TiểuluậnTrợgiúpxãhội Giảngviên:PhạmThịHồng
Trang
LỜIMỞĐẦU
“ Mọi người đều có quyền làm việc, quyền tự do chọn nghề, được có những
điều kiện làm việc thuận lợi, chính đáng và được bảo vệ chống nạn thất nghiệp;
mọi người không có bất kỳ sự phân biệt nào, đều có quyền được trả lương ngang
nhau cho những công việc như nhau; mọi người đi làm đều có quyền được trả
lương hợp lý và thuận lợi cho bản thân và gia đình một cuộc sống có đầy đủ giá
trị nhân phẩm, được phụ cấp, nếu cần thiết và bằng các biện pháp bảo trợ xã hội
khác” – Điều 23 của Tuyên ngôn thế giới về Quyền con người (1948) đã chỉ rõ
nhưvậy.
Lao động việc làm là quyền thiêng liêng của mỗi con người. Lao động việc
làm tạo ra giá trị vật chất và các giá trị khác để con người duy trì cuộc sống và
thúc đẩy xã hội phát triển. Tuy nhiên, trên thực tế, không phải lúc nào con người
cũng được thỏa mãn nhu cầu làm việc, do xã hội loài người bị chi phối bởi quy
luậtpháttriểnkhôngđều,mỗingườilạicómộthoàncảnhkhácnhau.
Người khuyết tật là một trong những nhóm người yếu thế trong xã hội, trong
đó chính những khuyết tật của họ làm hạn chế rất nhiều về khả năng tìm kiếm cơ
hội và việc làm. Sự thiếu hụt thể chất dẫn tới khả năng hoạt động chức năng của
người khuyết tật có thể bị giảm sút, đặc biệt là ở người khuyết tật về trí tuệ hoặc
cơ quan thu nhận cảm giác (khiếm thính, khiếm thị) khả năng tiếp thu tri thức là
khá khó khăn. Khó khăn trong học tập ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng xin việc,
trình độ học vấn chung của người khuyết tật thấp hơn tương đối so với cộng
đồng.
Một số nghiên cứu gần đây chỉ ra cho thấy không phải sự khiếm khuyết một
chức năng nào đó trên cơ thể mà chính những suy nghĩ thương cảm là một trong
những nguyên nhân chính đẩy người khuyết tật (NKT) trở thành gánh nặng của
xã hội. Trong khi Doanh nghiệp Việt Nam đang phải loay hoay đối phó với sự bất
ổn định của nguồn lao động thì sự thiếu lòng tin đối với năng lực làm việc của
NKTđãkhiếnchohọlãngphímấtnguồnlaođộngchămchỉvàdồidàonày.
1
Sinhviên:ĐỗThịMinh Lớp:D4CT2
TiểuluậnTrợgiúpxãhội Giảngviên:PhạmThịHồng
Trang
Hiện nay tại Việt Nam đang có khoảng 6 triệu lao động là NKT, nhưng con số
tiếp cận được việc làm tại các DN rất ít. Mặc dù thừa nhận chất lượng lao động
của
NKT không thua kém người bình thường nhưng con số lao động khuyết tật tìm
được việc làm chỉ chiếm khoảng 20%. Nguyên nhân chính là do những rào cản về
thái độ, từ suy nghĩ tiêu cực, và e ngại về chất lượng lao động của Doanh nghiệp.
Nhậnthứcnàyhoàntoànkhôngcôngbằngvớingườikhuyếttật.
Gần đây Nhà nước ta đã đề ra nhiều chính sách nhằm khuyến khích các doanh
nghiệp nhận người lao động là người khuyết tật, đưa ra nhiều chính sách ưu đãi
cho các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất của người khuyết tật. Nhiều cơ sở sản
xuất của người khuyết tật được hình thành và nhiều doanh nghiệp mở rộng số
lượng người lao động là người khuyết tật. Tuy nhiên, quá trình này không phải là
khôngcónhiềukhókhăn.
Qua việc tìm hiểu về vấn đề việc làm cho người khuyết tật, em đã chú ý đến
Hải Phòng. Đây là nơi có nhiều mô hình sản xuất kinh doanh của người khuyết
tật, đặc biệt cách làm của Công ty cổ phần phát triển Việc làm và hỗ trợ người
khuyết tật An Tuấn (xã An Hòa, huyện Vĩnh Bảo) là một mô hình tốt, có thể nhân
rộngđểgiúpnhiềungườikhuyếttậtcócôngănviệclàmổnđịnh.
Vì còn là sinh viên, kiến thức, kinh nghiệm thực tế và cách nhìn nhận vấn đề
còn hạn chế nên trong khuôn khổ một bài tiểu luận không tránh khỏi những thiếu
sót, kính mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô cho bài tiểu luận của em được
đầyđủhơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô Phạm Thị Hồng Trang – giảng viên trực tiếp
giảng dạy bộ môn Trợ giúp xã hội, sự hướng dẫn của các anh chị khóa trên và sự
đóng góp ý kiến của các bạn; cảm ơn các thầy cô trên Trung tâm thông tin – Thư
viện của trường, sự giúp đỡ của Trung tâm Sống độc lập và anh Phạm Văn Tuấn
giám đốc Công ty cổ phần phát triển Việc làm và hỗ trợ người khuyết tật An
Tuấnđãgiúpemhoànthànhbàitiểuluậnnày.
2
Sinhviên:ĐỗThịMinh Lớp:D4CT2
TiểuluậnTrợgiúpxãhội Giảngviên:PhạmThịHồng
Trang
Emxinchânthànhcảmơn!
Sinhviênthựchiện:
ĐỖTHỊMINH
I LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TRỢ GIÚP XÃ HỘI VỚI DẠY NGHỀ VÀ ĐÀO
TẠOVIỆCLÀMCHONGƯỜIKHUYẾTTẬT.
1.Lýluậncơbảnvềtrợgiúpxãhội,trợgiúpxãhộithườngxuyên.
