Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Cổ phần Công nghệ Viettel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 53 trang )

Bỏo cỏo thc tp tt nghip
Lời mở đầu
Trong nn kinh t th trng cú s qun lý v mụ ca Nh nc, tin
lng khụng ch l mt cụng c qun lý ca nh nc, m cũn c xem l
ũn by quan trng ca nn kinh t quc dõn. Nh nc, ngi c s dng
lao ng v ngi lao ng u quan tõm n tin lng di cỏc gúc
khỏc nhau.
i vi doanhn nghip, tin lng l mt chi phớ khụng nh trong giỏ
thnh sn phm, dch v to ra. Vic thc hin cỏc hỡnh thc tr lng, tr
thng hp lý, cụng bng s khuyn khớch ngi lao ng lm vic, giỳp tng
nng sut lao ng, gim chi phớ, h giỏ thnh sn phm, tng kh nng cnh
tranh trờn th trng gúp phn to nờn li nhun cho doanh nghip. i vi
ngi lao ng thỡ tin lng l ngun thu nhp ch yu m bo cuc
sng v tỏi sn xut sc lao ng.
Vi vai trũ quan trng nh vy, ũi hi mt ch tin lng cn phi
luụn i mi cho phự hp vi iu kin kinh t, chớnh tr xó hi trong tng
thi k, kớch thớch lao ng v gúp phn qun lý nh giỏ hiu qu sn
xut kinh doanh ca doanh nghip.
Nhn rừ tm quan trng ca vn , cựng vi s giỳp v hng dn
ca cụ giỏo ng Th Thỳy Hng v cỏc cỏn b ca phũng ti chớnh k toỏn,
em chn ti T chc hch toỏn tin lng v cỏc khon trớch theo lng
ti cụng ty C phn Cụng ngh Viettel. ti ngoi phn m u v kt lun
gm cú ba chng:
CHNG I: C IM LAO NG -TIN LNG V QUN Lí LAO
NG, TIN LNG CA CễNG TY
CHNG II: THC TRNG K TON TIN LNG V CC KHON
TRCH THEO LNG TI CễNG TY
CHNG III: HON THIN K TON TIN LNG V CC KHON
TRCH THEO LNG TI CễNG TY
Trong thi gian thc tp ti cụng ty c phn cụng ngh Viettel, em ó
cú iu kin tỡm hiu v nghiờn cu thc trng v: Hch toỏn tin lng v


- 1 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
các khoản trích theo lương tại công ty. Nó đã giúp em trong việc củng cố và
mở mang những kiến thức em đã được học tại trường.
Hoàn thành chuyên đề thực tập này, em xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc tới cô giáo Đặng Thị Thúy Hằng đã quan tâm, hướng dẫn tận tình cho
em, cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của ban giám đốc và các anh chị trong
công ty. Đặc biệt là phòng kế toán đã giúp đỡ, chỉ bảo tận tình trong thời gian
em thực tập tại công ty.
Do thời gian thực tập và kiến thức còn hạn chế nên không tránh
khỏi những thiếu sót trong báo cáo, em rất mong được sự chỉ bảo, góp ý của
các thầy cô.
CHƯƠNG I :
- 2 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG – TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG,
TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ VIETTEL
1. Đặc điểm về lao động của công ty.
Để đảm bảo tốt nhiệm vụ kinh doanh của mình, Công ty không những
phải đảm bảo chất lượng lao động của chính mình mà còn phải đảm bảo kết
cấu lao động hợp lý. Công ty Công nghệ Viettel có đội ngũ lao động khoa
học, bài bản với kết cấu trình độ chuyên môn, tay nghề, kinh doanh giỏi cũng
như số lượng và chất lượng tương đối hợp lý đảm bảo đáp ứng yêu cầu công
việc của Công ty.
Tính đến ngày 31/12/2008 tổng số lao động của Công ty là 150 người
trong đó nữ là 25 người(16,7%), nam là 125(83,3%). Trình độ Cao học 08
(5,3%), Đại học 130(86,7%), Phần còn lại(8%).
Các số liệu về lao động của Công ty được trình bày trong Bảng sau:
Bảng 1: Bảng thống kê lao động
(Số liệu 31/12/2008)

tt Nội dung
Số lao động
(người)
Tỷ trọng
(%)
1 Tổng số CNV trong Công ty 150 100
2 Số người có trình độ Cao học 08 5,3
3 Số người có trình độ Đại học 130 86,7
4 Tổng số lao động nữ 25 16,7
5 Tổng số lao động nam 125 83,3
Tuổi bình quân của lao động
Tuổi bình quân của lao động trực tiếp là: 27,5
Toàn bộ lực lượng lao động của công ty chia làm 2 bộ phận:
+ Bộ phận lao động trực tiếp: là bộ phận lao động cung cấp dịch vụ trực
tiếp tại các Trung tâm.
- 3 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Bộ phận lao động gián tiếp: là bộ phận thuộc khối quản lý và khối
hành chính văn phòng.
- Giờ làm việc từ 8h00 – 17h30, nghỉ trưa từ 12h00 – 13h00. Bộ phận
nhân viên bảo vệ làm việc theo ca 24/24h ở tầng 1, theo dõi đánh giá giờ giấc,
tác phong làm việc của toàn bộ nhân viên, cấp phát thẻ đeo cho mỗi nhân viên
khi bước vào công ty.
2. Các hình thức trả lương của công ty.
a. Chế độ tiền lương
Tiền lương trả cho người lao động theo nguyên tắc phân phối theo lao
động làm công việc gì hưởng lương công việc đó, khi thay đổi công việc thì
tiền lương, thu nhập cũng điều chỉnh phù hợp theo chức danh đảm nhận.
Thực hiện chế độ trả lương theo hiệu quả công việc được giao gắn với
mức độ phức tạp, tính trách nhiệm và thâm niên công tác của mỗi cá nhân,

