Lời cảm ơn
Sau hai năm học tập và rèn luyện tại trường em đã được trang bị đầy đủ
những kiến thức về lý thuyết cũng như thực hành để sau này chúng em tự
đứng vững trong nghề nghiệp cũng như công tác. Để đạt được các điều Êy
công lao lớn nhất thuộc về các thầy các cô, những người đã dạy dỗ truyền đạt
kiến thức lại cho chóng em và trong quá trình đi thực tập em rất vinh dự được
thực tập tại Công ty VIHEM. Đây là một nhà máy có đầy đủ các trang thiết bị
giúp cho quá trình học tập của chúng em được thuận tiện hơn (nó phục vụ cho
quá trình thực tập của em).
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Ban giám đốc Nhà
máy, Khoa Cơ điện, tập thể các thầy cô trong nhà trường và toàn thể các cán
bộ công nhân viên trong nhà máy đã tạo điều kiện giúp đỡ tận tình giảng dạy
cho em trong quá trình học tập cũng như thực tập tại nhà máy.
Tuy nhiên em cảm thấy mình còn rất nhiều yếu kém và khuyết điểm,
em rất mong được sự giúp đỡ nhiều hơn nữa của các thầy cô cùng các cô các
chú để em có tiến bộ nhiều hơn nữa.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Lời nói đầu
Ngày nay nền kinh tế nước ta đang phát triển mạnh mẽ, đời sống nhân
dân cũng tăng cao nhanh chóng. Nhu cầu về điện trong các lĩnh vực công
nghiệp, nông nghiệp dịch vụ và sinh hoạt tăng trưởng không ngừng, tất cả đều
có sự đóng góp của kỹ thuật điện. Bởi năng lượng hoạt động chủ yếu của thế
giới ngày nay là điện năng. Nó đã góp phần vào việc đưa nền công nghiệp
phát triển. Thì ngành điện công nghiệp và dân dụng của chúng ta đã được
phát triển một cách toàn diện.
Hiện nay khi nước ta đang trong thời kỳpht để trở thành một nước công
nghiệp hoá hiện đại hoá thì nguồn điện năng luôn giữ một vai trò hết sức quan
trọng. Nguồn điện này không thể thiếu được trong đời sống của mỗi chúng ta.
Nó là một nguồn năng lượng giúp cho đời sống gia đình, xã hội và đặc biệt
giúp đất nước ta ngày một văn minh giàu đẹp. Nó quan trọng là thế. Nhưng
trong đó việc sửa chữa các thiết bị cũng không thể thiếu được bởi vì công tác
sửa chữa này nếu được tổ chức tốt sẽ góp phần vào việc giảm chi phí sản
xuất, giảm giá thành sản phẩm. Đó là chưa kể đến một số thiết bị buộc phải
sửa chữa vì không thể thay thế. Tuy nhiên nếu tổ chức công tác này không tốt
thì không tránh khỏi lãng phí, gây trở ngại cho việc sản xuất. Chính vì vậy
việc sửa chữa cũng vô cùng quan trọng trong đời sống hàng ngày của chúng
ta.
Giới thiệu Công ty
Công ty VIHEM được thành lập vào ngày 14/12/1978 do Bộ trưởng Bộ
cơ khí luyện kim Nguyễn Văn Kha ký quyết định số 1092/CL-CB lấy tên là
nhà máy động cơ điện Việt Hung.
Địa điểm:
Thị trấn Đông Anh - Hà Nội
Km25 nằm trên quốc lộ 3 tuyến đường Hà Nội - Thái Nguyên
Điện thoại: 04. 8823291 Fax: 848. 823291
Đây là một nhà máy có dây truyền công nghệ hoàn chỉnh. Chế tạo động
cơ điện theo thiết kế của Hungari có công suất 0,75kw → 40 kw.
Những sản phẩm mà Công ty đặt ra là: 15.000 máy điện quay/năm;
400.000 ba lát/ năm
Công ty hiện nay đã có trên 90 chủng loại thế hệ động cơ 1k → 4k.
Động cơ điện 3 pha thông dụng 220V - 380V tần số 50 & 60 HZ
Công suất 0,18kw → 55kw (1,4 → 7,5 Hp) tốc độ quay 435 → 2800
vòng/phút
Động cơ điện 1 pha 2 dây 220V - 80HZ. Công suất 0,12 → 2,2 kw (1,6
- 3Hp) tốc độ quay 1420 & 2330 vòng/phút và còn nhận thiết kế theo đơn đặt
hàng của khách.
Các loại động cơ điện chuyên dùng và đặc biệt dùng điện 3 pha 380V;
660V và cao thế 3,3kw / 100 - 3500kw tốc độ quay 370 - 2900 vòng/phút.
Ba lát đèn ống 220V - 20w & 40w
Ba lát cao áp 250w - 400w
* Sù ra đời của Công ty
Ngày 17/12/1965 tại nghị định trao đổi giữa chính phủ nước Việt Nam
dân chủ cộng hoà và chính phủ nước cộng hoà nhân dân Hungari về việc
chính phủ Hungari giúp ta xây dựng một nhà máy chế tạo động cơ điện.
Ngày 25/2/1966 thủ tướng chính phủ quyết định giao cho Bộ công
nghiệp nặng sửa đổi thiết kế của Hungari và xây dựng nhà máy. Tổ chức đoàn
thiết bị toàn bộ chế tạo máy điện sang Hungari và xây dựng nhà máy. Tổ chức
đoàn chế tạo máy được sang Hungari thực tập tại hai Công ty EVIG và
GAN2. Đoàn có 163 người gồm kỹ sư, trung cấp, công nhân kỹ thuật và học
sinh sau 3 năm thực tập sẽ là nòng cốt trên các dây truyền sản xuất của nhà
máy. Cuối năm 1968 nhiệm vụ thiết kế kỹ thuật và thiết kế thi công xây dựng
đã hoàn thành.