Khái niệm trợ giúp xã hội: Trợ giúp xã hội là sự bảo đảm của Nhà nước, sự hỗ
trợ của nhân dân về thu nhập và các điều kiện sinh sống thiết yếu bằng các
hình thức và biện pháp khác nhau đối với các thành viên trong xã hội khi họ
rơi vào hoàn cảnh rủi ro, bất hạnh, nghèo đói, yếu thế hoặc hẫng hụt trong
cuộc sống mà bản thân họ không đủ khả năng tự lo được cuộc sống của bản
thânvàgiađìnhởmứctốithiểu.
Trợ giúp xã hội thường xuyên: Là hình thức trợ giúp xã hội đối với những
người hoàn toàn không thể lo được cuộc sống trong một thời gian dài (một
hoặcnhiềunăm)hoặctrongsuốtcảcuộcđờicủađốitượngđượctrợgiúp.
● Người tàn tật nặng không có khả năng lao động hoặc không có khả năng
tự phục vụ, thuộc hộ gia đình nghèo là một trong chín đối tượng của trợ giúp
xã hội thường xuyên. Tuy nhiên, hiện nay nước ta đang thực thi chính sách trợ
giúp xã hội đối với người tàn tật nói chung. Tùy theo mức độ tàn tật khác nhau
mà người tàn tật cũng được hưởng trợ giúp với những hình thức và mức độ
khác nhau; như đối với người tàn tật nhẹ còn trong độ tuổi lao động được trợ
giúp về chỉnh hình, phục hồi chức năng, học văn hóa, hướng nghiệp, dạy nghề,
tạo công ăn việc làm…; hoặc đối với người tàn tật nặng mà gia đình, người
thân có khả năng và điều kiện chăm sóc, thực hiện chính sách trợ giúp xã hội
ở cộng đồng hay người tàn tật nặng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn thì được
nuôi dưỡng tập trung tại các cơ sở xã hội (các cơ sở Bảo trợ xã hội của Nhà
nướchoặcNhàxãhộitạicộngđồng).
3
Sinhviên:ĐỗThịMinh Lớp:D4CT2
TiểuluậnTrợgiúpxãhội Giảngviên:PhạmThịHồng
Trang
2.Cáclýluậncơbảnvềngườikhuyếttật.
2.1Kháiniệmngườikhuyếttật,tàntật
“ Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hay nhiều bộ phận cơ thể
hoặc chức năng biểu hiện dưới những dạng khác nhau (không phân biệt nguồn
gốc gây ra tàn tật) làm suy giảm khả năng haọt động, khiến cho lao động, sinh
hoạt,
học tập gặp nhiều khó khăn.” (Theo Pháp lệnh về người tàn tật 06/1998/PL –
UBNQH10ngày30/7/1998củaỦybanthườngvụQuốchộikhóa10).
Người tàn tật nặng là người tàn tật, không còn khả năng lao động; trong sinh
hoạt,nhiềuhoạtđộnghọkhôngphụcvụđượcbảnthân.
● Người tàn tật trong diện được hưởng chính sách trợ giúp xã hội là người
tàn tật nặng không có nguồn thu nhập, không có nơi nương tựa; hoặc có người
thân thích nhưng họ già yếu hay thuộc gia đình nghèo, không đủ khả năng
kinh tế để chăm sóc, nuôi dưỡng. tuy nhiên, như trên đã nói, hiện tại nước ta
đangthihànhchínhsáchtrợgiúpxãhộivớingườitàntậtnóichung.
2.2Nhữngnguyênnhânchínhgâyratàntậtvàcácdạngkhuyếttật.
a,Nhữngnguyênnhân:
Hậu quả chiến tranh: Việt Nam trải qua nhiều cuộc chiến tranh kéo dài đã đem
đến hậu quả về nhiều mặt trong đó số người bị thương tật do sự tàn phá của
bom đạn và cả chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh chiếm tỷ lệ
cao.
Do môi trường sống: như tình trạng đường giao thông chật hẹp, phương tiện
giao thông nhiều, thiếu an toàn, ý thức của người tham gia giao thông; tình
trạng ô nhiễm môi trường đưa đến tai nạn giao thông, tai nạn rủi ro, thiên tai,
bệnhtật…
Tai nạn lao động: môi trường lao động thiếu an toàn, ý thức chấp hành pháp
luật về an toàn lao động và ý thức bảo hộ lao động của người lao động chưa
4
Sinhviên:ĐỗThịMinh Lớp:D4CT2
TiểuluậnTrợgiúpxãhội Giảngviên:PhạmThịHồng
Trang
cao;hậuquảcủanhữngtainạnlaođộngđãđểlạinhữngdicăntrêncơthể.
Dobẩmsinh,chấnthươngkhisinh,ngộđộckhithainghén.
b,Cácdạngkhuyếttật:
Khuyếttậtcơquanvậnđộng
Khiếmthị(mù)
Khiếmthính(câmđiếc)
Tâmthần
2.3 Những khó khăn và ảnh hưởng của khuyết tật đối với việc tiếp cận việc làm
ởngườikhuyếttật.
Theo những kết quả nghiên cứu gần đây của Bộ Lao động Thương binh và xã
hộithìngườikhuyếttậtgặpkhókhănhơntrongtiếpcậncơhộiviệclàmbởivì:
Học vấn trình độ chuyên môn thấp: 41% NKT từ 6 tuổi trở lên không biết
chữ; 19,5% học hết cấp một; và 2,75% có trình độ trung học chuyên nghiệp
hay chứng chỉ học nghề và ít hơn 0,1% có bằng ĐH hoặc CĐ (theo Bộ
LĐTBXH,2005)
Cótaynghềchưađápứngđượcyêucầucủathịtrường.
Khôngđápứngsựthayđổicủathịtrườnglaođộng.
Bị từ chối vì chủ sử dụng lao động không tin vào khả năng của NKT: khoảng
58% NKT tham gia làm việc, 30% chưa có việc làm và mong muốn có việc
làmổnđịnh
Không tiếp cận được các cơ hội tự tạo việc làm (thiếu thông tin về vốn, thủ
tục,kỹnăng )
Họ cần được học văn hóa, học nghề phù hợp với dạng tật. Các công việc thủ
công đòi hỏi sự tỉ mỉ, kiên nhẫn có thể phù hợp với họ. Việc làm vừa đem lại
cho họ niềm vui trong lao động, vừa giúp họ có thu nhập, điều này giúp họ
giảmbớttâmlýbịbỏđi.
