Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Đẩy mạnh hoạt động Marketing tại Công ty Cổ phần Happyring Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.53 KB, 54 trang )

Chuyên đề thực tập Đại học kinh tế quốc dân

Trong thập niên qua, nền kinh tế thế giới đã thay đổi một cách mạnh mẽ dưới
sức ép của toàn cầu hóa, sự phát triển vũ bão của công nghệ và sự mở cửa của các thị
trường mới. Và nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đã phát triển một cách tích
cực, đạt tốc độ tăng trưởng cao. Trong đó ngành các sản phẩm công nghệ kỹ thuật cao
đã đóng góp tích cực lớn đã xóa đi mọi rào cản về không gian và địa ĩý. Khách hàng
giờ đây có nhiều quyền hơn trước đây. Nhờ vào công nghệ họ có thể tiếp cận thông tin
về sản phẩm tốt hơn, từ đó họ có nhiều sự lựa chọn hơn. Tuy nhiên, cùng với hội nhập
kinh tế toàn cầu, bên cạnh những cơ hội mở rộng thị trường là những thách thức của sự
cạnh tranh khốc liệt. Công ty Cổ phần Happyring Việt Nam là một đơn vị chuyên
ngành, có chức năng tư vấn thiết kế, cung ứng thiết bị, chuyển giao công nghệ và lắp
đặt các thiết bị an ninh như: Camera giám sát, báo độngchuyên dụng, trong nhiều năm
qua Công ty cũng là một trong các nhà cung cấp chính về vật tư thiết bị cho các công
trình trên phạm vi toàn quốc. Trước bối cảnh như kinh doanh hiện nay, để tồn tại và
phát triển, doanh nghiệp cần phải có những chiến lược sản xuất kinh doanh có hiệu
quả. Một trong những công cụ hữu hiệu đó là Marketing. Marketing ngày càng thẻ
hiện rõ vai trò quan trong, nó giúp cho doanh nghiệp chủ động trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận và thị phần. Tôi chọn đề tài “Đẩy mạnh hoạt động
Marketing tại Công ty Cổ phần Happyring Việt Nam” làm chuyên đề tốt nghiệp, Vì
thời gian và trình độ có hạn, nên chuyên đề tốt nghiệp sẽ còn nhiều thiếu sót, tôi rất
mong nhận được những góp ý của mọi người để có thể bổ sung và hoàn chỉnh hơn.
Qua đây tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS Trần Việt Lâm - thầy giáo trực tiếp
hướng dẫn đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành bài
chuyên đề tốt nghiệp này.
Kết cấu của chuyên đề thực tập gồm 3 chương:
: Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Happyring Việt Nam
Thực trạng hoạt động Marketing của Công ty Cổ phần Happyring
Việt Nam
Một số giải pháp đẩy mạnhhoạt động Marketing của Công ty Cổ
phần Happyring Việt Nam


 !"#$$"%
#
Lục Tiến Thành Lớp: QTKD tổng hợp - Khóa 42
MSSV: TC423082
1
Chuyên đề thực tập Đại học kinh tế quốc dân
&&'()*+,- /0,,123(45(6,7
&&&'()*15892(456,7
- Tên Công ty: !":$#$$"%#
- Tên giao dịch quốc tế: 2;,5< 5//712=>2,?,>(></57
- Trụ sở chính: P706, nhà B11D, KĐT Nam Trung Yên, Cầu Giấy, Hà Nội
- Loại hình: Công ty cổ phần
- Điện thoại: : 04.6281.0696
- Fax: 04.6281.0696
- Mã số thuế: 0105612987
- Số đăng ký: 0103008668
- Ngày thành lập: 11/04/ 2006
- Website: www. Chocamera.vn
- Email:
Công ty Cổ phần Happyring Việt Nam là một doanh nghiệp Nhà nước được cổ
phần hoá, Công ty được thành lập ngày 11/4/2006 theo quyết định 305/QĐBT của Bộ
trưởng bộ công nghiệp nhẹ về việc tách ban kiến thiết và chuẩn bị sản xuất cho Công
ty.
Căn cứ quyết định số 3656 QĐ/ BNN – TCCB ngày 20/10/2004 của Bộ trưởng
Bộ NN & PTNN về việc chuyển Doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty Cổ phần.
Ngày 11/4/2006 Công ty đã tổ chức đại hội cổ đông sáng lập thống nhất đổi tên Công
ty thành Công ty Cổ phần Happyring Việt Nam.
Ngay từ những ngày đầu thành lập, Công ty đã góp phần rất lớn vào sự phát triển
của công nghệ thông tin trong nước và là Công ty đầu tiên đã cung cấp các giải pháp
và dịch vụ một cách đầy đủ nhất về công nghệ thông tin, viễn thông và hệ thống an

ninh cho các đơn vị cơ quan, doanh nghiệp nhà nước cũng như tư nhân.
Kể từ khi thành lập đến nay, Công ty đã đạt được những thành tựu rất lớn. Trong
suốt quá trình xây dựng và phát triển Công ty luôn có sự đổi mới, đầu tư trang thiết bị
chuyên dùng, hoàn thiện cơ cấu tổ chức để luôn đạt mức tăng trưởng và kim ngạch
xuất khẩu cao.
&&&0(2528>@/0,,123(45(6,7
Công ty Cổ phần Happyring Việt Nam chuyên tư vấn thiết kế, cung ứng thiết bị,
chuyển giao công nghệ và lắp đặt các thiết bị an ninh như: Camera giám sát, báo động
chuyên dụng. Dựa trên năng lực sẵn có về kinh nghiệm đầu tư, sản xuất, chuyển giao
công nghệ về khả năng quản lý sản xuất kinh doanh, lĩnh vực hoạt động đa ngành
nghề, với những nỗ lực phấn đấu không mệt mỏi của cán bộ và công nhân viên Công
ty Cổ phần Happyring Việt Nam cộng với sức trẻ của một doanh nghiệp vốn đã từng
phát huy tốt các tiềm năng và nội lực sẵn có, trong những năm qua Công ty luôn đạt
Lục Tiến Thành Lớp: QTKD tổng hợp - Khóa 42
MSSV: TC423082
2
Chuyên đề thực tập Đại học kinh tế quốc dân
vượt mức kế hoạch về hoạt động đầu tư cũng như lợi nhuận cao trong sản xuất kinh
doanh và tham gia dự án.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty từ năm 2006 đến nay được
chia làm 2 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Từ năm 2007 đến năm 2009 công ty tiến hành sản xuất, cung
cấp, thiết kế, chế tạo sản phẩm điện tử dân dụng, sản xuất mô tơ, máy phát, biến thế
điện, thiết bị phân phối và điều khiển điện, sản xuất máy nông nghiệp và lâm nghiệp.
+ Giai đoạn 2: Từ năm 2009 đến nay công ty mở rộng hoạt động sản xuất tiến
hành môi giới, bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy, các thiết bị an ninh
&&&-AB2C>5(456,7
Công ty Cổ phần Happyring Việt Nam là một Công ty hoạt động chủ yếu trong
các lĩnh vực tư vấn thiết kế, cung ứng thiết bị, chuyển giao công nghệ và lắp đặt các
thiết bị an ninh chuyên dụng, theo giấy phép kinh doanh. Lĩnh vực kinh doanh của

Công ty bao gồm:
- Nghiên cứu, thiết kế chế tạo các sản phẩm điện tử công nghệ cao trong các lĩnh
vực: tự động hóa, đo lường, an ninh.
- Kinh doanh, chuyển giao công nghệ và lắp đặt, bảo hành bảo trì các hệ thống
thiết bị an ninh, điện tử - viễn thông – công nghệ thông tin – các hệ thống thiết bị điều
khiển tự động và đo lường.
- Sản xuất, lắp ráp, mua bán máy móc, thiết bị, linh kiện điện, điện tử tin học, an
ninh, điều khiển tự động hóa.
- Tư vấn đầu tư và chuyển giao công nghệ trong ngành điện, điện tử, điện lạnh,
công nghệ thông tin, viễn thông, y tế, văn phòng, đo lường và điều khiển tự động.
&&0(8D(823<(47EF(45(6,7
&&&D(823<.A((GF,H(I(
J?8K((GF,H(I((456,7
Công ty Cổ phần Happyring Việt Nam được tổ chức theo mô hình trực tuyến
chức năng, cơ quan có quyền lực cao nhất là hội đồng thành viên. Sơ đồ cơ cấu tổ
chức Công ty được bố trí như sau:
?8K&& ?8K((GF,H(I((456,7
Lục Tiến Thành Lớp: QTKD tổng hợp - Khóa 42
MSSV: TC423082
3
Phòng
dự án,
show
room
Đại hội cổ đông
Ban tổng Giám đốc
Hội đồng quản trị
Phòng
kế toán
tài

chính
Phòng
hành
chính
Phòng
kế
hoạch
kinh
doanh
Ban kiểm soát
Phòng
kỹ thuật
Văn phòng đại
diện
Cửa hàng Phân xưởng,
kho chứa
Chuyên đề thực tập Đại học kinh tế quốc dân
(Nguồn: Phòng Hành chính)
Để phù hợp với quy mô ngày càng lớn mạnh và sự phát triển vượt bậc của
mình, Công ty Cổ phần Happyring Việt Nam được tổ chức theo hướng năng động về
kinh doanh, chuyên môn hóa về công nghệ, giải pháp, dịch vụ.
JI(L2;<.M(45(0(/NO5
Bộ phận quản lý của Công ty luôn được kiện toàn và hoàn thiện để đạt được
một cấu trúc khoa học, ổn định, có hiệu quả. Bộ máy quản lý của Công ty được tổ
chức từ trên xuống dưới và thực hiện các chức năng chính như sau:
P@2Q2(H86
Lục Tiến Thành Lớp: QTKD tổng hợp - Khóa 42
MSSV: TC423082
4
Chuyên đề thực tập Đại học kinh tế quốc dân

