Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

KÊ TOÁN CÁC YẾU TỐ CỦA SẢN XUẤT, GIÁ THÀNH THEO CÔNG VIỆC VÀ GIÁ THÀNH DỊCH VỤ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.37 MB, 39 trang )

911
Chương 33
KÊ TOÁN CÁC YẾU TỐ CỦA SẢN XUẤT, GIÁ THÀNH
THEO CÔNG VIỆC VÀ GIÁ THÀNH DỊCH v ụ
(ACCOUNTING FOR MANUFACTURING ELEMENTS,
JOB ORDER COSTING & SERVICE COSTING)
Đối tượng chương:
ỉ. Mục tiều của hệ thống giá thành sản xuât (Objectives of a manufacturing cost system).
2. Các tài khoản sản xuất (Manufacturing accounts).
3. Đặc điếm của giá thành theo công việc (Feature of job order costing).
4. Ke toán nguyên liệu (Accounting for materials).
5. Kê toán về nhân công trực tiếp (Accounting for direct ỉữbor).
6. Chỉ phí sản xuất chung (Factory overhead / Production overhead).
7. Ke toán thành phẩm, bán hàng và giá von hàng bán
(Accounting for finished goods, sales, revenue ỔC Cost of goods sold).
8. Xử ỉỷ chỉ phỉ sản xuất chung phân bổ quả và phân bồ ỉt hơn thực tế
(Disposing of overapplied & underapplied overhead).
9. Ke toán giá thành dịch vụ (Service costing)
***
h Mục tiêu của hệ thống giá thành sản xuất
(Objectives of a manufacturing cost system)
Khác với doanh nghiệp thương mại chỉ mua hàng về rồi bán lại để kiếm lời, các doanh nghiệp
sản xuất phải mua nguyên liệu và tiến hành các quá trình sản xuất, chế biến nguyên liệu thành
các thành phẩm để rồi bán Ĩ1Ó kiếm lời. Ví dụ Công ty “Bình Tiên” chuyên sản xuất các loại
giày dép. Họ phải mua nguyên liệu như: da, vải, cao su và các thứ khác liên quan. Các nguyên
liệu này phải được các công nhân cắt gọt, may, dán, đóng để thành các loại giày. Qụá trình
chế biến vật liệu thành các sản phẩm tạo nên nhiều khó khăn phức tạp hơn trong quá trình tính
giá thành sản phẩm sản xuất so với tính giá' vốn của hàng bán ra trong các doanh nghiệp
thương mại. Vì thế các doanh nghiệp sản xuất cần một hệ thống kế toán đặc biệt hơn doanh
nghiệp thương mại, gọi là hệ thống kế toán giá thành, để xác định và kiểm soát giá thành của
hàng tồn kho được sản xuất ra.


Kế toán giả thành (Cost accounting) là các kỹ thuật được sử dụng để xác định giá thành (chi
phỉ) cửa một sản phắm, dịch vụ hoặc một đối tượng chi phí khác bằng việc thu thập, phấn loại
chỉ phí và phân bổ chủng vào các đoi tượng chi phí V
Trần Xuân Nam - MBA
912
Phẩn VIII: KỂ TOÁN GIÁ THÀNH/ CHI PHÍ
Hình dưới biểu diễn hai mặt đối tượng của việc kiểm soái giá thành và tính giá thành sản
phẩm cho một doanh nghiệp sản xuất đồ gỗ Phú Cường:
Quá trình sàn xuất Các thành phẩm
Đối tượng: Kiểm soát giá thành Đối tượng: Tính giá thành sản phẩm
Đánh giá hiệu quả quản lý và hoạt động Tính giá thành của một sản phẩm và quyết
định các sản phẳm nào tiếp íục sản xuất.
Một sự quan tâm của kế toán giá thành là việc kiểm soát giả thành. Doanh nghiệp đạt được
việc kiểm soát giá thành thông qua việc đánh giá hiệu quả quản lỷ và hiệu quả hoạt động.
Người quản lý cố gắng tạo ra nhiều thành phẩm nhất với giá thành thấp nhất. Giá thành thực
tế của sản phẩm và đầu ra cung cấp các thông tin cần thiết để đánh giá hiệu quả - người quản
lý đã thành công như thế nào trong việc kiểm soát gỉá thành trong quá trình sản xuất sản
phẩm.
Tỉnh giá thành sản phẩm - Đo lường giá trị của từng loại sản phẩm được sản xuất ra trong
kỳ là mục tiêu ban đầu của kế toán giá thành. Doanh nghiệp sản xuất phải biết giá thành sản
phẩm để:
- Xác định giá trị hàng tồn kho trong bảng cân đối kế toán
- Xác định giá phí hàng bán ra để tính lãi lỗ trong kỳ, lập báo cáo kết quả.
- Định giá bán của sản phẩm, dịch vụ, ra các quyết định trong việc chấp nhận các đơn đặt
hàng đặc biệt và những tình huống đặc biệt.
- Lập kế hoạch vả kiểm tra các hoạt động. Các dự thảo kế hoạch được lập ra trên các chi phí
ước tính ở các mức độ hoạt động cho các bộ phận, qua việc lập kế hoạch chi phí và so sánh
với thực tế phát sinh, người quản lý sẽ biết được ở đâu công việc còn có vấn đề cần cải tiến,
hoàn thiện.
Chúng ta thử hình dung có hai công ty cùng sản xuất một loại sản phẩm. Công ty X có một hệ

thống kế toán giá thành không đầy đủ (hoặc không có hệ thống kế toán giá thành). Người
quản lý của công ty này ra các quyết định bằng những linh cảm và phỏng đoán. Công ty Y có
một hệ thống kế toán giá thành được thiết kế rất cẩn thận và hợp lý, người quản lý của nó giữ
một mối quan hệ rất chặt chẽ với kế toán giá thành. Công ty Y lập kế hoạch giá thành, chi phí
cho các sản phẩm cho mục đích kiểm soát số thực tế. Nêu chỗ nào chi phí thực tế cao hơn kế
hoạch hay có những gì bất thường so với kế hoạch, người quản lý sẽ phải điều tra xem xét lại,
tìm hiểu rõ nguyên nhân và đưa ra các quyết định điều chỉnh tình hình cho tốt hơn. Công ty Y
do đó có thể sản xuất sản phẩm với chi phí thấp hơn công ty X. Kết quả là công tỳ Y có thể có
KỂ TOÁN TÀI CHỈNH
Chương 33: Kế toán các yếu tố của sản xuất, giá thành theo công việc.
913
lợi nhuận tốt hơn công ty X (nếu các điều kiện khác là như nhau). Trên thực tế đã có những
công ty bị phá sản vì hệ thống kế toán giá thành không đầy đủ, không hợp lý. Là do họ không
xác định được chính xác giá thành sản xuất của mình, vì vậy việc định giá bán sẽ dễ bị sai
lầm.
2. Các tài khoản sản xuất (Manufacturing accounts)
2.1. Các tài khoản hàng tồn kho trong doanh nghiệp sản xuất và doanh
nghiệp thương mại (Inventory accounts of a manufacturing firm vs
merchandising firm)
Hàng tồn kho có sự khác nhau lớn giữa doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp thương mại.
Trong doanh nghiệp thuần túy về thương mại chỉ có một loại trong hàng tồn kho là hàng hóa,
tóc các sản phẩm được mua'vào, tồn trữ để bán ra. Ngược lại trong doanh nghiệp sản xuất có
ba ỉoại hàng tồn kho chính là: Nguyên liệu, sản phẩm dở dang và thành phẩm (công cụ, dụng
cụ cũng nằm trong hàng tồn kho, nhưng thường chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong hàng tồn kho).
Chúng ta có thể hình đung một doanh nghiệp sản xuất có 5 phân xường và có các hoạt động
riêng biệt như hình minh họa sau:
Bảng dưới so sánh các tài khòản hàng tồn kho của một cồng ty thương mại với một Doanh
nghiệp sản xuất trên bảng cân đối kế toán (Các số liệu chỉ để tham khảo):
Doanh nghiệp sản xuất Doanh nghiệp thương mại
Tài sản ngắn hạn (lưu động) Tài sản ngắn hạn (lưu động)

Hàng tồn kho: Hàngtồnkho 10.000 .
Công cụ dụng cụ
50 Công cụ dụng cụ
10
Nguyên liệu
8.000
Sản phầm dờ dang
500
Thành phầm
2.000
Tổng hàng tồn kho
10.550
Tài sản ngắn hạn khác
10.000
Tài sản ngắn hạn khác
10.000
Tổng tài sản ngắn hạn
20.550
Tổng tài sản ngắn hạn 20.010
Tài khoản nguyên lỉệu tằn kho (Material inventoryj là tài khoản ghi giá phí nguyên liệu nắm
giữ trong kho để sử dụng cho quá trình sản xuất. Nguyên liệu của công ty sản xuất đồ gỗ Phú
Cường bao gồm các loại gỗ, vải nệm, hardware (ốc vít ) để gắn vào các sản phẩm.
Tài khoản sản phẩm dở dang/ Chi phỉ sản xuất dở dang (Work in Process/ Work in Progress)'.
Đa phần các doanh nghiệp dùng tài khoản sản phẩm dở dang để phản ánh các chi phí phát
Trần Xuân Nam - MBA
914
Phần Vili: KỂ TOÁN GIÁ THÀNH/ CHI PHÍ
sinh trong kỳ để tính giá thành sản phẩm, số dư tài khoản này thể hiện giá thành các sản phẩm
đang nằm trong quá trình sản xuất chưa hoàn thành,.
Tài khoản thành phẩm (Finished Goods)'. Thể hiện giá thành của sản phẩm trong kho chưa

bán. Số tăng của tài khoản thành phẩm thể hiện giá thành của sản phẩm được sản xuất trong
kỳ. Số giảm thể hiện giá thành của sản phẩm đã xuất bán hoặc xuất khác.
Bảng dưới cho thấy tài khoản thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất thay thế cho tài khoản
hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại để tính giá thành của hàng bán ra. Các khoản mục
khác của báo cảo kết quả doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp thương mại đều giống nhau.
Doanh nghiệp sản xuất
Doanh thu 61.000
Trừ: Giá vốn hàng bán
Thành phẩm tồn đầu kỳ 8.000
Thành phẩm sản xuất trong kỷ 42,000
Thành phầm có để bán 50.000
Trừ thành phẩm tồn cuối kỳ (9.000)
Giá vốn hàng bán 41.000
Lỗi gộp 20.000
Chi phí kinh doanh:
Chí phí bán hàng 6.000
Chi phí quản lý doanh nghiệp 5.000
Tổng chi phí kình doanh 11,000
Lãi lỗ kinh doanh 9.000
Thu nhập và chi phí khác (100)
Lãi lỗ trước thuế thu nhập DN 8.900
Doanh nghỉệp thương mại
Doanh, thu 61.000
Trừ: Giá vốn hàng bán
Hàng tồn đầu kỳ 8.000
Hàng mua trong kỳ 42.000
Tổng hàng có để bán 50.000
Trừ hàng tồn cuối kỳ (9.000)
Giá vốn hàng bán 41.000
Lãi gộp 20.000