5
Sinhviên:ĐỗThịMinh Lớp:D4CT2
TiểuluậnTrợgiúpxãhội Giảngviên:PhạmThịHồng
Trang
3.TrợgiúpxãhộivớidạynghềvàtạoviệclàmchoNKT.
Trợ giúp xã hội với dạy nghề và tạo việc làm cho NKT bao gồm những lĩnh
vựcchủyếusau:
Đào tạo giáo viên dạy nghề cho NKT, tổ chức dạy nghề tạo việc làm cho NKT
phùhợpvớitừngdạngkhuyếttật.
Cungcấpthiếtbịdạynghề,làmviệcphùhợpchoNKT.
LậpQuỹviệclàmchoNKT.
Tiếp cận nguồn vốn của Quỹ việc làm cho NKT; Quỹ Quốc gia về việc làm;
NgânhàngChínhsáchxãhội;Môhìnhdạynghề,tạoviệclàm.
I – THỰC TRẠNG CHUNG VỀ VẤN ĐỀ DẠY NGHỀ, TẠO VIỆC LÀM
CHONKTỞNƯỚCTAHIỆNNAY.
1Vấnđềviệclàmcủangườikhuyếttậtởnướctahiệnnay.
Theo thống kê của Văn phòng điều phối người khuyết tật Việt Nam (NCCD),
hiện nay cả nước có khoảng 5,3 triệu người tàn tật, chiếm 6.3% dân số, tăng
0.29% trong vòng 6 năm qua. Trong đó NKT đang ở độ tuổi lao động chiếm trên
69%, đa số sống cùng gia đình và có mức sống nghèo khổ. Trong số hơn 5.3 triệu
người khuyết tật trên phạm vi cả nước, chỉ có 30% có việc làm phù hợp, thu nhập
tương đối ổn định. Con số này đồng nghĩa với việc vẫn còn tới 70% NKT đang
phải sống dựa vào gia đình, đa số không phải vì lười lao động mà nhiều khi
không có cơ hội để được làm việc. Có trên 50% NKT đang tham gia vào các hoạt
động với những việc làm khác nhau nhưng thực chất chỉ có 30% trong số này có
việc làm phù hợp, tạo thu nhập tương đối ổn định cho bản thân và gia đình. Do
vậy, vấn đề tạo việc làm, điều kiện cho NKT vượt qua khó khăn là những hoạt
động có ý nghĩa nhân văn sâu sắc, là truyền thống tốt đẹp của dân tộc, là trách
nhiệm chung của xã hội. Theo số liệu thống kê cho thấy, đa số NKT ở nước ta
sống ở nông thôn (chiếm 87.3%), với các điều kiện về cơ sở hạ tầng, điều kiện
sống, phương tiện sinh hoạt chuyên dùng còn rất nhiều thiếu thốn. Trình độ văn
hóa của NKT rất thấp, gần 36% không biết chữ, chỉ có 20.7% có trình độ tiểu học
6
Sinhviên:ĐỗThịMinh Lớp:D4CT2
TiểuluậnTrợgiúpxãhội Giảngviên:PhạmThịHồng
Trang
và 24.5% người có trình độ THCS. Phần lớn những NKT không thể sống tự lập,
họ phải sống dựa vào gia đình. Một số NKT tuy có việc làm nhưng công việc
thường không ổn định và thu nhập cũng thấp. Như vậy vấn đề việc làm và tạo
việc làm cho NKT đang là vấn đề cấp thiết, đòi hỏi sự quan tâm thích đáng của
Nhànướcvàcủamỗingườidân.
Hiện nay, đa số NKT thường làm các nghề thủ công truyền thống như đan lát,
mây tre, bện thừng, làm chổi, dệt đay…Tại nhiều làng nghề truyền thống, họ thực
hiện nhiều công việc không đòi hỏi nhiều sức lực và vận động. Ở nhiều nơi khác,
NKT còn làm việc theo tổ, nhóm trong các hợp tác xã. Ngoài ra, cũng có nhiều
người làm việc tại nhà. Hợp tác xã giao nguyên liệu và thu nhận sản phẩm. Việc
làm của NKT ở nông thôn đã góp phần nhất định vào thu nhập của gia đình và
tạochohọmộtcuộcsốngđộclập,tạovịthếbìnhđẳngvàhòanhậpnhấtđịnh.
Trên cả nước hiện có hơn 400 cơ sở sản xuất kinh doanh và dịch vụ của NKT,
quy mô khác nhau, có doanh nghiệp hơn 350 công nhân như Cty Chân – Thiện –
Mỹ (trụ sở tại Hải Dương và Bắc Ninh), song cũng có doanh nghiệp chỉ vỏn vẹn
5–6ngườilaođộng.
Trong nền kinh tế thị trường, nếu không được đào tạo thì NKT không thể tìm
được việc làm phù hợp để có thu nhập ổn định, dẫn tới không thể có cơ hội bình
đẳng thực sự và hòa nhập cộng đồng. Chính vì vậy, năm 2005, lần đầu tiên Nhà
nước đã cấp 11.5 tỷ đồng từ Ngân sách vào lĩnh vực dạy nghề ngắn hạn (6 – 11
tháng) dành cho NKT. Năm 2006 nâng lên 20 tỷ đồng và năm 2007 cũng khoảng
20 tỷ đồng. Theo quy định, mỗi NKT học nghề ngắn hạn được hỗ trợ 540.000
đồng/tháng (gồm 300.000 đồng học nghề và 240.000 đồng hỗ trợ chi phí đi lại, ăn
ở). Tuy nhiên, số tiền ngân sách cấp chưa đủ để đáp ứng nhu cầu đào tạo – việc
làm của tất cả những người khuyết tật. Ước tính mới có 3% NKT thuộc diện
“maymắn”,97%cònlạivẫnđangtiếptụcchờđợi,hivọng.