Đây là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty, có trách nhiệm thảo luận và
thông qua các báo cáo của hội đồng quản trị về tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty. Thông qua phương án sản xuất kinh doanh, quyết định bộ máy
quản lý của Công ty. Quyết định sửa đổi, bổ xung, thông qua các điều lệ của Công ty.
Quyết định xử lý các vấn đề bất thường hoặc tranh chấp, tố tụng nghiêm trọng, bãi
nhiệm và bầu bổ xung, thay thế các thành viên trong hội đồng, giải thể chi nhánh, các
văn phòng đại diện và xử lý các vấn đề khác.
PQ28KRFS,1'
Là tổ chức quản lý cao nhất của Công ty do đại hộ cổ đông bầu ra. Hội đồng quản
trị nhân danh Công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của
Công ty.
PT5,H20<8U(
Gồm Tổng Giám đốc, các Phó Tổng Giám đốc do Hội đồng quản trị bầu ra là
người chịu trách nhiệm chính và duy nhất trước hội đồng quản trị về tất cả các hoạt
động kinh doanh của Công ty.
Tổng Giám đốc
Xác nhận và trình hội đồng cơ cấu tổ chức bộ máy giúp việc và quy chế quản lý
nội bộ, quyết định các biện pháp tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị, khen thưởng đối với
người lao động. Ký kết các hợp đồng kinh tế, đại diện cho Công ty khởi kiện liên quan
đến quyền lợi của Công ty. Tổng Giám đốc còn là người chỉ huy cao nhất trong doanh
nghiệp, có nhiệm vụ quản lý toàn diện, điều hành hoạt động của Công ty theo đúng
mục tiêu, chiến lược phát triển của Công ty đã đề ra, thay mặt Công ty chịu trách
nhiệm trước nhà nước về toàn bộ hoạt động của mình.
Các phó Tổng Giám đốc
Người chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về các nội dung công việc được
phân, chủ động giải quyết những việc được Tổng Giám đốc uỷ quyền. Trợ giúp cho
giám đốc trong nhiều lĩnh vực như: sản xuất, kinh doanh, marketing phó Tổng giám
đốc còn có trách nhiệm giúp việc cho giám đốc về mặt kỹ thuật, chỉ đạo và theo dõi
hoạt động của các bộ phận, giúp Tổng giám đốc trực tiếp chỉ đạo kí kết, thực hiện các
hợp đồng kinh doanh.

P$NBE,>0V,-2(W
Bộ phận kế toán
Là cơ quan chuyên môn giúp Tổng Giám đốc Công ty trong việc quản lý tài
chính, xây dựng các kế hoạch tài chính ngắn hạn, dài hạn, thực hiện công tác kế toán
thống kê của Công ty.
Bộ phận tài chính
Lục Tiến Thành Lớp: QTKD tổng hợp - Khóa 42
MSSV: TC423082
5
Chuyên đề thực tập Đại học kinh tế quốc dân
Có chức năng tham mưu giúp việc Tổng Giám đốc Công ty chỉ đạo, quản lý công
tác kinh tế - tài chính và hạch toán kế toán kinh doanh của Công ty và chế độ tài chính
– kế toán của Nhà nước ban hành. Giúp Tổng Giám đốc Công ty tổ chức thực hiện
thống nhất công tác kế toán và thống kê, thông tin kinh tế ở đơn vị, đồng thời có
nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát kinh tế - tài chính ở đơn vị.
P$N-(W
Thay mặt Tổng Giám đốc quản lý nhân sự trong Công ty, công tác đời sống, văn
hóa, các hoạt động hậu cần tại Công ty. Đây là bộ phận tương đối quan trọng trong
Công ty vì nó đảm bảo cho các hoạt động của Công ty được tiến hành thuận lợi, thỏa
mãn nhu cầu tinh thần của nhân viên.
P$NBX,FY,
Thiết kế mẫu, ra mẫu, xem xét và tư vấn hợp đồng cho Tổng giám đốc, lập kế
hoạch thực hiện hợp đồng,
Tổ chức khảo sát xây dựng ban hành các định mức sử dụng vật tư nguyên vật
liệu. Kiểm tra, xác nhận chất lượng nguyện phụ liệu chuẩn bị đưa vào sản xuất, kiểm
tra đánh giá các mẫu chào hàng của các nhà cung ứng.
P$NBE>@(ZB2C>5
Bộ phận kinh doanh
Phụ trách về mặt sản xuất kinh doanh của Công ty, phụ trách việc mua sắm vật
tư, tiêu thụ sản phẩm.

Tham mưu cho Tổng Giám đốc về phương hướng sản xuất, mục tiêu kinh doanh
xuất nhập trên các lĩnh vực: Thị trường, sản phẩm, khách hàng… Tăng cường công
tác tiếp thị, mở rộng thị trường trong và ngoài nước.
Bộ phận kế hoạch nhân sự
Xây dựng các kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung hạn, dài hạn
Tiếp nhận, quản lý và cung ứng đầy đủ vật tư cho sản xuất, nắm và tổng hợp kết
quả thực hiện kế hoạch báo cáo cho Tổng Giám đốc.
Quản lý và sử dụng đội ngũ cán bộ công nhân viên, thực hiện mọi chế độ, chính
sách đối với người lao động. Xây dựng kế hoạch sử dụng lao động và quỹ tiền lương
hàng năm, quy chế hóa các phương pháp trả lương, tiền thưởng…
P$N2[(IF
Các trung tâm nghiên cứu và dịch vụ có nhiệm vụ hỗ trợ cho các lĩnh vực hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty, làm công tác nghiên cứu và phát triển tìm ra các
giải pháp, tư vấn lập đề án, lập trình cho các sản phẩm, hệ thống liên quan đến lĩnh vực sản
xuất kinh doanh của Công ty. Đồng thời là nơi đào tạo và phát triển nhân tài cho Công ty.
P$NC\0V)>]1>><
Bộ phận dự án
Lục Tiến Thành Lớp: QTKD tổng hợp - Khóa 42
MSSV: TC423082
6
Chuyên đề thực tập Đại học kinh tế quốc dân
Tiếp nhận nhu cầu khách hàng từ phòng nghiên cứu thị trường, trên cơ sở đó xây
dựng các dự án kinh doanh theo đúng yêu cầu của khách hàng. Mỗi người trong phòng
dự án sẽ phụ trách một đối tượng khách hàng khác nhau, khách hàng cá nhân, khách
hàng doanh nghiệp và các cơ quan hành chính sự nghiệp.
Các Showroom
Triển khai các hoạt động bán hàng, đưa sản phẩm, dịch vụ đến người tiêu dùng.
Hoạch định kế hoạch kinh doanh, báo cáo đề xuất các phương án kinh doanh có thể
cho phòng dự án. Đồng thời, các Showroom có nhiệm vụ tổng hợp số liệu báo cáo
danh sách khách hàng, doanh thu bán hàng theo yêu cầu của lãnh đạo công ty, theo dõi

việc xuất nhập, chi trả cho khách hàng sản phẩm, dịch vụ do công ty cung cấp
&&& D(823<.A8Q2^_5>8Q
J?\,578H2.A)U_`V((GF_5>8Q,1>2528>@aabca
Tổng số lao động của công ty cuối năm 2012 là 64 nhân viên. Cơ cấu lao động
của công ty như sau:
TS&&(GF_5>8Q(45(6,72528>@aabca,d>2e2,W
L<
5< f
?U_` g_;hij ?U_` g_;hij
aab a 80 k 20
aa b 74.3 a 25.7
a l 71.1 k 28.9
a mk 70.3 b 29.7
(Nguồn: Phòng hành chính)
Nhận xét:
Lao động nữ chiếm số lượng nhỏ trong công ty (29.7 % năm 2012) và làm việc
văn phòng, hành chính, bán hàng. Tỷ lệ lao động nữ hoàn toàn phù hợp với đặc điểm
kinh doanh của công ty.
Số lượng lao động nam chiếm phần lớn (70.3% năm 2012) phù hợp với ngành
nghề kinh doanh của công ty, những lao động nam với sức khỏe tốt và lòng nhiệt tình
sẽ đem lại những thuận lợi lớn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Tóm lại cơ cấu về giới tính của công ty hoàn toàn phù hợp với tình hình phát
triển của công ty trong tương lai.
TS&&(GF_5>8Q(45(6,72528>@aabca,d>8Q,FH2&
aab aa a a
?U
92
i ?U92 i ?U92 i
?U
92