dựa trên các căn cứ chính sau:
- Trình độ chuyên môn, năng lực và khả năng của người lao động.
- Tính phức tạp, phạm vi trách nhiệm, mức độ quan trọng và điều kiện
làm việc của từng chức danh công tác trong đơn vị
- Khối lượng và chất lượng công việc được giao tại chức danh đảm nhiệm.
- Ngày công thực tế của người lao động.
- Thâm niên công tác của mỗi cá nhân.
- Tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp của SQ, QNCN, CNVQP và lao
động hợp đồng được dung làm căn cứ để thực hiện các chế độ BHXH, BHYT
và các chế độ khác theo quy định của Nhà nước.
Không áp dụng Quỹ lương vào mục đích ngoài việc trả lương.
Tốc độ tăng tiền lương phải thấp hơn tốc độ tăng năng suất lao động.
b. Hình thức trả lương và đối tượng áp dụng
- 4 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hình thức trả lương thời gian: Áp dụng cho cán bộ công nhân viên thuộc
đối tượng thuộc khối quản lý, hành chính và những người trực tiếp sản xuất
kinh doanh nhưng chưa thực hiện lương khoán.
Trả lương khoán gọn, khoán việc, cộng tác viên, lao động kỹ thuật cao:
Thực hiện theo thoả thuận trong hợp đồng lao động được ký kết giữa người
lao động với Công ty.
Công ty Công nghệ Viettel trả lương cho người lao động theo 2 hình
thức:
- Trả lương theo thỏa thuận: áp dụng cho CBCNV có thỏa thuận mức
lương ban đầu cố định trong hợp đồng.
- Tr¶ l¬ng theo hệ số: áp dụng cho những hợp đồng lao động thỏa thuận trả
theo hệ số.
Xác định quỹ tiền lương thực hiện theo kết quả sản xuất kinh doanh:
Mức lương từng tháng của người lao động có thể tăng lên theo mức doanh
thu theo tháng tăng, đến cuối quý lại được tính điểm hưởng lương năng suất.

Hiện nay công ty cổ phần công nghệ Viettel áp dụng hình thức trả lương theo
hai phần riêng biệt là:
+ Lương chức danh
+ Lương năng suất
Tùy theo tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, nếu công ty đạt mức
doanh thu theo chỉ tiêu, kế hoạch đề ra thì các cán bộ, CNV trong công ty sẽ
được hưởng thêm một hệ số lương năng suất tùy theo mức lợi nhuận đạt
được.
Công ty sẽ tiến hành trả lương cho CBCNV làm hai kỳ:
- Kỳ 1: Trả lương chức danh (lương cố định hàng tháng)
- Kỳ 2: Trả lương năng suất (tùy theo doanh thu của công ty)
- 5 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
3. Chế độ trích lập, nộp và sử dụng các khoản trích theo lương của
công ty.
Việc trích lập các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo quy định
của Nhà nước.
Các khoản trích gồm: 25% tiền lương của người lao động
Trong đó: 6% trừ vào thu nhập của người lao động
(bao gồm: 5% BHXH, 1% BHYT).
19% trừ vào chi phí sản xuất kinh doanh
(bao gồm: 15% BHXH, 2% BHYT, 2% KPCĐ).
* Quỹ BHXH được sử dụng trong những trường hợp như:
+ Trợ cấp thai sản cho người lao động nữ có thai, sinh con. Trợ cấp bằng
75% lương.
+ Trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp do người lao động bị
tai nạn lao động, tiền trợ cấp bằng 100% tiền lương trong quá trình điều trị,
ngoài ra còn được hưởng các chế độ khác…
+ Trợ cấp chế độ hưu trí…
+ Chi chế độ tử tuất cho nhân thân người lao động trong trường hợp