2.CácchínhsáchcủaNhànướcvềviệclàmvàdạynghềchoNKT.
7
Sinhviên:ĐỗThịMinh Lớp:D4CT2
TiểuluậnTrợgiúpxãhội Giảngviên:PhạmThịHồng
Trang
Hệ thống chính sách về việc làm và dạy nghề cho NKT của nước ta khá hoàn
chỉnh: Đó là những quy định cho NKT vay vốn tạo việc làm; quy định về việc các
doanh nghiệp phải nhận NKT vào làm việc, nếu không phải nộp một khoản tiền
vào Quỹ việc làm để giải quyết việc làm cho NKT; Quy định về chế độ ưu đãi đối
với cơ sở dạy nghề là NKT; Quy định trong giai đoạn 2006 – 2010 có 80.000
NKTđượcdạynghềvàcóviệclam v.v.Cụthểlà:
Bộ luật Lao động và Nghị định 81/CP, Nghị định 116/2004 quy định, tất cả
các DN phải nhận từ 2 3% số lao động là NKT (2% với các DN điện năng, luyện
kim, hóa chất, dầu khí ; 3% đối với các DN còn lại). Nếu không, DN phải đóng
vào Quỹ việc làm cho NKT (mức lương tối thiểu nhân với số người lao động tàn
tật phải nhận). Nhưng thực tế chỉ có 2,5% NKT được DN thu nhận là có nghề
nghiệp chuyên môn, 4% có công việc ổn định. Chỉ có 9,3% DN thực hiện nghĩa
vụtuyểndụngNKT.
Nhà nước khuyến khích thành lập các doanh nghiệp và đơn vị sản xuất đặc
biệt dành cho NKT. Các doanh nghiệp tuyển ít nhất 51% NKT trong tổng số công
nhân
của mình có thể đăng ký như một doanh nghiệp dành cho NKT, được hưởng
những chính sách miễn giảm thuế và các chính sách ưu đãi như được tiếp cận
thuêđấtvàvayvốn.
Ngày 24/10 năm 2006 Phó thủ tướng Nguyễn Sinh Hùng đã thay mặt Thủ
tướng Chính phủ ký quyết định 239/2006/QĐ TTg phê duyệt đề án trợ giúp
NKT giai đoạn 2006 2010. Mục tiêu của đề án là từng bước tạo điều kiện cho
NKT tham gia đầy đủ và bình đẳng vào các hoạt động của xã hội; cải thiện chất
lượng cuộc sống của NKT; xây dựng một xã hội không rào cản và vì quyền của
NKT.Trongđó:
● Chỉ tiêu cần đạt tới vào cuối năm 2010 về việc dạy nghề và tạo việc làm
choNKTlà80.000NKTđượchỗtrợhọcnghềvàtạoviệclàmphùhợp.
● Các hoạt động chính của Đề án bao gồm: Nâng cao nhận thức về vấn đề
khuyết tật; Hỗ trợ thành lập các tổ chức tự lực và hội phụ huynh và gia
8
Sinhviên:ĐỗThịMinh Lớp:D4CT2
TiểuluậnTrợgiúpxãhội Giảngviên:PhạmThịHồng
Trang
đình NKT; Phát hiện và can thiệp sớm, phục hồi chức năng dựa vào cộng
đồng;Trợgiúphọcvănhóa,trợgiúpdạynghề,tạoviệclàm v.v
Chính sách việc làm đối với NKT được nhìn nhận toàn diện từ ba góc độ:
Việc làm phù hợp; sự hỗ trợ của Nhà nước đối với DN sử dụng LĐKT; và trách
nhiệm,nghĩavụcủacáctổchức,DNđốivớiNKT.
Tuy nhiên, chính sách thì rất ưu việt, nhưng thực tế thì lại chưa được như
mong muốn. Chỉ có khoảng 3% NKT được học nghề và 3.4% NKT có việc làm.
8/64tỉnhcóQuỹviệclàmdànhchoNKT
Nguyên nhân bao trùm của tình trạng trên là do đất nước ta còn nghèo, nền
kinh tế đang đi những bước đầu của cơ chế thị trường. Nguyên nhân cụ thể là do
hệ thống chính sách chưa thật sát thực tế, công tác tuyên truyền về các chủ trương
chính.
III – MÔ HÌNH DẠY NGHỀ, TẠO VIỆC LÀM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
PHÁTTRIỂNVIỆCLÀMVÀHỖTRỢNKTANTUẤN.
● Hải Phòng có 15 quận, huyện, với gần 1,8 triệu người, trong đó có 34.380
người tàn tật, chiếm khoảng 1,9%. Nhìn chung, người tàn tật gặp rất nhiều khó
khăn trong cuộc sống và sinh hoạt, do trình độ học vấn thấp (chỉ 32% có trình
độ cấp 2 trở lên, còn lại là không biết chữ: 32,7% và cấp 1: 35,2%), 94% không
có trình độ chuyên môn, 68% không có khả năng lao động, số người có việc
làm chỉ chiếm 21%, số có bệnh tật chiếm 66%. Những người tàn tật là thương
bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam do được hưởng chế độ ưu đãi của Nhà
nước nên đỡ phần nào nhưng hầu như người tàn tật là những người nghèo nhất,
khókhănnhấttrongthànhphố.
Trong những năm qua, Hải Phòng đã nghiêm túc thực hiện Pháp lệnh về Người
tàn tật và đã xác định việc chăm lo, trợ giúp người tàn tật là một trong những
nhiệm vụ quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội của thành phố. Hàng năm,
9
Sinhviên:ĐỗThịMinh Lớp:D4CT2
TiểuluậnTrợgiúpxãhội Giảngviên:PhạmThịHồng
Trang
trên cơ sở điều tra rà soát, phân loại các đối tượng người tàn tật, địa phương đã
chỉ đạo các ngành, các cấp, đặc biệt quán triệt, hướng dẫn đội ngũ cán bộ làm
công tác thương binh xã hội ở cơ sở thực hiện các chương trình, chế độ chính
sách,chămlochongườitàntật,cảvềđờisốngvậtchấtvàtinhthần.