Chi phí kinh doanh:
Chí phí bán hàng 6.000
Chi phí quản lý doanh nghiệp 5.Q00
Tổng chi phí kinh doanh 11.000
Lãi lỗ kinh doanh 9.000
Thu nhập và chi phí khác (1Q0Ì
Lãi lỗ trước thuế ỉhu nhập DN 8.900
2.2. Hệ thống hàng tồn kho liên tục và định kỳ trong doanh nghiệp sản xuất
(Perpetual & periodic Inventory system)
Ở chương hàng tồn kho chúng ta đã thảo luận hệ thống tồn kho thường xuyên và hệ thống
định kỳ. Hầu hết các doanh nghiệp sản xuất sử đụng hệ thống tồn kho thường xuyên vì họ cần
ghi chép thường xuyên nguyên liệu, sản phẩm đở dang và thành phẩm có trong tay. Ghi chép
thường xuyên giúp các nhà quản lý kiểm soát hoạt động và cung cấp các số liệu cho việc lập
báo cáo tài chính tạm thời hàng tháng. Kiểm kê hàng tồn kho được thực hiện ít nhất mỗi năm
một lần để đảm bảo việc ghi chép chính xác hàng tồn kho được trình bày theo hệ thống ghi
chép thường xuyên.
Đê dễ hiểu hơn về mối liên hệ giữa các tài khoản hàng tồn kho hãy xem phần trình bày Sơ đồ
luân chuyển chỉ phí trong các tài khoản hàng tồn kho của một doanh nghiệp sản xuất như
dưới đây (Một số chữ viết tắt dùng trong sơ đồ: NL - Nguyên liệu; TT = trực tiếp; SPDD =
Sản phẩm dở dang; CPSX = Chi phí sản xuất; TP = Thành phẩm)
KỂ TOÁN TÀI CHÍNH
Chương 33: Kế toán các yếu tố của sản xuất, giá thành theo công việc
915
Sơ đồ luân chuyển chi phí trong các tài khoản hàng tồn kho (DN sản xuất)
152 Nguyên liệu trực tiếp 154 Sản phẩm dở dang 155 Thành phầm
NL tồn đầu kỳ
SPDDđầukỳ TP đầu kỳ
+ mua vào
= Ng.liệu +Ị


► NLTT đã dùng
= Sản phẩm
—■> + TP nhập
= Giá
= Tổng NLTT sử dụng —*+ Nhân công TT
hoàn thành kho T. kỳ
vốn
có để sử dụng
+ CPSX chung
nhập kho
= TP đề bán
hàng.
- NL íồn cuối kỳ
= Tổng CPSX T. kỳ írong kỳ

- TP tồn
bán
- SPDD cuối ký
cuối kỳ
Cồ hai loại cơ bản về hệ thống kế toán giá thành sản phẩm ỉà giá thành theo công việc và giá
thành theo quá trình. Trong chương này chúng ta sẽ thảo luận giá thành theo công việc và
chương 34 thảo luận giá thành theo quá trình.
3a Đặc điểm của giá thành theo công việc
(Feature of job order costing)
3.1. Phân biệt giữa giá thành theo công việc và giá thành theo quá trình
(Distinction between jơb“Order costing & process costing)
Giả thành theo công việc (Job-order costing/ Job costing) là phương phấp phân bổ chi phỉ
vào các sản phẩm mà chủng sẵn sàng nhận diện bởi các đơn vị hay từng đom hàng riêng biệt,
mỗi đơn vị sản phẩm hay đơn hàng yêu cầu mức độ khác nhau về công sức và kỹ nàng.
Khác với giá thành theo công việc, Giá thành theo quá trình (Process costing) ỉà một

phương pháp phân bổ cấc chỉ phỉ vào giả thành các sản phẩm bằng việc chia bình quân chỉ
phí cho một sỗ ỉượng lớn cấc sản phẩm coi như giống nhau.
3.2. Đặc điểm của gỉá thành theo công việc (Feature of job order costing)
Hệ thống giá thành theo công việc được sử dụng trong các công ty sản xuât sản phẩm đơn
chiếc hoặc cho các lô hàng, các đợt riêng biệt mà chúng khác nhau về chủng loại nguyên liệu
hay kỹ thuật. Ví dụ kế toán cùa giá thành theo công việc sẽ được áp dụng trong các công ty
đóng tàu, xây dựng, sản xuất các loại máy móc, thiết bị cấc loại đồ dùng như bàn ghế {nếu
việc sản xuất đơn giản. Nếu quá trình sản xuất phức tạp, các doanh nghiệp nên dùng phương
phấp giá thành hỗn hợp hay hoạt động sẽ thảo luận ở chương 34) và trong các ngành’phục vụ
như các cửa hàng sửa chữa, hãng phim.
Đặc điểm nẳi bật can bản của hệ thắng giá thành theo công việc là tính toán, phân bỗ chi
phí cho từng công việc cụ thể - công việc ở đây có thể là một đơn đặt hàng sản xuất một tàu
thủy, xây dựng một tòa nhà, một việc cụ thể như sửa chữa một chiếc xe, một đự án hay một lô
sản phẩm giống nhau chẳng hạn 100 bộ bàn ghế.
Trong hệ thống giá thành theo công việc, kế toán viên phải cộng dồn nguyên liệu trực tiếp,
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung mỗi công việc, để người quản lý có ttíể biết được
Trần Xuân Nam - MBA
916
Phần VIII: KỂ TOÁN GIÁ THÀNH/ CHi PHÍ
giá thành mỗi công việc và đo vậy eó thể biết được lãi lỗ từng công việc - đó chính là việc
kiểm soát chi phí. Nếu giá thành sản phẩm quá cao sẽ dẫn đến lợi nhuận thấp hoặc lỗ. Các nhà
quản lý điều hành công việc để đảm bảo rằng chi phí của nó nằm trong giới hạn kế hoạch cho
phép, nếu không người quản lý phải tìm hiểu nguyên nhân để xử lý, điều chỉnh kịp thời.
Để bạn đọc dễ theo dõi, chúng ta sẽ thảo luận hệ thống kế toán giá thành theo công việc cho
đơn hàng 1.000 ghế VIP và các giao địch liên quan đến chi phí sản xuất chung cho tháng 11
và cả năm 2009 của Công ty Phú Cường như trình bày ở các phần tiếp theo.
3.3. Bảng tính giá thành theo công việc (Job Cost Card)
Cách học tốt nhất cho kế toán giá thành là qua ví dụ thực tế. Bảng tính giả thành công việc
(Job-Cost Card/Record/Sheet) ỉà một tài ỉỉệu trình bày tất cả các chỉ phí cho một sản phẩm,
dịch vụ hay lô sản phẩm cụ thể. Bảng 33-1 là một bảng tính giá thành theo công việc cho một

lô sân phẩm gồm 1.000 cái ghế của Công ty Phú Cường theo đơn đặt hàng của khách hàng
IKEA. Bảng này liệt kê tất cả các chi phí nguyên liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí
sản xuất chung phân bổ cho công việc này. Nó là một tài liệu nội bộ cơ bản được các nhà
quản trị sử dụng để kiểm soát các chi phí theo hệ thống giá thành theo công việc.
Bảng 33-1: PHIẾU TÍNH GiÁ THÀNH CÔNG VIỆC/ JOB-COST CARD
Khách hàng: IKEA số đơn đặt hàng của khách: số đơn hàng/ Job order: 65B
Mô tả công việc: 1.000 ghế VIP Relax chair
Ngày bắt đầu; 12/9
________________________Ngày hoàn thành: 14/9
_________________
Đơn vị tiền tệ: USD
Nguyên liệu trực tiếp
Nhân công trực tiếp Chỉ phí S. xuất chung
Ngày sổ phiếu Lượng Đơn giá Thành tiền
(1) (2) (3) (4) (5)=(3)X(4)
Ngày Giờ công Đơn giá T.íiền
(6) (7) (8)={6X7) (7)X{8)
Tỷ lệ phấn bổ Thành tiền
<10) (7)X{1Q)
12/9 115 9,827 300 2.948
12/9 118 1000 0,89 890
Tổng 3.838
12/9 753 0,4817 363
13/9 752 0,4817 362
1505 0,4817 725,
0,7768 585
0,7768 _584
0,7768 1.169
Tổng hợp chi phí đơn hàng USD
Nguyên liệu trực tiếp: 3.838