Và từ đó Công ty bắt đầu đi vào hoạt động và sản xuất ra rất nhiều
chủng loại. Tháng 10/1994 phòng thí nghiệm động cơ điện và quạt điện được
tổng cục TC-ĐL-CL công nhận là phòng thí nghiệm chuẩn quốc gia thuộc hệ
thống Vilas của Việt Nam. Năm 1994 hoàn thành đề tài cấp bộ. Nghiên cứu
thiết kế và chế tạo động cơ điện 1 pha. Nghiên cứu và chế tạo động cơ điện 3
pha dây quấn điện áp 6000V và với mục đích giảm chi phí nguyên vật liệu
đến 30%. Sau hai năm thực hiện đề tài nhiều loại động cơ rô to dây quấn từ
55kw đến 600kw được thiết kế chế tạo đang hoạt động trên nhiều lĩnh vực cán
thép mía đường, xi măng, thuỷ lợi (Công ty đường Biên Hoà; Cán thép Nhà
Bè; Cán thép Tân Thuận…).
Công ty đã nhận 47 huy chương vàng, 11 bằng khen cho các sản phẩm
mới tham gia hội chợ triển lãm quốc tế hàng công nghiệp. Công ty được Nhà
nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tặng huân chương lao động hạng 3,
hạng 2 và hạng nhất và còn được huân chương chiến công hạng 3 về công tác
bảo vệ an ninh tổ quốc.
Hiện nay Công ty đã mở 2 chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh và
thành phồ Đà Nẵng có hơn 50 địa điểm bán hàng ở các thành phố lớn và các
tỉnh trong toàn quốc.
Công ty nhận cung cấp động cơ điện cho các dự án, tham gia đấu thầu.
Năm 1998 nhà máy cung cấp cho liên doanh máy bơm Việt - Nhật EBARA
Hải dương 50 động cơ 33kw - 1000 vòng/phút chúng thầu tại Công ty Tân
Chi. sản phẩm của Công ty được công nhận thay thế hàng nhập ngoại, sản
phẩm của Công ty trong 2 năm 2000 - 2001 đạt danh hiệu sản phẩm ưa thích
được nhiều người tiêu dùng bình trọn. Do hội tiêu chuẩn và bảo vệ người tiêu
dùng Việt Nam tổ chức 2001.
Mọi hoạt động sản xuất của VIHEM được đảm bảo bởi hệ thống quản
lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001 2000 hy vọng sẽ thoả mãn
yêu cầu của quý khách hàng.
Sơ đồ
Phần I
Cung cấp điện
Nh chóng ta đã biết ở phần cung cấp điện này nó đòi hỏi ở mỗi chúng
ta cần phải nắm vững được các phương pháp chiếu sáng đi dây, dự toán vật tư
trang thiết bị trước hết ta cần phải hiểu mạng chiếu sáng nh thế nào.
I. Mạng chiếu sáng trong Công ty
1. Phân loại
* Mạng chiếu sáng được chia làm hai loại - chiếu sáng làm việc và
chiếu sáng sự cố.
+ Với loại chiếu sáng làm việc là hệ thống phục vụ ánh sáng thường
xuyên cần thiết, lúc làm việc bình thường cần độ rọi cao - chiếu sáng làm việc
bao gồm chiếu sáng chung và chiếu sáng cục bộ.
* Hệ thống chiếu sáng chung
- Hệ thống chiếu sáng chung là hệ thống chiếu sáng bảo đảm cho toàn
phân xưởng có độ rọi nh nhau ở mọi chỗ. Cấp nguồn ánh sáng chung phục vụ
cho việc đi lại, vận chuyển và sản xuất trong phân xưởng. Phương pháp này
được dùng trong phân xưởng có máy móc phân bố đều trên diện tích sản xuất
và đòi hỏi đội rọi nh nhau. Ví dụ phân xưởng đèn, lồng đấu, hành lang đường
đi v.v…
- Trong chiếu sáng chung lại có hai cách phân bố, phân bố đều và phân
bố trọn lọc
+ Phân bố đều là phân bố các bóng đèn được bố trí theo mét quy định
nhất định để đạt được yêu cầu về độ rọi nh nhau trên toàn diện tích. Cách
phân bố này thường dùng cho các phân xưởng có các máy tương tự nhau và
phân bố đều trên toàn phân xưởng.
- Phân bố trọn lọc: là bố trí các bóng đèn ở những nơi thích hợp để tạo
ra ánh sáng có lợi nhất cho người công nhân vận hành ở các cửa may tập
chung. Cách lắp đặt này thường dùng trong các phân xưởng có các máy móc
phân bố không đều hoặc có những máy cao gây nên những khoảng tối trong
phân xưởng. Phương pháp này thường dùng đèn có công suất cao hiệu suất sử
dụng lớn tạo ra độ rọi để hợp với thị giác.
* Chiếu sáng cục bộ
- Chiếu sáng cục bộ là hệ thống chiếu sáng riêng cho những nơi cần độ
rọi cao nh chiếu sáng các chi tiết gia công trên máy công cụ chiếu sáng nơi
lắp ráp kiểm tra chất lượng sản phẩm v.v…
* Chiếu sáng sự cố
- Chiếu sáng sự cố là chiếu sáng khi hệ thống mất điện
2. Yêu cầu của mạng chiếu sáng
- Đảm bảo độ rọi cho từng chế độ làm việc khác nhau. Nếu trong hệ
thống xảy ra sự cố thì nguồn chiếu sáng phải đủ lượng ánh sáng cho công
nhân làm việc.