Để giúp người tàn tật có cơ hội tìm và tự tạo việc làm, các quận, huyện, các tổ
chức xã hội, trường dạy nghề cho người tàn tật, Hội Liên hiệp Phụ nữ đã tổ
chức nhiều lớp dạy nghề miễn phí, đào tạo nghề vừa học vừa làm cho 2.684
người tàn tật. Thông qua chương trình vay vốn giải quyết việc làm, trong 5 năm
qua đã có 5.065 người được tạo việc làm, trong đó có 2.050 lượt người được hỗ
trợ vay tổng số vốn quay vòng là 3.862.600.000đ. Tỉnh đã hình thành 70 cơ sở
sản xuất kinh doanh của người tàn tật, thu hút gần 2.000 người vào làm việc.
Trong số đó, mô hình sản xuất kinh doanh của người khuyết tật như Công ty cổ
phần phát triển Việc làm và Hỗ trợ người khuyết tật An Tuấn là một mô hình
tiêubiểucầnđượcnhânrộng.
1. Giới thiệu chung về sự hình thành của Công ty Cổ phần phát triển việc
làmvàhỗtrợngườikhuyếttậtAnTuấn.
AnhPhạmVănTuấn
Phạm Văn Tuấn Giám đốc Công ty Cổ
phần phát triển việc làm và hỗ trợ người
khuyết tật An Tuấn là 1 trong 3 người
khuyết tật tiêu biểu của Tp.Hải Phòng tham
dự Hội nghị biểu dương người tàn tật tiêu
biểu toàn quốc diễn ra ngày 17, 18/4 tại Hà
Nội. Anh Tuấn sinh năm 1980, khi còn là
học sinh trường trung học, cậu học trò giỏi Phạm Văn Tuấn bất ngờ gặp tai nạn
(1996), anh phải cưa bỏ 1/3 chân trái. Là con một trong một gia đình có hoàn
10
Sinhviên:ĐỗThịMinh Lớp:D4CT2
TiểuluậnTrợgiúpxãhội Giảngviên:PhạmThịHồng
Trang
cảnh khó khăn (bố là thương binh hạng 3/4, mẹ làm ruộng) nên sau khi gặp tai
nạn, tưởng chừng như sự bi quan đã quật ngã chàng trai mới lớn, nhưng Tuấn đã
vượt qua và lấy lại niềm tin vào cuộc sống.Sau khi học xong cấp 3, anh tự liên hệ
với tỉnh Hà Tây và xin vào học hệ trung cấp điện tử tại Trường dạy nghề cho
người khuyết tật Trung ương 1 (Sơn Tây). Sau khi ra trường năm 2003, Tuấn đã
trở về và mở cửa hàng điện tử. Đã có thời gian cửa hàng điện tử của anh Tuấn nổi
tiếng là nơi có uy tín, vừa rẻ, vừa đảm bảo chất lượng. Người dân tìm đến sửa
chữa ngày một đông, tạo cho anh Tuấn nguồn thu nhập khá cao và ổn định. Vốn
là người có nhiều suy tư, trăn trở và có óc tổ chức, anh Tuấn đã vận động những
người cùng cảnh ngộ trong huyện thành lập CLB thanh niên khuyết tật và được
tínnhiệmbầulàmChủnhiệmkhóa2003–2005.
Cuối năm 2005, với mong muốn tạo thêm công ăn việc làm cho những người
khuyết tật khác, anh quyết định giải tán cửa hàng sửa chữa điện tử đang đông
khách để mở cơ sở may. Cơ sở may của anh Tuấn đi vào hoạt động trên khu đất
rộng 200m2 ( tại khu vực cầu Nghìn, xã An Hòa, huyện Vĩnh Bảo, tỉnh Hải
Phòng) với cái tên Trung tâm phát triển việc làm và hỗ trợ người khuyết tật An
Tuấn bằng số vốn hơn 200 triệu đồng vay mượn được, với hơn 30 người khuyết
tậtlàmviệc.
2.Quátrìnhthànhlậpvàpháttriển
Sau khi chạy vạy vay mượn được hơn 200 triệu đồng, anh Tuấn đi tìm mua máy
may, rồi liên hệ với các hiệu may quanh vùng gia công lại. Nhưng theo như anh
Tuấn kể: khó nhất vẫn là việc vận động và dạy nghề cho NKT đến làm việc
. Hơn
một tháng liền, anh Tuấn đến Hội bảo trợ NKT của huyện Vĩnh Bảo xin địa chỉ
của NKT sau đó đến từng nhà để vận động họ tham gia làm việc tại cơ sở may
của mình. Tuyển được người, anh Tuấn lại thuê thầy về hướng dẫn từng đường
kim, mũi chỉ, cách cắt may Trong số đó, không ít thầy hướng dẫn được vài buổi
lạibỏvìlýdokhông"giaotiếp"đượcvớihọctrò.
Ban đầu cơ sở may của anh Tuấn đi vào hoạt động với cái tên " Trung tâm phát
11
Sinhviên:ĐỗThịMinh Lớp:D4CT2
TiểuluậnTrợgiúpxãhội Giảngviên:PhạmThịHồng
Trang
triển việc làm và hỗ trợ NKT An Tuấn" với hơn 30 người làm việc. Những ngày
đầu thành lập, ngày nào anh Tuấn cũng đạp xe đi khắp các xí nghiệp may, hiệu
may trong vùng để liên hệ nhận hàng về làm. Người làm đông, nguồn hàng tìm
được không đủ, anh Tuấn lại tìm đến các trường học để nhận may đồng phục cho
học sinh Đến nay,Công ty của anh Tuấn không chỉ cung cấp cho 31 trường
THCS ở Vĩnh Bảo mà đang tìm hướng vươn sang thị trường Thái Bình nữa, đây
là thị trường khá tiềm năng. Năm 2006, gần 30.000 bộ quần áo đồng phục học
sinhđãđược"ralò''từcơsởmayAnTuấn.