i
H)U k 100 b 100 k 100 nm 100
Lục Tiến Thành Lớp: QTKD tổng hợp - Khóa 42
MSSV: TC423082
7
Chuyên đề thực tập Đại học kinh tế quốc dân
o  a  ,1p
qFU
 92 a 76 ma 77 mk 70.3
ocma  8 b 24 a 19.2 k 23.4
omcka a 0 a 0  3.8 m 6.3
okcna a 0 a 0 a 0 a 0
hNguồn: Phòng hành chính)
Nhận xét
Về cơ cấu lao động theo độ tuổi, hiện nay công ty đang sở hữu lực lượng lao
động trẻ. Từ năm 2009 đến nay, số lao động có độ tuổi dưới 30 vẫn chiểm tỷ lệ cao.
Việc sở hữu lực lượng lao động trẻ là hoàn toàn phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh
doanh của công ty vì trong thời kỳ thương mai hội nhập quốc tế, công nghệ thông tin
phát triển như vũ bão thì lực lượng lao động trẻ với khả năng tiếp thu như vậy sẽ mở ra
cho công ty những cơ hội kinh doanh mới, lao động trẻ thực sự là một cánh tay đắc lực
của công ty trên con đường ổn định và phát triển.
Tuy nhiên với số lượng lao động nữ chiếm tỷ trọng 29.7% (năm 2013 ) và chủ
yếu trong độ tuổi dưới 30 nên có những khó khăn nhất định cho công ty nếu như họ
nghỉ thai sản. Hạn chế của lao động trẻ là thiếu kinh nghiệm chuyên môn cũng như sự
tâm huyết trong công việc, dễ thay đổi công việc nếu như có một công việc khác hấp
dẫn hơn. Chính vì thế phải đòi hỏi những biện pháp quản lý nguồn nhân lực một cách
hiệu quả và đem lại lợi ích cao nhất của các nhà quản trị trong công ty.
Tóm lại với tình hình lao động theo độ tuổi như vậy mở ra cho công ty một tương
lai phát triển mạnh mẽ.
* ?\,578H2.A(G,_`_5>8Q

Nguồn nhân lực của tổng công ty không ngừng được đổi mới để phù hợp với
yêu cầu nâng cao trình độ công nghệ, quản lý, hội nhập quốc tế và phát triển các ngành
công nghệ cao, ngành dịch vụ trình độ cao Cường độ các dòng di chuyển lao động
ngày càng lớn và có mối quan hệ chặt chẽ với xu hướng tăng nhân lực chuyên môn kỹ
thuật trong các doanh nghiệp và sự phát triển của thị trường. Xét trên tổng thể, trong
cơ cấu nguồn nhân lực của các doanh nghiệp, lao động có chuyên môn kỹ thuật vẫn
chiếm tỷ lệ cao, đáp ứng được yêu cầu nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp.
TS&&(GF_5>8Q(45(6,72528>@aabca,d>,1+8Q
aab aa a  a 
?U
 92
i
?U
 92
i
?U
92
i
?U
92
i
Lục Tiến Thành Lớp: QTKD tổng hợp - Khóa 42
MSSV: TC423082
8
Chuyên đề thực tập Đại học kinh tế quốc dân
1[   4  5.1  3.8 m 6.2
@2r( a 40 k 64.1 l 52 k 54.7
s m 56  30.8  44.2 k 39.1
H k 100 b 100 k 100 nm 100

hNguồn: Phòng hành chính)
Nhận xét:
- Tỷ lệ nhân viên có trình độ sau đại học có sự gia tăng qua các năm nhưng số
lượng còn hạn chế. Tuy nhiên đây là một doanh nghiệp có quy mô nhỏ, hoạt động
trong lĩnh vực kỹ thuật nên số lượng nhân viên có trình độ sau đại học như vậy có thể
chấp nhận được.
- Số nhân viên có trình độ đại học chiếm phần lớn trong cơ cấu nhân lực tại công
ty. Năm 2009, số nhân viên có trình độ đại học là 10/25 tương đương với 25%; năm
2012 là 35/64 tương đương với 54.7 %. Vậy chỉ sau 3 năm nhân viên có trình độ đại
học tăng 25 người. Phần lớn nhân viên có trình độ đại học là lao động quản lý và lao
động kỹ thuật, điều này góp phần không nhỏ vào sự phát triển của công ty vì lao động
quản lý và lao động kỹ thuật là lực lượng lao động lòng cốt, quyết định mọi chiến
lược, chính sách phát triển công ty cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
&&&D(823<.A,++,-2(W
&&&&F7<6V((GFFK.UB2C>5(45(6,72528>@aabca
TS&m&TS,H`/,++,-2)S(45(6,72528>@aabZa
Đơn vị tính: triệu đồng
t,2[F L<aab L<aa L<a L<a
-2)Su@&
1>8v
almnVwlw wwkaVkw nanmVnl lnakVkbn
- Tiền, các khoản
tương đương tiền
8857,220 2908,458 2922,457 435,980
- Các khoản đầu tư
tài chính
935,94 6523,362 8169,398
- Các khoản phải
thu
53164,497 46960,199 30141,848 34001,493

- Hàng tồn kho 38217,294 22731,257 75219,113 35878,161
- Tài sản lưu động
khác
1517,925 3726,979 9611,449 5719,960
-2 )S C-2 @&
1>8v
abVlwk wbwVmn maabVaal lawVwn
- Tài sản cố định 20320,740 17492,781 30553,740 34163,720
Bất động sản đầu 36214,884
Lục Tiến Thành Lớp: QTKD tổng hợp - Khóa 42
MSSV: TC423082
9
Chuyên đề thực tập Đại học kinh tế quốc dân

- Tài sản dài hạn
khác
719,044 705,682 9755,267 704,221
:x?y lwnVnn aamwVl nnlVlk mlwVm
(Nguồn: bộ phận kế toán)
Đánh giá tình hình tài sản của công ty:
Như vậy, tình hình tài sản của công ty có sự biến động qua các năm; năm 2009
là 123786,663 triệu đồng; năm 2010 giảm xuống còn 101048,721 triệu đồng, năm này
giảm là do công ty giảm cả TSLĐ và TSCĐ; năm 2011 tăng lên là 166373,275 triệu
đồng tăng cả về TSLĐ và TSCĐ đến năm 2012 lại giảm xuống còn 147118,422 triệu
đồng do giảm TSLĐ.
TS&k&g)FG,,-2)S(45(6,72528>@aabZa
Đơn vị tính: %
t,2[F L<aab L<aa L<a L<a
Tỷ suất TSCĐ/∑TS 16,9968 18,0095 24,2280 48,3167
Tỷ suất TSLĐ/∑TS 83,0032 81,9905 75,7720 51,6833

(Nguồn: bộ phận kế toán)
Có thể nói công ty có cơ cấu tài sản là tương đối hợp lý với tỷ suất TSCĐ/∑TS
đều nhỏ hơn TSLĐ/∑TS trong cả 4 năm 2009, 2010, 2011, 2012.
Sự tăng lên của tổng tài sản chủ yếu là do tăng TSCĐ. Năm 2011, 2012 công ty
có đầu tư vào tài sản cố định làm tổng tài sản tăng đáng kể, năm 2012 TSCĐ tăng là
do công ty đầu tư nhiều vào bất động sản, TSLĐ có tăng nhưng rất ít chỉ tăng trong
năm 2011.
Các khoản phải thu giảm qua các năm đến năm 2011 thì tăng lên nhưng vẫn
chiếm tỷ trọng lớn trên 45% trừ năm 2010 chiếm 29%, Điều này có thể là do Công ty
mở rộng chính sách công nợ để tăng doanh thu, đẩy nhanh lượng hàng tiêu thụ nhưng
cũng có thể là do công tác thu hồi nợ kém hiệu quả.
TS&n&H`/,++FK.U(45(6,72528>@aabZa
Đơn vị tính: triệu đồng
t,2[F L<aab L<aa L<a L<a
`  /S2
,1S&  1>
8v
alVmbm wbnkmVm kmwlVk aamVkla
- Nợ ngắn
hạn
62279,506044 48756,255830 109877,804786 81817,059243
Lục Tiến Thành Lớp: QTKD tổng hợp - Khóa 42
MSSV: TC423082
10
Chuyên đề thực tập Đại học kinh tế quốc dân
- Nợ dài
hạn
50737,988297 40898,175245 44409,521179 50187,511387
FK.U
(4  )p

fF&1>
8v
alnbVnbal bmVbalb awkVbmban kVwkkaa
- Vốn chủ
sở hữu
10712,429509 11337,551211 12085,949061 15113,851500
- Nguồn
kinh phí và
quỹ khác
56,739518 56,739518
:
z
{
lwnVnnn
w
aamwVlwam
nnlVlka
n
mlwVma
(Nguồn: Bộ phận kế toán)
Đánh giá tình hình nguồn vốn của công ty:
Theo số liệu trên ta có thể thấy rằng, tình hình vốn chủ sở hữu tăng nhưng tăng
chậm chủ yếu là do lợi nhuận chưa phân phối tăng lên. Điều này cho thấy trong 4 năm
qua, hoạt động kinh doanh của công ty là có lãi.
Tuy nhiên, 4 năm gần đây nguồn vốn kinh doanh của công ty có sự biến động
tăng giảm liên tục, năm 2010 giảm, năm 2011 tăng, đến năm 2012 giảm, biên độ tăng
giảm khá lớn từ 19 tỷ đến 65 tỷ và tăng giảm chủ yếu là do sự tăng giảm của nợ phải
trả trong đó chủ yếu là sự biến động của nợ ngắn hạn.
Trong cơ cấu nguồn vốn của công ty thì vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng thấp và
vốn thường xuyên của công ty chiếm tỷ trọng thấp hơn vốn ngắn hạn.