Chó ý: Điện áp chiếu sáng chung là 220V. Nh vậy mạng chiếu sáng và
mạng động lực của phân xưởng có thể dùng cùng một cấp 380 - 220V mà
không cần đặt thêm MBA trong mạng chiếu sáng.
+ Phương pháp thiết kế chiếu sáng bằng chi phí điện năng trên một đơn
vị sản phẩm thường gặp rất nhiều khó khăn do vậy người ta dùng phương
pháp xuất phụ tải trên một đơn vị thể tích.
P
CS
= p
o
. f
Trong đó: f: diện tích
p
o
: suất phụ tải chiếu sáng (hệ số công suất)
Người ta thường tra p
o
trong bảng (sổ tay thiết kế chiếu sáng) (huỳnh
quang, dùng chiếu sáng công cộng) còn loại chiếu sáng bằng đèn sợi đốt
người ta tra trong bảng 1 - 2 trang 19 trong quyển thiết kế cung cấp điện (của
Phan Văn Khải).
II. Các dây dẫn - dây cáp thường dùng trong Công ty
1. Một yêu cầu đặt ra đối với việc thiết kế mạng điện
Mục đích để đảm bảo chất lượng đúng kỹ thuật của một mạng điện.
Không để cho mạng điện đó xảy ra sự cố và ảnh hưởng đến quá trình vận
hành, sản xuất, đồng thời còn đảm bảo yêu cầu về kỹ thuật tiết kiệm nguyên
vật liệu khi xây dựng mạng điện.
Trên thực tế các công ty khi thiết kế mạng điện việc dẫn điện ta phải có
phương hướng, có sơ đồ cung cấp điện thiết kế như thế nào cho thuận tiện,
đảm bảo cho thiết bị và an toàn cho người vận hành (cách bố trí thiết bị điện)
sau đó xác định tuyến đường dây cho phù hợp dây dẫn dây cáp và cách đặt
dây cho phù hợp và thuận tiện nhất. Nhưng vẫn đảm bảo đúng theo yêu cầu
kỹ thuật và điều kiện kinh tế. Do vậy việc lựa chọn dây là một vấn đề được
đặt ra rất cần thiết.
2. Các loại dây thường dùng trong công ty
a) Dây dẫn đơn:
Là loại dây dẫn có thể chế tạo bằng đồng hoặc nhôm có đường kính
khác nhau (thường nhỏ) nó thường được bọc bằng lớp vỏ nhựa, được dùng
chủ yếu cho việc truyền tải cung cấp cho các mạch có công suất nhỏ như
chiếu sáng hay mạch điều khiển, việc truyền tải cung cấp cho các mạch có
công suất nhỏ như chiếu sáng hay mạch điều khiển.
b) Dây dẫn đôi:
Thường được làm bằng đồng, lõi có nhiều sợi nó có thể được bọc một
lớp hay hai lớp vỏ cách điện. Loại dây này rất thuận tiện cho việc lắp đặt
mạch điện chiếu sáng và các loại động cơ có công suất thấp.
c) Cáp chì:
Thường được chế tạo cỡ dây loại lớn bên ngoài gồm hai lớp cách điện
sau đó mới đến lớp chì, loại dây cáp này được chế tạo bằng 4 dây và mỗi dây
gồm nhiều sợi, trong 4 dây có 3 dây pha và 1 dây có tiết diện nhỏ hơn và
được sử dụng làm dây trung tính.
Trong công ty loại dây này chỉ mới sử dụng làm dây truyền tải nối tiếp
từ dây trần với các tụ điện của phân xưởng (dây được đặt nằm ngầm ở dưới
đất).
d) Dây cáp vỏ bọc cao su
- Loại dây này được bọc bằng một lớp vỏ cao su bên ngoài, bên trong là
lớp dây dẫn, mỗi dây đều được bọc một lớp vỏ nhựa. Dây cáp được chế tạo
bằng đồng để giảm chi phí cho quá trình làm vỏ cách điện và tránh dây dẫn
quá to. Khi làm bằng nhôm dây cáp này dùng hầu hết trong các phân xưởng
nhằm cung cấp cho các thiết bị trong phân xưởng.
e) Cáp nhôm (cáp trần)
Là loại dây chế tạo bằng nhôm, mỗi dây gồm nhiều sợi trong đó có một
sợi bằng thép nằm ở giữa để đảm bảo độ bền cơ học. Trong công ty loại dây
này được dùng từ trạm biến áp của nhà máy công ty đến các khu vực (khu
hành chính phân xưởng). Rồi từ đó dùng dây cáp ngầm (cáp chì tới các tủ
điện phân phối), loại dây này được sử dụng nhiều trong công ty còng nh ngoài
(các nhà máy, xí nghiệp, khu dân cư) do dây dẫn nhẹ và có độ bền cao.
III. Chọn vị trí và số lượng của các trạm
1. Trạm biến áp chung gian
- Trạm biến áp trung gian thường được sử dụng trong trường hợp
nguồn điện đầu vào là 35KV 35 → 10 xuống trung gian → 6w - 0,4; (35 - 10
- 6 - 0,4). Thông thường về nguyên tắc người ta thường bố trí trạm biến áp
trung gian vào giữa trung tâm phụ tải nhưng không phải vì thế mà ta bắt buộc
đưa trạm biến áp vào giữa trung tâm phụ tải bởi vì ta còn phải xét đến nhiều
yếu tố ảnh hưởng.