người lao động bị chết.
* Quỹ BHYT được nộp toàn bộ cho cơ quan chuyên môn chuyên trách
(dưới hình thức mua thẻ BHYT cho người lao động) để thanh toán các khoản
tiền khám chữa bệnh, viện phí, thuốc thang… cho người lao động trong thời
gian ốm đau, sinh đẻ…
* Kinh phí công đoàn có tỉ lệ trích nộp là 2% tiền lương thực tế của công
nhân viên trong tháng. Trong đó, doanh nghiệp được phép giữ lại 1% để chi
tiêu cho hoạt động công đoàn cơ sở, 1% còn lại phải nộp lên cơ quan quản lý
công đoàn cấp trên.
- 6 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
4. Tổ chức quản lý lao động và tiền lương tại công ty.
a. Những nguyên tắc tổ chức quản lý lao động tại Công ty
- Tôn trọng sự lãnh đạo thống nhất của cấp uỷ Đảng và sự phối hợp với
các đoàn thể trong công tác quản lý lao động, cán bộ
- Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ. Người đứng đầu đơn vị có
trách nhiệm và được trực tiếp quản lý lao động, cán bộ.
- Bố trí bổ nhiệm lao động, cán bộ phải xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ
và phải căn cứ vào tiêu chuẩn của lao động, cán bộ. Bảo đảm tính ổn định có
kế thừa.
b. Công tác tổ chức
Việc thành lập, chia tách, sáp nhập, giải thể, tổ chức lại các đơn vị trực
thuộc Công ty như: Chi nhánh, Công ty con, Công ty liên kết, văn phòng đại
diện, Phòng ban, … trực thuộc Công ty do Tổng giám đốc quyết định sau khi
xin ý kiến thống nhất của Hội đồng quản trị.
c. Công tác cán bộ
Tiêu chuẩn chung:
Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư. Không tham nhũng và kiên quyết
đấu tranh chống tham nhũng. Có ý thức tổ chức kỷ luật, trung thực, không cơ
hội, gắn bó mật thiết với người lao động. được người lao động trong Công ty

tín nhiệm
Tận tâm với công việc được giao, yêu nghề, luôn luôn có tinh thần học
hỏi vươn lên, có chí tiến thủ.
Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, văn hoá, chuyên môn, đủ
năng lực và sức khoẻ đáp ứng với nhiệm vụ được giao.
Đối với đội ngũ cán bộ cấp quan rlý có kiến thức về kinh tế thị trường
và quản trị doanh nghiệp, hiểu biết khoa học, công nghệ, ngoại ngữ, pháp luật
- 7 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
và thông lệ quốc tế phù hợp nhiệm vụ quản lýcó khả năng tổ chức các hoạt
động kinh doanh, dịch vụ đạt hiệu quả kinh tế.
d. Phân cấp quản lý
* Hội đồng quản trị:
Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật,
cho nghỉ chế độ và quyết định mức lương của Tổng Giám đốc Công ty.
Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật,
cho nghỉ chế độ của Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng Công ty theo đề
nghị của Tổng giám đốc.
Phê duyật đơn giá tiền lương, quỹ tiền lương hàng năm theo kế hoạch
sản xuất kinh doanh của Công ty.
* Tổng giám đốc Công ty
Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, kỷ luật, khen thưởng,
cho nghỉ hưu, điều động, tiếp nhận và quyết định mức lương của các chức
danh cán bộ nhân viên trong Công ty và các đơn vị trực thuộc trừ các chức
danh do Đại hội cổ đông và Hội đồng quản trị quyết định, bao gồm: Giám đốc
các đơn vị trực thuộc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng/Trưởng phòng kế toán
các đơn vị trực thuộc, trưởng phòng, phó phòng và các chức danh tương
đương ở cơ quan Công ty, cán bộ ở Cơ quan Công ty.
Trong trường hợp cần thiết theo sự phát triển của Công ty Tổng giám
đốc được quyền thuê chuyên gia trong lĩnh vực quản lý hoặc nghiệp vụ

chuyên môn của Công ty (Trình Hội đồng quản trị trước khi thực hiện)
Ra quyết định cử cán bộ, công nhân viên của Công ty đi công tác, học
tập ở nước ngoài theo đúng quy định hiện hành.
Xây dựng đơn giá tiền lương và kế hoạch tiền lương, quỹ lương,
thưởng đảm bảo nguồn chi trả và khuyến khích nâng cao năng suất lao động
theo kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty.
- 8 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phê duyệt kế hoạch nguồn nhân sự Công ty do các đơn vị trình theo
nhu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty.
* Giám đốc các đơn vị trực thuộc
Báo cáo Tổng giám đốc Công ty bằng văn bản, sau khi được Tổng
giám đốc Công ty đồng ý và uỷ quyền thì Giám đốc các đơn vị trực thuộc
được quyết định điều động, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, thuyên chuyển
trong nội bộ và đề nghị xếp lương, nghỉ chế độ đối với cán bộ là: Trưởng
phòng (Trừ Trưởng phòng kế toán), Phó trưởng phòng, Phó/trưởng bộ phận
và các chức danh tương đương của đơn vị trực thuộc. Cán bộ chuyên môn,
nghiệp vụ có hệ số lương dưới 5,0. Trường hợp đơn vị bổ nhiệm cán bộ nằm
trong qui hoạch hàng năm đã được Công ty phê duyệt, xếp lương đúng hạng
bậc qui định thì Giám đốc đơn vị chủ động quyết định, đồng thời báo cáo
Tổng giám đốc.
Đề xuất nhu cầu lao động và kế hoạch tuyển dụng nhân sự cho từng vị
trí theo kế hoạch năm trình Tổng giám đốc Công ty phê duyệt.
* Phòng tổ chức lao động
Xây dựng định mức, định biên lao động và tiêu chuẩn chức danh, hệ số
lương cho từng vị trí trình Tổng giám đốc phê duyệt.
Xây dựng đơn giá tiền lương cho từng lĩnh vực, ngành dịch vụ mà
Công ty đang kinh doanh, đảm bảo kích thích người lao động và hiệu quả,
năng suất lao động.
Tổ chức tuyển dụng, đào tạo trước, sau tuyển dụng. Tổ chức đánh giá