TS&l&H`/FK.U(45(6,72528>@aabZa
Đơn vị tính: triệu đồng
L<aab L<aa L<a L<a
U  ,9
qF7[  hU  C-2
@j
61507,157324 52292,465974 56495,470240 65301,362887
Uu@ 62279,506044 48756,255830 109877,804786 81817,059243
&&m&D(823<.A()p.Y,(G,
Lục Tiến Thành Lớp: QTKD tổng hợp - Khóa 42
MSSV: TC423082
11
Chuyên đề thực tập Đại học kinh tế quốc dân
Với diện tích lớn, công ty có hệ thống nhà kho rộng rãi nằm ở nhiều địa điểm
thuận lợi cho việc buôn bán và cung cấp sản phẩm cho cả nước, bên cạnh đó còn có
nhiều showroom giới thiệu sản phẩm nằm tại nhiều địa điểm trên các tỉnh thành, các
Showroom có nhiệm vụ Triển khai các hoạt động bán hàng, đưa sản phẩm, dịch vụ đến
người tiêu dùng. Hoạch định kế hoạch kinh doanh, báo cáo đề xuất các phương án
kinh doanh có thể cho phòng dự án. Đồng thời, các Showroom có nhiệm vụ tổng hợp
số liệu báo cáo danh sách khách hàng, doanh thu bán hàng theo yêu cầu của lãnh đạo
công ty, theo dõi việc xuất nhập, chi trả cho khách hàng sản phẩm, dịch vụ do công ty
cung cấp. Công ty có các trang thiết bị hiện đại phục vụ cho hệ thống bán buôn bán lẻ,
thiết bị máy móc chuyên dụng tiên tiến hiện đại.
Về máy móc thiết bị: bao gồm các phương tiện vận tải như xe tải, ô tô,… để vận
chuyển hàng hoá đến công ty và đi phân phối hàng.
Về nhân lực: là những người lao động của công ty được đào tạo bài bản có kỹ
năng trình độ chuyên nghiệp nhiệt tình hăng say với công việc.
Những yếu tố trên là những đầu vào chủ yếu, quan trọng có ý nghĩa quyết định
đến doanh thu của công ty,
&& E,RFS>@,8QB2C>5(45(6,72528>@aabZa

&&& E,RFS)SqFG,)S/|< (F(G/C'(.M
J0()S/|<(W(45(6,7
PMáy phát hình màu
- Máy phát hình màu do công ty chế tạo được thiết kế theo các modul công suất
chuẩn: 50w, 100w, 150w, 200w, 300w, 500w, 1kw, 2kw.
- Thiết kế cấu hình kép, dự phòng 1 + 1 khối công suất và khối nguồn. tiêu
chuẩn PALD/ KIOIRT.
+ Anten phát hình
Anten phát hình dải tần rộng toàn Band III – VHF: sản xuất theo thiết kế của
THOMSON, HARIS.
+ Máy phát thanh FM
Máy phát FM
- Thiết kế theo modul công suất chuẩn: 20w, 50w, 100w, 300w, 500w, 1kw. -
Lắp ráp theo công nghệ SKD từ các block nhập ngoại từ Nhật, Italya.
- Được thiết kế phù hợp với điều kiện làm việc từng vùng nhiệt đới, vùng sâu,
vùng xa, biên giới hải đảo. tiêu thụ năng lượng thấp
- Được trang bị hệ thống bảo vệ chống sét.
+ Thiết bị Studio
Lục Tiến Thành Lớp: QTKD tổng hợp - Khóa 42
MSSV: TC423082
12
Chuyên đề thực tập Đại học kinh tế quốc dân
- VTR, camera, Mixer / Switcher, taper, nonlinear Editing…chuyên dụng cho
PT - TH loại Analog, digital do các hãng nổi tiếng trên thế giới sản xuất: Ikegami,
Sony, Panasonic….
- Các thiết bị auto: TASCAM, MARZANT, SHURE….
- Thiết kế thi công hệ thống CCTV, CATV, hệ thống quan sát bảo vệ bằng
camera và các cảm biến hồng ngoại cho các mục đích chuyên dụng.
.&&E,RFS<p1Q,',19,2[F,M)S/|<
Thị trường cũng như khách hàng là nhân tố quan trọng quyết định sự thành bại

của doanh nghiệp. Nhận thức được điều này, công ty luôn coi khách hàng là mục tiêu
phát triển, lấy sự hài lòng của khách hàng là thước đo hiệu quả hoạt động của công ty
cũng như người lao động làm việc tại công ty. Trong những năm qua, nhờ sự tận tâm
với khách hàng công ty đã tạo được niềm tin lớn từ khách hàng kể cả khách hàng trong
đó có cả những khách hàng lớn như các trường đại học, sở nội vụ các tỉnh Khách
hàng của công ty trải dài từ Nghệ An ra Hà Nội được công ty phân thành ba khúc; khối
doanh nghiệp, khối khách hàng cá nhân và các cơ quan nhà nước. Sở dĩ công ty phân
khúc như vậy là do mỗi khúc có đặc điểm riêng nên đặc điểm tiêu dùng rất khác nhau.
Với khách hàng cá nhân đặc trưng của họ là mua với số lượng ít, quá trình ra quyết
định mua nhanh do họ có tìm hiểu rất kỹ trước khi mua sản phẩm. Khả năng thanh
toán của khách hàng cá nhân cũng tốt hơn các đối tượng khách hàng khác nên công ty
rất thuận lợi trong việc bán hàng. Khách hàng là doanh nghiệp thường mua với số
lượng lớn nên nếu ký được hợp đồng với doanh nghiệp thì lợi nhuận của công ty rất
lớn. Tuy nhiên, hạn chế của khách hàng doanh nghiệp là quá trình ra quyết định mua
chậm thường do nhiều người quyết định. Hơn nữa, các doanh nghiệp khi mua sản
phẩm thường có yêu cầu khắt khe về các điều kiện bảo hành, bảo dưỡng. Khả năng
thanh toán của khách hàng doanh nghiệp cũng chậm hơn do các doanh nghiệp thường
tận dụng nguồn tài chính khi mua sản phẩm. Khách hàng là các cơ quan nhà nước có
nhiều đặc điểm giống khách hàng doanh nghiệp nhưng quá trình ra quyết định mua
thường lâu hơn, qua nhiều cấp hơn. Mức độ đóng góp của từng đối tượng khách hàng
đối với lợi nhuận của công ty được cho bởi bảng sau:
TS&w&(GFC>5,FV_`2FY,d>8U2,`B0(-
Đối tượng khách
hàng
Khách hàng cá
nhân
Khách hàng
doanh nghiệp
Khách hàng cơ
quan Nhà nước

}>5,F 20 % 52 % 28 %
`2FY 31% 43 % 26 %
(Nguồn: Phòng Marketing)
Qua bảng số liệu trên cho thấy, khách hàng doanh nghiệp đóng góp nhiều nhất
vào doanh thu của doanh nghiệp do đó lợi nhuận từ nhóm khách hàng này cũng nhiều
Lục Tiến Thành Lớp: QTKD tổng hợp - Khóa 42
MSSV: TC423082
13
Chuyên đề thực tập Đại học kinh tế quốc dân
nhất. Tuy nhiên trong ba nhóm khách khàng thì khách hàng cá nhân vẫn có tỷ suất lợi
nhuận trên doanh thu là lớn nhất. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của khối khách
hàng cá nhân là 0,63 trong khi đó tỷ suất của khối khách hàng doanh nghiệp chỉ là
0,51, khách hàng có quan nhà nước là 0.47. Điều này cho thấy công ty nên tập trung
khai thác đối tượng khách hàng là doanh nghiệp để nâng cao lợi nhuận cho công ty.
&&&E,RFS>@,8QB2C>5(45(6,72528>@aabZa
TS&b&E,RFS>@,8QB2C>5(45(6,72528>@aabZa
Đơn vị tính: triệu đồng
?,, t,2[F L<aab L<aa L<a L<a
1
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ nlVmbaa bkwnVbaann bmmlVwnlwla lmnVaabn
2
Các khoản giảm trừ
doanh thu
3 Doanh thu thuần nlVmbaa bkwnVbaann bmmlVwnlwla lmnVaabn
4 Giá vốn hàng bán 223308,808224 127443,424535 179163,623061 256035,068220
5 Lợi nhuận gộp wwVnwmlbn mVmlnl kawmVmmwab wklwVnbn
6
Doanh thu hoạt động tài
chính 112,775918 184,209678 674,865292 680,146729

