Tải bản đầy đủ (.ppt) (11 trang)

Đình làng Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 11 trang )

ĐÌNH LÀNG VIỆT NAM
Khi nói đến văn hoá làng - nét văn hoá của nông thôn Việt Nam, chúng ta liên tưởng
ngay tới những hình ảnh rất đặc trưng, làm nên biểu tượng của làng quê. Đó là
những hình ảnh của "cây đa, bến nước, sân đình, bụi tre, vườn cây, ao cá ".
Từ bao đời nay, đình làng là hình ảnh thân quen, gắn bó với tâm hồn của mọi
người dân Việt, là nơi chứng kiến những sinh hoạt, lề thói và mọi đổi thay trong
đời sống xã hội của làng quê Việt Nam qua bao thế kỷ.
Đình là của cộng đồng làng xã Việt Nam. Đình là biểu hiện sinh hoạt của người
Việt Nam, nơi "cân bằng" phép tắc của cuộc sống cộng đồng, nơi khai diễn những
nét tài năng, tư duy của dân làng, nhất là về tín ngưỡng, nơi để thờ thần Thành
Hoàng làng, người có công với dân, cứu nước, giữ nước hoặc giúp dân nghề
nghiệp sinh sống.
Có lẽ, những đình cổ nhất nước ta vẫn là những ngôi đình mang kiến trúc theo
hình chữ Nhất như:
Đình Tây Đằng
Đình Lỗ Hạnh
Đình làng thường là một ngôi nhà to, rộng được dựng bằng những cột lim tròn to
thẳng tắp đặt trên những hòn đá tảng lớn. Vì, kèo, xà ngang, xà dọc của đình cũng
làm toàn bằng gỗ lim. Tường đình xây bằng gạch. Mái đình lợp ngói mũi hài, hai
đầu hồi xây bít đốc hoặc làm bốn góc đầu đao cong. Trên nóc đình là hai con rồng
chầu mặt nguyệt, tục gọi là "lưỡng long triều nguyệt" hay "lưỡng long tranh châu".
Phía trước đình làng thường có sân rộng, hồ nước cây xanh tạo cảnh quan
Đình làng gồm có 5-7 gian, hoặc có thể có tới 9 gian như ở đình làng Đình Bảng
Mặt bằng đình phổ biến là kiểu chữ Nhất hoặc quy mô, phức tạp hơn với những
bố cục mặt bằng chữ Đinh, chữ Nhị, chữ Công, chữ Môn (chữ Hán)
Đình làng thường phổ biến loại bốn mái, có khi cũng phát triển thêm loại tám mái
(kiểu chồng diêm) do những ảnh hưởng của kiến trúc Trung Hoa về sau này
Không gian cảnh quan, kiến trúc đình làng thường phát triển cả phía sau, phía trước
và hai bên, với nhiều hạng mục: hậu cung, ống muỗng (ống muống), tiền tế, các dãy
tả vu, hữu vu, tam quan, trụ biểu, hồ nước, thủy đình,
Trong bố cục đó, không gian chủ yếu vẫn là tòa đại đình (đại bái), là nơi diễn ra các


hoạt động hội họp, ăn khao, khao vọng, phạt vạ của dân làng
Đại đình bao giờ cũng là tòa nhà lớn nhất trong quần thể, bề thế, trang trọng. Đại
đình ở các đình cổ thường có sàn lát ván, cao từ 60 đến 80cm, chia làm ba cốt cao
độ, là sự phân chia thứ bậc cho những người ngồi ở Đại đình
Mái cong của đình không giống với bất cứ một mái cong nào của vùng Đông Nam
Á, vì góc đao của đình uốn cong và vút cao do một hệ thống cấu trúc đặc biệt có
tên gọi riêng là tâu đao lá mái, không do vôi vữa đắp thành.
Đình làng không những có giá trị về mặt kiến trúc cao, là kiến túc thuần Việt nhất
của dân tộc, mà còn là kho tàng hết sức giá trị về mặt điêu khắc dân gian. Đây là
thế giới cho nền nghệ thuật điêu khắc dân gian phát triển mạnh mẽ. Trên các vì
kèo, tất cả các đầu bẩy, đầu dư, đố, xà kẻ, ván gió, ván nong (dong) là nơi các
nghệ sĩ điêu khắc dân gian chạm khắc các đề tài tái hiện cuộc sống và lao động
của con người, cảnh sắc thiên nhiên giàu tính dân gian và phong phú, sinh động
Như vậy, điêu khắc trang trí, cùng với kiến trúc đã làm cho đình có những nét riêng
trên chiều dài của đất nước
Đình làng đã có từ ngàn xưa, gợi nhớ một di tích cổ kính thân tình. Đình làng lại
theo ta vào cuộc sống mới và hình ảnh đậm nét về nó không hề phai nhạt trong
cuộc sống của người Việt Nam hôm nay
TRÒ CHƠI
1
2
XIN CÁM ƠN CÁC BẠN ĐÃ CHÚ Ý LẮNG NGHE
1. Đình làng gồm bao nhiêu gian?
A. 3-5 gian
B. 4-6 gian
C. 5-7 gian
2. Bố cục phổ biến của đình làng là gì?
A. Kiểu chữ Nhất
B. Kiểu chữ Nhị
C. Kiểu chữ Đinh

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×