Lời cảm ơn
Để hoàn thành bài báo cáo này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các
cô Trần Thị Phượng và Trần Thị Lệ Trà, đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá
trình đi thực tế cũng như làm báo cáo.
Em chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Nông Lâm đã tận tình
truyền đạt kiến thức cho em trong suốt thời gian học tập. Với vốn kiến thức
được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình hoàn thành
bài báo cáo mà còn là hành trang quí báu để em bước vào đời một cách vững
chắc và tự tin.
Em chân thành cảm ơn bà con nông nhân tại thị trấn liên sơn huyện Lăk,
tỉnh DakLak đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để em có thể hoàn thành
chuyến đi thực tế một cách tốt nhất. Với vốn kiến thức còn nhiều hạn chế. Do
vậy, việc không tránh khỏi những thiếu sót là điều đương nhiên. Em rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của Thầy Cô và các bạn học cùng
lớp để kiến thức của em trong lĩnh vực này hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công
trong sự nghiệp cao quý.
Em xin chân thành cảm ơn !
Ngày 07 tháng 05 năm 2015
Sinh viên
Đặng Tiến Thành
1
Mục lục
2
Phần 1: Mở Đầu
1. mục đích, yêu cầu
- Điều tra tình hình sâu bệnh hại trên cây lúa và cây công nghiệp. Nêu rõ
triệu chứng bệnh, quá trình phát sinh, phát triển, các phòng trừ( đối với cây công
nghiệp) của sâu bệnh hại và tìm hiểu thiên địch của các loại cây được điều tra.
2. địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm : các xã đăk phơi, thị trấn liên sơn huyện lắk tỉnh đăk lăk
- Thời gian nghiên cứu : từ ngày 20/4/2015 đến ngày 25/4/2015
3. đối tượng, vật liệu, dụng cụ nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu : các loài sâu bệnh hại, thiên địch trên lúa và cây công nghiệp.
- vật liệu và dụng cụ nghiên cứu : các giống lúa và cây công nghiệp trồng
trên địa phương. Sổ sách ghi chép số liệu điều tra, dao, kéo, túi đựng mẫu, lọ
đựng mẫu,
kim ( băng keo trong ) gắn mẫu côn trùng, vợt côn trùng
4. Phương pháp làm bài:
- Nghe thầy cô thuyết giảng.
- Thu thập một số mẫu sâu bệnh hại.
- Nghe thông tin từ người nông dân.
- Nghe cán bộ cơ sở tại vùng mình nghiên cứu
- Tiến hành thu thập mẩu sâu bệnh hại và thiên địch của chúng trên ruộng
lúa, vườn cà phê, ca cao .điều ,tiêu thuộc huyện Lăk tỉnh Đăk Lăk
- Ghi nhận sự xuất hiện của thiên dịch và sâu bệnh haị sau mỗi đợt diều
tra ,tìm hiểu đặc điểm gây hại của sâu bệnh hại và phương thức khống chế của
thiên địch đối với các loài sâu bênh hại.
- Điều tra thu thập mẩu sâu bệnh hại bằng phương pháp tự do.
3
A . Vị trí địa lý
Huyện Lăk là một huyện miền núi, nằm phía nam dãy trường sơn, phía
Đông Nam của Tỉnh Đắk Lắk, cách Thành phố Buôn Ma Thuột 54 km theo quốc
lộ 27, tổng diện tích tự nhiên là 1.256 km2 dân số 61.599 người, mật độ dân số
49 người/1km2 (tính đến năm 2011) bao gồm 11 đơn vị hành chính xã (gồm: thị
trấn Liên Sơn, các xã: Yang Tao, Bông Krang, Đăk Liêng, Đăk Phơi, Đăk Nuê,
Buôn Tría, Buôn Triêk, Krông Knô, Nam Ka và Ea Rbin; ranh giới hành chính
như sau:
- Phía Bắc giáp huyện Krông Ana và Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk
- Phía Tây giáp huyện Krông Nô, tỉnh Đăk Nông
- Phía Nam giáp huyện Đam Rông và Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng
- Phía Đông giáp huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk.
B. Địa hình, địa mạo
1) Địa hình: Trên địa bàn huyện Lắk có núi, cao nguyên thung lũng, sông
suối và các đầm hồ.
+ Núi cao: Hình thành do dãy Chư Yang Sin chạy dài từ Đông Bắc xuống
Tây Nam bao bọc, độ cao trung bình từ 800 - 1.000m so với mặt nước biển, độ
dốc trung bình 20 - 250, thấp dần từ Đông sang Tây, những đỉnh núi cao trên
1.000m tập trung hầu hết ở phía Đông như đỉnh Chư Pan Phan cao 1.928 m,
đỉnh Chư Drung Yang cao 1.802 m. Loại địa hình này phân bố ở hầu hết các xã
tạo nên mái nhà ngang qua huyện dốc về phía Bắc (lưu vực sông Krông Ana) và
phía Nam (lưu vực sông Krông Knô). Địa hình này chủ yếu là rừng. Khó bố trí
tưới tự chảy nhưng dễ bố trí hồ chứa tạo nguồn cung cấp nước cho vùng.
+ Vùng trũng ven sông: Được tạo bởi phù sa trên núi và phù sa sông Krông
Knô, Krông Ana. Địa hình vùng trũng phân bố chủ yếu phía Tây Bắc ở các xã
Buôn Triết, Buôn Tría, Đăk Liêng, Ea Rbin, vùng có độ dốc trung bình từ 3 - 80,
độ cao trung bình 400 - 500 m, tương đối bằng phẳng, chủ yếu trồng lúa và
thường bị ngập vào mùa lũ. Đây là vùng lúa chủ lực của huyện cũng như của
tỉnh Đắk Lắk.
4
2) Khí hậu:
Huyện Lăk nằm phía đông Trường Sơn, giữa Cao nguyên Buôn Ma
Thuột và vùng núi Chư Jang Sin, chịu ảnh hưởng chế độ khí hậu gió mùa Tây
Nam và mang tính chất khí hậu cao nguyên nhiệt đới ẩm và đặc thù của thung
lũng, mỗi năm có hai mùa rõ rệt: Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến hết tháng 10
tập trung trên 94% lượng mưa hàng năm; mùa khô từ tháng 11 đến tháng 5 năm
sau, lượng mưa không đáng kể, trong đó tháng 2 hầu như không mưa, lượng
mưa trung bình thấp hơn so với các vùng xung quanh với lượng mưa từ 1.800-
1.900mm, do bị che khuất bởi khối núi Chư Jang Sin ở phía Đông Nam. Riêng
chế độ mưa ở các xã phía Tây Nam huyện có lượng mưa từ 1.900mm -
2.100mm, cao hơn so với các địa bàn khác trên huyện. Với đặc điểm khí hậu
mang đậm đặc điểm của khí hậu Tây Trường Sơn rất thuận lợi cho việc phát
triển nông nghiệp.
3) Tài nguyên:
+ Tài nguyên đất
Theo kết quả phân loại đất năm 2005 (FAO-UNESCO), huyện Lắk có các
nhóm đất chính sau:
- Nhóm đất đỏ (Ferrasols) Được hình thành trên đá mẹ basalt và phiến sét.