chất lượng lao động định kỳ thường xuyên hoặc đọt xuất khi có yêu cầu.
Tiến hành kiểm tra việc nâng lương, bậc lương của các đơn vị và trình
Tổng giám đốc phê duyệt
Tính lương, thưởng định kỳ hàng tháng: Lương chức danh trước ngày
10 của tháng và lương năng suất trước ngày 30 của tháng sau. Đề xuất thưởng
- 9 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
năng suất theo quý, 6 tháng, năm, thưởng doanh số trình Tổng giám đốc phê
duyệt.
Thực hiện chính sách chăm lo đời sống người lao động, phúc lợi…
e. Sử dụng và quản lý lao động
Căn cứ thực tế năng lực, trình độ chuyên môn và năng lực quản lý của
cán bộ và đề xuất của Phòng TCLĐ, Tổng giám đốc Công ty ra quyết định
điều động luân chuyển trong nội bộ Công ty các càn bộ chủ chốt, sau khi đã
báo cáo HĐQT xem xét thong qua theo phân cấp quản lý nhằm phát triển toàn
diện của cán bộ
Phân cấp xét bậc lương:
+ Hội đồng Quản trị xét nâng lương chức danh đối với Tổng giám đốc
Công ty.
+ Hội đồng tiền lương xem xét và đề nghị Tổng Giám đốc phê duyệt
kết quả đề nghị xét nâng bậc lương đối với các chức danh còn lại.
- 10 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II :
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ
VIETTEL
I. Kế toán tiền lương tại công ty cổ phần công nghệ Viettel:
1. Chứng từ sử dụng
- Chứng từ hạch toán cơ cấu lao động: các quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm,

khen thưởng, sa thải…
- Chứng từ hạch toán thời gian lao động, Chứng từ hạch toán kết quả lao
động: phiếu giao khoán, phiếu báo làm thêm giờ, Bảng chấm công…
- Phiếu xác nhận công việc hoàn thành
- Hợp đồng giao khoán…
- Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH
- Biên bản điều tra tai nạn lao động
- Bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương…
2. Tài khoản sử dụng
- TK 334: “Phải trả công nhân viên”, TK 335: “Chi phí phải trả”.
Các TK này tại Công ty không mở chi tiết cho từng đối tượng cụ thể mà
mở chung cho tất cả các đối tượng toàn Công ty.
- TK 338: “Phải trả, phải nộp khác”, TK này được mở chi tiết thành các TK
cấp2. Theo quy định, tại các TK cấp 2 Công ty mở chi tiết cụ thể theo từng
đối tượng, theo từng nơi sử dụng.
Ví dụ: TK 3382ĐV- Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị.
- TK 111: “Tiền mặt”, phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động về tiền
mặt tại quỹ của công ty.
- 11 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- TK 112: “Tiền gửi ngân hàng”, theo dõi giá trị hiện có và tình hình biến
động các khoản tiền gửi của công ty tại ngân hàng, kho bạc nhà nước. TK này
được mở chi tiết cho từng ngân hàng mà công ty giao dịch.
Ví dụ: TK 112 MB – tiền gửi ngân hàng thương mại cổ phần quân đội.
3. Phương pháp tính lương
a. Quỹ tiền lương của Công ty:
Quỹ tiền lương được phân chia như sau:
∑V
TH

= V
TT
+ V
NS
+ V
KK
+ V
DP
Trong đó:
+ ∑V
TH
: Tổng quỹ tiền lương thực hiện.
+ V
TT
: Quỹ tiền lương trực tiếp trả hàng tháng cho người lao
động.
+ V
NS
: Quỹ tiền thưởng năng suất được trích từ quỹ lương trả
cho người lao động.
+ V
KK
: Quỹ lương khuyến khích, trả theo cơ chế thị trường, thu
hút lao động kỹ thuật cao, chuyên môn giỏi, những cá nhân có thành tích xuất
sắc (2% Quỹ lương).
+ V
DP
: Quỹ lương dự phòng theo quy định hiện hành của Nhà
nước (12% Quỹ lương).
Căn cứ vào tình hình SXKD, Hội đồng tiền lương sẽ trình HĐQT phê