Nhân công trực tiếp 725
Chi phí sàn xuất chung 1.169
Tổng chi phí 5.732
Số iượng sản phẩm s. xuất (ghế) 1000
Giá thành đơn vị 5,73
Giá bán 6,5
Lãi,(lỗ) đơn hàng 768
Bảng tính giá thành trên chỉ ra rằng cho công việc 65B, nguyên liệu trực tiếp là 3.838$, nhân
công trực tiếp 725$, và chi phí sản xuất chung là 1.169$, tổng chi phí ỉà 5.732$. Mỗi cái ghế
có giá thành lả'5,73$. Nhà quản trị cần sử đụng thông tin này cho việc so sánh giá thành thực
tế so với ngân sách. Giả sử nguyên liệu trực tiếp cho công việc này theo ngân sách chỉ là
3.500$, chi phí nguyên liệu thực tế lớn hơn ngân sách là 338$, Các nhà quản trị cần xác định
nguyên nhân dẫn đến sự chênh lệch này để cải thiện nó trong tương lai. Một file cùa các công
việc hiện tại được chỉ ra trong bảng 33-1 là sổ chi tiết cho tài,khoản sản phẩm dở dang. Khi
KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
mỗi việc bắt đầu, một bảng ghi chép giá thành được lập ra. Chúng ta sẽ thảo luận các thủ tục
kế toán liên quan.
4. Kế toán nguyên liệu (Accounting for materials)
Nguyên liệu được mua về để sử đụng cho sản xuất. Tài khoản nguyên liệu tồn kho thường bao
gồm cả nguyên liệu trực tiếp và nguyên liệu gián tiếp. Kế toán nguyên ỉiệu là để kiểm soát
tính toán nguyên liệu mua, sử dụng và tồn kho, thường bao gồm một số bước sau:
4.1. Mua (Purchasing)
Nguyên liệu thường được mua bởi phòng mua hàng. Phòng mua chỉ được quyền mua nguyên
liệu sau khi nhận được “Yêu cầu mua nguyên liệu” từ phòng kế hoạch. Phòng kế hoạch
thường là người kết nối các phòng ban với nhau, kết nối nhu cầu giữa phòng marketing, bán
hàng, sản xuất, mua hàng, kho và phân phối. Sự kết nối này để đảm bảo việc hoạt động của
các phòng ban ăn khớp nhịp nhàng với nhau nhằm đáp ứng yêu cầu tối đa của khách hàng và
đạt hiệu quả cao nhất. Để đảm bảo tính kiểm soát nội bộ tốt, phòng mua không làm chức năng
iập phiếu yêu cầu mua. Phòng mua thường có một số chức năng như sau:
- Lập kế hoạch, lịch trình mua nguyên liệu.

- Lập đcm đặt hàng và ký kết họp đồng mua hàng.
- Nắm giữ các nguồn thông tin đã có về các nhà cung cấp,
- Lập bảng giá mới nhất về các mặt hàng mà công ty thường hay mua để tham khảo đối chiếu
khi cần mua xnột loại hàng nào.
- Quan hệ với các công ty vận tải và nắm lịch trình giao nhận hàng.
- Khi mua hàng, phòng mua thường sẽ phải liên hệ với ít nhất 3 nhà hàng cung cấp (có uy tín)
không có quan hệ gần gũi với nhau để xem xét đàm phán, lấy giấy báo giá, sau đó so sánh
chọn nhà cung cấp nào có thể đáp ứng được nhu cầu chất lượng với giá thấp nhất có thể được.
Như vậy phòng mua hàng thường phải lập đơn đặt hàng, nhận các giấy phép nhập khẩu và
hóa đơn báo trước (Proformal invoice).
4.2. Nhận hàng (Receiving)
Chức năng của bộ phận nhận hàng (bộ phận kho) là kiểm tra số lượng nguyền liệu so với họp
đồng, bảng kê hàng vận chuyển nhập khẩu nếu có (Packing List). Kiểm tra chất lượng nguyên
liệu so với diễn giải trong phiếu yêu cầu mua hàng là chức năng của phòng kiểm tra chất
lượng (QC đầu vào).
Sau khi đã nhận hàng và kiểm tra chất lượng, bộ phận nhận hàng sẽ lập phiếu nhập kho
(Reveiving Report) và báo cáo hàng kiểm tra nếu cần.
Bảng 33-2 là mẫu của một phiếu nhập kho. Phiếu này được lập ít nhất là 3 liên cho kế toán,
thủ kho và phòng mua hàng.
Chương 33: Kế toán các yếu tố của sản xuất, giá thành theo công việc 917
Trần Xuân Nam - MBA
918 Phần VIII: KỂ TOÁN GIÁ THÀNH/ CHÍ PHÍ
Bảng 33-2: PHIÉU NHẬP KHO (RECEIVING REPORT)
Hóa đơn mua hàng số: 120089 số: 0120N
Ngày: 10/11/2009
Thứ tự
Mã hiệu hàng
Diễn giải
Số lượng trên
hóa đơn

Số lượng
íhực íề
Chênh lệch
lượng
Đơn giá
Thảnh íiền
íhực tế
01
Aca25120
Nhập gỗ Acaci
10
10 0 300 3.000
Lưu ýỉ Phiếu nhập kho ở nhiều công ty nước ngoài tại Việt Nam thường không có cộí đơn giá
và thành tiền vì họ cho rằng không nên cho thủ kho biết giá hàng. Nếu biết, họ có thề nảy sinh
những ý tưởng không hay.
4.3. Công việc của thủ kho (Warehouse keeper’ job)
Các thủ kho có trách nhiệm trông giữ an toàn hàng hóa, nguyên liệu. Họ phải đảm bảo rằng
nguyên liệu phải được đặt đúng chỗ cần thiết theo sơ đồ kho đã được phê duyệt để thuận tiện
trong việc tồn trữ, tìm kiếm và cấp phát cho sử đụng khi được yêu cầu,
Hàng ngày căn cứ vào kế hoạch sản xuất đã được phê duyệt hoặc phiếu yêu cầu nguyên iiệu
đã được phê duyệt, thủ kho sẽ lập phiếu xuất kho (xem mẫu trang sau). Sau khi đã nhận
nguyên liệu từ kho, người nhận nguyên liệu (thường là bộ phận quản ỉý sản xu ất, hoặc người
trực tiếp sản xuất tùy theo dây chuyền sản xuất) ký vào phiếu xuất kho - phần người nhận.
Hàng ngày sau khi xuất nhập kho nguyên liệu, thủ kho phải ghi số nhập, xuất, tồn vào thẻ
kho. Để kiểm soát nhập, xuất, tồn kho cho từng loại nguyên liệu, ả các doanh nghiệp lớn,
người ta thường yêu cầu lập tách biệt các phiếu xuất kho nguyên ỉiệu thông thường cho sản
xuất và các phiếu’ xuất nguyên liệu bất thường, phiếu trả lại nguyên liệu. Lệnh cấp nguyên
liệu bất thường ngoài định mức phải nêu rõ lý do cụ thể và do người có thẩm quyền (thường
là cao hơn so với phiếu xuất thông thường) phê duyệt.
4.4. Thủ tục trả tiền (Payment procedure)

Thủ tục chi tiền có thể khác nhau giữa các công ty. Nhưng thường có hai cách làm như sau.
Cách ỉ : Phòng mua sau khi đã nhận đủ các thông tin, tài ỉiệu như phiếu nhập kho (của bộ
phận nhận hàng), hóa đơn (của người bán), bảng kê hàng vận chuyển (Packing List) nếu có và
so sánh với phiếu yêu cầu mua hàng (hoặc) đơn đặt hàng, nếu hàng nhận được như ỉà hàng đã
yêu cầu mua thì phỏng mua hàng sẽ lập phiếu yêu cầu thanh toán tiền, kèm theo các bản gốc
chứng từ nói trên để gửi sang phòng kế toán (sau khi được giám đốc phòng này xem xét và
được phê duyệt bởi người có thẩm quyền trong công ty - tùy thuộc vào số tiền của lô hàng).
Phòng kế toán sau khi nhận được phiếu yêu cầu thanh toán kèm theo các chứng từ gốc nói
trên sẽ kiểm tra lại để đảm bảo chắc chắn ràng tiền trả theo đúng mục đích và ỉập phiếu chi.
Sau khi phiếu chi được người đứng đầu phòng kế toán, tài chính và người có thẩm quyền
duyệt, thủ quỹ sẽ chi tiền hoặc viết séc.
Cách 2: Ở nhiều công ty phòng mua không cần lập phiếu yêu cầu thanh toán mà chỉ cần lập
đơn đặt hàng. Đơn đặt hàng này sẽ được chuyển đến phòng kế toán cùng với hóa đơn bán
hàng của người bán, phiếu nhập kho (của người nhận hàng, thường là thủ kho), phiếu yêu cầu
KỂ TOÁN TÀI CHÍNH
mua hàng (của phòng có nhu cầu mua), trên cơ sở các chứng từ này phòng kế toán sẽ kiểm tra
để lập phiếu chi tiền.
4.5. Tính đơn giá nguyên liệu (Calculate unit cost of materials)
4.5.1. Giá nhập nguyên liệu
Phần này đã được trình bày trong chương 11 Kế toán hàng tồn kho. về nguyên tắc giá nhập
nguyên liệu bao gồm giá mua trong hóa đơn mua hàng cộng với thuế không được hoàn lại và
các chi phí liên quan khác có thể phân biệt được cho nguyên liệu đó.
Thồng thường Ĩ1Ó được cộng thêm các chi phí liên hệ trực tiếp đến nguyên liệu như chi phí
vận chuyển, kiểm hóa, thuế nhập khẩu, tiền thuê kho, nếu những chi phí liên quan tới nguyển
liệu mà nhỏ, khó phân biệt cho loại nguyên liệu nào thì nó được ghi chép như một phần của
chi phí sản xuất chung hơn là vào chi phí nguyên liệu.
4.5.2. Các phương pháp tính giá xuất kho
Xem chương 11 Hàng tồn kho, chúng ta có thể sử dụng một trong các phương pháp: FIFO,
LIFO, bình quân sau mỗi lần nhập, bình quân cả kỳ.
4.6. Ghi chép kế toán về nguyên liệu (Accounting for materials)

Bảng 33-3: PHIÊU XUẤT KHO {MATERIAL ISSUANCE SLIP)
Kho: Số: 01209
Ngày: 12/11/2009
Chương 33: Kế toán các yếu tố của sản xuất, giá thành theo công việc
T. tự Ký hiệu hàng
Diễn giải
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá ($} Thành tiền
01
Aca2512022
Xuất gỗ cho sản xuất
đơn hàng 658
m3
9,827
300
2.948
02
Har
Xuất hardware cho 65B
Bộ
1.000
0,89
890
Tổng
3.838
- Căn cứ vào hóa đơn mua hàng, phiếu nhập kho nguyên liệu, kế toán ghi các định khoản kế
toán. Tuy nhiên để tiện cho việc so sáĩứi, các định khoản ghi trong ví dụ này là cho nguyên cả
tháng:
(1) Nợ 152 Nguyên liệu, vật liệu (Materials) 33.890