- Loại trạm này thường chiếm diện tích rất rộng xung quanh trạm bắt
buộc không được xây dựng các công trình lớn. Đường dây đi về các bộ phụ
tải rất nhiều ảnh hưởng tới việc an toàn của con người. Do vậy chúng ta nên
đưa trạm biến áp trung gian ra ngoài dìa của xí nghiệp. Những nơi Ýt người
qua lại và Ýt công trình xây dựng.
Chó ý: Những phân xưởng có nhiều bụi có nhiều chất hoá học ví dụ nh
phân xưởng lò cao, phân xưởng lò than thì trạm biến áp trung gian nên đặt ở
đầu gió.
Nói tóm lại, việc thiết kế trạm biến áp trung gian phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố của môi trường do vậy khi thiết kế cần chú ý đến ảnh hưởng của
môi trường.
2. Trạm phân phối
- Trạm phân phối thường sử dụng cấp nguồn điện áp 1000KV về
nguyên tắc trạm phân phối có cách lắp đặt nh sau:
+ Gần trung tâm phụ tải
+ Ở tránh xa những phân xưởng có hoá chất, bụi, có độ rung lớn có thể
đứng độc lập một mình nhưng thông thường những điều kiện đó rất khó. Do
vậy chúng ta nên đặt chạm phân phối ở gần các phân xưởng có công suất tiêu
thụ lớn nh phân xưởng nén, phân xưởng bơm.
- Theo kinh nghiệm khoảng 300kwA thì người ta đặt một trạm biến áp,
phân phối khoảng cách các trạm từ 400 - 800m.
3. Trạm biến áp phân xưởng
- Nguyên tắc của trạm biến áp phân xưởng
- Gần trung tâm phụ tải không ảnh hưởng đến quá trình sản xuất, có thể
phòng cháy nổ và thông gió tốt.
- Khi trọn số lượng và dung lượng trạm biến áp phân xưởng cần chú ý
điều kiện sau:
+ Trong cùng một nhà máy hay cùng một phân xưởng nên dùng Ýt loại
máy biến áp để đảm bảo được việc thuận tiện khi vận hành các thiết bị có thể
thay thế lẫn nhau được các phụ kiện phụ dự trữ Ýt chủng loại.
+ Phụ thuộc vào yếu tố phân xưởng đó thuộc hộ tiêu thụ nào để lắp đặt
nguồn dự phòng.
+ Hạn chế nguồn ngắn mạch
Chó ý đến hệ số phát triển của nhà máy sau này (thông thường máy
biến áp sử dụng mức tối thiểu là 20 năm).
IV. Sơ đồ đi dây mạng hạ áp
- Với mạng hạ áp đây chính là mạng động và điện áp này thường bố trí
ở các phân xưởng gồm thiết bị và hệ thống chiếu sáng.
- Các cấp điện áp thường được sử dụng U = 380; 220; 170V
- Sơ đồ mạng động lực
hình
* Thanh cái tủ phân phối hoặc tủ động lực
* Sơ đồ hình a là sơ đồ hình tia cung cấp cho các phụ tải phân tán.
* Sơ đồ hơi cung cấp cho các phụ tải tập trung.
ha sử dụng để cung cấp cho các phụ tải gia công cơ khí dệt, hb sử dụng
cung cấp cho các phụ tải có công suất tương đối lớn v.v…
Hình
V. Cách trọn và kiểm tra thiết bị hạ áp
1. Cầu chì
Có chức năng bảo vệ quá tải ngắn mạch, điều kiện ổn định động kém
STT Đại lượng trọn và kiểm tra KH Công thức và kiểm tra
1 Điện áp định mức < KV U
đm
U
đmcc
> U
đm
mạng
2 Dòng định mức của dòng chạy qua
CC (A)
Idc
I
đmTB
≤ I
dc
< I
u'o
3 Điều kiện nổ máy
I
dc
≥ d
đm/a
4 Điều kiện cắt chọn lọc I
dc1
> I
ck2
5 Công suất cắt MBA 3 cắt > SN
Động cơ không tải khi mở máy = 2,5 có tải a = 1,6 ÷ 2. Máy hàn a =
1,6
Chó ý: Nếu sử dụng cầu chì để bảo vệ cho mạch I
dc
> I
đm
MBA . N
Đối với các phụ tải khi thiết kế chưa tính đến khả năng đảm bảo an toàn
cho dây dẫn thì trọn nh sau; 2 dây chảy cho phép: I ⇒ I
dc
= 1,25 ÷ 1,5l
* Đối với mạng chiếu sáng cho p thì phụ tải rất Ýt thay đổi
ych¶I
phÐpchoI
= 1
2. Aptomat
Bảo vệ ngắn mạch trong toàn bộ mạng điện khi xảy ra sự cố
STT Đại lượng chọn và kiểm tra KH Công thức và kiểm tra
1 Điện áp định mức U
đm ATM
U
đm
> U
đm
mạng
2 Dòng điện định mức I
ATM
I
ATM
≤ I
lv
máy
3 I ổn định lực điện động I
max
I
max
≥ I
XK
4 I ổn định nhiệt I
ođn
I
ođn
≥ I ∞
odn
tgt
VI. Chọn các thiết bị mạng cao áp
1. Chọn và kiểm tra máy biến dòng
- Máy biến dòng dùng để cung cấp dòng điện cho các mạch đo lường
và rơle phía thứ cấp của máy biến dòng nối với cuộn dây dòng điện của dụng
cụ đo và rơle. Các cuộn dây này có điện trở rất bé dòng ở trạng thái ngắn
mạch I
2
= 5A.
Chó ý: Để đảm bảo cho người vận hành thì cuộn thứ cấp người ta
thường nối đất.