7 Chi phí tài chính 7583,412752 5995,174883 5120,911460 5754,780015
Trong đó chi phí lãi
vay 7583,412752 5831,847666 5119,557861 5746,879095
8 Chi phí bán hàng 1332,745277 2730,206107 3580,492370 5093,402834
9
Chi phí quản lý doanh
nghiệp 2696,032650 2876,166026 6091,422076 4511,333054
10 Lợi nhuận thuần 1329,270035 726,138789 966,284195 3898,763522
11 Thu nhập khác 1641,920154 333,333333 59,454155
12 Chi phí khác 1592,539239 223,490218 103,527240 173,754550
13 Lợi nhuận khác 49,380915 109,843115 (44,073085) (173,754550)
14 Lợi nhuận trước thuế lwVnkabka wkVbwbam bVa lkVaawbl
15
Thuế thu nhập doanh
nghiệp 351,729573 146,296835 230,552778 931,252242
16
Thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại
17 Lợi nhuận sau thuế anVbll nwbVnwkanb nbVnkw lbVlknla
18 lãi cơ bản trên cổ phiếu
(Nguồn: bộ phận kế toán)
Qua bảng 1.9 chúng ta thấy trong 4 năm qua công ty đều hoạt động có lãi.
Lục Tiến Thành Lớp: QTKD tổng hợp - Khóa 42
MSSV: TC423082
14
Chuyên đề thực tập Đại học kinh tế quốc dân
Lợi nhuận năm 2012 là cao nhất đạt 2793,756730 triệu đồng tăng 300% so với
năm 2011 (691,658332) tương đương tăng 2102,098398 triệu đồng. Tiếp đến là lợi
nhuận năm 2009 đạt 1026,921377 triệu đồng, năm 2010 là 689,685069 triệu đồng. So
với năm 2009 thì lợi nhuận năm 2010 giảm 32.84% tương đương giảm 337,236308

triệu đồng. Năm 2011 lợi nhuận tăng 0,29% tương đương tăng 1,973263 triệu đồng so
với năm 2010. Lợi nhuận năm 2010, 2011 đạt thấp là do doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ của công ty thấp, nguyên nhân dẫn đến doanh thu thấp có thể kể đến đó là
ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008, các công ty trong nước
cũng như nước ngoài gặp khó khăn về vốn nên nhu cầu mở rộng nhà xưởng, đầu tư
mới sản xuất giảm.
Năm 2009 doanh thu đạt 236137,493020 triệu đồng năm 2010 giảm xuống còn
139,586,900,662 triệu đồng giảm 40.88% tương đương giảm 96550,592358 triệu đồng
; năm 2011 tăng lên 194247,867870 triệu đồng tăng 39.16% tương đương tăng
54660,967208 triệu đồng so với năm 2010; năm 2012 đạt cao nhất trong 4 năm
274613,200916 triệu đồng tăng 41.37% tương đương tăng 80365,333046 triệu đồng
so với năm 2010.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của công ty thấp. Năm 2009 là 0.0058 năm
2010 là 0.006, năm 2011 là 0.0047, năm 2012 là 0.0135. Như vậy một đồng doanh thu
chỉ thu được dưới 0.02 đồng lợi nhuận, chi phí của công ty bỏ để có được một đồng lợi
nhuận là cao.
Lợi nhuận thấp cũng một phần do chi phí tài chính trong đó chi phí lãi vay lớn,
năm 2009 là 7583,412752 triệu đồng , năm 2010 giảm còn 5831,847666 triệu đồng,
năm 2011 là 5119,557861 triệu đồng, năm 2012 là 5746,879095 triệu đồng đ. Năm
2011 lợi nhuận thấp còn do chi phí quản lý doanh nghiệp tăng (6091,422076 triệu
đồng) tăng 111,79% so với năm 2009 2876,166026 triệu đồng tương đương tăng
3215,256050 triệu đồng nguyên nhân là do công ty mua sắm các trang thiết bị phục
vụ cho văn phòng, phần mềm thiết kế cho phòng thết kế.
Nhìn chung thì lợi nhuận của công ty thấp so với tiềm lực của công ty, hoạt
động kinh doanh có lãi nhưng không hiệu quả.
&&m&E,RFS,FY/O+RF~(45_5>8Q 8vv/(>~)0(-
e(2528>@aabZa
Sau một thời gian dài đi vào hoạt động, tình hình kinh doanh của công ty ngày
càng biến chuyển mạnh mẽ, hoạt động kinh doanh được mở rộng từ ít dự án ban đầu,
đến năm 2010 và năm 2011 công ty đã triển khai thêm được nhiều dự án mới, công ty

đã mở rộng thị trường ra địa bàn cả nước, đồng thời doanh thu và lợi nhuận ngày càng
tăng. Đây là một cơ sở vững chắc để đảm bảo nguồn thu nhập cho người lao động.
Lục Tiến Thành Lớp: QTKD tổng hợp - Khóa 42
MSSV: TC423082
15
Chuyên đề thực tập Đại học kinh tế quốc dân
TS&a&I(_O+RF~(45_5>8Q2528>@aabZa
ĐVT: Triệu đồng
t,2[F aab aa a a
Mức lương tối thiểu/người/tháng 3 4 5,5 5,5
Mức lương tối đa/người/tháng 7 8 14 12
Nộp ngân sách nhà nước 362,4 489 520,3 588,3
(Nguồn: Phòng Kế toán- Tài chính)
Nhìn vào lương bình quân một lao động một tháng giai đoạn 2009 – 2012 của
công ty, ta thấy cả mức lương tối thiểu và mức lương tối đa một người trên một tháng
từ năm 2009 đến năm 2011 tăng dần đều, đến năm 2012 do tình hình kinh tế thế giới
suy thoái đã ảnh hưởng lớn đến kinh tế Việt Nam và ảnh hưởng tới các dự án kinh
doanh. VnHappyring cũng không năm ngoài xu thế khó khăn chung của nền kinh tế,
nên trong giai đoạn cuối năm 2011 đến năm 2012 mức lương tối thiểu của một người
trên một tháng được giữ nguyên không tăng, mức lương tối đã đã giảm hơn so với năm
2011.
Về chỉ tiêu nộp ngân sách nhà nước. Năm 2009 công ty chỉ nộp ngân sách nhà
nước 362,4 triệu đồng. Sang năm 2010 công ty nộp ngân sách nhà nước 489 triệu đồng
tức tăng 123,6 triệu đồng. Năm 2011 số tiền nộp ngân sách nhà nước của công ty lại
tăng 31,3 triệu đồng. Như vậy công ty hoạt động hiệu quả đã đóng góp ngày một nhiều
hơn vào ngân sách nhà nước. Điều này ngày càng khẳng định vai trò xã hội của công
ty.
•%€•€‚#%ƒ„#!":
$#$$"%#
&&0(~,USp,e2>@,8Q<51Bd,2(45(6,7

&&&0(~,UO[>-2
&&&&62,19.X<6
* Điều kiện kinh tế, xã hội
Đặc điểm của điều kiện kinh tế xã hội: Kinh tế, xã hội của nước ta ngày càng phát
triển mạnh mẽ kéo theo thu nhập và trình độ dân trí của người dân ngày càng được nâng cao.
Khi thu nhập tăng thì yêu cầu của họ đối với chất lượng sản phẩm và chất lượng phục vụ
ngày càng khắt khe.
Đặc điểm của điều kiện kinh tế xã hội ảnh hưởng đến hoạt động marketing công ty:
khi điều kiện kinh tế phát triển nhu cầu về chất lượng sản phẩm dịch vụ của con người tăng
lên, điều này đòi hòi công ty phải nghiên cứu thị trường, đổi mới và sáng tạo trong các chính
sách về sản phẩm, giá, phân phối, xúc tiến hỗn hợp, con người, thì mới có thể thỏa mãn
Lục Tiến Thành Lớp: QTKD tổng hợp - Khóa 42
MSSV: TC423082
16
Chuyên đề thực tập Đại học kinh tế quốc dân
được khách hàng.
Các yếu tố kinh tế chi phối hoạt động của công ty như chính sách kinh tế, tài
chính, tiền tệ. Tỷ lệ lạm phát, lãi suất ngân hàng, lực lượng lao động,… ngoài ra, công
ty còn phải chú ý đến việc phân bố lợi tức trong xã hội. Xét tổng quát thì có bốn yếu tố
thuộc lĩnh vực kinh tế mà công ty cần xử lý là: tỷ lệ phát triển kinh tế, lãi suất, hồi
suất, tỷ lệ lạm phát.
* Môi trường chính trị và pháp luật
Đặc điểm: Bao gồm các chính sách, quy chế, định luật chế, chế độ đãi ngộ, thủ
tục và quy định của nhà nước. Luật pháp cùng các cơ quan nhà nước có vai trò điều
tiết các hoạt động kinh doanh của công ty.
Ảnh hưởng đến hoạt động marketing công ty: Luật pháp cùng các cơ quan nhà
nước có vai trò điều tiết các hoạt động kinh doanh của công ty nhằm mục đích:
- Bảo vệ quyền lợi của các công ty trong quan hệ cạnh tranh tránh những hình
thức kinh daonh không chính đáng.
- Bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng trong các trường hợp khách hàng không