Có 331 - Phải trả cho người bán (Accounts Payable) 33.890
Nhập kho nguyên liệu chưa trả tiền
- Căn cứ phiếu xuất kho cho sản xuất, theo thông ỉệ kế toán quốc tế và theo VAS dùng cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa, kế toán ghi:
(2) Nợ 154 Sản phẩm dở đang (Work in Process) 29.930
Có 152 Nguyên liệu, vật liệu (Materials) 29.930
Xuất nguyên ỉiệu cho sản xuất theo các phiếu xuất kho so XYZ
Trong hướng dẫn của chế độ kế toán Việt Nam thống nhất (không áp dụng cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa) bút toán này được ghi thành hai bút toán như sau: /
Trần Xuân Nam - MBA
920
Phần VIII: KỂ TOÁN GIÁ THÀNH/ CH! PHÍ
(2a) Nợ 621 Chi phí nguyên liệu trực tiếp (Direct Material Exp.)
Có 152 Nguyên liệu (Materials)
Xuất nguyên ỉiệu cho sản xuất
(2b) Nợ 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (Work in process)
Có 621 Chi phí nguyên liệu trực tiếp (Direct Materials Exp.)
Kết chuyển chi phí nguyên lỉệu trực tiếp
Sau các bút toán trên, sổ cái các tài khoản theo VAS sẽ như sau:
331 Các khoản phải trả 152 Nguyên liệu (ỉồn kho) 621CP nguyên liệu TT
33.890
Tồn đầu: 4.589
i l l — Mua 33.890
Tồn cuối: 8.549
(2a)
29.930 29.930
29.930
29.930
29.930
29.930

154 “ Sản phẩm dở dang
29.930'
Dư đầu kỳ: 57
(2b)
-> 29.930
Sử đụng NL trực tiếp
Kết chuyển NLTT
Từ việc xuất nguyên liệu cho sản xuất đơn hàng 65B, kế toán ghi vào phiếu tính giá thành
công Việc, phần nguyên liệu trực tiếp như bảng 33-4:
Bảng 33*4: PHIẾU TÍNH GIÁ THÀNH CỒNG VIỆC (JOB-COST CARD)
Khách hàng: ỈKEA số đơn đặt hàng của khách: số đơn hàng/ Job order: 65B
Mồ tả công việc: 1.000 ghế VIP Relax chair
Ngày
bẳí đầu: 12/11
Ngày hoàn tlành:
Đơn vị tính: USD
Nguyên liệu
trực tiếp
Nhân công trực tiếp
Chi phí sản
xuất chung
Ngày
Số phiếu
Lượng
Đơn giá
Thành tiền Ngày
Giờ công
Đơn giá T.tìền
Tỷ lộ phân bổ
Thành tiền

(1)
(2)
(3)
(4)
(5)=(3)X(4)
(6)
(7)
(8)=6X7 (7)X{8)
(10)
(7)X(10)
12/11 115
9,827
300 2.948
12/11 118
1000
0,89 890
X
Tống
3.838
4.7. Mối ỉiên hệ giữa t à i khoản tổng hợp và sổ chi tiết
(Xem bảng minh họa 33-5)
Bảng 33-5:
Sổ chi tiết: Nguyên liệu gỗ Acacỉa 2512022
Sổ p
hiếu
Diễn gỉải
Nhập
Xuất
Tồn
Ngày

Sổ
Lượng
Giá
Tiền
Lượng
Giá
Tiền
Lượng
Giá
Tiền
10
12
51
62
Tồn đầu
Nhập
Xuất
10
300 3.000
9,827
300 2.948
5
15
5,2
300
300
300
1.500
4.500
1.552

Tổng
10
300
3.000
9,827
300
2.948
5,2
300
1.552
KỂ TOÁN TÀI CHÍNH
Chương 33: Kế toán các yếu tố của sản xuất, giá thành theo công việc 921
Sổ chi tiết: Nguyên liệu Hardware
số p
liếu
Diễn giải
Nhập
Xuất
Tồn
Ngày
Số
Lượng Giá Tiền
Lượng
Giá
Tiền Lượng
Giá Tiền
8
12
53
62

Tồn đầu
Nhập
Xuất
1.000 0,89 890
1.000
0,89
890
100
1.100
100
0,89
089
0,89
89
979
89
Tỏng
1.000
0,89 890
1.000
0,89 890
100
0,89
89
Sổ chi tiết: Nguyên liệu khác
số p hiếu
Diễn giải
Nhập
Xuất
Tồn

Ngày
Số Lượng
Giá
Tiền
Lượng
Giá
Tiền
Lượng
Giá
Tiền
30/11
30/11
Tồn đầu
Nhập
Xuất
30.000
26.092
3.000.
33.000
6.908
Tổng
30.000
26.092
6.908
Tồng tổn đầu kỳ trên các sổ chi íiết: 4.589
Tỏng Nhào. Xuầt, Tồn cuối ký 33,890 29.930 8.549
Sổ cải tài khoản nguyên liệu i
k
Tồn đầu 4.589
> Nhập: 33.890

Xuất: 29.930 <
Tổng; 38.479
Tồng: 29.930
I
on
CUOI.
Các công ty sản xuất có thể có nhiều loại nguyên liệu tồn kho. Mỗi loại nguyên liệu tồn kho
đều mở thẻ chi tiết để theo dõi nhập xuất tồn. Tổng giá trị tồn đầu kỳ, nhập trong kỳ, xuất
trong kỳ và tồn cuối kỳ của các tài khoản (sổ chi tiết) phải đúng bằng với các chi tiêu tương
ứng của tài khoản tổng hợp (tài khoản kiểm soát nguyên liệu) như bảng minh họa 33-5 ở trên.
5. Kế toán về nhân công trực tiếp (Accounting for direct labor)
Như đã được định nghĩa trong phần chi phí ở trên, nội dung của chi phí nhãn công trực tiếp
bao gồm hai mặt số lượng và đơn giá nhân công.
5.1. Số lượng (Quantity)
Lao động trực tiếp chỉ tính cho các công nhân trực tiếp hoặc các tổ trưởng trực tiếp sản xuất mà
thời gian của họ chủ yếu (75%) là dành cho việc trực tiếp sản xuất để tạo ra sản phẩm. Chúng
không bao gồm chi phí cho các giám sát, giám đốc, bảo vệ người phục vụ cho sản xuất.
Theo thông lệ quốc tế thời gian ngừng việc (không có việc ỉàm) của nhân công trực tiếp
nhưng doanh nghiệp vẫn phải trả ỉương, hay tiền lương nghỉ ốm không nằm trong giờ lương
công nhân trực tiếp mà nó được tính cho chi phí sản xuất chung. /
Trần Xuân Nam - MBA
922 Phần VIII: KỂ TOÁN GIÁ THÀNH/ CHi PHÍ
Chắc các bạn sẽ đặt ra câu hỏi là tại sao lại như vậy? Câu trả lời là để phục vụ việc phân tích
tài chính và ra quyết định quản trị được tốt hơn. Được xem là lao động trực tiếp khi Ĩ1Ó liên hệ
trực tiếp đến số lượng và chất lượng sản phẩm sản xuất ra, nghĩa là tăng năng lực sản xuất của
nhà máy chúng ta cũng phải tăng tương ứng ỉao động trực tiếp. Điều này rất có ỷ nghĩa khi ta
lập kế hoạch ngân sách cho các kế hoạch tương lai, ban giám đốc có thể ước tính được chi phí
nhân công trực tiếp tùy theo sản lượng sản xuất kế hoạch.
Xác đinh giờ lao động trực tỉếp: Công nhân trực tiếp làm ra các sản phẩm phải ghi chép và
báo cáo thời gian lao động của mình cho người quản lý biết và xem xét, kiểm tra. Phiêu báo

cáo thời gian lao động có thể được ỉập theo từng cá nhân người lao động hoặc cho cả một tồ
lao động tùy theo điều kiện cụ thể từng doanh nghiệp. Các báo cáo thời gian lao động này sau
khi được người quản lý cấp trên của công nhân trực tiếp kiểm tra, ký duyệt sẽ được chuyển
cho bộ phận kế toán giá thành. Kế toán viên sẽ ghi cộng dồn thời gian lao động trực tiếp cho
từng công việc riêng biệt để biết được thời gian lao động trực tiếp đã sử dụng để sản xuất từng
sản phẩm riêng biệt. (Xem mẫu bảng 33-6: Phiếu thời gian lao động trực tiếp).
Bảng 33-6: PHIẾU THỜI GIAN LAO ĐỘNG TRựC TIẾP
Số:1209L
Ngáy: 12/11/2009
Tỗng công nhân: 94 Dây chuyền/ Phân xưởng: Lắp ráp
Diễn giải
Giờ bắt đầu
Giờ kết thúc
Tỗng số giờ
Đơn giá
Thành tiền
Lắp ráp ghế VIP
8h
17h
8h
X
94 = 752
0,4817
363
Tỗng
752
0,4817
363
Từ phiếu tính thời gian lao động trực tiếp, nó sẽ được chuyển vào phiếu tính giá/hành như
bảng 33-7 Ị