Nhóm đất này có các loại đất sau:
- Đất nâu đỏ trên đá Basalt (Fk) và Đất nâu vàng trên đá Basalt (Fu): Diện
tích 1.571 ha chiếm 1,26% diện tích tự nhiên; độ dốc 3 - 50, tầng dày > 70 cm,
đất tơi xốp giàu dinh dưỡng thích hợp cho các loại cây công nghiệp dài ngày và
cây ăn quả. Phân bổ chủ yếu ở xã Đắk Phơi và rải rác ở thị trấn Liên Sơn.
- Đất đỏ vàng trên đá phiến sét (Fs): tổng diện tích 44.425ha chiếm 35,37%. Đất
thịt nặng đến cát pha, khả năng thấm, giữ nước kém; về mùa khô bị chai rắn,
chia cắt mạnh, độ dốc 3 - 200 nghèo chất dinh dưỡng và tầng mỏng. Phân bổ ở
các xã Buôn Tría, Buôn Triếk Đăk Phơi, Nam Ka, Ea Rbin.
- Đất đỏ vàng trên đá Granite (Fa): tổng diện tích 51.799ha chiếm 41,24%. Đất
thịt nặng đến cát pha, tỷ lệ sét tương đối, chia cắt mạnh, độ dốc 8 - 300 nghèo
chất dinh dưỡng và tầng mỏng. Phân bổ ở vùng Chư Yang Sin, Bông Krang,
5
Krông Knô, Nam Ka, Ea Rbin.
- Nhóm đất xám (Acrisols) Phát triển trên đá mẹ Granite và các trầm tích
hỗn hợp Mezozoi, phân bố tại vùng địa hình đồi thấp, độ dày tầng đất trung bình
và không giàu dinh dưỡng lắm, một số bị xói mòn tầng mặt, thoái hoá và lẫn đá
mẹ, tổng diện tích 5.195ha chiếm 4,13% diện tích tự nhiên. Phân bổ chủ yếu ở
xã Đắk Liêng.
- Nhóm đất Gley (Gleysols) nhóm đất dốc tụ, gley hóa với 3.369 ha, chiếm
2,68% diện tích tự nhiên. Phân bố rải rác ven sông suối, được hình thành bởi quá
trình bào mòn vận chuyển vật chất từ cao xuống thấp, bị ngập nước nên gley
hoá, đất bị kết von. Đất khá giàu mùn hữu cơ, đất thịt nhẹ có độ phì cao, ít dốc,
ít thoát nước thích hợp cho phát triển lúa nước, trồng cây lương thực. Phân bố
vùng ngập nước thị trấn Liên Sơn.
- Nhóm đất Phù sa hình thành do quá trình bồi lắng phù sa sông suối ven
sông Krông Ana và Krông Nô, giàu dinh dưỡng, thành phần cơ giới từ trung
bình đến thịt nặng, tầng dày, cho ưu thế phát triển lúa nước, mía và rau quả, diện
tích 19.245ha, chiếm 15,32% diện tích tự nhiên.
Phân bố rải rác ven sông các xã Đắk Liêng; Yang Tao; Đắk Phơi; Ea Rbin,
Nam Ka; Tây hồ Lắk.
- Đặc điểm tự nhiên của huyện Lắk có núi cao, sông lớn và đặc biệt là hồ
Lắk là hồ tự nhiên lớn nhất Đông Nam Á, rất thuận lợi cho việc phát triển kinh
tế nông nghiệp đặc biệt là phát triển du lịch.
+ Tài nguyên rừng
Với điều kiện thiên nhiên ưu đãi huyện Lắk có hệ tài nguyên rừng và động
thực vật phong phú. Rừng huyện Lăk phong phú và đa dạng, có tác dụng phòng
hộ cao; có nhiều loại cây đặc hữu vừa có giá trị kinh tế, vừa có giá trị khoa học;
phân bố trong điều kiện lập địa thuận lợi, nên rừng tái sinh có mật độ khá lớn.
Do đó rừng ngoài vai trò quan trọng trong phòng chống xói mòn đất, điều tiết
nguồn nước và hạn chế thiên tai lại là nơi mang nhiều bí ẩn cho khám phá,
nghiên cứu khoa học và du lịch sinh thái với nhiều loại động thực vật quý hiếm.
Tiêu biểu là Vườn Quốc gia Chư Yang Sin thuộc hệ sinh thái núi cao, trải dài
6
sang tận tỉnh Lâm Đồng rộng 58.947 ha là vùng giàu tài nguyên thiên nhiên, có
tính đa dạng sinh học cao bao gồm 876 loài thực vật bậc cao có mao mạch
(trong đó 54 loài ghi trong sách đỏ, 143 loài đặc hữu), 203 loài chim (có 9 loại
trong sách đỏ thế giới và Việt Nam), 46 loài thú lớn (có 12 loài sách đỏ), 29 loài
bò sát lưỡng cư (trong đó 11 loài ghi trong sách đỏ) ngoài ra còn có trữ lượng
lâm sản rất lớn.
+ Tài nguyên nước
Nguồn nước của huyện Lăk khá dồi dào, lượng mưa trung bình hàng năm đạt từ
1.800-1.900mm đã được tiếp nhận và dự trữ từ các sông suối và nhiều hồ chứa.
Hai nhánh sông chính Krông Nô, Krông Ana cùng hệ thống sông suối khe nhỏ
dày đặc đổ về dòng
Sêrêpôk góp phần lớn vào tổng lượng dòng chảy của các con sông này trên 8
tỷ m3/năm. Ngoài ra, nguồn nước mặt còn được dự trữ ở hệ thống các hồ chứa như
hồ Lăk, hồ Buôn Triêk, Hồ Buôn Triă, và hồ Buôn Tua Srah, các hồ này có diện tích
bề mặt lớn giữ nước quanh năm.
Với đặc điểm tự nhiên, hệ thống sông ngòi rầy đặc kết hợp với địa hình địa mạo
thuận lợi huyện Lắk có rất nhiều tiềm năng phát triển thủy điện kết hợp với tích chứa
nước vào mùa khô đảm bảo đủ nước sản xuất nông nghiệp vào mùa khô và phòng
chống lũ lụt vào mùa mưa, đảm bảo cho quá trình phát triển kinh tế bền vững.
+ Tài nguyên khoáng sản
Trên địa bàn huyện có lượng tài nguyên khoáng sản lớn và phong phú. Tuy
nhiên để khai thác sử dụng hiệu quả kết hợp với bảo vệ hệ sinh thái đòi hỏi
huyện Lắk cần đầu tư quản lý, giám sát việc khai thác chặt chẽ và hợp lý. Trên
địa bàn huyện có một số tài nguyên khoáng sản chính như sau:
- Sét gạch ngói: Hiện nay trên địa bàn có 2 điểm sản xuất gạch ngói:
+ Điểm sét Buôn Đông Yang - xã Yang Tao thuộc trầm tích Đệ tứ, xung
quanh thung lũng là đá Granit. Chất lượng sét có chứa kaolin. Thung lũng chứa
sét rộng khoảng 4 km, chiều dày khai thác trung bình 1 m, trữ lượng dự báo 4
triệu m3, là vùng trồng lúa nước do đó việc khai thác sét rất khó khăn.