* Điều kiện chọn và kiểm tra máy biến dòng
Phụ tải định mức và tính toán phía thứ cấp được tính S
2
đm ≥ S
2
tt
⇒ S
2
đm = I
2
đm . Z
2
đm ⇒ Z
2
đm = ∑rcd + rdd + rtx
Trong đó: I
2
đm là dòng điện định mức phía thứ cấp
Z
2
đm là điện trở mạch ngoài của dây dẫn (cuộn dây MBD)
∑rcd: tổng điện trở cách điện;
rdd: điện trở dây dẫn
Tiết diện nhỏ nhất dây dẫn
S
min
= ϕ .
rdd
e
tt
e
tt
: chiều dài tính toán dây dẫn
ϕ: điện trở suất: Ω mm
2
/m
ĐIỀU KIỆN TRỌN VÀ KIỂM TRA MBD
STT Đại lượng chọn và kiểm tra KH Công thức chọn và kiểm tra
1 Điện áp định mức U
đm BI
U
đmBI
≥ U
đm
mạng
2 Dòng điện định mức phía sơ cấp
A
I
đm BI
I
đmBI
≥ I
lv
max
3 Phụ tải định mức của cuộn thứ
cấp VA
S
2
đm
S
2
đm ≥ S
2
tt
4 Bội số ổn định lực điện động kd
kd ≥
odn
tdmBI
kxI
2
5 Bội số ổn định nhiệt k
ođn
k
ođn
≥
odn
tIdmBI
tgtI
∞
6 Lực cho phép tác dụng lên đầu
sứ của BI có n/m
F
[F] ≥ 0,88 .
a
klxi
22
10
VII. Chọn và kiểm tra máy biến áp đo lường
- Máy biến áp đo lường dùng để cung cấp điện áp cho mạch đo lường
và rơle. Ngoài ra máy biến áp đo lường còn ngăn cách các dụng cụ đo rơle
tiếp xúc với điện áp cao.
Cáp chính xác và phạm vi sử dụng của MBD & MBA đo lường
Cấp CX Máy biến dòng MBA
Phạm vi
sử dụng
I
1
% Sai số lớn nhất Sai số lớn nhất
I
1
đm Về dòng
điện %
Về phòng
phút
Về điện
áp
Về vòng
phút
0,2
100 ≈ 120
20
10
± 0,2
± 0,35
± 0,5
± 10
± 15
± 20
± 0,2 ± 10
TNo
0,5
100 ≈ 120
20
10
± 0,5
± 0,75
± 1,0
± 40
± 50
± 60
± 0,5 ± 20
dụng cụ
đo điện
năng dùng
cấp 0,5
các dụng
cụ đo và
rơle ở nhà
máy điện
100 ≈ 120
20
± 1,0
± 1,5
± 2,0
± 180 ± 1,0 ± 40
3,0
100 ≈ 300 ± 3,0
…
± 3,0
Không
quy định
Rơle
thông
thường và
đồng thời
chỉ thị
10,0
30 ≈ 120 ± 10,0
Không
quy định
* Các điều kiện chọn máy biến áp đo lường
Đại lượng Ký hiệu Công thức chọn
Điện áp định mức sơ cấp U
1
đm
U
1
đm ≥ U
đm
mạng
Phụ tải một pha S
2
đm pha
S
2
đm pha ≥ S
2
pha
Sai sè cho phép [N%]
N% ≤ [N%]
S
2
đm pha: công suất định mức thứ cấp 1 pha
S
2
pha: phụ tải một pha phụ thuộc cách nối dây BU
* Sửa chữa các thiết bị điều khiển, đóng cắt, bảo vệ trong mạch điện
của phân xưởng nhà máy.
- Trong mạch điều khiển các thiết bị được dùng để bảo vệ đóng cắt
mạch điện chủ yếu là: cầu chì, công tắc, áp tô mát.
- Sửa chữa công tắc xoay. Công tắc xoay là khí cụ điện đóng cắt mạch
điện bằng tay (xoay chiều 1 pha; 3 pha và 1 chiều) điện áp đến 380V. Công
tắc xoay có thể bố trí nhiều cực (1; 2; 3…)
Nội dung sửa chữa: công tắc xoay chủ yếu là thay thế các chi tiết bị mài
mòn do nhiều lá tiếp xúc. Bộ phận hư hỏng của công tắc cũng có hai phần.
Phần cơ và phần điện. Phần cơ thường hư hỏng ở các lò xo do sử dụng lâu,
các lò xo có sức đàn hồi kém không giữ được tiếp điểm cần phải thay thế lò
xo mới.
- Phần điện, các tiếp điểm bị bẩn, rì, khi tiếp xúc dẫn điện tạo ra các tia
hồ quang ta phải làm sạch để bảo đảm tiếp xúc tốt. Nếu hư hỏng quá mức
không thể phục hồi được thì thay thế cái mới cũng có kích cỡ và chủng loại
nh vậy.
* Sửa chữa công tắc tơ: công tắc tơ là khí cụ điện đóng cắt bằng nam
châm điện. Không làm nhiệm vụ bảo vệ. Trước khi sửa chữa công tắc tơ cần
xem xét tất của những bộ phận bên ngoài, bên trong. Xác định các chi tiết cần
thay thế hay phục hồi. Khi sửa chữa chủ yếu là phục hồi mặt tiếp xúc bị mài
mòn. Nếu bề mặt tiếp xúc bị hư hỏng quá mức không thể phục hồi được thì ta
thay cái mới.
* Sửa chữa áp tô mát: áp tô mát là thiết bị đóng cắt mặt hạ áp và còn
dùng để bảo vệ mạch điện do quá tải.