Bàng 33-7: PHIÊU TÍNH GIÁ THÀNH CÔNG VIỆC (JOB-COST CARD) /
Khách hàng: IKEA số đơn đặt hàng của khách: số đơn hàng/ Jobyorder: 65B
Mô tả công việc: 1.000 ghế VIP Relax chair /
Ngày bắt đầu: 12/11
___________
Ngày hoàn thảnh: 14/11
_____________________
Đơn vị tiền tệ: USD
Nguyên ỉiệu trực tiếp
Nhân công trực tiếp Ợni phí sản xuất chung
Ngày số phiếu Lượng Đơn giá Thành tiền
(1) (2) (3) (4) (5)={3)X(4)
Ngày Giở công Đơn giá T.tiền
(6) (7) (8)=6X7 (7)X(8) J
/ỷ lệ phân bổ Thành tiền
f (10) (7)X(10)
12/11 115 9,83 300 2.949
12/11 118 1000 0,89 890
Tổng 3.839
12/11 753 0,4817 <363)
13/11 752 0,4817 362
1.505 0,4817 725
5.2 Đơn giá (Unit cost)
Phần này có một sự khác nhau giữa quy định chế độ kế toán Việt Nam và thông lệ quốc tế.
5.2.1. Theo thông lệ quốc tế (International accounting practices)
Để việc ghi chép các số liệu kế toán có ý nghĩa hơn trong việc phân tích các báo cáo và ra các
quyết định, đơn giá nhân công trực tiếp theo thông lệ quốc tế chỉ gồm các khoản biến phí
KỂ TOÁN TÀÍ CHÍNH
Chương 33: Kế toán các yếu tố của sản xuất, giá thành theo công việc.
923

nhân công trực tiếp như tiền lương và các khoản gắn liền với thời gian lao động của người Lao
động như tiền lương tăng ca, hay tiền ngoài giờ hệ số 1 bình thường (phần hệ số lớn hơn 1
được tính là chi phí nhân công trực tiếp trong mục chi phí sản xuất chung) ngoài ra có thề bao
gồm tiền ăn giữa ca làm việc. Các khoản mang tính định phí nhân công trực tiếp như tiền
lương tăng ca phần lớn hơn hệ số 1 (ví dụ làm tăng ca ngày thường, theo luật lao động doanh
nghiệp phải trả 1,5 lần giờ công bình thường, hệ số ỉưomg nhân công trực tiếp 0,5 được tính
vào chi phí sản xuất chung), các khoản tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hộ lao động, trợ cấp ốm đau, tai nạn hay các chi phí khác liên quan đến công nhân
trực tiếp nhưng không được tính vào chi phí nhân công trực tiếp mà được ghi vào chi phí sản
xuất chung (mục định phí nhân công trực tiếp). Việc ghi chép các khoản định phí nhân công
trực tiếp vào chi phí sản xuất chung (nhưng nó vẫn được mở các tài khoản chi tiết để ghi chép
và theo đõi, do vậy vẫn có thể quản lý bình thường như là ghi vào chi phí nhân công trực tiếp.
Nói một cách khác, khi cần nhà quản lý vẫn có thể biết được tổng chi phí nhân công trực tiếp
gồm các khoản biến phí nhân công trực tiếp và các khoản định phí nhân công trực tiếp mà nó
được chuyển vào chi phí sản xuất chung) các định phí này không thay đồi tỷ lệ thuận với số
lượng và chất lượng sản phẩm, dịch vụ làm ra.
5.2.2. Theo chế độ kế toán Việt Nam (Vietnamese accounting regime)
Chế độ kế toán Việt Nam ngoại trừ kể toán cho các công ty xây dựng được quy định giống
như thông lệ quốc tế nói ở trên. Chế độ kế toán cho tất cả các ngành khác, cũng như thực tể kế
toán ở nhiều công ty Việt Nam không phải công ty xây dựng, đơn giá nhân công trực tiếp bao
gồm lương, tiền lương ngoài giờ, lương ca ba và tất cả các khoản chi phí khác liên quan đến
người ỉao động trực tiếp như các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,
đồng phục, của công nhân trực tiếp lao động (ngoại trừ các khoản chi phúc ỉợi xã hội được lấy
từ nguồn quỹ phúc lợi của công ty).
Theo cách ghi của Việt Nam, chi phí nhân công trực tiếp bao gồm toàn bộ các chi phí nhân
công trực tiếp nhưng lúc đó nó bao gồm cả biến phí và một phần là định phí. Rất nhiều các
quyết định quản trị dựa trên việc phân tích mối liên hệ giữa chi phí, lượng hàng bán vả lợi
nhuận (Cost-Volume-Profit relationship), trong đó chi phí được phân ra thành biến phí và
định phí. Việc chi phí nhân công trực tiếp vừa là biến phí vừa là định phí sẽ gây khó khăn
trong việc phân tích và ra các quyết định kinh tế.

Theo chúng tôi, để cho việc ghi chép của kế toán có ý nghĩa hơn trong việc ra các quyết định
quản trị, các công ty Việt Nam có thể áp dụng các thông lệ kế toán quốc tế về nhân công trực
tiếp như đã trình bày ở trên. Lúc đó chi phí nhân công trực tiếp sẽ giảm đi nhưng nhân công
gián tiếp trong chi phí sản xuất chung sẽ tăng đúng bầng số giảm của chi phí nhãn công trực
tiếp, nên tồng chi phí sản xuất không đổi. Nói một cách khác theo thông lệ kế toán quốc tế
đưa ra kết quả tổng chi phí sản xuất không đổi so vớỉ cách tính theo quy định của chế độ kế
toán Việt Nam. -/
Trần Xuân Nam - MBA
924
Phần Vllỉ: KẾ TOÁN GIÁ THÀNH/ CHI PHÍ
5.3. Định khoản kế toán về nhân công (Accounting entries for labor cost)
5.3.1. Theo thông lệ quốc tế (International accounting practices)
Các chi phí nhân công trực tiếp và nhân công gián tiếp trong kỳ (hàng tháng) từ bảng lương
nhân công trực tiếp và gián tiếp cho sản xuất được ghi các bút toán nhật ký như sau:
(3a) Nợ 154 Sản phẩm dở dang - Nhân công trực tiếp , 21.700
Nợ 6271 Chi phí sản xuất chung - Nhân công gián tiếp 8.700
Có 334X Lương phải trả (Salary Payable) 28.272
Có 3383 BHXH phải nộp (Social Insurance Payable) 1.520
Có 3384 BHYT phải nộp (Health Insurance Payable) 304
Có 3389 BHTN phải nộp (Unemployment Insurance Payable) 304
Các khoản BHXH, BHYT, BHTN thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động, tương ứng
với 15%, 2% và 1% trên lương hợp đồng cố định để đóng và hưởng BHXH, BHTN. Theo
thông lệ quốc tế những khoản chi phí này đều ghi vào chi phí sản xuất chung cho dù đó là các
khoản chi cho nhân công trực tiếp. (Vì nó là các khoản định phí)
(3b) Nợ 6271 Chi phí sản xuất chung “ Chi phí BHXH,Ytể, TN 5.472
Có 3383 BHXH phải nộp (Social Insurance Payable) 4.5Ố0
Có 3384 BHYT phải nộp (Health Insurance Payable) 608
Có 3389 BHTN phải nộp (Unemployment Insurance Payable) 304
53.2. Theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành (Vietnamese accounting regime):
Từ các dữ liệu ở ví dụ trên, kế toán ghi:

(3a) Nợ 622 Chi phí nhân công trực tiếp 21.700
Nợ 6271 Chi phí sản xuất chung - CP nhân viên phân xưởng 8.700
Có 324 Phải trả công nhân viên 30.400
Tồng số chỉ phỉ lương trực tiếp và gián tiếp cho sản xuất
(3b) Nợ 324 Phải trả công nhân viên 2.128
Có 3383 BHXH phải trả 1.520
Có 3384 BHYT phải trả 304
Có 3389 BHTN phải trả 304
BHXH, Y tế, BHTN thuộc trách nhiệm người ỉao động (5%, ỉ % và 1 % lương)
(3c) Nợ 622 Chi phí nhân công trực tiếp-BHXH 3.906
Nợ 6271 Chi phí sản xuất chung - Nhân viên phân xưởng 1.566
Có 3383 BHXH phải nộp 4.560
Có 3384 BHYT phải nộp V 608
Có 3389 BHTN phải nộp 304
BHXH, Y tế, BHTN thuộc trách nhiệm người sử dụng lao động (15%, 2% và 1 %)
(3d) Nợ 154 Sản phẩm dở dang 25.606
Có 622 Chi phí nhân công trực tiếp 25.606
KỂ TOÁN TÀI CHÍNH
Chương 33: Kế toán các yếu tố của sản xuất, giá thành theo công việc
925
Kết chuyển chi phí nhãn công trực tiếp vào giá thành sản phẩm
Sơ đồ kế toán chi phí nhân công theo VAS có thể biểu diễn như sau:
111 Tỉền 324X Lương phải írả 622 Chi phí nhân công
ìrực tiếp
Trả lương
154 Sản phẩm
dờ dang
3383 BHXH phải nộp
Nộp BHXH
1.520 (3b) < -

4.560 (3c) +■
3384X Quỹ BHYT
304 (3b)
608 (3c)
3389 Sử đụng quỹ BHTN
304 (3b) +
304 (3cj +
■> Nhân công TT: 21.700
(3c) BHXH trực tiếp:3.Ô06
Tổng 25.606
25.606
(3d)
627 Chì phí sản xuất chung
> (3a) Lương gián ỉiếp: 8.700
-> (3c) BH NV gián tiếp: 1.566
152
Chi tiết về chi phí nhân công đã đề cập trong chương 15 nợ ngắn hạn và chi phí nhãn công.
Lưu ý : Tổng chi phí nhân công trực tiếp tính theo thông lệ quốc tế ở ví dụ trên là 21.700 nó
không bao gồm các khoản bảo hiểm xã hội, y tế và thất nghiệp. Theo VAS tổng chi phí nhân
công trực tiếp trong tháng là 25.606$. Tuy nhiên cho đơn đặt hàng 65B tổng chi phí nhân
công trực tiếp chỉ là 725$, số còn lại ỉà chi phí nhân công trực tiếp cho các đơn hàng khác.
6. Chi phí sản xuất chung (Factory overhead/ Production overhead)
6.1. Bản chất của chỉ phí sản xuất chung (Nature of factory overhead)
Chi phí sản xuất chung là tất cả các chi phí gián tiếp ngoài các chi phí trực tiếp bao gồm
nguyên liệu gián tiếp, nhân công gián tiếp, các chi phí dùng cho sản xuất như điện nước, điện
thoại, vật rẻ tiền, chi phí khấu hao dùng cho nhà máy sản xuất, tiền thuê nhà xưởng, đất đai
và tất cả các chi phí khác đùng cho sản xuất không phải là nguyên liệu trực tiếp và nhân công
trực tiếp.
6.2. Phân biệt giữa chi phí trực tiếp và chi phí gỉán tiếp
(Distinguish between direct Sc indirect costs)