được tôn trọng về chất lượng sản phẩm, giá cả, phân phối và chiêu thị. Bảo vệ khách
hàng chống lại cách thức kinh doanh tuỳ tiện vô trách nhiệm với xã hội của các công
ty.
* Môi trường văn hoá xã hội.
Đặc điểm: Bao gồm các yếu tố như nhân khẩu, phong cách sống, xu hướng của
nền văn hoá, tỷ lệ tăng dân số,
Ảnh hưởng đến hoạt động marketing của công ty: những yếu tố này không chỉ có
ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi mua hàng hoá mà còn tác động đến nguồn cung ứng
sản phẩm, dung lượng thị trường, đặc tính thị trường và do đó sẽ tác động đến quyền
lựa chọn của người mua. Chẳng hạn như khi một người có ý định mua một xe gắn máy
và có có quyết định mua nhãn hiệu xe nào nhung thấy các đồng nghiệp sử dụng xe
viva thì cũng có khuynh hướng chọn xe viva. Vì vậy công ty cần nghiên cứu kỹ để đưa
ra các chiến lược marketing thật đúng đắn.
* Môi trường công nghệ
Mỗi công nghệ phát sinh sẽ huỷ diệt các công nghệ trước đó không ít thì nhiều.
Đây là sự huỷ diệt mang tính sáng tạo. Đối với các công ty thì các yếu tố công nghệ
luôn có hai mặt. một mặt tích cực đó là những công nghệ mới sẽ đem lại phương pháp
chế tạo mới giúp giảm giá thành, nâng cao chất lượng, giảm chi phí theo quy mô,…
Lục Tiến Thành Lớp: QTKD tổng hợp - Khóa 42
MSSV: TC423082
17
Chuyên đề thực tập Đại học kinh tế quốc dân
mặt khác công nghệ tiến bộ sẽ là sự lo ngại cho các công ty khi họ không có đủ nguồn
lực để chạy theo công nghệ. Vì vậy các hoạt động marketing của công ty phải luôn
thay đổi và bám sát với công nghệ nhằm quảng bá sản phẩm của mình tốt nhất, theo
kịp thời đại.
&&&&62,19.2<6
* Đối thủ cạnh tranh
Đặc điểm: Ta đã biết cơ cấu cạnh tranh là sự phân bổ số lượng và tầm cỡ các
công ty cạnh tranh nhau trong cùng một ngành kinh doanh. Cơ cấu cạnh tranh khác

nhau sẽ tạo ra động lực cạnh tranh khác nhau. Ngành phân tán manh mún tức là có
nhiều công ty vừa và nhỏ hoạt động riêng biệt không có sự thống nhất. Các công ty dễ
phát sinh cạnh tranh về giá cả dẫn đến nhiều nguy cơ hơn là cơ hội. Ngành hợp nhất
cũng là ngành có sự tương trợ giữa các công ty vù thế cơ cấu cạnh tranh cũng hết sức
phức tạp và ảnh hưởng trực tiếp đến ngành.
Phương thức cung cấp sản phẩm dịch vụ hiện đại, góp phần đa dạng hóa sản phẩm
dịch vụ, giảm bớt rủi ro, đem lại thêm nguồn lợi nhuận cho công ty. Mức độ cạnh tranh trên
thị trường ngày càng gay gắt.
Ảnh hưởng đến hoạt động marketing của công ty: Trong tình hình cạnh tranh ngày
càng mạnh mẽ đó, công ty càng phải đẩy mạnh hơn nữa hoạt động Marketing cho dịch vụ
này mới mong giữ vững thị phần. Khi các đối thủ tung ra các chính sách mới về sản phẩm,
phí dịch vụ , hay các chiêu quảng cáo, khuyễn mãi mới thì công ty cũng cần phải nghiên
cứu và có những điều chỉnh phù hợp về sản phẩm, phí dịch vụ, xúc tiến hỗn hợp trong hoạt
động Marketing nhằm giữ vững vị thế cạnh tranh của mình.
* Khách hàng
Đặc điểm: Là nhân tố then chốt hết sức quan trọng quyết định đến thành công
hay thất bại của công ty. Sự đòi hỏi của khách hàng luôn là thách thức cũng như nó sẽ
mở ra những cơ hội mới cho công ty.
Đối tượng khách hàng sử dụng dịch vụ của công ty gồm nhóm khách hàng cá nhân
và nhóm khách hàng doanh nghiệp.
Ảnh hưởng đến hoạt động marketing của công ty: Các khách hàng này có những đặc
trưng về thói quen sử dụng, nhu cầu mong muốn về tiện ích của sản phẩm, cách thức tiếp
cận và mức độ hài lòng với dịch vụ là rất khác nhau. Trong khi đó, Hoạt động Marketing
muốn đạt hiệu quả cao thì phải phù hợp với đặc điểm riêng của từng nhóm khách hàng. Do
vậy không thể làm Marketing giống nhau với tất cả các khách hàng. Với từng nhóm đối
tượng khách hàng khác nhau, công ty phải triển khai những hoạt động Marketing khác nhau
nhằm thoả mãn tối đa cho nhóm khách hàng đó.
&&&62,19O[,1>
* Chiến lược marketing
Lục Tiến Thành Lớp: QTKD tổng hợp - Khóa 42

MSSV: TC423082
18
Chuyên đề thực tập Đại học kinh tế quốc dân
Nhân tố marketing ngày càng có ý nghĩa quan trọng trong kinh doanh nhất là
trên quan điểm chiến lược, nó giúp công ty hướng đạo và phối hợp các hoạt động kinh
doanh sao cho đạt hiệu quả cao nhất (lựa chọn những phân khúc thị trường trọng điểm,
hoạch định chiến lược marketing, định vị thị trường,…).
Để nắm bắt và hiểu rõ nhu cầu của khách hàng cũng như các thông tin về đối
thủ cạnh tranh thì hoạt động marketing là hoạt động vô cùng cần thiết đối với công ty
khi hoạt động trong nền kinh tế thị trường nhất là thời kỳ công ty tiến hành mở rộng
thị trường tiêu thụ ra nước ngoài. Công tác marketing càng tốt thì hoạt động tiêu thụ
càng được thuận lợi.
* Nguồn nhân lực
Đặc điểm: Là nguồn không thể thiếu được và là vốn quý nhất của công ty. Việc
quản trị nguồn nhân lực có thể hiểu là công tác tuyển mộ, sắp xếp, đào tạo và điều
động nhân sự. Mục tiêu của quản trị nhân lực là phát triển một kế hoạch nhân sự phù
hợp với yêu cầu chiến lựoc củ công ty trong cả ngắn hạn và dài hạn. Trình độ năng lực
của đội ngũ cán bộ công nhân viên có ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động của công
ty.
Ảnh hưởng đến hoạt động marketing của công ty: Riêng hoạt động tiêu thụ sản
phẩm chịu ảnh hưởng trực tiếp từ năng lực của các nhân viên marketing và nhân viên bán
hàng. Đội ngũ cán bộ nhân viên làm nhiệm vụ Marketing nếu có trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cao, kỹ năng giao tiếp tốt, có óc sáng tạo, nhạy bén với thị trường,… thì sẽ góp
phần đưa ra các giải pháp Marketing đa dạng, hấp dẫn, đem lại hiệu quả cao cho hoạt động
kinh doanh. Vì thế công ty luôn chú trọng công tác tuyển dụng, đào tạo và phát triển đội
ngũ nhân sự Marketing thẻ với mong muốn ngày một nâng cao chất lượng đội ngũ này đáp
ứng đòi hỏi ngày càng cao trong thực tế công việc hiện nay.
 Ngân sách dành cho hoạt động Marketing của công ty
Đặc điểm: Một số hoạt động Marketing như nghiên cứu thị trường, quảng cáo trên
truyền hình, …có chi phí rất cao. Do đó nguồn ngân sách dành cho hoạt động Marketing