"Kháchhàngtìmđếncơsởkhôngphảivìđâylàmộtcơsởnhânđạo"
anhTuấn
tựhàonói.
Bản thân anh Tuấn cũng là người khuyết tật nên anh đặc biệt thông cảm và
thường chia sẻ tâm tư tình cảm với những con người này, nhất là những người
khuyết tật nặng, có hoàn cảnh gia đình éo le, kinh tế khó khăn. Phải nói rằng, đây
là điểm đặc biệt và nổi bật của mô hình người khuyết tật tự mở cơ sở sản xuất,
dạy nghề và tạo việc làm cho người khuyết tật. Chính vì thế, mô hình này có
nhữngưuđiểmhơnhẳncácmôhìnhkhác.
Anh Tuấn cũng chia sẻ "Người bình thường mất khoảng 2 tháng thì có thể làm
được việc, nhưng NKT phải mất gấp 3 lần như thế. Không những vậy, thầy cô
giáo bắt buộc phải có lòng vị tha và tính kiên nhẫn cao độ mới mong có được kết
quả
như ý. tuy nhiên "ông trời" lại phú cho họ một số cá tính rất phù hợp với nghề
maynhưchămchỉ,khéotayvàmuốnthểhiệnnănglựccủamình”.
Song song với việc sản xuất kinh doanh, An Tuấn còn mở thêm được 2 khóa dạy
nghề may mặc và mây tre đan cho những đối tượng là con em chính sách, người
tàn tật và trẻ em mồ côi. Học viên sau khi ra trường đều đạt tay nghề khá, giỏi và
đượctiếpnhậnvàolàmviệctạinhữngcơsởsảnxuấttạiđịaphương.
12
Sinhviên:ĐỗThịMinh Lớp:D4CT2
TiểuluậnTrợgiúpxãhội Giảngviên:PhạmThịHồng
Trang
Xưởngmay
Đến cuối năm 2005, khi tình hình hoạt động của cơ sở may và Câu lạc bộ người
khuyết tật khá hiệu quả, để phát triển và thu hút thêm nhiều người khuyết tật
tham gia, câu lạc bộ đã chuyển lên thành Hội người khuyết tật huyện Vĩnh Bảo.
Anh Nguyễn Văn Tuấn một lần nữa được hơn 100 thành viên bầu làm chủ tịch
Hội. Cuối năm 2006, do điều kiện thực tế và uy tín của cơ sở lên mạnh, cộng với
lực lượng lao động dồi dào, thị trường được mở rộng, anh Tuấn đã mạnh dạn
chuyển đổi từ cơ sở thành Công ty cổ phần phát triển việc làm và hỗ trợ người
khuyết tật An Tuấn với hơn 50 người làm việc và thu nhập từ 400, 500 nghìn
đồngtrởlênchotới700,800nghìnđồng.
Đầu năm 2006, Cty may An Tuấn đã mở thêm một cơ sở nữa cho NKT, tạo việc
làm thêm cho gần 20 NKT có việc làm, có thu nhập. Hiện tại Công ty đang hoạt
động với trên 40 đầu máy khâu công nghiệp và hơn 50 lao động, trong đó 65% là
người khuyết tật, 35% là con em gia đình chính sách. Mức thu nhập bình quân
chocôngnhânhiệntạiởmức600700nghìnđồng/tháng.
Trong năm 2007 và 2008, Công ty đã đầu tư thêm 60 máy may, đồng thời làm
thêm các sản phẩm thủ công mỹ nghệ và in lưới, cắt chữ quảng cáo…thu hút
thêm
khoảng 150 lao động. Mục tiêu của công ty hướng tới sau này, trong tương lai
khôngxa,mứclươngcủacôngnhânsẽlà1triệuđồng.
● Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc làm của người khuyết tật, trong đó có
các yếu tố chính như cách nhìn nhận của xã hội đối với người khuyết tật và
việc làm, sự tự ti của người khuyết tật vào chính bản thân mình đồng thời
còn có cả những chính sách, môi trường làm việc v.v.v Tuy nhiên, chúng
ta có thể thấy rằng mô hình các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp của người
khuyết tật có thể hạn chế rất nhiều những ảnh hưởng tiêu cực đó. Cụ thể
như: chủ doanh nghiệp cũng là người khuyết tật nên có thể hiểu và thông
cảm cho những đặc điểm hạn chế của người khuyết tật cùng cảnh. Người
lao động khuyết tật cũng không còn tự ti vào bản thân mình nữa mà sẽ biết
13
Sinhviên:ĐỗThịMinh Lớp:D4CT2
TiểuluậnTrợgiúpxãhội Giảngviên:PhạmThịHồng
Trang
cốgắngvươnlên.
Vì thế, hi vọng rằng những cơ sở kinh doanh của người khuyết tật như
Công ty Cổ phần phát triển việc làm và hỗ trợ người khuyết tật An Tuấn sẽ
được mở rộng và nhân rộng hơn nữa cùng với sự tham gia tạo điều kiện
giúpđỡcủachínhquyềncáccấpvàcácnhàtàitrợ.
III – MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO VẤN ĐỀ DẠY NGHỀ VÀ TẠO VIỆC
LÀMCHONGƯỜIKHUYẾTTẬT.
● Trongvấnđềtạoviệclàm
Thống nhất nhận thức NKT cần được bình đẳng về cơ hội và đối xử trong việc
tìm kiếm, trụ lâu dài với việc làm và thăng tiến ở những ngành nghề (khi có
điều kiện cho phép) phù hợp với lựa chọn của bản thân đồng thời có xét đến
mứcđộcánhânđápứngvớicôngviệc.
Cần có các biện pháp chính sách phù hợp để tạo cơ hội việc làm cho người lao
14
Sinhviên:ĐỗThịMinh Lớp:D4CT2
TiểuluậnTrợgiúpxãhội Giảngviên:PhạmThịHồng
Trang
động khuyết tật bao gồm những ưu đãi về tài chính đối với người sử dụng lao
động nhằm khuyến khích họ tổ chức đào tạo và sử dụng lao động khuyết tật
cũng như điều chỉnh hợp lý điều kiện làm việc, yêu cầu công việc, công cụ
làm việc, máy móc, và tổ chức công việc sao cho thuận lợi nhất cho công tác
đàotạovàsửdụnglaođộngkhuyếttật.