Các chi phí được xem không phải ỉà trực tiếp (đối tượng chi phí là hệ thống giá thành sản
phẩm) vì một trong ba nguyên nhân sau:
(1) Các chi phí có tính chất quản lý chẳng hạn như lương của quản đốc phân xưởng.
Trần Xuân Nam - MBA
926
Phần VIII: KỂ TOÁN GIÁ THÀNH/ CHI PHÍ
(2) Nó không có tính thực tế để tính trực tiếp vì việc ghi sổ sách kế toán được yêu cầu gồm
tiếp cho mỗi lô quần. Vì thể chúng được phân loại gián tiếp.
(3) Một số khoản mục nhất định được phân loại gián tiếp theo các thông lệ trong từng ngành.
Ví đụ theo thông lệ quốc tế các chí phí liên hệ đến nhân công trực tiếp nhung lại được phân
loại như là gián tiếp như chi phí BHXH, BHYT, BHTN, Kinh phí công đoàn, bảo hộ lao
động, tiền lương làm ngoài giờ phần chênh lệch so với hệ số 1 bình thường.
6.3. Ghi chép chi phí sản xuất chung (Record factory overhead)
Tài khoản chi phí sản xuất chung thường bao gồm rất nhiều tài khoản chi tiết tùy theo yêu cầu
quản lý của doanh nghiệp. Bút toán nhật ký để tập hợp chi phí sản xuất chung được ghi hàng
ngày, hàng tháng khi các giao dịch phát sinh. Gìả sử Công íy Phú Cường có các số liệu về chi
phí sản xuất chung cho cả năm 2009 như sau:
Tháng 11
(4) Xuất công cụ, dụng cụ cho sản xuất 830
(5) Khấu hao tài sản cố định cho sản xuất 4.160
(6) Chi phí điện nước 1.000
(7) Chi phí sản xuất chung khác ‘1.083
(Lưu ý: Nếu làm kế toán trên máy vi tính, khi định khoản kế toán các kế toán viên phải ghi
vào tài khoản ở cấp bậc nhỏ nhất. Vì máy có thể tính ra số dư của các tài khoản tổng hợp
tương ứng bằng việc cộng các tài khoản nhỏ nằm trong tài khoản lớn (tài khoản kiểm soát).
Nhưng kế toán làm bằng tay, thì bạn phải ghi đồng thời cả tài khoản ở cấp bậc lớn - TK tồng
hợp (tài khoản kiểm soát) và tài khoản chi tiết.
(4) Nợ 627 Chi phí sản xuất chung 830
Có 153 Công cụ, dụng cụ 830
Xuất công cụ dụng cụ cho sản xuất

(5) Nợ 627 Chi phí khấu hao - FOH (Depreciation exp“FOH) 4.160
Có 214 Hao mòn TSCĐ (Accumulated depreciation) 4.160
Khấu hao tài sản co định dùng cho sản xuất
(ố) Nợ 627 Chi phí điện nước ~ CPSXC (Utilities exp- FOH) 1.000
Có 112 Tiền gửi ngân hàng (Cash at bank) ỉ .000
Trả tiền chỉ phỉ điện nước bằng tiền gửi ngân hàng
(7) Nợ 627 Chi phí khác - CPSXC (Other exp- FOH) 1.083
Có 335 Chi phí phải trả (Accrual expenses) 1.083
Các chỉ phỉ khác chưa trả tiền
Sau các bút toán này tài khoản chi phí sản xuất chung tháng 11/2009 sẽ bao gồm như sau:
KẾ TOÁN TÀI CHỈNH
Chương 33: Kế toán các yếu tố của sản xuất, giá thành theo công việc.
927
627 Chi phí sản xuất chung (FOH)
(4) Công cụ dụng cụ 830
(3a) Lương gián tiếp
8.700
(3b) BHXH, BHYT, BHTN
5.472
(5) Khấu hao
4.160
(6) Điện nước
1.000
(7) Chi phí khác 1.083
Tổng chi phí sản xuất chung: 21.245
6.4. Bản chất của việc phân bổ (Nature of cost allocation)
Giá thành toàn bộ của một đối tượng chì phí bao gồm chi phí trực tiếp cho nó và một phần
hợp lý (fair share) của các chi phí gián tiếp mà chúng phải gánh chịu cho một số đối tượng
troĩig đó có chi phí nói trên.
Thế nào là một “phần hợp lý”? Cách tốt nhất để hiểu về điều này là phần chi phí gián tiếp nào

đó mà chúng được tạo nên bởi mỗi một đối tượng chi phí khác nhau. Ví dụ một công việc mà
chúng phải yêu cầu sử dụng các thiết bị đắt tiền (với sự tham dự cùa các chi phí liên hệ rất lớn
cho khấu hao, bảo trì, bảo hiểm ) tạo nên các chi phí sản xuất chirng cao hơn một công việc
mà chúng phải yêu cầu số giờ lao động trực tiếp như nhau nhưng để làm việc đó chỉ cần các
dụng cụ rẻ tiền. Như vậy trong một cửa hiệu sửa xe ô tô, năm giờ lao động trực tiếp để thay
bánh và hiệu chỉnh bánh xe phải chịu nhiều chi phí sản xuất chung hơn là năm giờ chỉ để rửa
và đánh bóng xe.
Quá trình tính toán các chi phí gián tiếp cho các đối tượng chi phí riêng biệt gọi là việc phân
bổ. Các chi phí gián tiếp được phân bổ cho các sản phẩm bằng phương tiện đượe gọi là tỷ lệ
chi phí sản xuất chung (overhead rate).
Việc tính tỷ lệ phân bổ chi phí sản xuất chung thường phải sử dụng khái niệm trung tâm chi phí
và cơ sở phân bổ chi phí (cost-aỉlocation base) hay còn gọi là khoản mục điều khiển phí (Cost
driver). Việc phân bể chỉ phỉ sản xuất chung đã được thảo luận chi tiết ở chương 32.
6.5. Tỷ lệ phân bổ chỉ phí sản xuất chung định trước
(Predeterminded FOH rates)
Người quản lý luôn muốn phân bổ chính xác, hợp lý toàn bộ chi phí sản xuất chung thực tế
phát sinh cho các sản phẩm khác nhau trong kỳ. Điều này chỉ có thể làm được vào cuối năm,
như vậy là quá muộn hoặc một số doanh nghiệp phân bồ hàng tháng theo số thực tế thì nó có
nhiều biến động giữa các tháng.
Một giải pháp tốt hơn cho việc phân bổ chi phí sản xuất chung trong hầu hết các tình huống là
tính tỷ lệ phân bố trước, thường ỉà theo một năm.
6.5.1* Tại sao lại phải xác định tỷ lệ phân bổ trước?
Trong chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 02 và IAS 02 đều yêu cầu kế toán tính giá thành
phải sử dụng tỷ lệ phân bổ chi phí sản xuất chung theo mức độ hoạt động bình thường
(Normalized overhead rates). Nghĩa là kế toán phải sử đụng phương pháp kế tóán giá thành
Trần Xuân Nam - MBA
928
Phần VIII: KỂ TOÁN GIÁ THÀNH/ CHI PHÍ
thông thường (normal costing approach). Tại sao lại có thuật ngữ bình thưòng (normal), vì
tỷ lệ chi phí sản xuất chung bình quân hàng năm được sử dụng xuyên suốt cả năm cho kế toán

giá thành, nó không bị thay đổi từ ngày này sang ngày khác và từ tháng nọ sang tháng kia.
Kết quả của giá thành sản phẩm thông thường bao gồm một số trung bình hay thông thường
của chi phí sản xuất chung. Hệ thống kế toán giá thành thông thường (normal costing
system) ỉà một hệ thống giá thành trong đỏ chỉ phí sản xuất chung được phân bể trên cơ sở
trung bình hay bình thường, để có được sự đại diện hay đánh giả hàng tồn kho bình thường.
Có ba lý do căn bản để tính tỷ lệ phân bổ chi phí sản xuất chung theo năm hơn ỉà tính tỷ lệ
phân bổ thực tế vào cuối tháng.
a) Sử dụng tỷ lệ phân bổ trước cho phép tính giá thành sản phẩm một cách nhanh chóng, phục
vụ cho việc đánh giá sẩn phẩm, thực hiện công việc Marketting nhanh vá các quyết định quan
trọng khác.
b) Tỷ lệ phân bổ được tính hàng tháng sẽ thể hiện không đúng vì nó bị ảnh hưởng bởi tình
hình cụ thể từng tháng. Nhiều mục chi phí sản xuất chung thay đồi giữa các tháng. Ví dụ chi
phí điện mùa hè có thể cao hom mùa đông nếu mùa hè sử dụng nhiều máy điều hòa. Sản lượng
thay đổi giữa các tháng vì nhu cầu sản phẩm theo mùa, vì kỳ nghỉ việc. Tất cả các hiện tượng
này có thể tạo nêri một tỷ iệ phân bổ chi phí sản xu ất chung thực tế rất biến động từ tháng này
sang tháng khác. Điều đó làm hạn chế sự hữu ích của các báo cáo giá thành.
c) Tính tỷ lệ phân bổ chi phí sản xuất chung một lần cho một năm sẽ đơn giản hơn việc tính
cho từng tháng.
Tuy vậy một số công ty mới đi vào hoạt động, chưa có kinh nghiệm trong việc tính tỷ lệ phân
bổ chi phí sản xuất chung định trước hàng năm thì vẫn có thể sử dụng phương pháp phân bổ
theo số thực tế phát sinh hàng tháng. Các doanh nghiệp tùy tình hình cụ thể để sử dụng
phương pháp nào. Và nên nhớ rằng nếu dùng tỷ lệ phãn bổ định trước hàng năm, thì cuối năm
chúng ta vẫn phải điều chỉnh lại theo đúng số thực tế.
6.5.2 Thủ tục thiết lập tỷ lệ phân bổ chỉ phí sản xuất chung định trước
Chọn cơ sở phân bổ (Cost application base/ Cost drivers)
Cơ sở phân bổ này phải là một thước đo sẵn có tốt nhất trong mối Hên hệ nhân-quả giữa chị
phí sản xuất chung và sản lượng sản xuất. Nhân công trực tiếp thường phát sinh tăng giảm tỷ
lệ thuận với sự thay đổi ừong sản lượng sản xuất và do vậy số tiền chi phí nhân công trực tiếp
thường được chọn làm cơ sở phân bổ. Nhiều doanh nghiệp chọn số giờ lao động trực tiếp làm
cơ sở, một số khác lại chọn giờ máy hoạt động nếu doanh nghiệp dùng máy móc là chủ yếu

(như nhà máy sản xuất giấy) tùy theo tình hình thực tế.
(a) Lập kế hoạch chỉ phí sản xuất chung cho kỳ kế toán thường là năm. Bao gồm cả tổng chi
phí sản xuất chung theo kế hoạch và tổng số đơn vị làm cơ sở phân bổ, trong ví dụ trên là tổng
chi phí nhân công trực tiếp.
(b) , Tổng chi phí sản xuất chung theo kế hoạch
Tính tỷ lệ phân bổ kế hoạch -