nhiều hay ít sẽ quyết định những hoạt động Marketing nào sẽ được thực hiện và thực hiện
sâu sắc tới mức độ nào.
Ảnh hưởng đến hoạt động marketing của công ty: Nếu ngân sách này lớn thì các
hoạt động như nghiên cứu thị trường, quảng cáo, khuyến mại,…. cho khách hàng sẽ phát
triển cả về tần suất thực hiện và chất lượng. Còn nếu nguồn ngân sách này hạn hẹp thì công
tác Marketing theo đó cũng bị giới hạn, các hoạt động Marketing khó có thể triển khai đầy
đủ với chất lượng cao.
&&$~,W(,\(,1@>@,8Q51Bd,2(45(6,72528>@aabca
&&&0(>@,8Q.A)S/|<<-(6,78…,\(2;,1>2528>@aabc
a
Lục Tiến Thành Lớp: QTKD tổng hợp - Khóa 42
MSSV: TC423082
19
Chuyên đề thực tập Đại học kinh tế quốc dân
* 0()S/|<<e215(45(6,7
Các hoạt động cải tiến đựơc công ty hoạt động nghiên cứu thường xuyên liên
tục và mang lại nhiều thành quả to lớn. Trong những năm vừa qua, nền kinh tế Việt
Nam có những bước phát triển ổn định. Đời sống và thu nhập của người dân ngày càng
được cải thiện và nâng cao. Theo quá trình phát triển và hội nhập của xã hội, nhu cầu
thanh toán nhanh, tiện lợi, an toàn của người dân ngày càng tăng. Với ưu thế về chức
năng vượt trội, tính an toàn, hiệu quả sử dụng có thể hoàn toàn đáp ứng được nhu cầu
hiện đại của người dân., sự phát triển sản phẩm dịch vụ tại Việt Nam là tất yếu khách
quan, ngoài ra nó còn góp phần thực hiện đa dạng hoá dịch vụ và hiện đại hoá công
nghệ đối với các ngành khác trong tiến trình hội nhập vào khu vực và thế giới.
+ Kết quả đạt được: Ngoài các sản phẩm chính kể trên công ty ngày càng cung
cấp nhiều sản phẩm dịch vụ đa dạng phong phú về màu sắc, kiểu dáng, tính năng và
chất lượng để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của thị hiếu người tiêu dùng, các
sản phẩm đó là:
Chuông Cửa có hình, Báo động ATM - Tiệm vàng
Thiết bị và linh kiện điện tử viễn thông

Camera quan sát – báo cháy – báo trộm – chuông cửa – máy chấm công…
Đầu ghi hình với các chuẩn theo công nghệ mới nhất
Cung cấp các giải pháp lắt đặt camera quan sát nhà xưởng, trường học, cửa
hàng, nhà hàng, khách sạn và nhà ở& camera giám sát, báo động vv.
J6,0((S2,2E8H2<e2)S/|<<e2(45(6,7
+ Các công việc cụ thể công ty đã thực hiện giai đoạn 2009 – 2012: Khi bắt
đầu kinh doanh, công ty đi vào khai thác mảng kinh doanh các thiết bị an ninh, báo
động, camera trong phạm vi nội địa với các sản phẩm có tính năng và giá cả thấp phù
hợp với người tiêu dùng. Chính vì thế mà công ty có thể sử dụng được nguồn vốn
thấp. Vì vậy đến cuối năm 2008 công ty tổng cộng đã phát hành được 1569 thiết bị
camera, thiết bị báo động an ninh mạng, một con số rất lớn, vượt kế hoạch đề ra.
Khi đã thu hút được một số lượng tương đối khách hàng như vậy, công ty đi
vào phát triển sản phẩm dịch vụ theo chiều sâu tức là tiến hành nâng cao chất lượng
sản phẩm dịch vụ cho mục đích cạnh tranh lâu dài và bền vững. công ty đi vào cung
cấp các thiết bị hiện đại, có nhiều tính năng cao hơn ngày càng đáp ứng được nhu cầu
của người tiêu dùng, mặt khác công ty còn phát triển những chính sách chăm sóc dịch
vụ khách hàng sau khi mua sắm.
Ngày nay, người tiêu dùng mua sản phẩm hàng hóa không có nghĩa là chỉ mua
bản thân hàng hoá đó mà còn là mua dịch vụ kèm theo hàng hoá như: lắp đặt và hướng
dẫn sử dụng đối với sản phẩm mới, bảo hành, sửa chữa sản phẩm mỗi khi hỏng hóc,…
Lục Tiến Thành Lớp: QTKD tổng hợp - Khóa 42
MSSV: TC423082
20
Chuyên đề thực tập Đại học kinh tế quốc dân
Công ty cổ phần Happyring Việt Nam cũng có bộ phận bảo hành, lắp đặt thuộc biên
chế của phòng kinh doanh. Bộ phận này gồm rất nhiều nhân viên tiến hành các hoạt
động sửa chữa khi khách hàng báo hỏng, bảo dưỡng thường xuyên sản phẩm nhất là
tại các công trình đã lắp đặt với số lượng lớn.
+ Kết quả đạt được: Công ty xác định luôn luôn phải đổi mới và đa dạng hoá
sản phẩm. Công ty xây dựng các mục tiêu nhiệm vụ cho các đơn vị vừa đảm bảo cho

tiêu thụ các sản phẩm về cơ cấu số lượng khối lượng đồng thời phát triển các sản phẩm
mới để cạnh tranh về chất lượng và các dịch vụ bổ sung khác.
Trong những năm qua Công ty đã không ngừng công ty mở rộng hoạt động
sản xuất tiến hành môi giới, bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy, các
thiết bị an ninh đưa ra thị trường nhiều sản phẩm phong phú đa dạng với mẫu mã
đẹp, hợp lý gọn nhẹ phù hợp với mọi đối tượng tiêu dùng.
Song song với việc đưa sản phẩm mới vào tiêu thụ trên thị trường, hàng
năm Công ty cũng loại bỏ bớt một số sản phẩm do nó đã quá cũ, chất lượng, mẫu
mã không còn phù hợp với nhu cầu thị trường do đó khả năng tiêu thụ của nó trên
thị trường là rất thấp. Song với mục tiêu đa dạng hoá sản phẩm đưa vào tiêu thụ
nên số sản phẩm mới đưa vào tiêu thụ trên thị trường luôn luôn lớn hơn số sản
phẩm cũ bị loại bỏ. Với chiến lược về sản phẩm trên Công ty đã tạo được điều
kiện thuận lợi cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm và đem lại doanh thu tiêu thụ
năm sau cao hơn năm trước. Vì vậy đến cuối năm 2012 công ty tổng cộng đã phát
hành được 3569 thiết bị camera, thiết bị báo động an ninh mạng, một con số rất
lớn, vượt kế hoạch đề ra.
Chất lượng cung cấp dịch vụ ngày càng được nâng cao, công ty có thể cạnh
tranh được với nhiều đối thủ và thu được nhiều lợi nhuận qua từng năm
Ngoài cung cấp các sản phẩm Công ty còn cung cấp các phụ kiện kèm theo để
thuận tiện cho việc thay thế phụ kiện hỏng hóc trong quá trình sử dụng. Thông thường
các sản phẩm của công ty được bảo hành từ 1 đến 2 năm. Chính sách bảo hành này
thể hiện mức độ cạnh tranh cao của Công ty. Sau 1 đến 2 năm tuỳ từng loại phụ kiện
mà Công ty có chính sách sửa chữa, bảo hành miễn phí hay khách hàng phải thanh
toán
+ Những khó khăn tồn tại: Tuy nhiên, nói như vậy không phải là hoạt động
nghiên cứu thị trường của Công ty không có hạn chế mà hoạt động này chưa được đầu
tư một cách thỏa đáng dẫn đến tình trạng không khớp tương đối giữa cung cấp và tiêu
thụ. Đội ngũ nhân viên thực hiện công tác nghiên cứu thị trường còn chưa thật sự yêu
nghề, không thực hiện một cách thường xuyên hoặc có thì lại thực hiện không đầy đủ và
chính xác

Do chất lượng phần phụ kiện không đồng đều, phụ kiện của Công ty dùng hết
Lục Tiến Thành Lớp: QTKD tổng hợp - Khóa 42
MSSV: TC423082
21
Chuyên đề thực tập Đại học kinh tế quốc dân
thời gian bảo hành thường có dấu hiệu hỏng hóc mà nhân viên bảo hành của Công ty
quá ít, ngay cả khi huy động đội ngũ bảo hành ở các cửa hàng, đại lý vẫn không đáp
ứng được hết nhu cầu sửa chữa. Do đó thời gian chờ sửa chữa, bảo dưỡng kéo dài gây
tâm lý không hài lòng cho khách hàng
&&&W)0(20(S