7
+ Điểm sét Buôn Triêk, sét màu nâu, chiều dày khai thác 1,5 m. Sét ở đây
do đá bột kết, phiến sét phong hóa đưa xuống trầm tích ở thung lũng.
Về tiềm năng huyện Lăk có bồn sét lớn dọc sông Krông Ana, sét trầm tích
Holosen (aQIV2-3) có chất lượng loại tốt để sản xuất gạch ngói. Chiều dài bồn
sét 15 km, rộng trung bình 2 km, chiều dày khai thác ít nhất 2m. Dự đoán trữ
lượng sét cấp P (sét có điều kiện khai thác tốt) là 60 triệu m3. Sau khai thác vẫn
có thể xây dựng đồng ruộng canh tác lúa nước.
- Đá granit: Đá granodiorit, granit cấu thành các khối núi Chư Ya Trang, Chư
Yang Reh. Thành phần chủ yếu là hạt lớn dạng khối. Trữ lượng dự báo cấp P
khoảng 5 - 7 km2 ; chiều dày khai thác 10m, ước tính trữ lượng 50 - 70 triệu m3.
Tóm lại, tiềm năng khoáng sản lớn nhất của huyện Lăk là sét gạch ngói và đá
xây dựng.
8
Phần 2: Kết Quả
I - Sâu bệnh hại và thiên địch trên cây lúa.
a. Bệnh đạo ôn.
Bệnh đạo ôn là bệnh quan trọng gây hại ở hầu hết các giai đoạn sinh
trưởng của cây lúa từ giai đoạn mạ – đẻ nhánh – trổ – chín và trên các bộ phận
của cây như lá, cổ lá, đốt thân, cổ bông, hạt . Tuỳ theo bộ phân bị hại mà người
ta gọi là bệnh đạo ôn lá (cháy lá), đạo ôn cổ lá hay đạo ôn cổ bông… Bệnh đạo
ôn có thể xảy ra quanh năm và thường gây hại nặng vào vụ Đông Xuân, những
diện tích bị bệnh nặng có thể làm thất thu năng suất.
• Triệu chứng:
- Trên lá: Bệnh gây hại chủ yếu giai đoạn mạ – đẻ nhánh. Lúc đầu vết
bệnh chỉ là những chấm nhỏ, màu xanh xám, sau lớn lên có dạng hình thoi (mắt
én) đặc trưng, viền nâu, tâm màu xám trắng. Trên các giống nhiễm đốm bệnh rất
to, ngược lại giống kháng thì vết bệnh chỉ cở bằng đầu kim. Bệnh nặng, các vết
bệnh liên kết lại làm lá bị cháy khô.
- Trên cổ lá, thân và cổ bông: triệu chứng ban đầu cũng có màu xám xanh
sau chuyển sang nâu, do nấm tấn công vào mạch dẫn gây cản trở việc vận
chuyển các chất dinh dưởng nuôi lá, thân và hạt làm cho lá, thân dễ gãy, hạt bị
lép , lửng.
- Trên hạt : bệnh xảy ra vào giai đoạn trổ, vết bệnh trên hạt cũng có dạng
mắt én, viền nâu, tâm xám trắng. Nếu bệnh tấn công sớm sẽ làm hạt bị lép, lửng.
• Tác nhân gây hại:
Do nấm Pyricularia oryzae hay P. grisea gây ra. Bào tử nấm rất nhỏ, có
thể bay cao và bay xa nên bệnh rất dễ lây lan nhanh trên diện rộng. Nhiệm vụ
của bào tử này là hút các chất dinh dưỡng có trong cây lúa và ngoài ra còn tiết ra
độc tố Pyricularin gây độc cho cây . Bào tử nấm Pyricularia oryzae hay P. grisea
phát triển tốt trong điều kiện nhiệt độ mát từ 24 – 28 độ C, ẩm độ cao trên 80%,
Trường hợp trong điều kiện khí hậu mát mẻ, sáng nắng, chiều mưa xen kẻ, trời
có nhiều sương mù rất thích hơp cho bệnh xảy ra. Nấm bệnh thường lưu tồn trên
9
ruộng, trong các gốc lúa và trong các loại cỏ dại mọc ven ruộng như cỏ lồng
vực, cỏ đuôi phụng, cỏ chỉ, lúa chét…
• Các yếu tố làm bệnh tồn tại và phát triển:
- Thời tiết : ẩm độ không khí cao, mưa nắng xen kẻ, sáng sớm và chiều tối
có sương mù rất thuận lợi cho bệnh phát sinh gây hại.
- Nước : Tình trạng khô hạn gây thiếu nước trên ruộng khiến cây sinh
trưởng kém, mất khả năng chống chọi nên bệnh xảy ra nặng.
- Giống : sử dụng giống dễ nhiễm bệnh đạo ôn
- Mật độ gieo sạ : gieo sạ càng dầy, tán lúa càng rậm, ẩm độ trên ruộng
càng cao, bệnh càng dễ xảy ra.
- Bón phân : Bón không cân đối giữa N-P-K, bón thừa đạm, bón đạm
muộn, phun phân bón lá có đạm nhất là giai đoạn đòng trổ … tạo điều kiện cho
bệnh phát triển nặng hơn.
- Nguồn bệnh : nấm bệnh lưu tồn trong rơm rạ, cỏ dại, hạt giống… là
nguồn bệnh lây lan qua vụ sau.
• Các giai đoạn cần lưu ý bệnh đạo ôn :
- Giai đoạn mạ: thường phát sinh trên các giống nhiễm, làm cây suy yếu
ảnh hưởng năng suất về sau.
- Giai đoạn cuối đẻ nhánh đến làm đòng.
- Giai đoạn trước và sau trổ.
Để hạn chế bệnh phát sinh phát triển gây hại , bà con thường xuyên thăm
dồng, nhất là vào các giai đoạn cần lưu ý (quan sát kỹ từng bụi lúa, đặc biệt
những nơi lúa tốt, rậm rạp nằm giữa ruộng hoặc gần bờ bao, cống bộng dẫn
nước) để phòng trị kịp thời.
• Phòng trị :
Áp dụng các biện pháp tổng hợp để phòng trị bệnh như :
- Sử dụng giống kháng bệnh hay kháng vừa. Có thể kết hợp để chọn
giống có tính kháng bệnh đạo ôn và tính kháng rầy phù hợp với điều kiện địa
phương, cho năng suất cao và phẩm chất tốt.
- Chọn hạt giống sạch bệnh, sạch cỏ và xử lý giống trước khi gieo sạ.
- Gieo sạ với mật số vừa phải , không gieo sạ dày . Lượng giống gieo sạ
trung bình khoảng 80 – 120 kg/ha (tuỳ địa phương)
- Bón phân cân đối N-P-K. Lượng đạm bón vừa đủ từ 80 – 100 kg /ha (lưu
ý nên bón đạm theo nhu cầu chứ không bón quá nhiều hay bón muộn,.,có thể
dùng bảng so màu lá lúa để bón) Khi bệnh xảy ra ngưng bón đạm hay phun phân
bón lá có đạm.