Chính phủ cần hỗ trợ thích đáng cho việc thành lập dưới nhiều hình thức khác
nhau các cơ sở việc làm bảo trợ giành cho người khuyết tật, cho các dịch vụ
đào tạo nghề, định hướng nghề nghiệp, tạo việc làm và sắp xếp việc làm cho
ngườikhuyếttật.
Cần loại bỏ theo một lộ trình cần thiết các rào cản của môi trường vật thể, các
rào cản trong giao tiếp, truyền thông, và kiến trúc cũng như những cản trở gây
khó khăn cho việc giao thông, tiếp cận và di chuyển tự do trong các cơ sở tạo
nghề và nơi làm việc của NKT; khi xây dựng các kiến trúc và cơ sở hạ tầng
côngcộngmới,cầnlưuýxemxétcácquychuẩnphùhợptronglĩnhvựcnày.
Các dịch vụ tạo việc làm ở cả khu vực thành thị, nông thôn cần được tổ chức
vận hành với sự tham gia ở mức độ cao nhất của cộng đồng, đặc biệt là sự
tham gia của đại diện các chủ doanh nghiệp, tổ chức của người lao động và tổ
chức của NKT. Các dịch vụ phục hồi chức năng lao động và việc làm của
NKTcầnđượclồngghépvàochươngtrìnhhoạtđộngchungcủacộngđồng.
Cần ghi nhận công lao đóng góp của các tổ chức tình nguyện có thành tích đặc
biệttronglĩnhvựccungcấpcácdịchvụphụchồichứcnănglaođộngvàviệc
làm, tạo điều kiện cho người khuyết tật hòa nhập, tái hòa nhập vào cuộc sống
laođộngvàcộngđồng.
Trong quá trình cung cấp các dịch vụ hỗ trợ phục hồi chức năng lao động và
việc làm cho NKT, người lao động nữ giới và nam giới cần được đối xử và
tiếpcậncáccơhộimộtcáchcôngbằng.
Khuyến khích phổ biến, tuyên truyền thông tin về các gương điển hình về hòa
nhậpnghềnghiệpthànhcôngcủaNKT.
15
Sinhviên:ĐỗThịMinh Lớp:D4CT2
TiểuluậnTrợgiúpxãhội Giảngviên:PhạmThịHồng
Trang
Tổ chức nghiên cứu và ứng dụng kết quả nghiên cứu cho từng loại dạng tật
nhằmtăngcườngsựthamgiacủaNKTvàocuộcsốnglaođộngbìnhthường.
Một số công việc có những yêu cầu mà người khuyết tật khó thực hiện tốt
được, điều này có thể được giảm thiểu bằng cách tránh những việc liên quan
đến hạn chế của mình, chẳng hạn khuyết tật ở chân thì không nên tìm những
việc phải đi lại quá nhiều. Một số khác thì yêu cầu ngoại hình và sức khỏe tốt,
đâycũnglànhữngcôngviệcmàhọkhócóthểtiếpcận.
Các biện pháp tạo việc làm cho NKT cần được theo dõi và đánh giá kết quả
thựchiện
● Trongcôngtácđàotạo:
Ngoài các cán bộ tư vấn, chuyên gia được đào tạo chuyên nghiệp về phục hồi
chức năng lao động việc làm cho người khuyết tật, tất cả những người khác có
liên quan tới công tác phục hồi chức năng lao động và thúc đẩy cơ hội việc
làm cho người khuyết tật cần được tập huấn hoặc định hướng trong lĩnh vực
này.
Những người làm việc trong các lĩnh vực định hướng nghề nghiệp, đào tạo
nghề và sắp xếp việc làm nói chung cần có kiến thức đầy đủ về NKT và những
hạn chế mà khuyết tật mang lại, đồng thời cần biết về các dịch vụ hỗ trợ hiện
có dành cho NKT để giúp họ tích cực hòa nhập vào đời sống kinh tế và xã hội.
Cần tạo cơ hội cho các cán bộ này cập nhật kiến thức và tăng cường kinh
nghiệmtrongcáclĩnhvựcnày.
Việc đào tạo, yêu cầu chất lượng và chế độ đãi ngộ đối với những nhân viên
làm việc trong lĩnh vực phục hồi chức năng lao động và đào tạo nghề cho
NKT phải ngang bằng với mức của nhân viên có nghĩa vụ, trách nhiệm tương
đương
16
Sinhviên:ĐỗThịMinh Lớp:D4CT2
TiểuluậnTrợgiúpxãhội Giảngviên:PhạmThịHồng
Trang
làm việc trong lĩnh vực đào tạo nghề nói chung; cần đảm bảo bình đẳng về cơ
hội nghề nghiệp giữa hai nhóm nhân viên này và khuyến khích luân chuyển
nhân viên giữa hai khối phục hồi chức năng lao động cho NKT và đào tạo
nghềnóichung.
Trong điều kiện không có đủ nhân viên phục hồi chức năng được đào tạo
chính quy, cần có chính sách tuyển dụng và đào tạo đội ngũ phụ tá và nhân
viên hỗ trợ về phục hồi chức năng lao động. Khi điều kiện cho phép, cần tạo
điều kiện để những nhân viên này được tập huấn thêm để họ có thể trở thành
cán bộ được đào tạo chính quy. Đồng thời, khi xét thấy phù hợp, cần có chính
sách khuyến khích người khuyết tật tham gia các khóa đào tạo nhân viên phục
hồi chức năng lao động và tạo điều kiện để họ trở thành nhân viên làm việc
trongchínhlĩnhvựcnày.