&&&&'20.A)S/|<
J6,0(8'20(45(6,72528>@aabZa
P$/0/8'20(45(6,7
Phương pháp định giá đa dạng giúp công ty đưa ra được mức giá hợp lý đảm
bảo sức cạnh tranh cho sản phẩm của công ty
Công ty chủ yếu định giá theo phương pháp định giá từ chi phí bỏ ra để cung cấp
sản phẩm.
Ngoài ra công ty còn định giá theo giá thị trường, tức là công ty căn cứ vào mức
giá của những sản phẩm cùng loại đang có mặt trên thị trường để đưa ra mức giá hợp
lý đảm bảo sức cạnh tranh cho sản phẩm của công ty. Theo nghiên cứu về giá của
công ty đối với các sản phẩm trên thị trường có thể thấy chính sách giá của công ty thể
hiện khác so với đối thủ cạnh tranh. Điều này xuất phát từ đặc điểm hoạt động kinh
doanh của công ty cũng như chiến lược Marketing của công ty.
PW)0(8'20
Giá cả là một trong 4 tham số markeiting Mix mà doanh nghiệp có thể kiểm
soát được. Để xây dựng giá bán các sản phẩm, tuỳ theo loại sản phẩm Công ty sử
dụng các chính sách giá phù hợp.
Nhìn chung, từ năm 2009 trở lại đây Công ty đã không ngừng tăng tỷ lệ chiết
giá trong chính sách giá của Công ty nhằm tiêu thụ được nhiều hàng hoá hơn, tỷ lệ

chiết giá này đều được tăng ở tất cả các mức khối lượng mua của khách hàng.
PE,RFS8@,8`( Công ty đã đạt được những kết quả nhất định trong hoạt
động tiêu thụ và doanh thu tiêu thụ sản phẩm qua các năm gần đây đều tăng lên
đồng thời Công ty đã mở rộng được thị trường tiêu thụ sản phẩm, phát triển thêm
hệ thống mạng lưới tiêu thụ sản phẩm, kết nạp thêm được nhiều đại lý, các đơn vị
xây lắp, nhà trung gian phân phối vào các kênh tiêu thụ sản phẩm. Cụ thể, năm
2009 về trước tỷ lệ chiết giá cho khách hàng của Công ty mới thu hút được một số
đại lý, nhà trung gian phân phối nhất định do đó doanh thu từ hoạt động tiêu thụ mới
đạt được 32.984 triệu đồng vào năm 2009 nhưng đến năm 2010 đạt 34.427,5 triệu
đồng tăng hơn 2 tỷ so với năm 2009 và cho tới năm 2011 nó đã thể hiện được sự ưu
việt của mình với doanh thu là 41.881,1 triệu đồng . Qua đây, ta nhận thấy chính
sách giá của Công ty đã đem lại những kết quả hoạt động tiêu thụ năm 2010 cao hơn
Lục Tiến Thành Lớp: QTKD tổng hợp - Khóa 42
MSSV: TC423082
22
Chuyên đề thực tập Đại học kinh tế quốc dân
năm 2009. Những năm sau, Công ty tiếp tục tăng tỷ lệ chiết giá phù hợp giúp cho
Công ty giữ được mức tiêu thụ năm sau cao hơn năm trước.
&&&&W)0(/~O2;,20
Với khách hàng mua số lượng lớn, mua hàng thường xuyên, công ty có chính
sách chiết khấu lớn và các phần quà vô cùng hấp dẫn.
P 0( >@, 8Q (6,7 8… ,\( 2; ,1>2528>@ aab ca 
Khuyến mại là một công cụ xúc tiến có ảnh hưởng lớn kết quả hoạt động tiêu
thụ sản phẩm của Công ty. Song do ngân sách dành cho khuyến mại còn hạn chế. Hình
thức khuyến mại chủ yếu của Công ty sử dụng là:
- Chiết khấu: Đây là hình thức khuyến mãi được Công ty sử dụng chủ yếu để
kích thích các trung gian phân phối đại lý, người bán lẻ mua nhiều sản phẩm hơn.
Công ty sẽ giảm giá bán và được trừ ngay vào hóa đơn cho khách hàng mua với
khối lượng nhất định. Chiết giá được Công ty sử dụng trong mỗi đợt khuyến mại
cũng khác nhau đối với khối lượng mua khác nhau.

TS&&g_;(2E,BGF(>B0(-
g_;(2E,20 kaaZwaa(2E( waaZaaa(2E( †aaa(2E(
Phụ kiện camera 6% 8% 10%
Thiết bị an ninh mạng 4% 5.5% 6%
Thiết bị và linh kiện điện tử
4.5% 5% 6.5%
Đầu ghi hình với các chuẩn
theo công nghệ mới nhất
3.5% 4.5% 5%
Nguồn: Số liệu công ty
Hình thức chiết khấu trên thực chất là một hình thức giảm giá cho khách
hàng kích thích khách hàng mua với số lượng lớn hơn và do đó khách hàng trung
gian sẽ tìm cách tiêu thụ nhiều hơn để hưởng mức chiết giá cao hơn. Bên cạnh đó
Công ty cũng chiết giá cho các khách hàng trung gian khi họ thanh toán sớm hơn
quy định với những tỉ lệ nhất định.
- Phần thưởng cho khách hàng thường xuyên: Để giữ các khách hàng thường
xuyên, các trung gian phân phối Công ty giảm giá cho khách hàng thường xuyên
một tỷ lệ giá nhất định.
PE,RFS8@,8\( Với các hình thức khuyến mại của Công ty đã kích
thích khách hàng mua nhiều hơn bởi họ sẽ được hưởng một khoản chênh lệch về
Lục Tiến Thành Lớp: QTKD tổng hợp - Khóa 42
MSSV: TC423082
23
Chuyên đề thực tập Đại học kinh tế quốc dân
khuyến mại. Hơn nữa khách hàng hưởng giá trị phần khuyến mại nhanh gọn không
phải qua các thủ tục rườm rà.
&&& 0(>@,8Q.A/~/U2
&&&&H(I(<@_e2/~/U2&
Công ty xác định: “mở rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm tại mọi điểm tiêu thụ
trên cả nước là một công việc cần thiết của toàn Công ty. Công ty Cổ phần Happyring

Việt Nam khuyến khích mọi thành phần kinh tế mở đại lý sản phẩm của công ty qua
việc ký kết hợp đồng đại lý tiêu thụ ngắn và dài hạn”. Với phương châm như vậy,
Công ty không ngừng hoàn thiện cơ chế bán hàng, tạo mọi điều kiện thuận lợi trong
mua bán, vận chuyển, giao nhận hàng, tổ chức hợp lý các kênh tiêu thụ và phương
thức tiêu thụ. Chính vì vậy, trong vài năm qua sản phẩm của công ty được phân phối
rộng rãi trong mạng lưới tiêu thụ rộng lớn trên thị trường toàn quốc và có mặt tại ngày
càng nhiều thị trường ngoài nước.
J\5(rB[/~/U2
Với đặc điểm như trên Công ty đã vận dụng và sử dụng cả hai loại kênh phân
phối trực tiếp và gián tiếp trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
Kênh phân phối trực tiếp, Công ty bán sản phẩm trực tiếp cho khách hàng
qua hệ thống cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm của Công ty như là văn phòng
đại diện của Công ty, một số đại lý phân phối phụ kiện điện, các trung tâm kinh
doanh khác của Công ty. Song hầu hết các cửa hàng và trung tâm này nằm trên địa
bàn Hà Nội. Kênh phân phối gián tiếp là công ty xuất cho các đại lý cấp một và các
trung gian khác.
J\5(r(0(/‡,*,1>B[,2[F,M
Với việc lựa chọn tổ chức kênh tiêu thụ sản phẩm như trên Công ty đã lựa
chọn các phần tử trong kênh tiêu thụ sản phẩm bao gồm: Lực lượng làm bán hàng
của Công ty người mua trung gian. Lực lượng bán hàng của Công ty bao gồm:
+ Lực lượng bán hàng cơ hữu của Công ty gồm có lực lượng bán hàng tại
văn phòng và lực lượng bán hàng ngoài doanh nghiệp. Lực lượng bán hàng tại văn
phòng của Công ty mà trực tiếp thực hiện nhiệm vụ này bao gồm cán bộ, nhân viên
phòng kế hoạch và phòng kinh doanh là chủ yếu. Trong đó phòng kế hoạch có đội
thị trường chuyên trách đảm nhiệm nhiệm vụ này.
+ Lực lượng bán hàng ngoài gồm các đại lý bán hàng có hợp đồng bao gồm
các cá nhân, tổ chức doanh nghiệp khác nhận bán hàng cho Công ty họ không thuộc
lực lượng cơ hữu của Công ty để hưởng hoa hồng đại lý theo hợp đồng ký kết với
Công ty. Đây là lực lượng bán hàng cho Công ty bởi họ bán hàng cho Công ty
trong điều kiện họ không mua hàng của Công ty, sản phẩm hàng hóa không chuyển

Lục Tiến Thành Lớp: QTKD tổng hợp - Khóa 42
MSSV: TC423082
24
Chuyên đề thực tập Đại học kinh tế quốc dân
quyền sở hữu, họ không đủ yếu tố để xếp vào nhóm người mua trung gian. Họ là
những người làm thuận lợi cho quá trình phân phối sản phẩm bán hàng của công ty.
Do Công ty có thị trường phân phối trên diện rộng, khả năng tài chính còn
hạn hẹp cho nên không thể xây dựng được hầu hết các đại lý các văn phòng giới
thiệu sản phẩm ở các tỉnh do sẽ phải đầu tư rất lớn tiền của và nguồn nhân lực. Gần
đây thương mại điện tử khá phát triển ở Việt Nam , thương mại điện tử làm giảm
khá nhiều chi phí trong giao dịch và thời gian đặt hàng và đơn giản hóa trong thủ
tục đặt hàng. Nắm được xu thế này ban lãnh đạo công ty đã dần chú trọng hơn vào
hình thức đặt hàng online để thuận lợi hơn cho khách hàng khi có yêu cầu về sản
phẩm cũng như thắc mắc về sản phẩm của công ty .
Lục Tiến Thành Lớp: QTKD tổng hợp - Khóa 42
MSSV: TC423082
25

×