duyệt tỷ lệ các Quỹ phù hợp với từng giai đoạn, thời kỳ.
Quỹ tiền lương trả trực tiếp cho người lao động (V
TT
) được chia làm 2
phần:
V
TT
= V
LC
+ V
LCD
+ V
LC
: Quỹ tiền lương cứng (tối đa 25% V
LCD
) trả cho người lao
động nhằm khuyến khích CBCNV gắn bó lâu dài với Công ty.
- 12 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ V
LCD
: Quỹ lương chức danh được trả cho người lao động trên cơ
sở chức trách, nhiệm vụ nhiệm vụ được giao.
Quỹ tiền lương năng suất (V
NS
) được trả cho người lao động Dựa trên
kết quả hoàn thành nhiệm vụ và hiệu quả công việc thông qua đánh giá Ki
hàng tháng.
Phương thức trả lương theo chức danh và lương hệ số là phương thức
được thủ trưởng phê duyệt cho Viettel thí điểm, Viettel Technologies cũng

dựa theo đặc thù công việc của mỡnh để tính hệ số lương năng suất riêng.Với
phương thức trả lương này thúc đẩy năng suất lao động của mỗi người, các
nhân viên trong công ty sẽ được nhận mức lương tương ứng với kết quả làm
việc của mình và do vậy không giống nhau và bảo mật.
Theo hướng dẫn thực hiện nghị định 28/CP về đổi mới quản lý tiền
lương, thu nhập trong các Doanh nghiệp nhà nước và Nghị định 03/CP của
Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 28/CP đối với
Doanh nghiệp trong quân đội.
Căn cứ vào Thông tư số 05/TT-BLĐTBXH ngày 29/01/2001 của Bộ
Lao động và Thương binh xã hội về việc hướng dẫn xây dựng đơn giá tiền
lương và quản lý tiền lương , thu nhập trong các Doanh nghiệp nhà nước.
Quỹ tiền lương của Công ty tính theo tỷ lệ tiền lương trên doanh thu
được Tổng giám đốc phê duyệt hàng năm.
b. Trình tự hạch toán lương tại Công ty:
Hạch toán lao động tiền lương của Công ty được tiến hành như sau: Mỗi
nhân viên, cán bộ tùy theo nhiệm vụ chuyên ngành của mình, được trưởng
phòng giao một khối lượng công việc nhất định, mỗi người được cấp một
Account, phần mềm sẵn có sẽ đánh giá hiệu quả công việc của mỗi người.
Phần mềm quản lý công việc có ý nghĩa giao việc, phân công công việc của
Trưởng phòng, Giám đốc cho nhân viên theo khối lượng và thời gian nhất
- 13 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
định, mỗi một công việc được giao sẽ được định nghĩa sẵn trên phần mềm
(gọi là từ điển công việc). Cuối mỗi tháng chỉ huy các đơn vị, phòng ban sẽ
tiến hành phê duyệt, đánh giá mức độ hoàn thành công việc của từng cá nhân
và thời gian kế hoạch giao xem có hoàn thành kế hoạch và khối lượng, chất
lượng công việc được giao hay không.
Đây là hình minh họa Hệ thống quản lý Công việc áp dụng tại Công ty
c. Phương pháp tính lương
Phần thứ nhất: Lương chức danh. Đây là lương cố định trả hàng

tháng đối với mỗi vị trí.
Lương này phụ thuộc vào các nhân tố:
- Trình độ chuyên môn của người lao động
- Thâm niên công tác
- Vị trí công tác: nhân viên, trưởng phòng…
- 14 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Số ngày công thực tế làm việc
Bảng tính lương với một số nội dung chủ yếu
Ví dụ về cách tính lương của nhân viên Mai Phúc Hoàn:
Lương gồm hai phần: Lương chức danh và lương thâm niên:
Lương thân niên = Lương thâm niên một năm*Số năm thâm niên
= 3*128800 = 386.400
Lương chức danh = Hệ số chức danh*Lương cơ bản*Hệ số quy mô thị trường
= 9.2*700.000*1.4 = 9.016.000
Tổng lương = Lương thâm niên + Lương chức danh
Thu nhập chịu thuế = Tổng lương + Phụ cấp ăn ca + Phụ cấp điện thoại
Bảo hiểm = Hệ số lương bảo hiểm * 700.000* 6%
= 2.65*700.000*6% = 1.431.000*6% = 85.860
Tổng thu nhập thực nhận = Thu nhập chịu thuế - các khoản khấu trừ
Các khoản khấu trừ ở đây gồm Bảo hiểm và thuế TNCN tạm tính
Khái quát qua công thức
T
C
= (((T
CDI
+ TN
CI
) x
CDI

HLI
N
N
) + Phụ cấp – Các khoản giảm trừ)
Trong đó:
- 15 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ T
C
: Tiền lương cứng (cố định)
+ TL
CD1
: Tiền lương chức danh người i
+ TN
CI
: Thâm niên của người thứ i, gồm thâm niên tích lũy (là số năm
đóng bảo hiểm tại Công ty) và thâm niên quy đổi (là số năm đóng
bảo hiểm tại các cơ quan ngoài Tổng công ty / 2) nhưng không quá
15 thâm niên
+ N
HLI
: Ngày công hưởng lương của người thứ i
+ N
CDI
: Ngày công làm việc theo chế độ Nhà nước
Tiền lương chức danh
T
CD
= (TL
CDHS1

x H
CDI
x H
TT
x
CDI
HLI
N
N
)
Trong đó:
+ T
CD
: Tiền lương chức danh
+ TL
CDHS1
: Tiền lương chức danh hệ số 1
+ H
CDI
: Hệ số lương chức danh của người thứ i
+ H
TT
: Hệ số quy mô thị trường
+ N
HLI
, N
CDI
: Ngày công hưởng lương của người thứ i, ngày công
làm việc theo chế độ Nhà nước
Phân phối tiền lương chức danh hàng tháng cho cá nhân:

