hà Hải
Vũ Thị Hường – BCTT Tổng Hợp
20
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán – Kiểm toán
Qua Bảng cân đối kế toán, bảng tính sự thay đổi các chỉ tiâu trong bảng cân
đối kế toán và bảng cơ cấu tài sản nguồn vốn ta thấy tài sản và nguồn vốn tương đối
ổn định qua các năm và hợp lý, cụ thể như sau:
Tài sản ngắn hạn chiếm 69% năm 2007, chiếm 70,13% năm 2008 và 69,61%
năm 2009, trong đú chiếm tỷ trọng chủ yếu là hàng tồn kho và các khoản phải thu.
Tiếp đú đến tiền và các khoản tương đương tiền chiếm 12,01% năm 2007, 14,71%
năm 2008, chiếm 13,26% năm 2009. Tiền của Cụng ty chủ yếu là tiền gửi ngõn
hàng.
Tài sản dài hạn của Cụng ty chiếm 31% năm 2007, 29,87% năm 2008 và
30,39% năm 2009, trong đú chủ yếu là tài sản cố định. Điều này là hợp lý vỡ Cơng
Vũ Thị Hường – BCTT Tổng Hợp
21
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán – Kiểm toán
ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nờn đòi hỏi cú cơ sở vật chất và thiết bị thi
cơng kiân cố.
Nguồn vốn của Cụng ty được tài trợ chủ yếu bằng nguồn vốn chủ sở hữu:
chiếm 71,45% năm 2007, 70,10% năm 2008, chiếm 67,14% năm 2009. Mặc dự đó
giảm dần trong những năm gần đõy, nhưng vẫn khỏ cao. Điều này chứng tỏ Cụng ty
chưa tận dụng được nguồn vốn vay bờn ngoài như từ các ngõn hàng hay tổ chức tín

dụng khác. Điều này giúp hoạt động Cụng ty khụng chịu nhiều rủi ro nhưng cũng
làm Cụng ty mất đi nhiều cơ hội đầu tư. Hơn thế nữa, trong tổng nợ phải trả của
Cụng ty thì chủ yếu là nợ ngắn hạn, nợ dài hạn chiếm rất ít. Cụng ty đang kinh
doanh trong điều kiện rất an toàn về vốn nhưng cũng cần xem lại việc huy động vốn
từ các nguồn khác bờn ngoài.
Vũ Thị Hường – BCTT Tổng Hợp
22
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán – Kiểm toán
PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ
TOÁN TẠI CÔNG TY CP XÂY DỰNG – DU LỊCH HÀ HẢI
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CTCP XD – DL HÀ HẢI.
CTCP XD – DL Hà Hải là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh với quy mô lớn,
các công trình xây dựng thường đặt ở nhiều nơi khác nhau nên Công ty chọn hình
thức tổ chức kế toán vừa tập trung vừa phân tán, dưới đõy là sơ đồ tổ chức lao động
kế toán và phần hành kế toán tại Cụng ty.
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức lao động kế toán và phần hành kế toán
CTCP XD – DL Hà Hải
Vũ Thị Hường – BCTT Tổng Hợp
Kế toán tổng hợp
KT
TSCĐ,
CCDC,
vật tư
KT tiền
mặt,
tiền gửi
ngân
hàng
Kế
toán

tiền
lương
Kế toán trưởng
Thủ
quỹ
Các kế toán công trình
23
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán – Kiểm toán
Công việc kế toán ở mỗi công trình do kế toán công trình đó chịu trách nhiệm
thực hiện. Cuối mỗi tháng tập hợp chứng từ, số liệu về phòng kế toán của Công ty.
Phòng kế toán chịu trách nhiệm tổng hợp số liệu chung cho toàn doanh nghiệp để
lập báo cáo định kỳ.
Chức năng, nhiệm vụ của từng người, từng phần hành và quan hệ tương
tác:
+ Trưởng phòng kế toán (kế toán trưởng):
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, lập kế hoạch thu, chi tài chính
tháng, quý, năm và kế hoạch dài hạn; Xây dựng các biện pháp quản lý và tổ chức
thực hiện kế hoạch tài chính kế toán, thống kê, đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh
doanh và chấp hành pháp luật; Tham gia lập hồ sơ mời thầu, đấu thầu các công trình
dự án; Kiểm tra dự toán, mở sổ sách theo dõi việc thanh toán theo giai đoạn (tạm
ứng) và thanh quyết tốn, thanh lý hợp đồng công trình, hạng mục công trình theo
đúng quy định.
Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện hợp đồng kinh tế, tổ chức thu hồi nợ tồn
đọng, đề xuất biện pháp giải quyết xử lý; Thường trực hội đồng kiểm kê theo quy
định; Giải quyết thủ tục về vốn, mở sổ sách theo dõi việc sử dụng các nguồn vốn, đề
xuất các biện pháp quản lý vốn, quay vòng vốn.
Hướng dẫn kiểm tra nghiệp vụ kế toán, quản lý tài sản, hạch toán công trình,
hạch toán kinh doanh nghiệp vụ…
Phối hợp với các phòng và chủ nhiệm công trình trong việc quản lý tài chính,
kế toán thống kê.