10
- Sau thu hoạch nên cày vùi rơm rạ để trả lại chất hữu cơ cho đất.
- Vệ sinh đồng ruộng, diệt lúa rày, lúa chét, làm sạch cỏ bờ… hạn chế
mầm bệnh lưu tồn và lây lan sau này.
b. Cào cào, châu chấu
Tên khoa học :Oxya chinensis Thunberg và Oxya velox Fabr.
Thuộc Họ: Acrididae Bộ: Orthoptera.
• Triệu chứng:
- Cào cào thuộc loài đa thực, phá hại nhiều loại cây trồng. Kí chủ chính là
cây lương thực (lúa, bắp, mía). Cào cào ăn khuyết lá, lủng thành màng chừa gân
chính, cắn đứt bông lúa, gây ra lép. Mật độ cao phá hại làm ruộng lúa xơ xác. Có
thể ăn cả cỏ trong ruộng và trên bờ.
- Cào cào, châu chấu gây hại lúa, mạ. Chúng cắn phá lá, bông lúa, ăn các
phần xanh của lúa.
• Vòng đời :
- 4- 5 tháng, tuỳ từng điều kiện sinh thái từng vùng vòng đời thay đổi.
Trứng:15-30 ngày. Sâu non: 50-60 ngày.Trưởngthành: có thể sống 2-3
tháng.Cào cào hoạt động phá hại chủ yếu vào ban đêm, một trưởng thành cái có
thể đẻ trên 100 trứng, trứng được đẻ trong đất, trên đồng cỏ hoặc trên bẹ lá lúa.
• Biện pháp phòng trừ:
-Dọn sạch cỏ ở các bờ ruộng hoặc sơn bờ ruộng. Thời kỳ mạ, lúa con gái
có thể dùng vợt bắt châu chấu. Các vùng trung du và mièn núi đốt các đống lửa
để bẫy diệt châu chấu.
-Dùng các loại thuốc có vị độc, tiếp xúc như: Sherpa 25EC, Fastac 5EC
Có thể dùng hỗn hợp thuốc lân hữu cơ và cúc tổng hợp có hiệu quả cao nhất: Bà
con có thể tự pha trộn hoặc dùng các thuốc đã hỗn hợp sẵn như Dragon, Fenbis,
Sherzol… Ngoài ra, cũng có thể dùng một số thuốc khác như Gà Nòi, Pyrinex,
Sagosuper… Để kết hợp bảo vệ thiên địch, có thể dùng các chế phẩm nấm
Metarhizium cũng có hiệu quả tốt.
-Thiên địch : bọ rùa ,bọ ngựa,kiến ba khoang,……
c. Sâu cuốn lá nhỏ
11
Sâu cuốn lá nhỏ có tên khoa học Cnaphalocrocis medinalis Guenee,Họ
ngài sáng (pyralidae),Thuộc bộ cánh vảy (Lepidoptera)
• Triệu chứng:
-Sâu non nhả tơ cuốn dọc lá lúa thành một bao thẳng đứng hoặc bao tròn
gập lại .Sâu nằm trong bao ăn biểu bì mặt trên diệp lục của lá theo dọc gân lá
tạo thành những vệt trắng dài
-Khi cây lúa bị phá hại nặng thì lá bị trắng và nếu gặp mưa hoặc ngập
nước thì lá bị thối nhũn làm cây bị giảm quang hợp dẫn đến năng suất thấp .
• Quá trình phát sinh phát triển của sâu hại:
-Loài sâu này thường có khả năng tạo thành dịch lớn, gây thiệt hại nặng
trên các đồng lúa, đặc biệt là các cánh đồng trồng lúa bón thừa phân đạm và làm
nhiều vụ trong nhiều năm liên tục. Ngài có tính hướng ánh sáng, thường vũ hoá
và đẻ trứng vào ban đêm. Chúng thích đẻ trứng ở các ruộng lúa hoặc mạ có màu
xanh đậm, rậm rạp và thích tập trung nhiều ở những ruộng gần bờ mương, gần
nhà ở, gần vườn hoặc đường đi có bóng mát. Mỗi con cái có thể đẻ trên 50
trứng, rải rác trên lá lúa. Sâu phát triển qua 5 giai đoạn còn gọi qua 5 tuổi, kéo
dài khoảng 18-24 ngày. Tuổi 1 sâu dài khoảng 1,5 - 2,0 mm và có màu
xanh lámạ non; Sâu tuổi 5 dài trên 15mm và có màu vàng nhạt. Sâu non mới nở
rất linh hoạt, tuổi nhỏ thường tạo bao lá ở đầu ngọn hay chui vào các tổ cũ, hoặc
xếp 2-5 lá ép vào nhau làm tổ. Mỗi sâu non có thể phá 5-9 lá. Sâu gây hại cả
thời kỳ mạ và lúa, nhưng phá hoạimạnh nhất là thời kỳ lúa đẻ nhánh đến trổ
bông. Sâu non ăn diệp lục làm lá bị quăn queo và bạc trắng. Nếu sâu
gây hại nặng vào giai đoạn lúa có đòng to - Trổ bông, thì tỷ lệ thiệthại có thể lên
tới 30 - 70% năng suất lúa.
-Thông thường trong mỗi vụ lúa sâu cuốn lá thường bộc phát thành hai
đợt chính: Đợt một thường vào lúc lúa đẻ nhánh rộ.Đợt sâu thứ hai bộc phát
thường trùng vào lúc cây lúa làm đòng, trổ bông. Giai đoạn này sâu tấn công
trực tiếp vào lá đòng, vì vậy sẽ ảnh hưởng đến năng suất của lúa
• Biện pháp phòng trị:
12
- Sau khi thu hoạch lúa, nên rải rơm đốt đồng trước khi làm đất đối với
ruộng ở vụ vừa rồi đã bị dịch hại ( rầy, nhện…) hay vùng thường xuyên xuất
hiện dịch hại.
- Cày ải phơi đất, vệ sinh đồng ruộng, phun thuốc diệt sạch cỏ bờ, lúa chét…
- Nên sử dụng giống kháng, cấp giống và mật độ sạ cần theo khuyến cáo
của ngành nông nghiệp địa phương.
- Xử lý hạt giống bằng những loại thuốc thích hợp trước khi gieo sạ như
Cruiser plus… với liều lượng theo khuyến cáo của nhà sản xuất.
- Nên sạ lúa theo hàng hoặc sạ thưa với mật độ vừa phải (10 –
15kg/1.000m
2
) cùng với chế độ bón phân cân đối giữa đạm-lân-kali (không bón
thừa đạm).
- Hạn chế tối đa phun thuốc đầu vụ, bảo vệ thiên địch trong ruộng lúa,
một số loại nhện và ong nội ký sinh có khả năng kiềm chế mật số các loài gây
hại (nhện gié, rầy, sâu cuốn lá…).
- Cung cấp đủ nước cho ruộng lúa vì nhiều loại dịch hại thích hợp ở điều
kiện ruộng khô.