* Sửa chữa cầu chì: Cầu chì làm nhiệm vụ bảo vệ quá tải và ngắn mạch
cho mạch điện
- Cầu chì có nhiều loại
- Cầu chì ống, cầu chì lá, cầu chì tháo được và không tháo được, cầu
chì ren v.v…
Nội dung sửa chữa cầu chì chủ yếulà đánh sạch kẹp chặt các đầu tiếp
xúc thay thế dây chảy và thay thế vật liệu làm đầy ống (nếu là cầu chì ống).
Khi cầu chì bị hỏng có thể thay thế từng phần hoặc toàn bộ.
* Sửa chữa những hư hỏng trong mạch điện chiếu sáng và động lực đứt
dây tiếp xúc kém do ôxy hoá v.v…)
Dù là mạch động lực hay mạch chiếu sáng. Nếu sự cố mất điện xảy ra
ta phải kiểm tra cuối nguồn (phụ tải) đầu nguồn với nguồn một pha. Nếu cả
hai dây đều là dây pha thì dây trung tính đã bị mất.
Với 3 pha nếu 2 pha còn 1 pha kia bị mất, cần phải có dụng cụ kiểm
tra: bút thử điện, đồng hồ vạn năng để đo thông mạch để kiểm tra dây dẫn và
phải kiểm tra sự tiếp xúc ở các mối nối.
Khi xác định được hư hỏng do tiếp xúc kém hoặc đứt dây ta phải làm
sạch các đầu dây, thực hiện phương pháp nối và hàn dây.
* Phân loại hộ tiêu thụ
Hiện nay, hơn 90% ngành công và nông nghiệp sử dụng điện nhưng
mức độ tiêu thụ điện của từng vùng là khác nhau. Từ đồ thị điện năng ta đánh
giá được kinh tế của từng vùng. Chủ yếu tiêu thụ điện năng hiện nay là các
phụ tải điện cơ. Chính vì vậy mà ta có loại hộ tiêu thụ điện.
- Hộ tiêu thụ loại 1: là hộ được ưu tiên cung cấp điện đặc biệt. Việc cắt
điện hầu nh không xảy ra, thời gian mất điện chỉ bằng thời gian đóng điện. Hộ
này đóng cắt điện bằng tự động.
- Hộ tiêu thụ loại 2: Cũng giống nh hộ tiêu thụ loại 1 nhưng trường hợp
mất điện có xảy ra với loại này thường đóng cắt bằng tay.
- Hộ tiêu thụ loại 3: là loại hộ tiêu thụ không đặc biệt. Trường hợp mất
điện có thể xảy ra khi cần thiết, hay sửa chữa và có thể mất điện dài hạn hoặc
định kỳ để sửa chữa thay thế, thời gian có thể đến 24 giê.
Nguyên lý cơ bản về phân phối điện
Công thức tính toán mạng điện chiếu sáng
Thiết bị điện biến điện năng thành quang năng
η =
p
φ
(lm/w) CT: I =
w
φ
(n)
I là cường độ sáng, là mật độ không gian của φ nghĩa là φ do nguồn
sáng phát ra qua một đơn vị góc khối w.
CT: E =
S
φ
(lx)
E là độ rọi, là mật độ quang thông chiếu trên một đơn vị diện tích s
φ là lượng sáng phát ra của nguồn sáng sau một đơn vị thời gian gọi là
quang thông.
+ Những số liệu ban đầu khi thiết kế
Muốn thiết kế mạng điện chiếu sáng cần phải có những số liệu sau:
- Mặt bằng của xí nghiệp, phân xưởng, vị trí đặt các máy trên mặt bằng
phân xưởng
- Mặt bằng và mặt cắt nhà xưởng để xác định vị trí treo đèn.
Những đặc điểm của quá trình công nghệ (làm việc chính xác, cần phản
hệt màu, cường độ thị giác tuỳ từng công việc có đòi hỏi tập trung thị giác cao
hay không v.v…)
- Số liệu về nguồn điện vật tư
+ Các bước tiến hành thiết kế chiếu sáng
- Chọn nguồn sáng
- Chọn loại đèn điện (bao gồm cả bóng đèn và chao đèn)
- Chọn độ rọi và hệ số dự trữ
- Tính toán chọn công suất nguồn sáng, số lượng nguồn sáng kiểm tra
lại kết quả chiếu sáng.
- Sau khi thiết kế mạng điện chiếu sáng cần phải thiết kế mạng cung
cấp điện cho hệ thống chiếu sáng.
Khi thiết kế chiếu sáng cần phải so sánh về kinh tế và kỹ thuật các
phương pháp cụ thể.
* Phương pháp này tập trung được độ rọi cần thiết có thể điều chỉnh
được hướng chiếu sáng có thể cắt khi không cần thiết, vì thế nó tiết kiệm điện
năng hơn chiếu sáng thông dụng.
SƠ ĐỒ CUNG CẤP MẠNG ĐIỆN CHIẾU SÁNG CHUNG CHO
PHÂN XƯỞNG ĐIỆN CỦA CÔNG TY CHẾ TẠO MÁY VIHEM
Sơ đồ
Dây dẫn cho bóng thường dùng loại (2 x 0,5) mm
2
Hệ thống đèn cao áp được trang bị dẫn điện bằng các loại dây cáp
* Phương pháp tính toán chung cho thiết kế chiếu sáng chung cho phân
xưởng
Phương pháp này dùng tính toán cho các phân xưởng có diện tích lớn
hơn 10m
2
, không dùng cho chiếu sáng ngoài trời và cục bộ. Khi tính toán
chiếu sáng cần chú ý tới phản xạ của bức tường, trần và các vật đặt trong phân
xưởng
Công thức: K
sd
=
fp
FC
.