Tiền lương hàng tháng của CBCNV được xác định theo công thức:
T
i
= T
ci
+ T
cdi
+ T
nsi
Trong đó:
T
i
: Tiền lương tháng của người thứ i.
T
ci
: Tiền lương cứng của người thứ i.
T
cdi
: Tiền lương theo chức danh của người thứ i
- 16 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
T
ns
i
: Tiền lương năng suất của người thứ i.
Tiền lương cứng (T
ci
)
Được tính trên cơ sở thâm niên công tác và hệ số chức danh hiện hưởng
Công thức tính:

cdi
hlicicdicdhs1
ci
N
N
x
100
2 x TN xH xTL
T
=
Trong đó:
T
ci

: Tiền lương cứng của người thứ i, tối đa bằng 25% tiền lương
chức danh hiện hưởng của người thứ i.
TL
cdhs1
: Tiền lương chức danh hệ số 1.
H
cdi
: Hệ số chức danh của người thứ i.
TN
ci

: Thâm niên của người thứ i, gồm thâm niên tích lũy + thâm niên
quy đổi (nếu có).
N
hli


: Ngày công hưởng lương của người thứ i.
N
cdi

: Ngày công làm việc theo chế độ Nhà nước.
Căn cứ trình độ chuyên môn, vị trí chức danh, tính chất của công việc,
yếu tố trách nhiệm, mức độ phức tạp, tầm quan trọng, thời gian công tác và
hiệu quả công việc để xác định hệ số chức danh cho người lao động (Bảng hệ
số chức danh).
Hệ số chức danh (H
cdi
)
- 17 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Làm công việc gì hưởng hệ số lương chức danh của công việc đó,
cùng làm việc như nhau được xếp cùng trong một thang lương, bảng lương.
- Căn cứ vào trình độ chuyên môn, vị trí chức danh, tính chất của công
việc, yếu tố trách nhiệm, mức độ phức tạp, tầm quan trọng, thời gian công tác
và hiệu quả công việc để xác định hệ số chức danh cho người lao động.
- Đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp khi xếp hệ số chức danh
phải xếp đúng vị trí công việc đang đảm nhiệm và đảm bảo tiền lương thực
lĩnh không thấp hơn tiền lương làm căn cứ thực hiện các chế độ bảo hiểm.
-Xếp hệ số lương chức danh khi thay đổi vị trí công tác, vị trí công việc:
Hệ số lương chức danh sẽ thay đổi phù hợp với công việc mới kể từ ngày có
quyết định,
+ Đối với các trường hợp bị kỷ luật:
- Hạ bậc lương: Nếu trong ngạch chức danh có bậc lương thấp hơn thì
xếp xuống bậc lương thấp hơn 1 bậc, thời gian xét để dự thi nâng bậc lần sau
được tính kể từ ngày xếp hệ số lương ở bậc thấp hơn. Trong trường hợp đang
giữ bậc 1 của ngạch chức danh thì sẽ kéo dài thời gian dự thi nâng bậc lần sau

12 tháng.
- Cách chức, miễn nhiệm, kỷ luật chuyển công việc khác có mức lương
thấp hơn:
Căn cứ vào bậc lương của ngạch (trước khi thời gian giữ bậc ở ngạch
chức danh trước khi được bổ nhiệm/giao nhiệm vụ, quá trình công tác, trên cơ
sở đề nghị của thủ trưởng cơ quan, đơn vị sử dụng lao động, các cơ quan chức
năng, Thường trực Hội đồng lương sẽ xem xét quyết định ngạch, bậc cụ thể
đối với từng trường hợp, mốc thời gian để xét thi nâng bậc lần sau được tính
kể từ ngày xếp hệ số lương ở ngạch mới.
+ Đối với các trường hợp không tiếp tục giao nhiệm vụ, thay đổi
ngạch chức danh do sắp xếp lại tổ chức, biên chế: Đối với các trường hợp
- 18 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
không tiếp tục giao nhiệm vụ (không phải kỷ luật) thì chuyển về ngạch, bậc
lương chức danh trước khi được giao nhiệm vụ, mốc thời gian để xét thi nâng
bậc lần sau được tính kể từ ngày xếp hệ số lương ở ngạch chức danh trước khi
được giao nhiệm vụ.
Nâng bậc lương chức danh
Hàng năm Công ty tổ chức xét nâng bậc lương chức danh 02 lần vào
tháng 07 và tháng 01 năm sau.
Điều kiện thời gian giữ bậc để được xét nâng bậc lương chức danh: Đủ
02 năm đối giữ bậc HSCD.
+ Các trường hợp được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương
chức danh theo thời gian, gồm:
- Thời gian làm việc thực tế.
- Thời gian nghỉ được hưởng nguyên lương theo quy định của Nhà nước.
- Thời gian được cử đi làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảo
sát ở trong nước và nước ngoài vẫn thuộc danh sách trả lương của Công ty.
+ Các trường hợp không tính vào thời gian để xét nâng bậc lương
chức danh theo thời gian, gồm:

- Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương.
- Thời gian đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước và nước
ngoài quá thời hạn do Công ty cử đi.
- Thời gian bị đình chỉ công tác.
- Thời gian nghỉ ốm quá thời gian quy định.
Tiêu chuẩn để được xét nâng bậc lương chức danh, khi trong thời gian
giữ bậc:
- Hoàn thành nhiệm vụ được giao: Ki bình quân trong 06 tháng liền kề
đạt trung bình trên 0,75.
- Không vi phạm kỷ luật từ khiển trách bằng văn bản trở lên.
- 19 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Không vi phạm các cam kết về tuyển dụng, thỏa ước lao động tập thể.
Xét nâng bậc lương chức danh trước thời gian 01 năm đối với các trường
hợp trong thời gian giữ bậc đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
+ Được tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua.
+ Được tặng 02 bằng khen (chuyên môn).
Trường hợp nâng ngạch, nâng bậc lương chức danh đột xuất:
Trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, đơn vị, Thường trực Hội đồng lương
sẽ tổng hợp và đề nghị Hội đồng lương thành lập Hội đồng chuyên ngành để
xem xét đánh giá các trường hợp có năng lực, trình độ đóng góp tích cực, hiệu
quả vào quá trình sản xuất kinh doanh của. Trên cơ sở kết quả đánh giá của
Hội đồng chuyên ngành, Hội đồng lương sẽ trình Tổng Giám đốc xem xét,
quyết định xếp ngạch, bậc lương tương xứng đối với từng trường hợp cụ thể.
Kéo dài thời gian xét nâng bậc lương 01 năm hoặc hạ bậc lương, khi
trong thời gian giữ bậc vi phạm một trong các trường hợp sau:
+ Vi phạm kỷ luật bị khiển trách bằng văn bản.
+ Không hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn, trong năm có từ 02 quý
trở lên xếp loại đánh giá yếu.
+ Vi phạm cam kết về tuyển dụng và thỏa ước lao động tập thể (vi

phạm thời hạn sinh con, đào tạo…)
Hệ số quy mô thị trường (H
tt
)
Hệ số này được quyết định theo từng thời kỳ trên cơ sở:
+ Quy mô Doanh thu của ngành bưu chính viễn thông.
+ Nhu cầu thu hút lao động của Công ty.
+ Chỉ số giá sinh hoạt tại từng địa bàn nơi các đơn vị trực thuộc
CBCNV công ty làm việc và sinh sống.
- Hàng năm căn cứ vào tình hình thực tế, Hội đồng tiền lương xem xét,
điều chỉnh hệ số quy mô thị trường cho phù hợp.
- 20 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phần thứ hai: Lương năng suất (Lương theo mức độ hoàn thành
công việc của mỗi cá nhân, và kết quả kinh doanh của Công ty)
Hàng tháng, nhân viên từng phòng ban, trung tâm tiến hành đăng ký các
công việc thực hiện trong tháng trên phần mềm quản lý Công việc. Các công
việc đăng ký sẽ được tự động gửi tới Giám đốc trung tâm, trưởng phòng ban.
Giám đốc trung tâm, trưởng phòng ban, căn cứ nhiệm vụ của mỗi vị trí nhân
viên và bản đăng ký của nhân viên, cuối tháng sẽ tiến hành đánh giá, phê
duyệt các công việc hoàn thành, chỉ ra các công việc chưa hoàn thành (không
được phê duyệt). Việc đánh giá được thực hiện trên hệ thống phần mềm Quản
lý công việc, và phần mềm sẽ tự động gửi những phản hồi, phê duyệt của
Giám đốc trung tâm, trưởng phòng ban về cho các nhên viên . Ứng với mỗi
mực độ hoàn thành sẽ có những mực điểm cụ thể, mức hoàn thành này được
gọi là K
i
. Mức hoàn thành cao nhất là 100 (K
i
= 100), thấp nhất là 0 (K