- Thăm đồng thường xuyên phát hiện sâu hại sớm để phòng trị kịp thời
- Luân canh cây trồng, có thể trồng cây trồng cạn để cắt đứt vòng đời của
côn trùng gây hại hạn chế sự phát triển thành dịch.
• Biện pháp hóa học:
-Nên sử dụng biện pháp hóa học là giải pháp sau cùng đối với các giải
pháp phòng trị sâu hại trên ruộng lúa .Sử dụng nhóm hoạt chất Fipronil: Regent
800WG, Rigell 800WG, Tango 800WG…
-Nhóm hoạt chất Cartap: Padan 95SP, Patox 95SP, Gànòi 95SP…
-Hai nhóm hoạt chất trên trừ được cả trứng sâu nên có tác dụng bằng 2-3 lần
phun các loại thuốc khác.
-Nhóm hoạt chất sinh học Abamectin: Actamec 20EC, Shepatin 36EC, Silsau
3,6EC… Nên phun thuốc 2 lần, phun lần 2 cách lần 1 khoảng 3-5ngày. Khi phun
thuốc nên cho thêm gói bám dính vào thuốc trừ sâu, để thuốc bám vào thân, lá lúa,
trứng sâu và cơ thể sâu non nhiều hơn, tăng 20% hiệu quả phòng trừ. Dùng bình bơm
13
có “béc” tia nhỏ để phun trừ sâu, không dùng ống phụt các loại có giọt to ít bám vào
sâu, lúa, hiệu quả trừ sâu kém.
Thiên địch của sâu cuốn lá nhỏ : kiến 3 khoang,ong ký sinh ,kiến ,chuồn
chuồn ,ong mắt đỏ
d. Rầy nâu
Rầy nâu có tên khoa học là Nilaparvata lugens Stal, Thuộc họ muội bay
(Delphacidae),Bộ cánh đều(Homoptera)
• Triệu chứng bệnh
- Rầy nâu dùng vòi để chích hút nhựa cây làm cho cây lúa bị khô héo. Khi rầy
nâu chích vào lúa, chúng để lại trên lá, thân một vệt nâu cứng, cản trở sự luân chuyển
nước và chất dinh dưỡng làm thân, lá bị khô héo. Mật độ cao gây ra hiện tượng cháy
rầy.
• Quá trình phát sinh, phát triển
- Cao điểm rầy phát sinh mật độ cao và gây hại nặng vào giai đoạn lúa làm
đòng, trỗ xong, ngậm sữa và bắt đầu chín. Vòng đời của rầy nâu khoảng 26 - 30 ngày
tùy vào mùa vụ, giai đoạn trứng kéo dài từ 6-7 ngày, ấu trùng từ 12-13 ngày qua 5 lần
lột xác (5 tuổi) và rầy trưởng thành khoảng 10-12 ngày. Ấu trùng (rầy non) mới nở có
màu trắng sữa, sau chuyển thành màu trắng xám rồi chuyển thành nâu lợt hay nâu đen,
rầy tuổi 1, 2 thường được gọi là rầy cám. Khi trưởng thànhrầy có màu nâu và có 2
dạng cánh, cánh dài phủ kín bụng và cánh ngắn khoảng 2/3 thân. Rầy cái đẻ trứng
trong bẹ lá hoặc gân chính lá (nếu mật số rầy cao) thành từng ổ, mỗi ổ có khoảng 5-12
trứng xếp hình nải chuối. Một rầy cái trưởng thành có thể đẻ 150 - 250 trứng. Rầy nâu
phát triển mạnh trong điều kiện khí hậu ấm nóng, ẩm độ cao, mưa nắng xen kẽ và
thường gây hại nặng trên diện rộng.
• Biện pháp phòng trừ :
-Vệ sinh đồng ruộng sạch sẽ ,thông thoáng.
-Thực hiện tốt biện pháp canh tác.
-Có thể dùng các loại thuốc: Bassa 50EC, Chess 50WG, Regent 800WP,
Actara, Alkali 247SC, ARMADA 50EC, Anproud 70DF, DIFLUENT 10 WP, Jetan
50EC, Marshal 200 SC
14
Thiên địch : Bọ kí sinh, nhện, …
- Một số loài thiên địch :
e. Kiến ba khoang:
Tên khoa học là Coleoptera, có màu nâu đỏ, giữa lưng có một vạch lớn màu
đen chạy ngang qua tạo thành một khoang đen. Chúng thường trú ẩn trong bờ cỏ, các
đống rơm rạ mục ngoài ruộng; làm tổ dưới đất và đẻ trứng. Khi ruộng lúa xuất hiện
sâu cuốn lá hay rầy nâu, chúng tìm đến, chui vào những tổ sâu, ăn thịt từng con. Trung
bình mỗi con kiến ba khoang có thể ăn từ 3 - 5 con sâu non/ngày. Sự xuất hiện của
kiến ba khoang đã làm cho số lượng sâu hại giảm đáng kể và bảo vệ lúa không bị phá
hại, giúp nông dân giảm dùng thuốc hóa học, giảm chi phí, bảo vệ môi trường.
f. Nhện nước:
Tên khoa học là Lycosa psseudoannulata, có 8 chân cao như gọng vó, trên lưng
có màu xám hoặc xanh đen, có hình cái nĩa màu trắng trên lưng. Nhện nước làm tổ
trong những đám cỏ, rơm rạ mục trong ruộng lúa ngập nước hay ruộng cạn. Khi ruộng
lúa xuất hiện bướm sâu đục thân, sâu cuốn lá hoặc rầy nâu, chúng tìm đến dùng vòi
hút chất dinh dưỡng bên trong con mồi. Gặp trứng rầy nâu, chúng ăn từ 5 - 15
trứng/ngày. Mật độ nhện nước càng tăng khi số sâu hại tăng, từ đó khống chế sâu hại
không tăng quá lớn để phá hại cây trồng
g. Bọ đuôi kìm:
Tên khoa học là Eborellia, có màu đen bóng, giữa các đốt bụng có khoang
trắng và có điểm trắng đầu râu. Chúng thường sống ở những ruộng khô và làm tổ dưới
gốc cây lúa. Mỗi con cái đẻ 200 - 350 trứng. Bọ đuôi kìm chủ yếu hoạt động vào ban
đêm. Chúng chui vào các rãnh do sâu đục thân khoét để tìm sâu non hoặc trèo lên lá
tìm sâu cuốn lá, có thể ăn 20 - 30 con mồi/ngày.
II- Một số sâu bệnh hại và thiên địch trên vườn ca cao
a. Bọ xí muỗi ((Helopeltis)
• Đặc điểm gây hại:
bọ xít muỗi chích hút nhựa trái, chồi non, vết chích thâm đen, làm cháy
khô chồi non, tạo thành vết thâm đen, trái đang lớn phát triển dị dạng, ít hạt và
dễ bị nấm bệnh xâm nhập
15
• Quá trình sinh trưởng và phát triển:
Đẻ trứng rải rác hoặc từng cụm 2-4 quả trên búp hoặc trên gân lá, trứng đẻ
sâu trong biểu bì để lộ ra 2 sợi lông dài Bọ xít muỗi thường gây hại nặng trong
mùa mưa, vườn rợp bóng, ẩm thấp.