” 7 7



;

:

Tông sô đơn vị làm cơ sơ phân bô
{Nhân công trực tiếp, số giờ công trực tiếp )
KỂ TOÁN TÀI CHÍNH
Chương 33: Kế toán các yếu tố của sản xuất, giá thành theo công việc
929
(°) Tính chi phí sản xuất chung _ Tỷ lệ phân bổ số đơn vị làm cơ sờ
phải phân bổ cho sản phẩm trong kỳ ~ định trước x phân bổ thực tế phát sinh
(d) Cuối kỳ, điều chỉnh số chênh lệch chi phí sản xuất chung phân bổ quá hoặc phân bổ ít hơn
thực tế.
Trở lại ví dụ trên, Công ty Phú Cường ỉập kế hoạch trong điều kiện mức độ sản xuất bình
thường, giả sử tổng chi phí sản xuất chung của năm 2009 cho phân xưởng đồ gỗ là 182.377$
và tương ứng số giở nhân công trực tiếp là 19.565 h.
Tỷ lê phân bổ chi phí Tổng chi phí sản xuất chung kế hoạch 182.377$
sản xuất chung kế hoạch Tồng giờ nhân công trực tiếp theo kế hoạch 234.779 h ^
Vậy chi phí sản xuất chung phân bồ cho công việc 65B là:

1.505 h X 0,7768 $/h = 1.169 $
Sau khi tính được chi phí sản xuất chung phấn bổ cho công việc ta có thể điền thông tin này
vào phiếu tính giá thành theo công việc phần chi phí sản xuất chung và phần tổng hợp như
bảng 33-8.
Bảng 33-8: PHIẾU TÍNH GiÁ THÀNH CÔNG VIỆC (JOB-COST CARD)
Khách hàng: IKEA sổ đơn đặí hàng của khách: số đơn hàng {Job order: 65B)
Mô tà công việc: 1.000 ghế VIP Relax chair
Ngày bắt đầu: 12/11 Ngàyhoồnt
hành: 14/11 Đơn vị tiền tệ: USD
Nguyên liệu trực tiếp
Nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Ngày số phiếu Lượng Đơn giá Thành tiền
(1) (2) (3) (4) (5)={3)x{4)
Ngày Gìờcông Đơn giá T.tiền
(6) (7) (8)=6x7 <7)x(8)
Tỷ lệ phân bổ Thành tiền
(10) (7)x(10)
12/11 115 9,83 300 2.949
12/11 118 1000 0,89 890
Tổng 3.839
12/11 753 0,4817 363
13/11 752 0,4817 ,362
1.505 0,4817 725
0,7768 585
0,7768 J8 4
0,7768 1.169
Tổng hợp chi phí đơn hàng USD
Nguyên liệu trực tiếp: 3.839
Nhân công trực tiếp 725

Chi phỉ sản xuất chung 1.169
Tổng chi phí 5.732
Số lượng sản phầm sản xuất (ghế) 1.000
Giá thành đơn vị 5,73
Giá bán 6,5
Lãi,(lỗ) đơn hàng 768
Trong ví dụ này để đơn giản, tỷ lệ phân bổ chi phí sản xuất chung của phân xưởng đồ gỗ chỉ
đùng một tỷ lệ cho cả các định phí và biến phí. Trên thực tế, để việc phân bổ được chính xác
hơn, bạn nên tách riêng ra ít nhất là tỷ lệ phân bổ biến phí và tỷ lệ phãn bổ định phí.
Kế toán ghi việc phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công việc là 20.245$ trong đó
bao gồm cho công việc 65B là 1.169$ và các công việc khác là 19.076$:
(8) Nợ 154 Sản phẩm dở đang (Work in Process) 20.245
Có 627 Chi phí sản xuất chung (Factory Overhead) 20.245
Trần Xuân Nam - MBA
930
Phần Vỉil: KẾ TOÁN GIÁ THÀNH/ CHI PHÍ
Sau bút toán này, tài khoản sản phẩm dở đang đã tập họp được toàn bộ chi phí phát sinh trong
kỳ cho sản xuất sản phẩm và số đư đầu kỳ của sản phẩm dở dang. Cuối tháng, công việc Ố5B
không có sản phẩm dở dang cuối kỳ, giá trị của sản phẩm hoàn thành trong kỳ của công việc
65B được tính là 5.732 $ như bảng phiếu tính giá thành công việc ở bảng 33-8.
7. Kế toán thành phẩm, bán hàng và giá vốn hàng bán
(Accounting for finished goods, Sales revenue & Cost of goods sold)
Khi mỗi một công việc hoàn thành, chi phí cho Ĩ1Ó được chuyển từ tài khoản sản phẩm dở
dang sang tài khoản thành phẩm. Ngày hoàn thành công việc được ghi trong phiếu tính giá
thành công việc, để sọ sánh với kế hoạch và lưu giữ. Bút toán ghi thành phẩm hoàn thành và
bán thành phẩm trong tháng 11/2009 của Phú Cường như sau:
(9) Nợ 155 Thành phẩm (Finished Goods) 64.975
Có 154 Sản phẩm dở dang (Work in Process) 64.975
Nhập kho các thành phẩm trong tháng ỉ ỉ.
Khi bán thành phẩm, kế toán ghi:

(1 Oa) Nợ 131 Phải thu của khách hàng (Accounts Receivable) 90.200
Có 511 Doanh thu bán hàng (Sales Revenue) 82.000
Có 33311 Thuế GTGT đầu ra phải nộp (Output VAT Payable) 8.200
Ghi nhận doanh thu bán hàng trong thảng chưa thu tiền ngay.
(10b) Nợ 632 Giá vén hàng bán (Cost of Goods Sold) 62.975
Có 155 Thành phẩm (Finished Goods) 62.975
Ghi giá vốn hàng bản trong tháng
Lãi gộp là 19.025$ (- 82.000 - 62.975) trong đó lãi gộp cho đơn hàng 65B là 1.168 (= 6.900 $ -
5.732$). Sau các bút toán trên, sổ cái các tài khoản liên quan trong tháng 11 như sau:
154 Sản phầm dở dang (WIP) 155 Thành phẳm(FG) 632 Giá vốn hàng bán
Dư đầu kỳ:
(2b) Nguyên liệu trực tiếp 29.930
(3a) Nhân cống trực tiếp 21.700
(8) Chi phí sản xuất chung 20.245
Tổng: 71.875
Dư đầu kỷ: 000
64.975

► 64.975
Dư cuối kỳ:2.000
64.975 3311 Thuế GĨGT đầu
(10b
62.975

► 62,975
ra
62.975
Dư cuối kỳ 6.900
8.200«—
{10a}

Kểt chuyển GVHB
911 Xác định kết quả (ỈS) 511 Doanh thu (Saíes) 131 Phải thu của khách hàng (AR)
Giá vốn hàng bán 62.975

— ^


82.000 D.thu 82.000
M


-

82.000
(10a) 90.200
Lãi gộp <

* 19.025
KỂ TOÁN TÀI CHÍNH
Chương 33: Kế toán các yếu tố của sản xuất, giá thành theo công việc.
931
8. Xử lý chi phí sản xuất chung: Phân bổ quá và phân bổ ít hơn
thực t ế (Disposing of overapplied & underapplied overhead)
Khi việc phân bồ chi phí sản xuất chung (CPSXC) cho các sản phẩm theo tỷ lệ định trước
thường xảy ra vấn đề chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh (tập hợp bên Nợ tài khoản
CPSXC) thường không bằng chi phí sản xuất chung đã phân bổ cho các sản phẩm (số phát
sinh bên Có TK CPSXC). Vì vậy TK chi phí sản xuất chung vẫn còn số dư. Nếu tài khoản chi
phí sản xuất chung có số đư Nợ gọi là CPSXC phân bổ thấp hơn thực tế. Trong ví dụ trên, số
chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh ừong tháng là 21.245 $ nhưng số phân bổ cho các sản
phẩm/ công việc chỉ là 20.245$. Sự khác nhau giữa số thực tế chi phí sản xuất chung và chi

phí sản xuất chung trong tháng là việc bình thường. Kế toán viên hàng tháng trong năm
thường bỏ qua các chỉ phỉ sản xuất chung phân bố quá hoặc phân bổ ít hơn và giải quyết

vào cuối năm. Giả sử đến cuối năm tổng chi phí sản xuất chung thực tế là 226.503$ và số đã
phân bồ vào các công việc, sản phẩm là 201.080$. Như vậy chi phí sản xuất chung phân bổ
thấp hơn thực tế là 25.423 $. Ngược lại nếu tài khoản chi phí sản xuất chung sau khi đã phân
bồ có số đư bên Có gọi là chi phí sản xuất chung phân bổ quá. Nó là kết quả của số phân bổ
lớn hơn số chi phí thực tế phát sinh.
Nếu số phãn bổ ít hơn hoặc nhiều hơn thực tế là số tiền lớn thi nó thường được phân bổ cho
cả sản phẩm dở dang, thành phẩm và giá thành hàng bán dựa trên cơ sở tỷ lệ số dư trong các
tài khoản có liên hệ này trước khi phân bổ. Ví dụ: số dư các tài khoản có liên quan trước khi
phân bổ cuối năm và tỷ lệ của Ĩ1Ó là:
Sản phẩm dở dang (31/12) 20.000 $ 2,85 %
Thành phẩm (31/12) 40.000 $ 5,70 %
Giá vốn hàng bán (cả năm) 640.000 $ 91.45 %
Tổng 700.000$ 100%
Và số phân bổ ít hơn thực tế là 25.423 $, sẽ được phân bổ tiếp vào các tài khoản theo tỷ lệ nói
trên như sau:
627 Chi phí sản xuất chung
154 Sản phẩm dờ dang
Công cụ dụng cụ 18703 Phân bổ:
Lương gián tiếp 104.000 201.080
BHXH gián tiếp 18.800
Khấu hao 60.000
Điện nước 12.000
Chi phí khác 13,000
Tổng chi phí sản xuấỉ chung: 226,503
Số dư sau khi phân bổ: 25.423
31/12 Nợ 627 Chi phí sản xuất chung (FOH)
Có 154 Sản phẩm dở dang (Work in Process)