KẾTLUẬN
17
Sinhviên:ĐỗThịMinh Lớp:D4CT2
TiểuluậnTrợgiúpxãhội Giảngviên:PhạmThịHồng
Trang
Khuyết tật không phải chỉ là do số phận mà còn là hệ quả của các quyết định,
các tình huống mà theo đó người khuyết tật cũng như những người khác phải
gánh chịu ví dụ như vệ sinh dịch tễ kém, điều kiện chăm sóc sức khỏe hạn chế,
chiến tranh v.v…Người khuyết tật cũng thường xuyên là những người phải chịu
thiệt thòi trong xã hội. Vì vậy nên trách nhiệm đặt ra cho toàn thể xã hội là xóa bỏ
cácràocảnđểgiúpngườikhuyếttậttuy“tànnhưngkhôngphế”.
Việc nhận người khuyết tật làm việc trong các doanh nghiệp, các cơ sở sản
xuất kinh doanh đã được Nhà nước khuyến khích thông qua các chương trình,
chính sách cụ thể. Số lượng NKT vó việc làm đã ngày càng tăng lên, tuy nhiên
bên cạnh đó vẫn cớ không ít cá nhân, doanh nghiệp có tâm lý không muốn sử
dụng lao động là NKT. Họ có nhiều nỗi băn khoăn riêng ví dụ như chi phí cải tạo
môi trường, thiết bị làm việc cho người lao động có thể hoàn thành tốt công việc
một cách bình thường nhất Tuy nhiên, để giải đáp cho hầu hết những lo ngại của
những người chủ doanh nghiệp đó. Một số nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng
thực tế chi phí cải tạo nơi làm việc phù hợp với người khuyết tật thấp hơn nhiều
so với ước tính sơ bộ của doanh nghiệp, chi phí mua sắm thêm thiết bị để người
khuyết tật có thể làm việc như những lao động bình thường khác không đáng kể
trongkhisựthiếuhụtnhâncôngcóthểgâychodoanhnghiệpnhiềutổnthấthơn.
Ngoài ra, bên cạnh những lợi ích về năng suất lao động cao, sự ổn định thì
những lợi ích từ các chính sách ưu đãi nhà nước và nâng cao hình ảnh thương
hiệu cũng mang lại cho DN nguồn lợi không hề nhỏ. Mặt khác, tạo việc làm cho
NKT còn góp phần xóa đói giảm nghèo cho đất nước, giảm gánh nặng phúc lợi
xã hội, đồng thời lại trực tiếp nộp thuế, tăng nguồn thu. Hơn nữa, khi NKT đi
làm, họ sẽ có tiền chi tiêu, thúc đẩy tiêu dùng. Đặc biệt khi có việc làm, tâm lý họ
sẽtựtinhơn,khôngcònmặccảmvàvuivẻsống.
18
Sinhviên:ĐỗThịMinh Lớp:D4CT2
TiểuluậnTrợgiúpxãhội Giảngviên:PhạmThịHồng
Trang
Tuy nhiên, để mở đường NKT hòa nhập vào xã hội, trong đó có cả việc tham
gia quá trình sản xuất, kinh doanh và điều hành trong DN thì bên cạnh những
chínhsáchưuđãivẫncòncósựhỗtrợđồngbộtừnhiềuphía.
Có thể nói, những cơ sở kinh doanh của người khuyết tật có thể vượt ra khỏi
những rào cản về quan điểm xã hội, những hạn chế về cơ hội, và đóng một vai trò
quan trọng trong việc thay đổi nhận thức của xã hội về người khuyết tật. mạng
lưới những người khuyết tật hay các cơ sở kinh doanh như thế này tạo điều kiện
cho người khuyết tật hòa nhập công đồng. Tuy nhiên, việc xóa bỏ các rào cản về
mặt quan điểm và thể chế để người khuyết tật hòa nhập cộng đồng là một vấn đề
chungcủatoànxãhội,chứkhôngchỉphụthuộcvàobảnthânngườikhuyếttật.
Trên đây là những nhận định của em sau khi nghiên cứu vấn đề dạy nghề và
tạo việc làm cho người khuyết tật, cũng như tham khảo mô hình củ a Công ty Cổ
phần Phát triển việc làm và hỗ trợ người khuyết tật An Tuấn. Do kiến thức và
cách đánh giá vấn đề của sinh viên còn hạn chế, nên kính mong sự đóng góp ý
kiếncủacácthầycôvềnộidungđềtàiđểbàitiểuluậncủaemđượcđầyđủhơn.
Mộtlầnnữaemxinchânthànhcảmơn!
19
Sinhviên:ĐỗThịMinh Lớp:D4CT2
TiểuluậnTrợgiúpxãhội Giảngviên:PhạmThịHồng
Trang
TÀILIỆUTHAMKHẢO
1.GiáotrìnhcứutrợxãhộiNxb.LaođộngxãhộiHànội2005
2. "Công ước Quốc tế về quyền của người khuyết tật" (2008) Văn phòng điều
phốicáchoạtđộnghỗtrợngườitàntậtViệtNam(NCCD).
3. "Đề án hỗ trợ người tàn tật giai đoạn 2006 2010" (2006) Thủ tướng Chính
phủ.
4. "Công ước (số 159) và Khuyến nghị (số 168) về phục hồi chức năng Lao động
vàViệclàm(Ngườikhuyếttật)"
,(2009)TổchứcLaođộngQuốctế(ILO)
5. "Cẩm nang thông tin các dịch vụ cho người khuyết tật Việt Nam" (2006) – Hội
chữthậpđỏTâyBanNha,CộngđồngChâuÂu.
6. Website của Người khuyết tật Việt Nam (Viet Nam People With Disability):
7.WebsiteKênhthôngtincủangườikhuyếttật:
8.WebsiteChươngtrìnhkhuyếttậtvàpháttriển(DRD):www.drdvietnam.com
9.DiễnđànNgườikhuyếttật:
10.DiễnđànTráitimhồng:
20
Sinhviên:ĐỗThịMinh Lớp:D4CT2
TiểuluậnTrợgiúpxãhội Giảngviên:PhạmThịHồng
Trang
21
Sinhviên:ĐỗThịMinh Lớp:D4CT2