• Biện pháp phòng trừ:
-Vệ sinh vườn sạch sẽ, thông thoáng, tỉa bỏ cành nhánh khong cần thiết.
- Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
- Nuôi kiến đen (loài Dolichoderus thoradicus) trong vườn ca cao có khả
năng làm giảm sự tác hại của bọ xít muỗi.
- Phun thuốc vào sáng sớm khi cây ra lá non, chồi non mới nhú và đậu trái non
+ Fastac 5EC; Cyper 5EC; Mospilan 3EC : 5-10 ml/bình 8 lít
+ Cori 23EC; Hopsan 75ND : 20-25 ml/bình 8 lít
+ Nurelle D 25/2.5EC; Ofunack 40EC : 20 ml/bình 8 lít
+ Oncol 20EC; Sumithion 50EC : 30 ml/bình 8 lít
+ Mospilan 20SP : 2,5 g/bình 16 lít
+ Sumi Apha 5EC : 5 ml/bình 8 lít
b. Bệnh thối khô quả
• Tác nhân
- Do nấm Diplodia theobromae.
- Bệnh phát sinh quanh năm, phát triển mạnh trong điều kiện nóng và ẩm.
• Triệu chứng gây hại
- Trên vỏ trái vết bệnh lúc đầu là những đốm màu nâu hơi ướt, sau vết
bệnh lan rộng rất nhanh trên bề mặt và ăn sâu vào bên trong trái, làm trái bị đen
và khô cứng lại, có thể rụng hoặc dính lại trên cành một thời gian.
- Nấm tấn công từ khi trái còn nhỏ đến trước khi chín, làm giảm sản lượng.
• Qúa trình phát sinh phát triển của bệnh :
- Do nấm Diplodia theobromae.
-Bệnh phát sinh quanh năm, phát triển mạnh trong điều kiện nóng và ẩm
• Phòng trừ
- Tiêu hủy các trái bị bệnh.
16
- Tỉa cành cho cây thông thoáng.
- Phát hiện có quả bị bệnh phun thuốc:
+ Bemyl 50 WP : 20-25 g/bình 8 lít
c. Bệnh nấm hồng
• Tác nhân
- Do nấm Corticium salmonicolor.
- Bênh thường xuất hiện vào mùa mưa, ở những vườn ca cao quá rợp
bóng và ẩm thấp do tán lá dày và mật độ trồng cao.
• Triệu chứng gây hại
- Nấm phá hại ở những cành đã hóa nâu.
- Các vết bệnh lúc đầu có lớp mốc trắng, sau chuyển màu hồng. Nấm mọc
sâu vào phần gỗ cành, lá phần trên của cành nhiễm bệnh bị úa vàng và khô,
nhưng vẫn lưu trên cành một thời gian. Vỏ cành khô nâu và bong ra từng mảng,
bị nặng cành chết khô.
• Phòng trừ
- Tỉa cành thường xuyên, tăng độ thông thoáng cho vườn.
- Cắt bỏ cành bệnh dưới vùng có nấm mọc 30 cm, đốt bỏ cành bệnh.
- Phun khi bệnh chớm xuất hiện hoặc quét lên thân cành bệnh có đường
kính lớn:
+ Bavistin 50FL ; Carbenda 50SC : 10-15 ml/bình 8 lít
+ Vali 3DD : 30 ml/bình 8 lít ; Vali 5DD : 20 ml/bình 8 lít
d. Bệnh thối thân, cháy lá, thối trái:
Do nấm Phytophthora palmivora.
• Triệu chứng gây hại:
- Đây là bệnh quan trọng nhất trên cây ca cao. Bệnh xâm nhập và gây hại
ở tất cả các bộ phận của cây từ thân, lá, trái.
- Trên thân cách mặt đất khoảng 1 m, xuất hiện các vết bệnh sậm màu hơi
ướt, sau chuyển sang nâu đỏ, vỏ bị bệnh nứt ra và chảy nhựa vàng. Lâu ngày,
vết bệnh lan khắp vòng thân và ăn sâu vào phần gỗ, lá héo và rụng. Ở những cây
17
nhiều tuổi, bệnh có thể hại cả trên cành. Cây bị bệnh lá héo, rụng, cành bị khô,
cây có thể chết.
- Trên lá, vết bệnh màu xanh tái hơi ướt xuất hiện đầu tiên trên mép và
chóp lá, sau lan rộng vào phía trong phiến lá, chuyển màu nâu, lá bị cháy khô
từng mảng.Trong điều kiện ẩm ướt trên vết bệnh có lớp tơ nấm màu trắng.
- Trên vỏ trái xuất hiện những chấm màu nâu lan rất nhanh, sau chuyển qua
đen và từ từ bao kín mặt trái. Trái non đen khô cứng và vẫn dính trên cây. Trái gần
thu hoạch bị thối một phần hoặc cả quả, quả bị rụng, hạt lép, giảm sản lượng.
• Qúa trình phát sinh phát triển của bệnh:
- Do nấm Phytophthora palmivora.
- Nấm P.palmivora có nguồn gốc thủy sinh nên chúng ưa thích và rất cần
sự ẩm ướt để sinh sản, phát triển và gây hại. Bệnh phát triển, lây lan mạnh trong
mùa mưa, nhiệt độ không khí trên dưới 30ºC ở những vườn ẩm thấp, đọng nước.
• Phòng trừ:
- Trồng giống kháng bệnh.
- Hái bỏ, chôn các trái bệnh để tránh bào tử phát tán do gió, nước mưa,
côn trùng.
- Tỉa cành hợp lý tạo thông thoáng, giảm độ ẩm dưới tán lá.
- Tạo bóng râm thích hợp để đủ ánh sáng trong vườn ca cao.
- Thường xuyên kiểm tra nhất là vào mùa mưa để phòng trừ bằng thuốc:
+ Acrobat MZ 90/600 WP, Polyram 80 DF : 20-25 g/bình 8 lít. Phun khi
cây bắt đầu trổ hoa và sau đó phun 2-3 tuần/lần cho đến khi vỏ trái chín.
+ Acrobat MZ 90/600 : 20-25 g/8 lít nước. Bôi thuốc vào vết bệnh trên
thân đã được nạo vỏ, cạo sạch, cách nhau 14 ngày/lần
e. Rệp muội đen:
Tên khoa học :Toxoptera aurantii),Bộ cánh đều (Homoptera).
• Triệu chứng:
-Rệp muội sống tập trung ở các chồi non, lá non, trái non hút nhựa làm và lá
non xoăn lại, cây chậm phát triển, quả bị khô héo. Trong quá trình sinh sống, rệp tiết
ra chất thải là môi trường phù hợp cho nấm bồ hóng phát triển và dẫn dụ kiến
18
• Qúa trình phát sinh phát triển:
-Trong điều kiện nóng ẩm vùng nhiệt đới, rệp sinh sản theo kiểu đơn tính,
đẻ ra con, một cái đẻ trung bình 30-50 con và chỉ sau 7-10 ngày rệp non lại trở
thành rệp cái và đẻ con, cho nên ổ rệp hình thành rất nhanh chóng.