K
sd
: hệ số sử dụng tra theo bảng từng loại đèn, hệ số phản xạ của tường
và trần, chỉ số phòng ϕ
F
c
là quang thông về mặt công tác nhận được đơn vị lumen (lm)
n: số bóng đèn
f: là quang thông của mỗi bóng đèn
ϕ: chỉ số của phòng ϕ =
( )
baH
ba
+
.
a; b: là chiều dài, chiều rộng của phòng
H: là khoảng cách từ đèn đến bề mặt công tác
Nếu tra bảng được K
sd
→ tìm được Fc
Fc = K
sd
. n . f
Nếu gọi diện tích cần chiếu sáng là s thì độ rọi trung bình trên bề mặt
công tắc là E:
E
tb
=
s
FC
=
s
fnK
sd
= Emin . Z (lx)
Với S = a . b ⇒ Z =
minE
E
TB
Z là tỉ lệ độ rọi trung bình với độ rọi tối thiểu đèn được đặt ở vị trí có
lợi nhất: Z = 1,1 ÷ 1,2.
Nếu diện tích của phòng chiếu sáng là < 10m
2
lấy Z = 1 Emin được tra
bảng
Từ công thức E
tb
ta tính được quang thông cần thiết của một nguồn
sang
F =
nK
SZE
sd
.
min
Để bù lại sự giảm quang thông của đèn trong quá trình làm việc ta phải
đưa thêm hệ số dự trữ vào công thức trên.
F =
nK
SZEK
sd
dt
.
min.
'
Căn cứ vào quang thông vừa tính được tra bảng ta xác định được công
suất của đèn. Khi chọn được công suất tiêu chuẩn cho phép chênh lệch từ -
10% + 20%
Ví dô:
Một căn phòng: a = 28m; b = 16m; cao 4,5m; có U = 220V. Xác định
công suất và số lượng đèn trong phòng với Emin = 30lx dùng đèn vạn năng
Ym biết Ksd = 1,3 chiều cao trần với đèn 0,7m. Chiều cao từ sàn đèn mặt bàn
công tác 0,8m. Tính công suất và số lượng của đèn.
Tra bảng (8-3) tìm được tỉ số
H
L
= 1,8
L là khoảng cách nhỏ nhất giữa các đèn
⇒ L = 1,8 . H = 1,8; B = 5,4m
Nếu chiều cao của phòng là h thì H = h - hoặc - hcv = 3m
Chọn L = 5m ta sẽ bố trí đèn theo kiểu hình chữ nhật lấy hệ số phản xạ
của tường và trần: ϕ tường = 50%; ϕ trần = 30%
Chỉ số phòng: ϕ =
( )
baH
ba
+
.
=
( )
16283
1628
+
x
= 3,5
Tra bảng ta được Ksd = 0,46
Chọn Z = 1,2 có n = 18 bóng
Vậy quang thông đèn:
F =
nK
SZEK
sd
dt
.
min.
'
⇒ F =
46,0.18
16.28.2,1.30.3,1
= 2520 (lm)
Chọn đèn 200w có quang thông: F = 2510 (lm)
Vậy ∑p = n . 200w = 18.20w = 3600w
VIII. Cách tính toán
Thiết kế hệ thống cung cấp điện cho một phân xưởng
* Giai đoạn thiết kế chi tiết
* Quá trình cung cấp điện cho xí nghiệp công nghiệp. Nh ta đã biết hết
thông tin về đối tượng sử dụng điện: công suất, chủng loại động cơ. Vị trí đặt
trong phân xưởng, đặc tính kỹ thuật công nghệ của chúng. Nhiệm vụ của
người thiết kế là đề ra phương án cấp điện hợp lý cho các phân xưởng và thiết
kế mạng hạ áp phân xưởng nhằm đưa đến từng động cơ.
Để xác định phụ tải điện phân xưởng ta chia làm các nhóm sao cho hợp
lý phụ tải tính toán này xác định theo công thức vào công suất trung bình P
tb
và hệ số K
max
P
tt
= K
max
. P
tb
= K
max
. K
sd
.
∑
n
Pdmi
1
Q
tt
= p
tt
. tgϕ
Trong đó: P
tb
= k
sd
. kd =
∑
n
Pdmi
1
Công suất trung bình của nhóm máy trong thời gian khảo sát thường
lấy là một ca hoặc một ngày đêm.
P
đm:
công suất định mức của máy
K
sd
: hệ số sử dụng (tra bảng)
cosϕ: hệ số công suất của nhóm máy công cụ (tra bảng)
K
max
: hệ số cực đại tra bảng theo (k
sd
& nhq)
nhq: số thiết bị dùng điện hiệu quả. nhq: số thiết bị giả tưởng có công
suất khác nhau đặc tính kỹ thuật khác nhau rất khó tính chính xác phụ tải
điện. Người ta đưa đại lượng trung gian nhq vào nhằm giúp cho việc xác định
phụ tải điện của nhóm máy dễ dàng tiện lợi mà sai số phạm phải là cho phép.
P
n1
=
∑
n
Pdmi
1
n* =
n
n
1
; p* =
Σ
p
p
1
=
∑
∑
n
dmi
n
dmi
p
p
1
1
Trong đó: n* là số thiết bị khi tính toán được hiệu quả làm việc
p* số công suất khi nói đến hiệu quả làm việc
n
1
: số thiết bị có công suất không nhỏ hơn một nửa công suất của thiết
bị có công suất lớn nhất
p
1
: công suất của thiết bị có công suất không nhỏ hơn một nửa công
suất của thiết bị có công suất lớn nhất.
n; p: số thiết bị và công suất của cả nhóm.
p: tổng công suất của cả nhóm
n: số thiết bị trong nhóm
nhq: hiệu quả làm việc của tất cả các thiết bị
k
max
= f (…………)
* Các đại lượng tính toán tiếp
- Công suất đinh mức của động cơ: P
đ
=
ϕ
pdm
- Phụ tải trung bình: P
TB
=
T
A
. P = kw/h
AP: là số điện năng tiêu thụ trong khoảng thời gian nào đó mà khoảng
thời gian này là khoảng thời gian ta đang khảo sát.