Phân công giao nhiệm vụ và kiểm tra kết quả thực hiện nhiệm vụ của các cán
bộ nhân viên phòng kế toán.
+ Kế toán tổng hợp: Kế toán tổng hợp của Công ty xác định kết quả kinh
doanh, tổng hợp mọi số liệu mà kế toán viên giao cho. Kiểm tra việc ghi chép, luân
chuyển chứng từ sau đó báo cáo lại cho kế toán trưởng.
Vũ Thị Hường – BCTT Tổng Hợp
24
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán – Kiểm toán
+ Kế toán TSCĐ, CCDC, vật tư: Theo dõi sự biến động tăng, giảm của tài sản
cố định, CCDC, thực hiện trích và phân bổ khấu hao theo phương pháp khấu hao
phù hợp cho các đối tượng sử dụng. Chịu trách nhiệm theo dõi tình hình nhập, xuất
và tổng hợp cũng như phân bổ nguyên vật liệu theo từng công trình, hạng mục công
trình, từ đó tập hợp để tính chi phí giá thành công trình.
+ Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: Theo dõi tình hình thu, chi tiền mặt,
tiền gửi ngân hàng, các khoản nợ, tuổi nợ, hạn mức tín dụng cho phép của từng nhà
cung cấp, khách hàng. Chịu trách nhiệm kiểm soát việc thu, chi qua ngân hàng,
kiểm soát tính kịp thời, hợp lệ của các chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Hàng
ngày, thực hiện đối chiếu số dư trên sổ của ngân hàng, phát hiện những chênh lệch
và có các điều chỉnh kịp thời. Từ đó kế toán cung cấp thông tin cho các bên liên
quan để xử lý công nợ cho phù hợp. Đồng thời kế toán cũng theo dõi và trích lập các
khoản dự phòng cho Công ty khi cần thiết và đủ điều kiện theo quy định của CT.
+ Kế toán tiền lương: Theo dõi việc hạch toán tiền lương và các khoản trích
theo lương của cán bộ công nhân viên trong Công ty như: tiền công, tiền thưởng,
các khoản phải trả cho người lao động như BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN. Hiện
nay, Công ty áp dụng hình thức trả lương khoán (trả lương theo sản phẩm) và lương
thời gian. Lương được phân bổ theo từng công trình, hạng mục công trình. Hàng
tháng, kế toán Công ty thu thập các chứng từ như: bảng chấm công, hợp đồng làm
khoán, biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành để tính lương khoán.
+ Thủ quỹ: Là người giữ tiền của Công ty. Hàng ngày cập nhật số liệu, căn cứ
vào phiếu thu, phiếu chi kèm theo các chứng từ gốc hợp lệ để tiến hành nhập quỹ

hoặc xuất quỹ. Cuối ngày thủ quỹ tiến hành đối chiếu với sổ quỹ của kế toán tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng.
+ Kế toán công trình: Ở mỗi công trình có các kế toán chịu trách nhiệm kiểm
tra, tập hợp chứng từ, số liệu gửi về Công ty để ghi sổ và hạch toán. Hàng tháng hay
vào những thời điểm thuận tiện, kế toán Cụng trình lờn văn phòng báo cáo cụng
việc với kế toán trưởng.
Vũ Thị Hường – BCTT Tổng Hợp
25

×