• Phòng trừ:
- Vệ sinh vườn sạch sẽ, cắt bỏ các cành vô hiệu và chồi vượt.
- Khi rệp phát sinh nhiều phun thuốc trừ rệp, chú ý phun ướt đều nơi rệp
đeo bám.
+ Oncol 20EC, Hopsan 75ND : 25-30 ml/bình 8 lít
+ Fastac 5EC, Cyper 25EC, Mospilan 3EC : 10 ml/bình 8 lít + Lannate
40SP : 12-24 g/bình 8 lít
+ Sumi Alpha 5EC : 5 ml/bình 8 lít
- Một số loài thiên địch
f. chuồn chuồn (thiên địch)
• Đặc điểm:
Là loài ăn thịt. Bắt rệp, sâu hại trên cây làm thức ăn.
g. Kiến đen (Dolichoderus thoracicus)
• Đặc điểm:
Là loài bản địa ở vùng Đông Nam Á bao gồm các nước: Indonesia,
Malaysia và Việt Nam… Kiến đen có khả năng làm giảm tác hại gây ra bởi bọ
xít muỗi gây hại trên cây ca cao. Tuy nhiên kiến chỉ có hiệu quả khi hiện diện
với số lượng lớn. Các yếu tố ảnh hưởng đến mật số của kiến là: điều kiện làm tổ,
nguồn thức ăn và thiên địch (trong đó có các loài kiến khác).
III - Một số sâu bệnh hại và thiên địch trên vườn điều
a. Bọ xít muỗi
• Đặc điểm gây hại:
Bọ xít muỗi non và trưởng thành gây hại trên các bộ phận non của cây như
lá non, chồi non, cánh hoa và cả trái non của cây điều.
Bọ xít muỗi dùng vòi châm vào phần mô mềm của cây, ban đầu vết chích
19
giống như vết thương bị mọng nước, sau đó bị khô và thâm đen lại.
• Biện pháp phòng trừ:
− Vệ sinh đồng ruộng để vườn điều thông thoáng, đặc biệt các vườn điều
ở mép rừng hoặc vườn điều trồng xen với cacao, mận, ổi…
− Bón phân N.P.K cân đối, không bón qúa nhiều phân đạm, tăng phân
kali vào thời kì cây điều ra đọt non, chồi hoa và quả non.
− Tạo điều kiện cho các thiên địch sinh trưởng và phát triển.
− sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
b. xén tóc nâu
• Đặc điểm gây hại:
Cây điều bị hại có những lỗ nhỏ ở vùng gốc thân cây, sùi nhựa dẻo và
mùn cưa qua các lỗ đục, bộ lá có màu úa vàng, dễ rụng, cành thường bị khô rất
nhanh, có thể làm chết cây hoàn toàn.
- Sâu non nở ra đục vào phần mô vỏ cây, ăn các mô gỗ, tạo thành những
đường hầm nhiều ngóc ngách không theo định hướng trong thân cây. Sâu non
phát dục được trong cả những cây khô.
- Xén tóc ưa thích tấn công phần cây trong khoảng 1m tính từ mặt đất.
• Biện pháp phòng trừ
Một số thiên địch như ruồi ký sinh họ Tachinidae, ong ký sinh, kiến và bọ
cánh cứng, nấm trắng Metarhizum sp. ký sinh nhộng.
Bắt đầu kiểm tra từ tháng 4 – 6 để phát hiện triệu chứng gây hại ban đầu
của sâu trong khoảng 1m từ gốc cây trở lên để tiến hành các biện pháp phòng
ngừa thích hợp.
20
Tỉa bỏ, đốt những cành, cây bị hại nặng để hạn chế nơi đẻ trứng của xén tóc
- Đối với những cây đã bị tái nhiễm trong nhiều năm, dùng dao cạo bỏ phần
vỏ bị hại theo đường hầm, bắt và giết ấu trùng. Sau đó cạo sạch phần vỏ bị hư,
phân của ấu trùng và quét quanh gốc với dung dịch đồng – vôi.
c. Sâu đục trái và hạt
• Đặc điểm gây hại:
Những hạt bị hại không thể tiếp tục phát triển, hạt trở nên nhăn nheo và khô
đi, trái non bị rụng sau đó.
- Thành trùng đẻ trứng vào kẻ giữa trái và hạt.
- Ấu trùng mới nở cắn gặm lớp biểu bì bên ngoài và đục vào trong trái hoặc
hạt non để ăn phần thịt trái hoặc hạt non phía bên trong.
- Lỗ đục của sâu thường được che phủ bởi lớp phân bài tiết của sâu.
• Biện pháp phòng trừ
- Kiến vàng là tác nhân có hiệu quả cao đối với sâu đục trái và hạt bởi chúng xua
đuổi không cho thành trùng đẻ trứng vào trái và hạt đồng thời săn bắt ấu
trùng khi
chúng di chuyển từ trái đã bị hại sang trái khác.
-Có thể sử dụng thuốc Basudin 50EC, Kinalux 25EC, Nycap, Pyrinex 20EC,
Vibafos 15EC.để diệt.
d. sâu phỏng lá
• Đặc điểm gây hại
Trứng được đẻ trên lá non nên triệu chứng gây hại đầu tiên sẽ xuất hiện trên
lá non.
Sâu non đục thành những đường hầm ở những lá non trên cây điều tơ,làm
thành những đường ngoằng ngoèo, triệu chứng cuối cùng là những vệt phồng màu
trắng trên lá.
- Khi bị nặng toàn bộ lá điều sẽ bị khô và gãy vụn.
21
• Biện pháp phòng trừ:
-Tạo điều kiện thuận lợi cho các loại thiên địch sinh trưởng và phát triển,
trong số các thiên địch của sâu phỏng lá điều, kiến vàng là loài thiên địch ăn mồi
rất có hiệu quả.
- Có thể sử dụng một số thuốc trừ sâu như Sherpa 25EC, Decis 25EC,
Cymerin 25EC để phun xịt vào các thời kỳ cây ra các đợt chồi non mới.
e. Bệnh nấm hồng
• Đặc điểm gây hại:
Gây hại trên cành và thân.
Triệu chứng ban đầu trên những cành bị nhiễm bệnh là những vết trắng trên
vỏ câu, sau đó được phủ đầy bởi lớp phấn bao phủ cành bị bệnh.
Nấm xâm nhập vào lớp mô bên trong và ngăn cản sự dẫn truyền của nhựa
cây, sau đó các cành cây chết khô từ phía ngọn trở vào gốc cành. Lớp nấm
này sau
đó chuyển hồng là các bào tử của nấm. Giai đoạn kế tiếp là lớp vỏ bị nứt và
tách ra,
trong khi đó lá cây vàng và rụng dần.
• Qúa trình phát sinh phát triển:
-Bệnh do nấm gây ra. Bệnh thường phát triển mạnh vào mùa mưa (tháng 6-
tháng 9) và thường xuất hiện nhiều ở những vườn gần vườn cao su. Bệnh thường
xuất hiện ở những cành khuất ánh sáng, trồng quá dầy và chăm sóc kém.
• Biện pháp phòng trừ
- Cắt tỉa tạo thông thoáng cho vườn.