Có 155 Thành phẩm (Finished Goods)
Có 632 Giá vốn hàng bán (Cost of Goods Sold)
25.423
725
1.449
23.249
4
Trần Xuân Nam - MBA
932
Phẩn VIN: KỂ TOÁN GIÁ THÀNH/ CHI PHỈ
Bút toán này làm cho tài khoản chi phí sản xuất chung sẽ có số dư bàng không và điều chỉnh
giảm số dư các tài khoản sản phẩm đở đang, thành,phẩm và giá thành hàng bán trở về đúng số
thực tế của nó.
Nếu số phân bả quá hoặc ít hơn thực tế là một số tiền nhỏ, nó có thể được điều chinh vào tài
khoản giá vốn hàng bán mà không ảnh hưởng quan trọng đến tính trung thực của các báo cáò
tài chính. Trong ví dụ của Phú Cường, số phân bả ít hơn thực tế là 1.000 $ của tháng 11 và giả
sử đến cuối năm nó vẫn là 1.000$. Nó là số rất nhỏ so với tổng chi phí sản xuất chung. Hơn
nữa số dư tài khoản giá vốn hàng bán là rất lớn so với số dư tài khoản sản phẩm dở đang và
thành phẩm. Và vì vậy số chênh lệch 1.000 $ được xử lý theo bút toán sau:
31/12/2009 Nợ 632 Giá vốn hàng bán (Cost of Goods Sold) 1.000
Có 627 Chi phí sản xuất chung (Factory Overhead) 1,000
Điều chỉnh chỉ phí sản xuất chung phân bổ ỉt hơn thực tế
Để dễ hiểu được tồng quan kế toán giá thành theo công việc bạn hãy xem sơ đồ 33-9, từ các
số liệu của Công ty Phú Cường được trình bày trong trang sau.
Bài tập tổng hợp giá thành theo công việc (Exercise of Job order costing)
Công ty Đại Dương có số dư các tài khoản hàng tồn kho vào ngày cuối năm 2009 như sau:
Nguyên liệu 18.000$
Sản phẩm dở dang 5.000$
Thành phẩm 10.000$
Trong tháng 1/2009 công ty đã hoàn thành các nghiệp vụ phát sinh như sau:

1 - Mua nguyên liệu chưa trả tiền 30.000 $
2 - Nguyên liệu trực tiếp sử dụng cho sản xuất 38.000
3a) Tổng chi phí lương toàn nhà máy trong tháng, chưa trả tiền là

40.000
Trong đó lao động trực tiếp 70%, gián tiếp 30%, nhân viên phải đóng BHXH,
BHYT, BHTN * (đề đơn giản chỉ xem có 1 quỹ BHXH) 2.000 $.
b - BHXH, BHYT, BHTN thuộc trách nhiệm người sử dụng lao động là 6.000 $
(Trong đó công nhân trực tiếp 4200 $, nhân viên gián tiếp 1800 $ )
4 ~ Nguyên liệu gián tiếp sử dụng cho sản xuất là


4.000
5 - Khấu hao các TSCĐ thuộc nhà máy sản xuất là

18.000
6 - Chi phí sản xuất chung khác chưa trả tiền là 10.000
7 - Chi phí sản xuất chung phân bổ cho các sản phẩm bằng 140% nhân công trực tiếp
8 - Sản phẩm dở dang cuối kỳ được xác định là
.

6.280
9 ~ Bán hàng chịu chưa thu tiền, doanh thu 150.000, giá vốn hàng bán: 100.000
- Khóa sổ số dư cuối kỳ tài khoản chi phí sản xuất chung vào giá vốn hàng bán.
KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
Chương 33: Kế toán các yếu tố của sản xuất, giá thành theo công việc 933
(1) Ghi sổ nhật ký các nghiệp vụ trên theo thông lệ quốc tế (hoặc VAS cho DN nhỏ và vừa)
(2) Xác định số đư cuối kỳ ba tài khoản hàng tồn kho và tài khoản giá yốn hàng báp*.
Trần Xuân Nam - MBA
934

Phần V1M: KỂ TOÁN GIÁ THÀNH/ CHI PHÍ
Bài giải: (1) Các bút toán trong sổ nhật ký:
Chứng íừ
Ký hiệu
Tài khoản và diễn giải
cs
Nợ

(Voucher Number)
TK
(Accounts & descipíion)
Ref
(Debit)
(Credit)
1
152
331
Nguyên liệu (Material inventory)
Phải trả cho người bán (Accounts Payable)
Mua nguyên liệu chưa trả tiền
V
30.000
30.000
2
154
Sản phẩm dở dang (CPSXKD dở dang) (WIP)
V
38.000
152
Nguyên liệu (Material inventory)

Xuất nguyên liệu trực tiếp cho sản xuất
V
38.000
3a
154
Sản phẩm dờ dang (WIP Inventory}
V
28.000
6271
Chi phí sản xuất chung - lương gián tỉểp (FOH)
V
12.000
334X
Lương phải trà (Salary Payable)
38.000
3383
BHXH phải nộp (Social Insurance Payable)
Chi phí lương của nhà máy sản xuất
2.000
3b
154
Sản phẩm dờ dang
4.200
6271
Chi phí sản xuất chung “ BHXH.YTJN
V
1.800
3383
BHXH, YT, TN phải nọp
BHXH, BHYT, BHTN thuộc trách nhiệm người sử

ơụng lao động
6.000
4
6272
Chi phí sản xuất chung - Nguyên liệu G ĩ (FOH)
V
4.000
152
Nguyên ỉiệu (Material Inventory)
Xuất nguyên liệu gián tiếp cho sản xuất
V
4.000
5
6274
214
Chi phí sản xuất chung “ khấu hao (Depre.exp.)
Hao mòn TSCĐ/khấu hao cộng dồn (Depre.Ac)
Khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất
V
18.000
18.000
6
6278
335
Chi phí sản xuất chung - khác (Other FOH)
Chỉ phí phải trả (Expense accrual)
Cắc chi phí chung khác chưa trả tiền
V
10.000
10.000

7
154
Sản phẩm dờ dang (WIP Inventory)
V
45.080
627 Chi phí sản xuất chung (FOH)
Phân bổ chi phí sản xuất chung theo tỳ lệ định trước
140% nhân công trực tiếp
V
45.080
8
155
Thành phẩm (Finished Goods Inventory)
V
114.000
154
Sản phẩm dờ dang (WIP inventory)
Kết chuyển giá ihành sản phẩm sản xuất trong kỳ
V
114.000
9a
131
11
Phải thu của khách hàng (Accounts Receivable)
Doanh thu bán hàng (Saỉes Revenue)
Doanh thu bán hàng chưa thu tiền
Giá vốn hàng bán (Cost of Goods Sold)
Thành phẩm (Finished Goods inventory)
' vốn hàng bán
V

V
150.000
100.000
150.000
100.000
ù %
hàng bán (Cost of Goods Sold)
V
720
'ản xuất chung (FOH)
V 720
9 - B án
* dư TK chi phí sẩn xuếi chung, chuyển sỗ
- Khóa s ổ sồ
' vào giá vốn hàng bán
\ KỂ TOÁN TÀÍ CHÍNH
Chương 33: Kế toán các yếu tố của sản xuất, giá thành theo công việc
935
Khóa sổ số dư cuối kỳ tài khoản chi phí sản xuất chung:
627 - Chi phí sản xuất chung (FOH)
(3a) 12.000 45.080 (7)
<3b) 1.800
720 (10)
(4) 4.000
(5) 18.000
(6) 10.000
45.800 45.800
(2) Tính số dư các tài khoản hàng tồn kho và giá vốn hàng bán:
152 Nguyên liệu (Material Inventory)
154 Sản phẩm dở

dang (WIP Inventory)
Dư đầu kỳ: 18.000
(1) 30.000
38.000 (2)
4.000 Ì4Í
Dư đầu kỳ: 5.000
(2) 38.000
(3a) 28.000
(3b) 4.200
m 45.080
114.000 (8)
Tổng: 48.000
Dư cuối kỳ: 6.000
42.000
Tổna: 120.280
Dư cuối kỳ: 6.280
155 Thành phẩm (Finished Good Inventory)
632 Giá vốn hàng bán (Cost of Goods Sold)
Dư đầu kỳ: 10.000
Í8Ì 114.000
100.000 (9b)
100.000
(10) 720
Tổng 124.000
100.000
Tong: 100.720
Dư cuốỉ kỳ: 24.000
9, Kế toán giá thành dịch yụ (Service costing)
Trong chương này chúng ta đã tập trung vào giá thành sản phẩm sản xuất. Tuy nhiên phương
pháp giá thành theo công việc cũng được sử đụng trong các doanh nghiệp, hoạt động phi sản

xuất. Ví dụ công ty luật, công ty kiểm toán, công ty marketing làm các dịch vụ luật, kiểm
toán, nghiên cứu thị trường cho khách hàng. Họ phải tính chi phí, giá thành (sản phẩm) dịch
vụ và tính giá bán cho khách hàng như thế nào? Họ cũng áp dụng nguyên tắc giá thành công
việc để tính giá thành cho dịch vụ.
Trong các ngành dịch vụ như sửa chữa, tư vấn, luật, địch vụ kế toán, kiểm toán, đào tạo-mỗi
đơn đặt hàng của khách hàng là một việc khác nhau với một tài khoản đặc biệt hoặc số đơn
đặt hàng. Thỉnh thoảng chỉ có các chi phí được ghi nhận trực tiếp vào mỗi công việc, cũng có
khi chỉ có doanh thu được ghi nhận riêng biệt, đôi khi cả doanh thu và chi phí được ghi nhận
riêng biệt. Ví dụ ngành sửa chữa xe ô tô điển hình ghi nhận riêng biệt mỗi đơn hàng cho mỗi
xe ô tô được sửa chữa, với việc ghi chép, ptìln bổ chi phí nguyên liệu và nhân công. Khách
hàng có thể được phép xem đối với bản copy theo giá bán lẻ của nguyên liệu, phụ tùng, và
nhân công cho đơn hàng của họ. Nếu người quản ỉý xưởng sửa chữa muốn các số liệu chi phí,
họ phải thiết kế một hệ thống để ghi chép các phụ tùng và nhân công thực xể cho mc
hàng thành hai liên. > .
Trần Xuân Nam - MBA

×