Q
TB
=
T
AQ
(kw arl)
P
TB
cho nhóm thiết bị =
∑
=
n
t
TB
P
1
P
max
≥ P
tt
≥ P
TB
U
sd
=
∑
∑
=
−
n
i
n
n
TB
Pdm
P
1
1
⇒ K
pt
=
dm
TB
P
P
Hệ số cực đại:
K
max
=
TB
tt
P
P
Hệ sè nhu cầu:
k
nc
=
dm
tt
P
P
= k
max
. K
sd
Hệ thống chiếu sáng công nghiệp
* Với các nhà xưởng sản xuất công nghiệp thường là chiếu sáng chung
khi cần tăng cường ánh sáng tại điểm làm việc đã có chiếu sáng cục bộ.
Vì là phân xưởng sản xuất yêu cầu khá chính xác về độ rọi tại mặt bàn
công tác nên để thiết kế chiếu sáng cho khu vực này thường dùng phương
pháp hệ số sử dụng.
Trình tự tính toán này như sau:
Xác định độ treo cao đèn: H = h - h
1
- h
2
h: độ cao của nhà xưởng; h
1
: khoảng cách từ trần đến bóng đèn
h
2
: độ cao mặt bàn làm việc
* Căn cứ vào việc bố trí đèn trên mặt bằng, mặt cắt xác định hệ số phản
xạ của tường trần: P
tư
; P
tr
( %)
* Xác định chỉ số của phòng (a + b)
ϕ =
( )
baH
ba
+
.
Từ P
tư
; P
tr
; ϕ tra trong bảng
Xác định quang thông của đèn
F =
sd
kn
ZSEK
.
(lumen)
Trong đó: k: hệ số dự trữ (tra bảng)
E: độ rọi (lx) theo yêu cầu của nhà xưởng
S: diện tích nhà xưởng (m
2
)
Z: hệ số tính toán Z = 0,8 ÷ 1,4
n: số bóng đèn được xác định chính xác sau khi bố trí đèn
trên mặt bằng
Tình hình nơi thực tập
Công ty chế tạo máy điện Việt Nam - Hungari thuộc hộ tiêu thụ điện
loại 2. Trường hợp mất điện hầu nh không xảy ra vì đây là công ty chế tạo
máy điện số 1 của nước ta và được Nhà nước rất quan tâm, đầu tư phát triển
các thiết bị đo lường kiểm nghiệm và chế tạo do phần lớn Hungari cung cấp
và trang bị. Các công nhân viên phần lớn được đào tạo tại Hungari trong suốt
quá trình sản xuất và phát triển, công ty luôn khuyến khích sự sáng tạo để
thúc đẩy sự phát triển cho công ty. Do vậy sản phẩm đề ra đều được vượt chỉ
tiêu.
- Sản phẩm của công ty được công nhân thay thế hàng nhập khẩu, sản
phẩm của công ty có uy tín và chất lượng tốt.
Lựa chọn và cải tạo hệ thống đường dây thiết bị cho một phân xưởng.
Để tính toán đúng và thiết kế lại hệ thống đường dây cho hợp lý ta
dùng các phương pháp đơn giản sau:
* Chọn tiết diện dây dẫn theo điều kiện tổn thất điện áp cho phép
S =
cpdm
UU
lp
∆
Σ
8
.
* Đối với phụ tải một pha hay một chiều thì tính theo công thức
S =
cpdm
UU
lpZ
∆
Σ
8
+ Phương pháp chọn dây dẫn theo mật độ dòng điện không đổi
J =
ϕ
cos 3
'.8
li
u
Σ
∆
(A/ mm
2
)
Trong đó j = mật độ dòng điện
∆u' = ∆U
cp
- ∆u''
Mà ∆u'' =
dm
U
xq .
=
dm
U
LPxo
Trong đó: x
0
. L là điện kháng của đường chảy q & p công suất tác
dụng phản kháng của tải cuối đường dây p = đơn vị kw; q đơn vị kvqv
* Phương pháp chọn tiết diện dây dẫn theo điều kiện phí tổn khối lượng
Ýt nhất
Đặt Mi =
Pi
trong đó: pi công suất của phụ tải thứ i
mà S = K .
Pi
= k . mi mặt khác k =
' 8
.
uU
Pili
dm
∆
Σ
=
' 8
.
uU
mili
dm
∆
Σ
Phần II: Máy điện
I. Máy biến áp
- Máy biến áp là một thiết bị điện từ tĩnh làm việc dựa trên hiện tượng
cảm ứng điện từ. Biến đổi dòng điện xoay chiều điện áp này sang dòng xoay
chiều điện áp khác với tần số không đổi.
* Cấu tạo của máy biến áp
+ Lõi thép: là những lá thép kỹ thuật điện có độ dầy từ 0,35 - 0,5mm
làm nhiệm vụ dẫn từ
- Lõi thép có hai kiểu trụ và kiểu bọc
- Kiểu trụ là dây quấn bao quanh trụ thép dùng để quấn máy biến áp 1
pha; 3 pha; 2 pha công suất nhỏ.
- Kiểu bọc là kiểu dây quấn có mạch từ phân nhánh ra hai bên bọc một
phần dây quấn, loại này thường dùng cho máy biến áp chuyên dùng hoặc máy
biến áp đặc biệt.