- Xén tỉa và tiêu huỷ cành nhánh bị bệnh từ phía dưới vết bệnh.
- Xử lý vết xén tỉa bằng dung dịch thuốc nấm.
- Khi bệnh mới xuất hiện, xử lý các thuốc như Validamycin, Carbendazim,
Trichodema sp. Pecucuron hoặc oxit đồng 2 lần cách nhau 5 – 7 ngày trong thời
gian từ đầu và giữa mùa mưa. Cụ thể dùng thuốc Viben C 50BTN, COC 85 WP,
22
Champion 77WP ở nồng độ 0,2 – 0,3% hoặc Validacine 5L pha với nồng độ 1 –
2% phun phòng vào đâu mùa mưa.
h. Bệnh thán thư:
• triệu chứng:
- Nguyên nhân gây Bệnh này do nấm Colletotrichum gloeosporioides
gây ra. Loại nấm này gây hại trên lá, chồi non, bông và trái. Ban đầu bệnh xuất
hiện chỉ là những chấm nhỏ màu nâu tím, sau lớn dần có màu nâu xám và xung
quanh viền nâu vàng. Trên vết bệnh có những chấm đen nhỏ đó là các ổ bào tử. Các
vết bệnh có thể liên kết với nhau làm lá bị cháy khô từng mảng
Khi cành non bị bệnh sẽ tạo các vết nâu làm khô vỏ, cành héo. Bông bị
bệnh biến thành màu nâu khô và rụng hàng loạt. Bệnh này lây ra quả tạo thành các
đốm nâu hơi ướt và bên trong bị thối. Cây điều đang thời kỳ ra đọt non, bông và
quả bị bệnh thán thư nặng có thể giảm năng suất từ 30- 60%.
• Quá trình phát sinh phát triển:
- Bệnh thán thư trên cây điều phát triển nhanh trong điều kiện thời tiết nóng
ẩm, ẩm độ không khí cao. Cây chăm sóc kém, sinh trưởng yếu khi bị bệnh thường
ảnh hưởng nặng hơn.
• Biện pháp phòng trừ:
- Cách phòng bệnh hiệu quả nhất là chăm sóc tốt cho vườn cây, tỉa cành tạo
tán sau thu hoạch để vườn thông thoáng. Khi phát hiện cây điều bị bệnh nặng nên
dùng thuốc trừ bệnh, như: Agronil 75 WP, Bendazon 50 WP, Agrodazim 50 SL
23
IV- Một số sâu bệnh hại và thiên địch trên vườn tiêu
a. Bệnh chết nhanh
• Đặc điểm gây hại
Do nấm phytophthora capsici.
- Bệnh có thể xâm nhập và gây hại ở tất cả các bộ phận của cây từ thân, lá,
hoa, trái cho đến cổ rễ và rễ. Nhưng nguy hiểm nhất và làm cho cây tiêu bị chết
hàng loạt là khi bệnh xâm nhiễm vào phần cổ rễ và phần rễ bên dưới.
- Triệu chứng là cây tiêu đang tươi tốt thì héo rũ rất nhanh, hạt tiêu bị teo tóp
lại, mạch dẫn bên trong thân thâm đen, sau đó đốt than cũng biến màu thâm đen và
rụng, nọc tiêu có thể chết hoàn toàn trong vòng 1 – 2 tuần.
• Qúa trình phát sinh phát triển của bệnh:
- Bệnh có thể xâm nhập và gây hại ở tất cả các bộ phận của cây từ thân, lá,
hoa, trái cho đến cổ rễ và rễ. Nhưng nguy hiểm nhất và làm cho cây tiêu bị chết
hàng loạt là khi bệnh xâm nhiễm vào phần cổ rễ và phần rễ bên dưới.
• Biện pháp phòng trừ
Khi phát hiện các triệu chứng đầu tiên thì dây tiêu đã bị nấm bệnh xâm nhập
vào bên trong từ 2 – 3 tháng trước đó. Do vậy:
- Cần kết hợp nhiều biện pháp đồng bộ và sớm ngay từ khi thiết kế vườn,
chuẩn bị cây giống, bởi vì nếu để đến lúc bệnh đã lan mới vội vã mua thuốc về xử
lý thì không thể nào cứu chữa kịp.
- Không lấy giống ở những vườn tiêu đã bị bệnh. Chọn giống tiêu có khả
năng kháng bệnh tốt (giống Lada Belantung có sức chống chịu cao với bệnh)
- Đất trồng tiêu nên chọn loại đất tơi xốp, đảm bảo độ sâu 50 – 60 cm không
bị đọng nước. Thiết kế vườn, đào rãnh để vườn dễ dàng thoat nước khi có mưa.
- Thường xuyên vệ sinh vườn tiêu, làm sạch cỏ dại, cắt bỏ bớt các lá già, các
dây lươn ở gốc để gốc tiêu thông thoáng.
- Bón nhiều phân hữu cơ ủ hoai (15 – 20 kg/gốc/năm)
24
- Bón NPK kết hợp với Hợp Trí Super Humic và Micromate giúp phục hồi
bộ rễ, cung cấp vi lượng để vườn cây sinh trưởng khỏe.
- Trong khi chăm sóc, làm cỏ, bón phân cố gắng tránh gây những vết thương
cho gốc tiêu, rễ tiêu để hạn chế sự xâm nhập của nấm bệnh gây hại.
- Các cây bị nặng cần đào bỏ, nhặt hết rễ tập trung tiêu hủy, rắc vôi 1 kg/hố
để diệt mầm bệnh.
b. Bệnh chết chậm
• Đặc điểm gây hại
- Do nấm Fusarium sp gây ra.
- Thời gian từ khi có biểu hiện bị bệnh cho đến khi chết có thể kéo dài cả
năm. Bệnh làm chết cả khóm hoặc chỉ chết 1 – 2 dây.
• Triệu chứng:
- Bệnh gây hại và xâm nhập ở tất cả các bộ phận của cây từ thân
,lá,hoa,cho đến cổ rễ và rễ.
- Cây tiêu có biểu hiện sinh trưởng chậm, lá bị vàng úa. Lá hoa và các
đốt và trái cũng rụng dần từ dưới gốc lên ngọn, gốc thân cây bệnh có các vết
nâu đen, dần dần vết bệnh lan rộng làm thối lớp vỏ gốc, bó mạch của thân cây
hóa nâu, khi bị nặng thì toàn bộ gốc và rễ cây tiêu bị thâm đen, hư thối dẫn
đến chết cây.
• Quá trình phát sinh phát triển của bệnh:
- Nấm tồn tại hàng năm ở trong đất,phát sinh phát triển trong đất bón ít phân
hữu cơ,đất chua ,có độ ph thấp.
-Thời gian từ khi có biểu hiện bị bệnh cho đến khi chết có thể kéo dài cả
năm. Bệnh làm chết cả khóm hoặc chỉ chết 1 – 2 dây.
• Biện pháp phòng trừ
- Khi phát hiện các triệu chứng đầu tiên thì dây tiêu đã bị nấm bệnh xâm
nhập vào bên trong từ 2 – 3 tháng trước đó. Do vậy:
25