i
=0).
Đây là cơ sở để đánh giá chất lượng công việc của nhân viên, liên quan tới
việc tính lương năng suất, ( Hệ số lương chức danh - hi, hệ số chất lượng
công tác – K
i
): Năng suất chất lượng làm cơ sở xét chất lượng tập thể, cá
nhân và tính tiền lương năng suất của mỗi người lao động. Kết quả này phải
được sự xác nhận của Giám đốc trung tâm, hoặc trưởng phòng ban ( đối với
khối văn phòng ), thể hiện thông qua các Bản đánh giá Chất lượng công việc,
Các Bản đánh giá này được gửi về Phòng Tổ chức lao động và Tiền lương.
Phòng tổ chức lao động trong Công ty đối chiếu và tập hợp các Bảng đánh giá
từ các Trung tâm, phòng ban để lập nên Bảng tính lương năng suất.
- 21 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trong đó:
Lương tháng làm căn cứ = Cột Tổng lương của Bảng Lương cố định
K
i
= 0.75 nghĩa là nhân viên được 75/100 điểm
Lương năng suất (theo KQ SXKD) = hệ số K
i
*Lương tháng làm căn cứ
Các chỉ tiêu để xét hệ số K
i
:
- Khối lượng công việc thực hiện: doanh thu/người, sản lượng/người,
(tối ®a 100 ®iÓm).(nếu không vi phạm nội quy, quy chế)
- Chất lượng công việc thực hiện: lợi nhuận/doanh thu, chi phí/ khối
lượng (tối đa 100điểm).

Điểm K
i
Tổng 100 điểm 1
Từ đến 70 - 100 điểm 0.75
Tổng 50 -70 điểm 0.5
Tổng < 50 điểm 0.25
Trên 100 điểm sẽ tính theo lương năng suất, có các mức như sau:
Mức điểm Hệ số
100 -125 0.25
125 -150 0.5
150 -175 0.75
175 -200 1
Phân phối tiền lương năng suất cho cá nhân:
- 22 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tiền lương năng suất theo kết quả SXKD hàng tháng của CBCNV được
xác định theo công thức:
T
ns
= K
i
x (T
ci
+ T
cdi
)
Trong đó:
T
ns
: Tiền lương năng suất theo kết quả SXKD tháng của người thứ i.

K
i
: Hệ số hoàn thành công việc cá nhân trong tháng.
T
ci
: Tiền lương cứng của người thứ i.
T
cdi
: Tiền lương theo chức danh của người thứ i
K
i
cá nhân được đánh giá trên phần mềm Quản lý công việc và được chỉ
huy đơn vị phê duyệt.
Sau khi Phòng Tổ chức lao động Tiền lương lập bảng, Bảng lương được
chuyển Kế toán trưởng và Giám đốc duyệt năng suất, chất lượng tập thể và ký
trên Bảng lương. Sau đó, kế toán tiền lương sẽ nhập toàn bộ dữ liệu vào máy
tính và kiểm tra kết quả các Bảng lương đối chiếu và hoàn thiện việc tính
lương cho công nhân viên. Kế toán Ngân hàng lập Ủy nhiêm chi, chuyển cho
kế toán trưởng xem xét và ký duyệt, sau khi được Giám đốc duyệt thì chuyển
qua Ngân hàng để chuyển lương cho cán bộ công nhân viên. Kế toán thanh
toán căn cứ vào Bảng thanh toán lương, phân bổ cho các đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất và chi phí quản lý Doanh nghiệp và lưu toàn bộ chứng từ này.
Sơ đồ 9: Sơ đồ Trình tự hạch toán lương tại công ty
- 23 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tổ phòng ban tập hợp
tính lương
Kế toán trưởng kiểm
tra và ký duyệt
Giám đốc ký và duyệt

chi
Phòng tổ chức lao
động kiểm tra
Kế toán Ngân
hàng lập UNC
Chuyển qua tài
khoản ngân hàng
Kế toán trưởng, Giám
đốc duyệt lương cố định,
lương năng suất, chất
lượng các tập thể và cá
nhân
Phòng kế toán nhập toàn
bộ dữ liệu vào máy
Phòng kế toán quản lý
toàn bộ chứng từ và lưu
chứng từ
Phương thức trả lương theo chức danh và lương hệ số là phương thức
tiên tiến, đánh giá được chất lượng hiệu quả công việc.Với phương thức trả
lương này thúc đẩy năng suất lao động của mỗi người, các nhân viên trong
công ty sẽ được nhận mức lương tương ứng với kết quả làm việc của mình và
do vậy không giống nhau và bảo mật.
Màn hình nhập liệu:
- 24 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Quỹ tiền lương của Công ty tính theo tỷ lệ tiền lương trên doanh thu
được Tổng giám đốc phê duyệt hàng năm.
Các khoản phụ cấp
- Các hệ số phụ cấp chức vụ, trách nhiệm đã được trả trong phần lương
chức danh (Do trong hệ thống hệ số lương chức danh đã được đánh giá các

điều kiện áp dụng cho tất cả các đối tượng), nên không áp dụng các loại phụ
cấp này.
- Hệ số phụ cấp Đảng, Đoàn thể kiêm nhiệm (Quy định tại phụ lục số 03
kèm theo): áp dụng đối với các đối tuợng có quyết định của cấp có thẩm
quyền và thanh toán hàng tháng cùng với kỳ lương.
- Các khoản phụ cấp khác được quy định tại Phụ lục số 04 kèm theo.
Tiền lương làm thêm giờ:
- Tiền lương chức danh đối với từng vị trí công việc, chức danh đã bao
gồm các yếu tố:
+ Kỹ năng, trình độ chuyên môn.
+ Tính chất công việc.
+ Mức độ phức tạp của công việc.
+ Khối lượng, chất lượng và thời gian hoàn thành công việc.
- 25 -

×